Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện hoạt động nghiệp vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LƢU MẠNH HÙNG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA
BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LƢU MẠNH HÙNG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA
BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản trị các tổ chức tài chính
Mã số: Chuyên ngành thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN VĂN ĐỊNH



XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề “Hoàn thiện hoạt động nghiệp vụ của
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân
tôi và chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời
khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc
đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu,
khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn
đều đƣợc trích dẫn tƣờng minh, theo đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội
dung khác trong luận văn của mình.

Học viên thực hiện luận văn

Lƣu Mạnh Hùng


LỜI CẢM ƠN


Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị các tổ chức tài chính với đề tài
“Hoàn thiện hoạt động nghiệp vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam” là kết quả của
quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và đƣợc sự giúp đỡ, động viên khích lệ
của các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và ngƣời thân. Qua trang viết này tác giả xin
gửi lời cảm ơn tới những ngƣời đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu
khoa học vừa qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Nguyễn Văn
Định đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn cũng nhƣ cung cấp tài liệu thông tin khoa học
cần thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc
Gia Hà Nội, khoa Tài chính Ngân hàng đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công
việc nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.

Hà Nội, tháng 12 năm 2019
Học viên

Lƣu Mạnh Hùng


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................... i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC BẢO HIỂM TIỀN GỬI ..................4

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................4
1.2. Cơ sở lý thuyết về hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi ...............................8
1.2.1. Khái quát về bảo hiểm tiền gửi và tổ chức bảo hiểm tiền gửi. .........................8
1.2.2. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi.................................................................................9
1.2.3. Hoạt động nghiệp vụ của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi ......................................10
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về hoạt động nghiệp vụ của tổ chức BHTG ....................15
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế .......................................................................................15
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................23
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................26
2.1. Mô hình quy trình nghiên cứu ............................................................................26
2.2. Phƣơng pháp thu thập và phân tích dữ liệu ........................................................26
2.2.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................26
2.2.2. Dữ liệu sơ cấp..................................................................................................27
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA BẢO HIỂM
TIỀN GỬI VIỆT NAM .............................................................................................29
3.1. Tổng quan về Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam .......................................................29
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. .................................................................29
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam .............................30
3.1.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.............32
3.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động nghiệp vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam ...........................................................................................................................34
3.2. Thực trạng hoạt động nghiệp vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ...................36
3.2.1. Nghiệp vụ Cấp, Thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi .................36
3.2.2. Nghiệp vụ Giám sát từ xa................................................................................36
3.2.3. Nghiệp vụ Kiểm tra tại chỗ .............................................................................41


3.2.4. Nghiệp vụ Thu phí và Chi trả bảo hiểm tiền gửi ............................................44
3.2.5. Nghiệp vụ Tham gia kiểm soát đặc biệt ..........................................................49
3.2.6. Nghiệp vụ Thông tin tuyên truyền ..................................................................50

3.2.7. Nghiệp vụ Đầu tƣ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi .............................................53
3.2.8. Nghiệp vụ Tham gia đánh giá, thực hiện các phƣơng án phục hồi tổ chức tín
dụng yếu kém ............................................................................................................56
3.2.9. Nghiệp vụ Thực hiện cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng đƣợc kiểm
soát đặc biệt ...............................................................................................................57
3.2.10. Nghiệp vụ Tham gia quản lý, thanh lý tài sản và thu hồi nợ tại tổ chức tín
dụng ...........................................................................................................................59
3.2.11. Nghiệp vụ Mua trái phiếu dài hạn của tổ chức tín dụng hỗ trợ tổ chức tín
dụng đƣợc kiểm soát đặc biệt ....................................................................................60
3.3. Đánh giá thực trạng hoạt động nghiệp vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam .....61
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ..................................................................................61
3.3.2. Những hạn chế ................................................................................................72
3.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế .........................................................................80
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA BẢO
HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM ..................................................................................85
4.1. Định hƣớng phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đến năm 2030 ...........85
4.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động nghiệp vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ...86
4.2.1. Hoàn thiện hành lang pháp lý .........................................................................87
4.2.2. Tăng cƣờng năng lực tài chính cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ..................88
4.2.3. Tăng cƣờng công tác thông tin tuyên truyền về Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
...................................................................................................................................90
4.2.4. Phát triển nguồn nhân lực ...............................................................................91
4.2.5. Hoàn thiện cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ thông tin ...............................93
4.2.6. Tăng cƣờng các hoạt động hợp tác quốc tế .....................................................94
4.2.7. Cơ chế chia sẻ thông tin giữa các nghiệp vụ ...................................................95
4.3. Đề xuất, kiến nghị ..............................................................................................96
KẾT LUẬN .............................................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................103
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

BHTGVN

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

2

BHTG

Bảo hiểm tiền gửi

3

HĐQT

Hội đồng quản trị

4

HĐTL


Hội đồng thanh lý

5

HTXTD

Hợp tác xã tín dụng

6

KSĐB

Kiểm soát đặc biệt

7

NHNNVN

Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

8

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

9

NHTW


Ngân hàng Trung ƣơng

10

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

11

NHHTX

Ngân hàng Hợp tác xã

12

NVTTNR

Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi

13

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

14

TCVM


Tài chính vi mô

15

TCTD

Tổ chức tín dụng

16

TTTT

Thông tin tuyên truyền

17

Ban chỉ đạo

Ban chỉ đạo giám sát, kiểm tra và xử lý đối
với quỹ tín dụng nhân dân có vấn đề

18

Tổ chỉ đạo

Tổ chỉ đạo giám sát, kiểm tra và xử lý đối với
quỹ tín dụng nhân dân có vấn đề

i



DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 1.1

Số lƣợng các cuộc kiểm tra của DICJ từ 2013 2017

17

2

Bảng 1.2

Số liệu về tài sản và nguồn vốn của PIDM

22

3

Bảng 1.3


Thu nhập của PIDM

23

4

Bảng 3.1

Tình hình cấp, thu hồi Chứng nhận BHTG

61

Số lƣợng các quỹ tín dụng nhân dân đƣợc phân
loại và thông báo cảnh báo tới Ngân hàng Nhà
nƣớc
Số lƣợng tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đƣợc
kiểm tra
Số đơn vị vi phạm các quy định pháp luật về
BHTG
Hoạt động tuyên truyền của Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam

Trang

5

Bảng 3.2

6


Bảng 3.3

7

Bảng 3.4

8

Bảng 3.5

9

Bảng 3.6

Tốc độ tăng trƣởng doanh thu

69

10

Bảng 3.7

Số liệu tổng hợp đầu tƣ vốn của BHTGVN

71

11

Bảng 3.8


Số tiền thu hồi trong quá trình thanh lý QTDND
2014 - 2018

72

ii

64
64
65
68


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 3.1

Sơ đồ tổ chức của Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam


33

2

Hình 3.2

Số lƣợng tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi

62

3

Hình 3.3

Số liệu thu phí bảo hiểm tiền gửi

66

4

Hình 3.4

Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động đầu tƣ so
với tổng nguồn thu

70

iii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi Luật Bảo hiểm tiền gửi (BHTG) ra đời đến nay, hoạt động của Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam (BHTGVN) có nhiều nét mới, đặc biệt là sau khi Quốc hội
thông qua Luật số 17/2017/QH14 ngày 20/11/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật các tổ chức tín dụng (TCTD). Ngoài nhiệm vụ đƣợc quy định tại
Quyết định 1395/QĐ-TTg ngày 13/8/2018 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê
duyệt Điều lệ về tổ chức và hoạt động của BHTGVN nhƣ: Chi trả BHTG khi TCTD
bị phá sản; thu phí BHTG; hoạt động kiểm tra các TCTD; hoạt động giám sát các
TCTD; tham gia quá trình kiểm soát đặc biệt (KSĐB); tham gia quản lý, thanh lý tài
sản tại TCTD theo quy định của pháp luật; tuyên truyền chính sách pháp luật về
BHTG… thì những quy định cụ thể tại Luật này cho phép BHTGVN: Tham gia
đánh giá, thực hiện các phƣơng án phục hồi TCTD yếu kém; Thực hiện cho vay đặc
biệt đối với TCTD đƣợc KSĐB; Mua trái phiếu dài hạn của TCTD hỗ trợ TCTD
đƣợc KSĐB, đã tạo hành lang pháp lý góp phần nâng cao vai trò, vị thế của
BHTGVN nói chung và trong việc tham gia vào quá trình cơ cấu lại các TCTD yếu
kém nói riêng. Đây cũng là các hoạt động nghiệp vụ quan trọng của BHTGVN
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Sau gần 20 năm hoạt động và phát triển, BHTGVN đã để lại những dấu ấn
và thành tựu quan trọng, đóng góp vào việc duy trì sự ổn định của hệ thống tài
chính quốc gia. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế trong hoạt động làm cho
BHTGVN chƣa tƣơng xứng với vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc góp phần
duy trì sự ổn định của các TCTD, đảm bảo sự phát triển an toàn, lành mạnh của
hoạt động ngân hàng. Xuất phát từ thực tế này tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt
động nghiệp vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của luận
văn nhằm đề xuất các giải pháp làm cho BHTGVN hoạt động hiệu quả thực hiện
đúng vai trò của một tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời gửi tiền.

1



Câu hỏi nghiên cứu
Một số câu hỏi nghiên cứu đối với quá trình thực hiện luận văn đƣợc đặt ra
nhƣ sau:
- Thế nào là bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi?
- Nghiệp vụ của tổ chức bảo hiểm tiền gửi và của BHTGVN bao gồm những
hoạt động nào? Nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động nghiệp vụ của BHTGVN.
- Hoạt động nghiệp vụ của BHTGVN hiện nay đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?
Những khó khăn, hạn chế khi triển khai các nghiệp vụ?
- Cần có giải pháp gì để hoàn thiện hoạt động nghiệp vụ của BHTGVN?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chung của đề tài này là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động của BHTGVN trong giai đoạn hiện nay.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hoạt động của BHTGVN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động nghiệp vụ của BHTGVN hiện nay.
Làm rõ các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động nghiệp vụ của BHTGVN.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nghiệp vụ của
BHTGVN.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng và nội dung nghiên cứu chính là hoạt động nghiệp vụ của
BHTGVN.
Đề tài giới hạn thời gian nghiên cứu các hoạt động nghiệp vụ của BHTGVN
trong giai đoạn 2013 - 2018 và các giải pháp đề xuất.
4. Những đóng góp của luận văn
Đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ của BHTGVN.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
4 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:


2


Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về hoạt động
của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3. Thực trạng hoạt động nghiệp vụ của BHTGVN.
Chƣơng 4. Giải pháp hoàn thiện hoạt động nghiệp vụ của BHTGVN

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC BẢO HIỂM TIỀN GỬI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Qua tìm hiểu, đến thời điểm hiện tại có khá nhiều đề tài cả luận văn cũng
nhƣ đề tài khoa học viết về các vấn đề liên quan đến BHTGVN, có thể kể đến:
Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam đối với tổ chức tham gia bảo hiểm: Luận văn thạc sĩ Trƣờng Đại học Kinh tế
TP Hồ Chí Minh/ Chuyên ngành: Kinh tế tài chính ngân hàng – Học viên Nguyễn
Minh Phƣơng/ TS. Trần Đắc Sinh hƣớng dẫn năm 2008. Luân văn nêu sự cần thiết
của bảo hiểm tiền gửi và giới thiệu cũng nhƣ phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động giám sát từ xa của BHTGVN từ đó đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện nghiệp
vụ giám sát từ xa của BHTGVN.
Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam:
Luận văn thạc sĩ Trƣờng Đại học ngoại thƣơng/ Khoa kinh tế và kinh doanh quốc
tế/ Chuyên ngành kinh tế đối ngoại – Học viên Nguyễn Thùy Dung/ PGS.TS
Nguyễn Thị Quy hƣớng dẫn năm 2008. Luận văn phân tích thực trạng và đề xuất
giải pháp về cơ chế chính sách, năng lực tài chính, phát triển nguồn nhân lực chất

lƣợng cao, các hoạt động nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động BHTGVN
trong trong giai đoạn phát triển mới của nền kinh tế.
Giải pháp hoàn thiện cơ chế bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam: Luận văn thạc sĩ
kinh tế Trƣờng Học viện Ngân hàng/ Chuyên ngành kế toán – Học viên Lê Thị Vân
Anh/ TS Bùi Khắc Sơn hƣớng dẫn năm 2010. Luận văn tìm hiểu kinh nghiệm quốc
tế và nghiên cứu tổng quan về bảo hiểm tiền gửi; đánh giá các kết quả đạt đƣợc
cũng nhƣ hạn chế từ phân tích thực trạng hoạt động BHTG ở Việt Nam. Qua đó,
luận văn đã phân tích nguyên nhân của những hạn chế để đƣa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện cơ chế BHTG ở Việt Nam.
Giải pháp phát triển hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam: Luận văn
tạc sỹ Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh/ Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính

4


Ngân hàng – Học viên Phan Thị Xuân Nga / TS. Phan Mỹ Hạnh hƣớng dẫn năm
2010. Luận văn nghiên cứu sự phát triển hoạt động của BHTGVN thông qua việc
kết hợp giữa lý thuyết chuẩn về bảo hiểm tiền gửi với phân tích thực trạng hoạt
động của BHTGVN trong mƣời năm (2000 – 2009) và định hƣớng phát triển trong
giai đoạn mới, đặc biệt chú trọng đánh giá khách quan những mặt mạnh cần phát
huy, những tồn tại, yếu kém cần khắc phục từ đó đề ra các giải pháp và kiến nghị
sát hợp với thực tiển.
Giải pháp hoàn thiện cơ chế tính phí bảo hiểm tiền gửi đối với các ngân
hàng thương mại Việt Nam: Đề tài nghiên cứu khoa học Trƣờng Đại học Ngoại
Thƣơng – Nhóm sinh viên Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế: Đinh Thị Phƣơng
Linh/ Ngành học: Thƣơng mại quốc tế; Trần Thị Trâm Anh/ Ngành học: Kinh tế
quốc tế; Trần Ngọc Lan Ngành học: Kinh tế đối ngoại do Thạc sĩ Nguyễn Thị Hiền
hƣớng dẫn năm 2010. Đề tài nghiên cứu làm rõ các khái niệm về tổng quan BHTG,
các phƣơng pháp tính phí BHTG và bài học kinh nghiệm của các quốc gia đại diện
cho các mô hình BHTG tiêu biểu trên thế giới. Đề tài đã trình bày thực tiễn áp dụng

phƣơng pháp tính phí BHTG ở Việt Nam hiện nay, đồng thời đánh giá một cách
hiệu quả và cũng đã chỉ ra đƣợc những nguyên nhân của các vấn đề còn tồn tại. Chỉ
ra định hƣớng và đƣa ra những giải pháp giúp BHTGVN hoàn thiện cách tính phí
BHTG đối với các ngân hang thƣơng mại Việt Nam trong thời gian tới.
Hoàn thiện chính sách bảo hiểm tiền gửi: Luận văn thạc sĩ Trƣờng Học viện
hành chính/ Chuyên ngành: Quản lý hành chính công – Học viên Vũ Thị Mỹ
Hƣơng/ PGS.TS Trần Đình Ty hƣớng dẫn năm 2011. Luận văn đã hệ thống và có
bổ sung, hoàn thiện những vấn đề về chính sách BHTG, đồng thời phân tích và
đánh giá thực trạng chính sách của BHTG hiện nay qua những vấn đề còn tồn tại và
nguyên nhân làm ảnh ảnh hƣởng đến hiệu quả chính sách BHTG. Trên cơ sở quan
điểm đƣờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc về chính sách tài chính quốc gia, tác
giả đã đề xuất định hƣớng hoàn thiện chính sách BHTG và đƣa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện chính sách BHTG tại Việt Nam.

5


Pháp luật về hoạt động của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam – Thực
trạng và hướng hoàn thiện: Luận văn thạc sĩ Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội
/Khoa Luật/ Chuyên ngành Luật kinh tế – Học viên Nguyễn Cửu Lan Phƣơng/
PGS.TS Lê Thị Thu Thủy hƣớng dẫn năm 2012. Luận văn nghiên cứu một số vấn
đề mang tính lý luận cơ bản về BHTG và đi sâu nghiên cứu về các hoạt động của tổ
chức BHTG, đồng thời phân tích để đánh giá thực trạng pháp luật quy định về hoạt
động của tổ chức BHTG ở Việt Nam hiện nay để qua đó đƣa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động của tổ chức này sao cho phù hợp với điều
kiện phát triển và yêu cầu thực tiễn về hội nhập kinh tế quốc tế của đất nƣớc ta.
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong điều kiện Việt Nam hội nhập kinh tế quốc
tế - Thực trạng và một số khuyến nghị: Luận văn thạc sĩ Trƣờng Đại học Quốc gia
Hà Nội/ Trƣờng Đại học Kinh tế/ Chuyên ngành Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế
quốc tế - Học viên Hoàng Thị Hồng Quyên/ TS. Vũ Đức Thanh hƣớng dẫn năm

2013. Luân văn đã vận dụng lý luận về BHTG và kinh nghiệm của các nƣớc trên thế
giới về hoạt động BHTG vào việc phân tích và đánh giá những kết quả tích cực và
hạn chế, chỉ ra những cơ hội và thách thức đặt ra đối với hệ thống BHTG tại Việt
Nam từ đó đƣa ra những đề xuất, kiến nghị hợp lý nhằm giải quyết những mặt hạn
chế của hoạt động BHTGVN trong điều kiện hội nhập.
Giải pháp đẩy mạnh giám sát từ xa của BHTGVN đối với QTDND cơ sở:
Luận văn thạc sĩ kinh tế Trƣờng Học viện tài chính/ Chuyên ngành: Tài chính Ngân
hàng – Học viên Phan Thị Hiến/ PGS.TS.Hoàng Mạnh Cừ hƣớng dẫn năm 2013.
Luận văn đã làm rõ sự cần thiết và vai trò của hoạt động giám sát từ xa của
BHTGVN đối với tổ chức tham gia BHTG là QTDNDCS. Phân tích thực trạng hoạt
động giám sát từ xa đối với QTDNDCS, chỉ rõ những kết quả và hạn chế, đánh giá
nguyên nhân tồn tại từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần đẩy mạnh
hoạt động giám sát từ xa của BHTGVN đối với QTDNDCS có chất lƣợng và phát
huy hiệu quả.
Quyền và nghĩa vụ của cơ quan Bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam:
Luận văn thạc sĩ Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội/Khoa luật/Chuyên ngành Luật

6


kinh tế - Học viên Trần Thị Nguyệt/ PGS .TS Lê Thị Thu Thủy hƣớng dẫn năm
2014. Luận văn đã nghiên cứu, làm rõ quyền và nghĩa vụ của tổ chức BHTG theo
quy định của pháp luật Việt Nam. Trên cơ sở phân tích các quy định hiện hành có
sự so sánh với các quy định trƣớc đây cũng nhƣ những thông lệ quốc tế và pháp luật
của một số nƣớc trên thế giới về quyền và nghĩa vụ cơ bản của tổ chức BHTG, từ
đó tác giả đã đƣa ra những nhận xét đánh giá và kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt
Nam về quyền và nghĩa vụ của tổ chức BHTG nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của tổ chức BHTGVN.
Giải pháp hoàn thiện chính sách bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam: Luận văn
thạc sĩ Trƣờng Học viện chính sách và phát triển/ Chuyên ngành tài chính công –

Nguyễn Thị Thu Hiền/ TS. Nguyễn Thạc Hoát hƣớng dẫn năm 2014. Luân văn đã
trình bày tổng quan về BHTG và kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới về tổ chức
và hoạt động của tổ chức BHTG; chỉ ra các kết quả đạt đƣợc và những hạn chế qua
việc nghiên cứu thực trạng tổ chức và hoạt động của tổ chức BHTG ở Việt Nam. Từ
đó đánh giá nguyên nhân để đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách
BHTG ở Việt Nam.
Hoàn thiện hoạt động trả tiền bảo hiểm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam:
Luận văn thạc sĩ / Trƣờng Đại học kinh tế Quốc dân/ Chuyên ngành: Tài chính –
ngân hàng – Học viên Nguyễn Thị Thanh Huyền/ TS. Nguyễn Đình Lƣu hƣớng dẫn
năm 2014. Luận văn đã lựa chọn và vận dụng cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế
phân tích thực trạng, để đánh giá kết quả thực hiện và hạn chế, nguyên nhân hạn chế
của hoạt động trả tiền bảo hiểm cho ngƣời gửi tiền, từ đó đƣa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hoạt động trả tiền bảo hiểm của BHTGVN.
Hoạt động Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam: Luận văn thạc sĩ / Trƣờng Đại học
Quốc gia Hà Nội/ Trƣờng Đại học Kinh tế/ Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng –
Học viên Nguyễn Thị Lệ/ TS Nguyễn Thị Nhƣ hƣớng dẫn năm 2015. Luận văn đã
nghiên cứu về các hoạt động của BHTGVN, mô hình tổ chức của BHTG, trên cơ sở
đánh giá khách quan đó và những kinh nghiệm của các nƣớc nhƣ Mỹ, CHLB Đức,

7


để đƣa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của BHTG đối với sự phát
triển lành mạnh của hệ thống TCTD ở Việt Nam.
Nâng cao chất lượng hoạt động giám sát từ xa của BHTGVN: Chuyên đề tốt
nghiệp Trƣờng Học viện ngân hàng/ Khoa Tài chính ngân hang – Học viên Vũ
Hoàng Thanh Hải năm 2015. Chuyên đề đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ
bản về chất lƣợng hoạt động giám sát từ xa của tổ chức BHTG để tìm ra các nhân tố
tác động đến chất lƣợng hoạt động giám sát từ xa đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm
giám sát từ xa của các tổ chức BHTG quốc tề. Phân tích thực trạng chất lƣợng giám

sát từ xa tại BHTGVN để thấy đƣợc những mặt tích cực và hạn chế cũng nhƣ
nguyên nhân từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng
hoạt động giám sát từ xa của BHTGVN.
Tổng quan các công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng nghiên cứu về BHTG nói
chung và BHTGVN nói riêng không phải là mới. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy còn
có một số khoảng trống nhƣ sau:
- Trong giai đoạn 2013-2018, từ khi Luật BHTG có hiệu lực năm 2013 đến
nay chƣa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách tổng thể các hoạt động
nghiệp vụ của BHTGVN.
- Sau khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các TCTD năm 2017 ra
đời, BHTGVN có một số nhiệm vụ mới mà trƣớc kia chƣa có.
Do đó, tác giả cho rằng có một khoảng trống trong nghiên cứu về hoạt động
nghiệp vụ của BHTGVN. Đây chính là căn cứ quan trọng để tác giả lựa chọn đề tài
của luận văn là: “Hoàn thiện hoạt động nghiệp vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam”.
Nghiên cứu này là của cá nhân và không có sự trùng lặp với các công trình nghiên
cứu trƣớc đó.
1.2. Cơ sở lý thuyết về hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi
1.2.1. Khái quát về bảo hiểm tiền gửi và tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
Bảo hiểm tiền gửi: Theo Điều 4 của Luật BHTG “Bảo hiểm tiền gửi là sự
bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho ngƣời đƣợc bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền
bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng
chi trả tiền gửi cho ngƣời gửi tiền hoặc phá sản”.

8


Tổ chức tham gia BHTG: Theo Luật BHTG: “Tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài thành lập và hoạt động
theo Luật các tổ chức tín dụng đƣợc nhận tiền gửi của cá nhân.”
Các tổ chức khi đƣợc tham gia BHTG ngoài việc phải có trách nhiệm đóng

phí BHTG cho tổ chức BHTG theo quy định của pháp luật thì đƣợc quyền yêu cầu
tổ chức BHTG chi trả tiền BH cho ngƣời gửi tiền trong trƣờng hợp tổ chức này mất
khả năng thanh toán hoặc cơ quan có thẩm quyền ra quyết định chấm dứt hoạt động.
Người gửi tiền thuộc đối tượng được bảo hiểm đƣợc hiểu là những khách
hàng có tiền gửi tại tổ chức tham gia BHTG thuộc đối tƣợng đƣợc bảo hiểm. Những
ngƣời gửi tiền này mặc dù không phải đóng góp bất kỳ khoản tiền nào cho tổ chức
BHTG nhƣng có quyền yêu cầu tổ chức BHTG thanh toán tiền gửi (bao gồm cả tiền
gốc và lãi), trong hạn mức chi trả tiền BHTG (nếu chi trả tiền BHTG có xác định
hạn mức), hoặc thanh toán toàn bộ tiền gửi (nếu chỉ trả tiền BHTG không xác định
giới hạn).
1.2.2. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi
- Khái niệm: Theo quy định tại Luật BHTG “Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là tổ
chức tài chính nhà nƣớc, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện chính
sách bảo hiểm tiền gửi, góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín
dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng.”
- Chức năng: Tổ chức BHTG có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ chi trả tiền
BH tới ngƣời gửi tiền thuộc đối tƣợng đƣợc BH tại tổ chức tham gia BHTG, khi tổ
chức đó mất thanh khoản và chấm dứt hoạt động; đảm bảo quyền lợi số đông ngƣời
gửi tiền góp phần duy trì sự lành mạnh và ổn định hệ thống tài chính - ngân hàng.
Ngoài ra, tổ chức BHTG còn thực hiện một số nhiệm vụ, chức năng hoạt động về
BHTG và một số nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định pháp luật tại quốc gia
đó góp phần bảo vệ hệ thống các TCTD và đảm bảo an ninh trật tự xã hội.
- Nhiệm vụ: Nhìn chung các hệ thống BHTG trên thế giới hiện nay đều triển
khai các nhiệm vụ theo thông lệ chung, bao gồm các vấn đề nhƣ: Công tác kiểm tra,
giám sát; sự phối hợp giữa các cơ quan trong mạng an toàn tài chính; xử lý đổ vỡ

9


ngân hàng; các vấn đề về đối tƣợng tham gia BHTG và đối tƣợng đƣợc BH; về hạn

mức chi trả; về phí BHTG và công tác chi trả BHTG theo thông lệ chung. Cũng do
đó, mức độ về quyền hạn của tổ chức BHTG cũng bị ảnh hƣởng bởi mức độ nhiệm
vụ thực hiện thông lệ chung này bởi luật về BHTG.
- Vai trò: BHTG là sản phẩm chỉ xuất hiện trong nền kinh tế thị trƣờng, nên
vai trò của tổ chức BHTG đƣợc xuất phát từ bản chất của hoạt động tài chính luôn
gắn liền với yếu tố niềm tin, mang tính nhạy cảm, có tính lan truyền cao và đƣợc thể
hiện rõ nét qua các khía cạnh:
+ Tổ chức BHTG sẽ thực hiện chi trả toàn bộ hoặc một phần tiền gửi (bao
gồm cả gốc và lãi) cho ngƣời gửi tiền nếu tổ chức tham gia BHTG bị lâm vào tình
trạng phá sản và mất khả năng chi trả;
+ Tổ chức BHTG thay mặt Chính phủ đảm bảo sự phát triển an toàn lành
mạnh hoạt động ngân hàng từ khi cấp phép cho đến khi chấm dứt hoạt động;
+ Thông qua vai trò bảo vệ ngƣời gửi tiền, xây dựng và củng cố niềm tin của
công chúng đối với hệ thống ngân hàng, BHTG có vai trò quan trọng thúc đẩy quá
trình huy động vốn phục vụ phát triển và duy trì an ninh xã hội;
+ Tổ chức BHTG có vai trò quan trọng trong trƣờng hợp xảy ra khủng hoảng
tài chính - ngân hàng. Việc các quốc gia nâng hạn mức chi trả BHTG hoặc tuyên bố
BH toàn bộ tiền gửi của ngƣời dân đã góp phần nâng cao niềm tin của ngƣời gửi
tiền vào hệ thống ngân hàng và ngăn ngừa đƣợc tình trạng rút tiền ồ ạt.
1.2.3. Hoạt động nghiệp vụ của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi
Theo Bộ nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống bảo hiểm tiền gửi hiệu quả
(Bộ nguyên tắc cơ bản) của Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi Quốc tế (IADI), hoạt động
nghiệp vụ của tổ chức BHTG bao gồm những nghiệp vụ sau:
- Tính và thu phí Bảo hiểm tiền gửi
Theo “Nguyên tắc 2 – Nhiệm vụ và quyền hạn: Nhiệm vụ và quyền hạn của
tổ chức BHTG phải đƣợc hỗ trợ cho việc đạt đƣợc các mục tiêu chính sách công và
phải đƣợc xác định rõ và quy định chính thức trong luật”. Theo đó, “Quyền hạn của
tổ chức BHTG bao gồm, nhƣng không giới hạn ở các quyền sau:

10



(a) Tính và thu phí bảo hiểm hay các loại phí khác; …”
Hiện nay, trên thế giới có 02 cách tính phí BHTG thông dụng: Một là Tính
phí BHTG theo tỷ lệ phí BHTG cố định (tính phí đồng hạng); Hai là Tính phí theo
mức độ rủi ro.
Hình thức đóng phí BH đƣợc thực hiện theo phƣơng thức: i) Phân bổ tổn thất
cho các tổ chức tham gia hệ thống BHTG sau khi đã xảy ra đổ vỡ ngân hàng; ii)
Thiết lập quỹ BH và quy định các tổ chức tham gia BHTG phải nộp phí BH vào quỹ
theo định kỳ.
- Cấp, thu hồi Chứng nhận tham gia BHTG:
Theo “Nguyên tắc 7 – Cơ chế thành viên: Cần áp dụng cơ chế BHTG bắt
buộc đối với tất cả các ngân hàng”. Theo đó, các TCTD bắt buộc phải tham gia
BHTG và tổ chức BHTG cấp phép cho TCTD đó trở thành thành viên trong hệ
thống BHTG thông qua giấy chứng nhận tham gia BHTG.
Việc cấp chứng nhận tham gia BHTG cho các tổ chức đủ điều kiện tham gia
BHTG là cách tổ chức BHTG thông tin tới ngƣời gửi tiền tại TCTD đó, rằng TCTD
mà họ gửi tiền hoạt động bình thƣờng và khoản tiền gửi của họ tại TCTD đó sẽ
đƣợc bảo hiểm theo quy định, khi TCTD rơi vào tình trạng đổ vỡ. Chứng nhận
BHTG này sẽ đƣợc cấp cho TCTD khi tổ chức đó thỏa mãn điều kiện về nộp hồ sơ
tham gia hợp đồng BHTG theo quy định và đƣợc áp dụng cho cả hai hình thức tham
gia BHTG bắt buộc và tự nguyện. Với việc bắt buộc tham gia BHTG đối với các
TCTD tại hầu hết các quốc gia hiện nay, thì việc không thỏa mãn yêu cầu về tham
gia BHTG đồng nghĩa với việc TCTD đó sẽ buộc phải thay thế ngƣời phụ trách
hoặc buộc bị thu hồi giấy phép hoạt động.
- Đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
Theo “Nguyên tắc 9 – Nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn” của Bộ nguyên tắc
cơ bản, tổ chức BHTG đƣợc cấp khoản vốn ban đầu, khoản vốn này khi chƣa sử
dụng vì mục đích chi trả thì nó là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và tổ chức BHTG có
trách nhiệm đầu tƣ và quản lý an toàn.


11


Kinh nghiệm của các tổ chức BHTG trên thế giới, nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi này có thể đƣợc sử dụng để: gửi tiền hoặc mua tín phiếu của NHTW; gửi tiền
hoặc mua trái phiếu của ngân hàng thƣơng mại; mua trái phiếu chính phủ và các
hình thức đầu tƣ an toàn khác.
- Thông tin tuyên truyền
Theo “Nguyên tắc 10 – Nhận thức công chúng: Nhằm bảo vệ ngƣời gửi tiền
và góp phần vào sự ổn định tài chính, cần đảm bảo công chúng nhất thiết phải đƣợc
thông tin thƣờng xuyên về lợi ích và hạn chế của hệ thống bảo hiểm tiền gửi”. Theo
đó, Tổ chức BHTG là cơ quan chịu trách nhiệm nâng cao nhận thức công chúng về
hệ thống bảo hiểm tiền gửi, thƣờng xuyên sử dụng nhiều công cụ truyền thông đa
dạng trong một chƣơng trình truyền thông toàn diện.
Hoạt động Thông tin tuyên truyền truyền tải những thông tin về: (i) Phạm vi
(loại hình công cụ tài chính và ngƣời gửi tiền đƣợc bảo hiểm cũng nhƣ không đƣợc
bảo hiểm); (ii) Danh sách các ngân hàng thành viên và cách thức xác định đƣợc các
ngân hàng đó; (iii) Hạn mức BHTG; và (iv) Thông tin khác, nhƣ nghĩa vụ của tổ
chức BHTG.
- Giám sát từ xa và Kiểm tra tại chỗ
Theo “Nguyên tắc 13 – Phát hiện sớm và can thiệp kịp thời: Tổ chức BHTG
cần phải là một phần cấu thành một khuôn khổ nằm trong mạng an toàn tài chính có
chức năng phát hiện sớm, can thiệp kịp thời các ngân hàng có vấn đề. Khuôn khổ
này cần cho phép can thiệp trƣớc thời điểm một ngân hàng phá sản. Hành động đó
phải bảo vệ đƣợc ngƣời gửi tiền và đóng phần ổn định tài chính”.
Để thực hiện nguyên tắc này, các tổ chức BHTG triển khai các hoạt động
nghiệp vụ giám sát từ xa và kiểm tra tại chỗ. Tùy pháp luật về BHTG của từng nƣớc
mà tổ chức BHTG của nƣớc đó có cách thức triển khai cho phù hợp. Tuy nhiên, về
cơ bản, hoạt động giám sát từ xa và kiểm tra tại chỗ triển khai thực hiện những nội

dung nhƣ sau:
+ Hoạt động giám sát từ xa:

12


Hoạt động giám sát rủi ro là hoạt động bản chất nhất và cốt lõi nhất trong
lĩnh vực BHTG. Giám sát để ngăn ngừa và cảnh báo rủi ro đối với hoạt động ngân
hàng. Đây là nghiệp vụ quan trọng trong quá trình quản lý rủi ro đối với các tổ chức
tham gia BHTG nhằm đánh giá chính xác, khách quan mức độ rủi ro cũng nhƣ tính
tuân thủ pháp luật của tổ chức tham gia BHTG.
Điển hình, theo kinh nghiệm tại các hệ thống BHTG hiệu quả theo mô hình
giảm thiểu rủi ro, hoạt động giám sát của tổ chức BHTG nhằm các mục tiêu: (i)
Giảm thiểu tổn thất đối với quỹ BHTG và ngân sách nhà nƣớc thông qua cơ chế
phát hiện sớm, can thiệp kịp thời; (ii) Hỗ trợ các nghiệp vụ khác của tổ chức BHTG
nhƣ thu phí theo rủi ro, hỗ trợ tài chính cho tổ chức tham gia BHTG, bảo vệ ngƣời
gửi tiền tốt hơn và góp phần ổn định hệ thống tài chính hiệu quả hơn. Ngoài ra, tùy
từng đặc thù mỗi hệ thống BHTG, nghiệp vụ giám sát từ xa đƣợc quy định chi tiết
các nội dung khác nhau.
+ Hoạt động kiểm tra tại chỗ
Hoạt động kiểm tra tại chỗ đƣợc tiến hành bám sát kết quả giám sát từ xa và
đƣợc tiến hành định kỳ hoặc khi phát hiện sai phạm tại tổ chức tham gia BHTG, qua
đó xác định mức độ vi phạm và yêu cầu tổ chức tham gia BHTG có biện pháp khắc
phục để trở lại hoạt động bình thƣờng.
Cũng giống nhƣ nghiệp vụ giám sát từ xa, tùy đặc thù của mỗi hệ thống
BHTG khác nhau sẽ có quy định về nội dung kiểm tra khác nhau theo quy định của
pháp luật. Tuy nhiên hầu hết đều tập trung vào các nội dung nhƣ: kiểm tra đảm bảo
là thành viên tham gia BHTG, kiểm tra an toàn vốn tối thiểu trong hoạt động ngân
hàng, xác định tài sản có, thẩm định điều hành ngân hàng, phát hiện các sai phạm
trong tính phí, xác định số tiền gửi đƣợc bảo hiểm trong xử lý đổ vỡ, các hoạt động

khác không bình thƣờng có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Tiếp nhận và tham gia xử lý các tổ chức tham gia BHTG yếu kém
Theo “Nguyên tắc 14 – Xử lý đổ vỡ: Cơ chế xử lý đổ vỡ hiệu quả cho phép
tổ chức BHTG thực hiện chức năng bảo vệ ngƣời gửi tiền và đóng góp vào sự ổn
định tài chính. Khuôn khổ luật pháp cần quy định cơ chế xử lý đặc biệt.”.

13


Theo đó, “Quy trình xử lý và bảo vệ ngƣời gửi tiền không hạn chế ở việc chi
trả cho ngƣời gửi tiền. (Các) Cơ quan xử lý có các công cụ xử lý hiệu quả để duy trì
các nghiệp vụ ngân hàng cơ bản, và xử lý ngân hàng. Các công cụ đó bao gồm
nhƣng không hạn chế ở quyền thay thế hoặc sa thải lãnh đạo cao cấp, chấm dứt hợp
đồng, chuyển đổi và bán tài sản và nợ, cắt giảm hoặc chuyển đổi nợ thành vốn chủ
sở hữu hoặc thành lập tổ chức bắc cầu tạm thời.”
Theo thông lệ quốc tế, quá trình tiếp nhận xử lý các tổ chức tham gia BHTG
yếu kém hoặc đổ vỡ tuân thủ theo các nguyên tắc sau: (i) Tối thiểu hóa chi phí tài
chính và kinh tế trực tiếp; (ii) Tối thiểu rui ro lây lan; (iii) Đảm bảo mức độ bảo vệ
tối thiểu cho ngƣời gửi tiền nhỏ lẻ; (iv) Minh bạch; (v) Phản ứng và xử lý kịp thời;
(vi) Năng lực và nguồn lực có sẵn phải đƣợc cân nhắc cụ thể. Tùy theo mô hình tổ
chức hệ thống BHTG, các biện pháp tiếp nhận và tham gia xử lý các tổ chức tham
gia BHTG đƣợc quy định riêng theo pháp luật của mỗi quốc gia.
- Chi trả cho người gửi tiền
Theo “Nguyên tắc 15 – Chi trả cho ngƣời gửi tiền: Hệ thống BHTG cần thực
hiện việc chi trả kịp thời cho ngƣời gửi tiền để góp phần ổn định tài chính. Thời
điểm bắt đầu chi trả cho ngƣời gửi tiền đƣợc bảo hiểm phải đƣợc xác định một cách
rõ ràng và chắc chắn.”
Chi trả tiền gửi đƣợc bảo hiểm cho ngƣời gửi tiền đƣợc thực hiện khi tổ chức
tham gia BHTG rơi vào tình trạng đổ vỡ buộc phải giải thể, phá sản; khi đó tổ chức
BHTG sẽ thực hiện cam kết thanh toán cho ngƣời gửi tiền thuộc đối tƣợng đƣợc BH

một khoản tiền ở mức độ nhất định theo hạn mức BHTG đã đƣợc quy định. Việc
TCTD đổ vỡ gây ảnh hƣớng lớn tới niềm tin của ngƣời gửi tiền tới hoạt động ngân
hàng của quốc gia, do đó mục đích của việc chi trả là nhằm đảm bảo quyền lợi cho
ngƣời gửi tiền, tạo tâm lý an toàn, ngăn chặn việc rút tiền hàng loạt tại các TCTD
khác, góp phần đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động đƣợc ổn định.
- Tham gia quản lý, thanh lý tài sản và thu hồi nợ tại TCTD
Theo “Nguyên tắc 16 – Thu hồi tài sản: Theo quy định tại luật, tổ chức
BHTG có quyền đƣợc thu hồi phần tiền đã bỏ ra trong quá trình chi trả hoặc xử lý
ngân hàng theo thứ tự ƣu tiên luật định dành cho chủ nợ.”

14


Theo đó, tổ chức BHTG đƣợc công nhận là chủ nợ của TCTD bị phá sản
trong quá trình thanh lý TCTD đó. Tổ chức BHTG có quyền, trách nhiệm tham gia
quản lý, thanh lý tài sản của TCTD bị phá sản. Hoạt động nghiệp vụ Thanh lý có ý
nghĩa quan trọng nhằm thu hồi lại số tiền đã chi trả BHTG, góp phần củng cố quỹ
BHTG cho tổ chức BHTG.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về hoạt động nghiệp vụ của tổ chức BHTG
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế
1.3.1.1. Nghiệp vụ Giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền gửi Hàn Quốc (KDIC)
Bảo hiểm tiền gửi Hàn Quốc (KDIC), đƣợc thành lập từ năm 1996, là một ví
dụ điển hình về hoạt động giám sát từ xa của hệ thống bảo hiểm tiền gửi khi thực
hiện công tác giám sát từ xa để đƣa ra các cảnh báo sớm cho hệ thống tài chính
cũng nhƣ hỗ trợ việc bảo vệ ngƣời gửi tiền.
KDIC có Hội đồng giám sát rủi ro liên tục tại chỗ, chịu trách nhiệm giám sát,
điều phối và đánh giá các hoạt động giám sát rủi ro. Để theo dõi đầy đủ hồ sơ rủi ro
của các tổ chức tài chính đƣợc bảo hiểm, KDIC đã chỉ định nhân viên cho các lĩnh
vực tài chính khác nhau hoặc các tổ chức đƣợc bảo hiểm khác nhau để thực hiện
giám sát rủi ro trên cơ sở liên tục. Từ thông tin thu thập đƣợc từ các hoạt động này,

các chỉ số rủi ro cho từng ngành hoặc các tổ chức đã đƣợc xây dựng và phát triển
lên. Các cuộc họp đánh giá thƣờng xuyên đƣợc tổ chức để xác định các yếu tố rủi ro
trong thị trƣờng tài chính và các ảnh hƣởng của những rủi ro.
Để tăng cƣờng hợp tác giữa các cơ quan liên quan và giảm gánh nặng hành
chính đối với các tổ chức tài chính, Biên bản ghi nhớ sửa đổi (MOU) về việc chia sẻ
thông tin tài chính đã đƣợc ký kết bởi năm cơ quan nhà nƣớc - Bộ chiến lƣợc và tài
chính, Ủy ban dịch vụ tài chính, Ngân hàng Hàn Quốc, Sở Giám sát Tài chính và
KDIC - vào ngày 15/9/2009. Theo Biên bản ghi nhớ đã sửa đổi, phạm vi thông tin
đƣợc chia sẻ với Ngân hàng Hàn Quốc và Dịch vụ Giám sát Tài chính đƣợc mở
rộng hơn nữa. Thông tin thu đƣợc theo MOU là nguồn dữ liệu chính cho rủi ro cho
mô hình giám sát của KDIC. Hợp tác với các cơ quan liên quan, nó liên tục cải tiến
tính kịp thời và chính xác của thông tin đó.

15


Trong năm 2016, KDIC đã phát triển một mô hình kiểm tra “sự căng thẳng”
(stress test) mà theo đó nó có thể nhanh chóng phát hiện và quản lý các tổ chức tài
chính đƣợc bảo hiểm có nguy cơ bị phá sản trong điều kiện “căng thẳng” đặc biệt có
thể xảy ra. KDIC cũng xây dựng một hệ thống lƣợc tả rủi ro cho phép phát hiện
sớm và phản ứng kịp thời các lỗ hổng rủi ro của các tổ chức tài chính đƣợc bảo
hiểm bằng cách quản lý thông tin tài chính quan trọng của họ một cách có tổ chức.
Dựa trên nền tảng vững chắc để phân tích rủi ro, KDIC thƣờng xuyên theo dõi các
rủi ro cho việc đổ vỡ của các tổ chức tài xuất phát từ những thay đổi trong các biến
kinh tế vĩ mô và làm giảm khả năng đƣa Quỹ bảo hiểm tiền gửi (DIF) vào nỗ lực
giải quyết khủng hoảng tài chính toàn diện.
KDIC đang cải thiện khả năng giám sát rủi ro và chất lƣợng của các báo cáo
phân tích ở một số khía cạnh. KDIC đã mời các chuyên gia từ các tổ chức trong
nƣớc và các cơ quan xếp hạng tín dụng phù hợp để đào tạo nhằm tăng cƣờng khả
năng phân tích môi trƣờng kinh tế vĩ mô của nhân viên và đánh giá rủi ro, nhƣ một

phần của các chƣơng trình xây dựng năng lực chung. Với mục đích phân tích các
yếu tố rủi ro đối với từng khu vực tài chính và rủi ro phá sản của các tổ chức tài
chính đƣợc bảo hiểm riêng lẻ, KDIC tuyển dụng các chuyên gia bên ngoài đã làm
việc cho các tổ chức đó và có chuyên môn cần thiết. Hơn nữa, KDIC trao đổi nhân
sự với các cơ quan thông tin tín dụng tƣ nhân để chia sẻ khả năng phân tích rủi ro
và chuyên môn.
Trong năm 2014, khả năng quản lý rủi ro của KDIC liên quan đến các ngân
hàng tiết kiệm hỗ trợ đã đƣợc đánh giá. Trong năm 2015, phạm vi đánh giá nhƣ vậy
đã đƣợc mở rộng đến tất cả các lĩnh vực tài chính đƣợc bảo hiểm. Và trong năm
2016, 8 ngƣời có nhiều kinh nghiệm và kiến thức trong các lĩnh vực khác nhau đã
đƣợc bổ nhiệm làm ngƣời đánh giá bên ngoài để đảm bảo cho việc đánh giá đƣợc
khách quan hơn. KDIC sẽ nâng cao năng lực quản lý rủi ro dựa trên những phát
hiện khách quan và đầu vào của họ để cải thiện thể chế.

16


×