Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoạt động kiểm soát tài chính tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ THU

HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT TÀI CHÍNH
TẠI BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - Năm 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ THU

HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT TÀI CHÍNH
TẠI BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản trị các tổ chức tài chính
Mã số: Chuyên ngành thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM BẢO KHÁNH



XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề “Hoạt động kiểm soát tài chính tại
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân
tôi và chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời
khác. Các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu của cá nhân tôi,
đƣợc đúc kết trong quá trình làm việc, nghiên cứu và học tập. Tài liệu sử dụng trong
luận văn đƣợc trích dẫn rõ ràng, chính xác theo đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và nội
dung trong luận văn của mình.
Học viên

Nguyễn Thị Thu


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành tài chính ngân hàng với đề tài “Hoạt động
kiểm soát tài chính tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam” là kết quả của quá trình cố
gắng không ngừng của bản thân và đƣợc sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các

thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và ngƣời thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời
cảm ơn tới những ngƣời đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa
học vừa qua.
Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hƣớng dẫn khoa học TS.
Phạm Bảo Khánh đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu,
thực hiện luận văn của mình, giúp tác giả trang bị thêm đƣợc nhiều kiến thức cũng nhƣ
phƣơng pháp nghiên cứu khoa học đểhoàn thiện luận văn của mình.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể đồng nghiệp, các
thầy cô giáo trong Hội đồng Khoa học và Khoa Tài chính Ngân hàng trƣờng Đại
học Kinh Tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành
luận văn này.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………….i
DANH MỤC HÌNH…………………………………………………...…………….ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU………………………………………………….……..iii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ HOẠT ĐỘNG KIẾM SOÁT TÀI CHÍNH ...........................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................................... 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu đƣợc công bố tại nƣớc ngoài .................................5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc ..............................................................6
1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm soát tài chính .............................................................. 7
1.2.1. Khái niệm về hoạt động kiểm soát tài chính .....................................................7
1.2.2. Vai trò của hoạt động kiểm soát tài chính .......................................................10
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động kiểm soát tài chính ..............................12
1.2.4. Mô hình hệ thống kiểm soát tài chính .............................................................16
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về hoạt động kiểm soát tài chính ............................................... 21
1.3.1. Cơ cấu một số tổ chức bảo hiểm tiền gửi thế giới ..........................................21

1.3.2. Các nguyên tắc cơ bản trong việc phát triển hệ thống BHTG hiệu quả .........23
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................28
2.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................................... 28
2.1.1. Nguồn thu thập số liệu ....................................................................................28
2.1.2. Cách thức thu thập số liệu ...............................................................................28
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................................. 28
2.2.1. Phƣơng pháp thống kê và phân tích dữ liệu ....................................................28
2.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu tại bàn .....................................................................29
2.2.4. Phƣơng pháp so sánh.......................................................................................30
2.2.5. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu ...........................................................................31
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT TÀI CHÍNH TẠI BẢO
HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM ..................................................................................33
3.1. Khái quát về Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam .................................................................... 33


3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BHTGVN ..........................................33
3.1.2. Các chức năng, nhiệm vụ chính của BHTGVN ..............................................34
3.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của BHTGVN .......................................................35
3.2. Thực trạng hệ thống kiểm soát tài chính tại BHTGVN ............................................... 38
3.2.1. Hoạt động chính của BHTGVN .................................................................................. 38
3.2.2. Thực trạng hệ thống kiểm soát tài chính tại BHTGVN ..................................39
3.3. Đánh giá hệ thống kiểm soát tài chính tại BHTGVN................................................... 78
3.3.1. Các kết quả đạt đƣợc của hệ thống kiểm soát tài chính ..................................78
3.3.2. Những hạn chế của hệ thống kiểm soát tài chính ...........................................81
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
TÀI CHÍNH TẠI BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM ...........................................84
4.1. Đề xuất hoàn thiện hoạt động kiểm soát tài chính tại BHTGVN................................ 84
4.1.1. Tiếp cận từng bƣớc với những quy định của COSO 2013 ..............................84
4.1.2. Phù hợp với đặc điểm hoạt động BHTGVN ...................................................84
4.2. Một số giải pháp đối với hoạt động kiểm soát tài chính tại BHTGVN ...................... 86

4.2.1. Môi trƣờng kiểm soát ......................................................................................86
4.2.2. Hoạt động kiểm soát........................................................................................88
4.2.3. Thông tin và truyền thông ...............................................................................89
4.2.4. Giám sát ..........................................................................................................89
4.4. Đóng góp của đề tài nghiên cứu ..................................................................................... 91
4.5. Hạn chế của đề tài nghiên cứu ........................................................................................ 92
4.6. Một số đề xuất cho các nghiên cứu tƣơng lai ................................................................ 92
KẾT LUẬN ...............................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................95
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
BHTG
BHTGVN
BIS
CN

Nguyên nghĩa
Bảo hiểm tiền gửi
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Ngân hàng thanh toán quốc tế
Chi nhánh

5

COSO

Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa kỳ về chống

gian lận khi lập báo cáo tài chính

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

DNNN
HĐQT
HTKSNB
IADI
IIA
KSNB
KTNB
NSNN
NHNN
QLTP&CT
TC-KT
TGĐ
TSC


Doanh nghiệp Nhà nƣớc
Hội đồng quản trị
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Hiệp hội BHTG quốc tế
Hiệp hội kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán nội bộ
Ngân sách Nhà nƣớc
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
Quản lý thu phí và chi trả
Tài chính - kế toán
Tổng giám đốc
Trụ sở chính

STT
1
2
3
4

i


DANH MỤC HÌNH
STT Hình
1

Hình 1.1

2


Hình 1.2

3

Hình 1.3

4

Hình 3.1

5

Hình 3.2

6

Hình 3.3

Nội dung

Trang

Mô hình 4 tuyến phòng thủ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bảo hiểm tiền gửi Hàn quốc
Cơ cấu tổ chức bảo hiểm tiền gửi Malaysia
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BHTGVN
Quy trình tính và thu phí BHTG tại BHTGVN
Quy trình kiểm tra tính và thu phí BHTG


16
22
23
36
49
53

Hình 3.4

Hình 3.4: Quy trình chi trả tiền gửi đƣợc bảo hiểm tại
BHTGVN

56

8

Hình 3.5

Quy trình mua sắm tài sản, hàng hóa và dịch vụ tại
BHTGVN

59

9

Hình 3.6

7

Quy trình thanh toán tại BHTGVN

61

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Kết quả khái quát về hoạt động của BHTGVN

38

2

Bảng 3.2

Bảng cân đối kế toán năm 2018

46

3


Bảng 3.3

Báo cáo kết quả hoạt động năm 2018

47

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

Báo cáo kết quả thu phí BHTG năm 2016,
2017, 2018
Báo cáo tiết kiệm trong mua sắm năm 2016,
2017, 2018

49

54

Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra việc chấp hành
6

Bảng 3.6

các quy định của pháp luật về BHTGVN (Báo


60

cáo năm 2016 – 9 tháng năm 2018)
7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

Bảng cân đối kế toán sau Kiểm toán Nhà nƣớc
năm 2018
Báo cáo kết quả hoạt động sau Kiểm toán Nhà
nƣớc năm 2018

iii

76

77


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tài chính - ngân hàng là một trong những hoạt động chủ chốt của
nền kinh tế nhƣng lại luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, có thể gây ra những hậu quả khó
lƣờng. Sự bất ổn của hệ thống tài chính - ngân hàng sẽ gây ra những bất ổn về mặt
xã hội do vậy cần cân bằng giữa sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính ngân hàng và sự phát triển ổn định của nền kinh tế. Để đảm bảo đƣợc mục tiêu đó,

các quốc gia trên thế giới đã sử dụng công cụ tài chính là BHTG để bảo vệ ngƣời
gửi tiền và góp phần đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng.
Sau quá trình thực hiện đổi mới, số lƣợng các tổ chức tín dụng tăng, hoạt
động ngân hàng dần thể hiện tính thị trƣờng, tính cạnh tranh trong huy động tiền gửi
và cho vay càng trở lên quyết liệt; yếu tố rủi ro trong hoạt động ngân hàng cũng trở
nên phức tạp và cần có giải pháp phòng ngừa kịp thời. Đứng trƣớc yêu cầu đó,
BHTGVN đƣợc thành lập theo Quyết định số 218/1999/QĐ-TTg, ngày 09/11/1999
của Thủ tƣớng Chính phủ và đi vào hoạt động từ ngày 07/7/2000. Sau 20 năm đi
vào hoạt động, BHTGVN đã khẳng định đƣợc vai trò trong việc bảo vệ ngƣời gửi
tiền và góp phần đảm bảo sự phát triển an toàn của hệ thống ngân hàng, ổn định an
ninh chính trị và đời sống xã hội. Đây là tổ chức duy nhất ở Việt Nam triển khai
hoạt động BHTG nhằm bảo vệ quyền lợi của ngƣời gửi tiền, hỗ trợ các tổ chức tín
dụng gặp khó khăn, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
BHTGVN là một định chế tài chính đặc biệt trong hệ thống tài chính quốc gia, cùng
với các cơ quan giám sát tài chính quốc gia thực hiện nhiệm vụ kiểm soát hợp nhất
liên quan tới rủi ro quốc gia, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngƣời gửi tiền, góp
phần ổn định hệ thống tài chính ngân hàng.
Vai trò nổi bật của hoạt động BHTG là tác động thúc đẩy nâng cao chất
lƣợng hoạt động ngân hàng hƣớng tới thu hút tối đa nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong cộng đồng xã hội trên cơ sở các bên cùng có lợi.Đối với ngƣời gửi tiền, hoạt
động của BHTGVN góp phần củng cố niềm tin của công chúng đối với hệ thống
1


ngân hàng và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hàng chục triệu ngƣời gửi
tiền.Đối với hệ thống ngân hàng, BHTGVN tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống ngân
hàng phát triển lành mạnh, an toàn và thúc đẩy huy động tiền gửi cho đầu tƣ phát triển.
Tuy nhiên, hiện nay hoạt động BHTGVN vẫn còn một sốbất cập nhƣ: hạn
mức chi trả khá thấp, phí BHTG áp dụng đồng nhất đối với các tổ chức tham gia
BHTG, vai trò cũng nhƣ cơ chế phối hợp giữa BHTGVN với các cơ quan giám sát

tài chính (mạng an toàn tài chính) trong việc xử lý các tổ chức tín dụng có vấn đề
chƣa đƣợc thiết lập rõ ràng và chƣa phù hợp với thông lệ quốc tế, v.v. Ngoài ra, với
sự hợp nhất sâu rộng trong lĩnh vực kinh tế cũng nhƣ tài chính, hệ thống ngân hàng
Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức và rủi ro mới khi gia nhập thị trƣờng toàn
cầu. Do đó, để giảm thiểu những rủi ro này, việc xây dựng một hệ thống kiểm soát
tài chính hiệu quả là điều hết sức cần thiết cho BHTGVN. BHTGVN cũng nhận
thức đƣợc tầm quan trọng của hoạt động kiểm soát tài chính đối với sự phát triển
bền vững của tổ chức. Mặc dù vậy, những tồn tại trong hoạt động của BHTGVN
nhƣ công tác thu hút ngƣời lao động; việc quản lý rủi ro trong hoạt động BHTG;
những hạn chế của thủ tục kiểm soát trong các hoạt động của BHTG, việc giám sát
theo dõi hoạt động tài chính nhằm có những điều chỉnh phù hợp với những thay đổi
của hoạt động BHTG chƣa đƣợc đề cao…cho thấy hệ thống kiểm soát tài chính hoạt
động chƣa thực sự hiệu quả. Chính vì vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tế
vận hành hệ thống kiểm soát tài chính là một yêu cầu cấp thiết. Xuất phát từ thực
tiễn đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hoạt động kiểm soát tài chính tại Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tác giả nghiên cứu lý luận chung về hoạt động kiểm soát tài chính theo mô
hình bốn tuyến phòng thủ. Từ đó, thực hiện phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động kiểm soát tài chính và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm
soát tài chính tại BHTGVN.
3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Hoạt động kiểm soát tài chínhtại BHTGVN bao gồm những nội dung cơ

2


bản nào?
(2) Thực trạng hoạt động kiểm soát tài chính tại BHTGVN nhƣ thế nào?
(3) Làm thế nào để hoàn thiện hoạt động kiểm soát tài chính tại BHTGVN?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn đi sâu nghiên cứu hoạt động kiểm soát tài
chính tại BHTGVN trên cơ sở lý thuyết tuyến phòng thủ từ đó đƣa ra một số giải
pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát tài chính tài BHTGVN.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Tại BHTGVN.
Thời gian: Đề tài giới hạn thời gian nghiên cứu từ năm 2016 đến năm 2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dữ liệu đƣợc sử dụng chủ yếu bao gồm: dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu sau khi thu thập đƣợc tác giả tổng hợp, phân tích và đánh giá để đƣa ra kết
luận về thực tiễn nghiên cứu.
- Dữ liệu sơ cấp do tác giả trực tiếp thu thập thông qua quan sát và nghiên
cứu tài liệu về hoạt động kiểm soát tài chính tại đơn vị.
- Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các nguồn thông tin bên trong và bên
ngoài BHTGVN, nhƣ các báo cáo thƣờng niên, các công trình nghiên cứu của các
tác giả khác về lĩnh vực BHTG, tài liệu của các tổ chức BHTG trên thế giới.
Bên cạnh đó, luận văn sử dụng các phƣơng pháp thống kê, phân tích, đồng
thời trình bày sơ đồ bảng biểu để hệ thống hóa lý luận về hoạt động kiểm soát tài
chính trong hoạt động BHTG và mô tả thực trạng hoạt động kiểm soát tài chính tại
BHTGVN.
6. Một số đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận: Luận văn đi sâu tìm hiểu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về
hoạt động kiểm soát tài chính.
Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát tài
chính tại BHTGVN thông qua khảo sát các yếu tố: môi trƣờng kiểm soát, hoạt động
kiểm soát, đánh giá rủi ro và hệ thống thông tin và truyền thông. Từ đó, đƣa ra các

3



kết quả đạt đƣợc và những hạn chế của hoạt động kiểm soát tài chính tại BHTGVN;
đề xuất những giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát tài chính của BHTGVN.
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn bao gồm 04 chƣơng sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu và cơ sở lý luận về hoạt động
kiểm soát tài chính
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động kiểm soát tài chính tại BHTGVN
Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát tài chính tại
BHTGVN.

4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIẾM SOÁT TÀI CHÍNH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trên thế giới và trong nƣớc đã có nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực kiểm
soát và BHTG. Tuy nhiên, chƣa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động
kiểm soát tài chính hay hoạt động kiểm soát tài chính tại tổ chức BHTG.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu được công bố tại nước ngoài
Môi trƣờng kiểm soát đƣợc cho là một một yếu tố quan trọng trong
HTKSNB của đơn vị, môi trƣờng kiểm soát cấu thành văn hóa của một đơn vị, nó
có tác động đến ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị, là yếu tố hạt
nhân cho các yếu tố khác của HTKSNB (Ramos, 2004). Tác giả Ramos cũng cho
rằng môi trƣờng kiểm soát đƣợc cấu thành từ nhiều nhân tố, bao gồm: yếu tố văn
hóa doanh nghiệp, yếu tố phân cấp quyền lực, yếu tố chất lƣợng của các ủy ban
kiểm toán, yếu tố tính liêm chính và đạo đức (D"Aquyla, 1998 & Ramos, 2004).
Tác giả Subramaniam và cộng sự (2006) đã nêu ra các yếu tố thuộc môi
trƣờng kiểm soát bao gồm: yếu tố tính liêm chính và các giá trị đạo đức; yếu tố

thẩm quyền của con ngƣời trong tổ chức; yếu tố triết lý lãnh đạo và phong cách điều
hành; yếu tố cách thức nhà quản lý giao quyền hạn, trách nhiệm, tổ chức và phát
triển con ngƣời. Ngoài ra, Subramaniam và cộng sự, (2006) còn nhận định rằng:
“giá trị tổ chức không thể vƣợt lên trên tính liêm chính và đạo đức của những ngƣời
sáng lập, điều hành và giám sát họ”.
Nghiên cứu của tác giả Jenkinson (2008) cho rằng để đạt đƣợc các mục tiêu
của đơn vị một cách hiệu quả thì các hoạt động kiểm soát phải đƣợc thiết lập và
thực thi. Hoạt động kiểm soát đƣợc định nghĩa là các chính sách và thủ tục mà nhà
quản lý thiết kế ra để đảm bảo rằng các chỉ thị của nhà quản lý đƣợc thực hiện một
cách triệt để. Các hoạt động kiểm soát bao gồm: hoạt động phê duyệt, hoạt động ủy
quyền, hoạt động xác minh, hoạt động đối chiếu, hoạt động đánh giá hiệu suất hoạt
động, hoạt động phân công nhiệm vụ...

5


Giám sát là công việc thƣờng xuyên để khẳng định rằng các thủ tục kiểm
soát đƣợc thực hiện theo đúng yêu cầu đề ra (Muhota, 2005). Nhằm đảm bảo tính
chính xác của các giao dịch đƣợc thể hiện trong báo cáo tài chính về giám sát các
khoản vay, các công cụ giám sát đƣợc sử dụng nhiều trong các tổ chức là: đối chiếu,
kiểm tra nội bộ và kiểm toán (Diamond, 1984). Hoạt động kiểm soát tài chính cần
phải đƣợc theo dõi, đánh giá chất lƣợng hoạt động theo thời gian. Để thực hiện điều
này thì đơn vị sử dụng các hoạt động giám sát liên tục, đánh giá riêng biệt hay sử
dụng phƣơng thức kết hợp hai hoạt động trên. Một hệ thống giám sát tốt thì phải chỉ
ra những thiếu sót của hoạt động kiểm soát còn mắc phải và phản hồi cho các nhà
quản trị cấp cao để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời (Calomiris &
Khan,1991).
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, tác giả đã đƣợc tiếp xúc với các
công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả đối với lĩnh vực BHTG, cụ thể:

- Tác giả Nguyễn Minh Phƣơng (2011) với luận văn “Giải pháp hoàn thiện
nghiệp vụ giám sát từ xa của BHTGVN đối với tổ chức tham gia BHTG”.
Luận văn đã khái quát hóa hoạt động giám sát từ xa của các tổ chức BHTG
nói chung và BHTGVN nói riêng. Phân tích cụ thể nghiệp vụ giám sát từ xa của
BHTGVN và so sánh với các tổ chức BHTG khác trên thế giới. Từ đó đƣa ra nhận
xét đánh giá và các giải pháp để hoàn thiện nghiệp vụ giám sát từ xa của BHTGVN
đối với các tổ chức tổ chức tham gia BHTG.
- Tác giả Trần Quốc Huy (2015) với luận văn “Hoàn thiện công tác giám sát
và cảnh báo sớm rủi ro ngân hàng tại BHTGVN”.
Luận văn đã nghiên cứu các quy trình và phƣơng pháp giám sát và cảnh báo
sớm rủi ro ngân hàng tại BHTGVN thông qua phân tích các nhóm chỉ tiêu định tính
nhƣ: Các chỉ tiêu an toàn vốn; Các chỉ tiêu về lợi nhuận; Chỉ tiêu đánh giá thanh
khoản; Chỉ số đánh giá chất lƣợng tài sản có. Từ đó, tác giả chỉ ra những kết quả đạt
đƣợc và hạn chế của công tác giám sát và cảnh báo sớm rủi ro ngân hàng. Đồng thời
đi sâu phân tích những yếu tố ảnh hƣởng đến giám sát và cảnh báo sớm rủi ro ngân

6


hàng tại BHTGVN để lãm rõ những vấn đề bất cập mà yếu tố tác động đến hoạt động
giám sát rủi ro của BHTGVN nhƣ: Yếu tố pháp lý, mô hình hoạt động, chất lƣợng đội
ngũ, cơ cấu tổ chức, công nghệ, thị trƣờng. Trên cơ sở những nghiên cứu này, tác giả
đƣa ra giải pháp khắc phục hạn chế, đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
giám sát và cảnh báo sớm rủi ro ngân hàng tại BHTGVN. Tuy nhiên, những giải pháp
khắc phục hạn chế tác giả đƣa ra vẫn mang tính tổng quan, chƣa bám sát với những
hạn chế và mà yếu tố tác động đến hoạt động giám sát rủi ro của BHTGVN.
Bên cạnh đó, có thể kể tới một số công trình nghiên cứu của các tác giả khác
về lĩnh vực kiểm soát, nhƣ:
- Tác giả Hồ Tuấn Vũ (2016) với luận án tiến sĩ “Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự
hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam”.

- Tác giả Đinh Hoài Nam (2016) với luận án tiến sĩ “Hoàn thiện HTKSNB
tại các doanh nghiệp trong Tổng công ty đầu tƣ phát triển nhà và đô thị”.
- Tác giả Nguyễn Thị Nhƣ Quỳnh (2018) với luận văn “Hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ tại BHTGVN”.
Nhƣ vậy, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực kiểm soát và BHTG. Tuy
nhiên, chƣa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động kiểm soát tài chính
tại BHTGVN. Đồng thời, qua thời gian tìm hiểu thực tế, tác giả nhận thấy hoạt động
kiểm soát tài chính tại BHTGVN vẫn còn một số vấn đề chƣa hợp lý và cần hoàn
thiện. Do vậy, đề tài “Hoạt động kiểm soát tài chính tại Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam” là đề tài độc lập, không trùng tên và nội dung với các công trình khoa học đã
công bố mà tác giả đƣợc biết.
1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm soát tài chính
1.2.1. Khái niệm về hoạt động kiểm soát tài chính
Hoạt động tài chính là nội dung cơ bản trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá vốn chủ sở hữu. Thông thƣờng,
mục tiêu của hoạt động tài chính hƣớng tới các nội dung:(i) Giải quyết tốt các mối
quan hệ kinh tế thể hiện thông qua việc thanh toán với ngân hàng và các đơn vị liên
quan khác, (ii) Đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, nghĩa là tối đa hoá sử dụng các nguồn

7


vốn nhƣng vẫn đảm bảo việc sản xuất kinh doanh hoạt động bình thƣờng và có hiệu
quả cao, (iii) Chấp hành và tuân thủ pháp luật về hoạt động tài chính tín dụng, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nƣớc, kỷ luật với các đơn vị có liên quan.
Theo quan điểm của Hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (American
Institute of Certified Public Accountants – AICPA) thì: “KSNB gồm kế hoạch tổ
chức và tất cả những phương pháp biện pháp phối hợp được thừa nhận dùng trong
kinh doanh để bảo vệ tài sản của tổ chức, kiểm tra sự chính xác và độ tin cậy của
thông tin kế toán, thúc đẩy hiệu quả hoạt động và khích lệ bám sát những chủ

trương quản lý đã đề ra”.
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (The International Federation of Accountant
– IFAC) thì: “HTKSNB là kế hoạch của đơn vị và toàn bộ các phương pháp, các
bước công việc mà các nhà quản lý doanh nghiệp tuân theo. HTKSNB trợ giúp cho
các nhà quản lý đạt được mục tiêu một cách chắc chắn theo trình tự và kinh doanh
có hiệu quả kể cả việc tôn trọng các quy chế quản lý; giữ an toàn tài sản, ngăn
chặn, phát hiện sai phạm và gian lận; ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác, lập báo
cáo tài chính kịp thời, đáng tin cậy”.
Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (CMKiT) cũng đề cập đến khái
niệm về KSNB. Cụ thể, theo hƣớng dẫn tại Chuẩn mực kiểm toán 315 – Xác định
đánh giá rủi ro thì: “KSNB là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá
nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về
khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài
chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có
liên quan. Thuật ngữ “kiểm soát” được hiểu là bất cứ khía cạnh nào của một hoặc
nhiều thành phần của KSNB”.
Luật Kế toán năm 2015: “KSNB là việc thiết lập và tổ chức thực hiện trong
nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ phù hợp với
quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro
và đạt được yêu cầu đề ra” [Điều 39 Luật Kế toán số 88/2015/QH13, có hiệu lực từ
01/01/2017]
8


Tại Khoản 1, Điều 3, Thông tƣ số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/05/2018 của
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam quy định về HTKSNB và KTNB của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài quy định: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập
hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xây dựng phù hợp với quy
định tại Luật các tổ chức tín dụng, Thông tư này và các quy định của pháp luật có

liên quan và được tổ chức thực hiện nhằm kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý
kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra. Hệ thống kiểm soát nội bộ thực hiện giám
sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, đánh giá nội bộ về mức đủ
vốn và kiểm toán nội bộ.”
Theo COSO 2013 thì: KSNB là một quy trình đưa ra bởi Ban quản trị của
doanh nghiệp, nhà quản lý và các nhân sự khác, được thiết kế để đưa ra sự đảm
bảo cho việc đạt được mục tiêu về hoạt động, báo cáo và tuân thủ.
Theo Schoderbek, Peter P. Richard A. Cosier and John C. Aplin (1988),
kiểm soát là hoạt động đánh giá và chỉnh sửa lệch lạc từ tiêu chuẩn.Với định nghĩa
này có thể thấy kiểm soát chính là việc xây dựng các tiêu chuẩn, sau đó sẽ đánh giá
dựa trên các tiêu chuẩn đã đƣợc thiết lập và cuối cùng sẽ chỉnh sửa các sai lệch (nếu
có).Ở đây mặc dù đã nói đến các hoạt động trong quá trình kiểm soát nhƣng lại
không chỉ chi tiết xem tổ chức cần dựa vào đâu để xây dựng tiêu chuẩn này.
Theo Jones and George (2003), kiểm soát là quá trình nhà quản lý giám sát
và điều tiết tính hiệu quả và hiệu lực của một tổ chức và các thành viên trong việc
thực hiện các hoạt động nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức.Ở đây kiểm soát là
một chuỗi các hoạt động hiện diện ở mọi bộ phận trong doanh nghiệp và quá trình
kiểm soát là phƣơng tiện nhằm giúp cho doanh nghiệp đạt đƣợc các mục tiêu của
mình.Với định nghĩa này mặc dù đã đƣa ra các mục tiêu cần đạt đƣợc nhƣng lại
không đƣa ra các tiêu chuẩn cụ thể để giúp doanh nghiệp đánh giá các hoạt động
của mình.
Mặc dù, trong các khái niệm trên có đề cập đến cả KSNB, HTKSNB và
Kiểm soát. Tuy nhiên, hoạt động kiểm soát là một trong những công cụ quan trọng
9


của nhà quản lý để thu thập thông tin, dữ liệu về các vấn đề đang diễn ra trong đơn
vị nhằm phát hiện ra các sai sót và có biện pháp điều chỉnh. Thông qua kiểm soát,
các hoạt động sẽ đƣợc cải thiện và giảm bớt đƣợc sai sót có thể nảy sinh. Một công
việc, nếu không có kiểm soát chắc chắc xảy ra nhiều sai sót hơn khi đƣợc theo dõi,

giám sát thƣờng xuyên. Do vậy, kiểm soátphải là một quá trình liên tục về thời gian
và bao quát về không gianđể đảm bảo các mục tiêu và kế hoạch của đơn vị đã và
đang đƣợc hoàn thành. Nhiều nhà quản lý, đặc biệt là ở cấp thấp thƣờng cho rằng
trách nhiệm đầu tiên đối với thực hiện kiểm soát thuộc về các nhà quản lý cấp cao,
còn họ thƣờng quan tâm nhiều đến việc thực thi kế hoạch. Đôi khi, do quyền lực
của nhà quản lý cấp cao và trách nhiệm tổng hợp của họ, việc kiểm soát cấp cao
nhất và các cấp phía trên đƣợc nhấn mạnh tới mức mà mọi ngƣời cho rằng ở các cấp
dƣới chỉ cần công việc kiểm soát ít mà thôi. Tuy nhiên thực tế cho thấy, kiểm soát
là một chức năng quản lý cơ bản tại mọi cấp.
Từ các nội dung trên, nhận thấykiểm soát tài chính của một tổ chức là quá
trình giám sát, đo lường, đánh giá và điều chỉnh hoạt động tài chính nhằm hạn chế
rủi ro, đảm bảo chất lượng đồng thời chỉ ra những biện pháp cần thiết để khắc
phục những sai lệch trong kế hoạch tài chính của tổ chức đó.
1.2.2. Vai trò của hoạt động kiểm soát tài chính
Ngăn chặn, giảm thiểu các sai phạm trong quá trình hoạt động
Trong hoạt động quản lý, chức năng kiểm soát có một ý nghĩa rất quan
trọng.Vì kiểm soát không có nghĩa là chỉ phản ứng lại những sự kiện sau khi đã xảy
ra mà còn có nghĩa là giữ cho tổ chức theo đúng định hƣớng và hoạch định ban đầu.
Thực hiện chức năng này là phải đánh giá hoạt động đã làm và so sánh với kế hoạch
đã đề ra đồng thời điều chỉnh để hoạt động đi vào đúng quỹ đạo.Kiểm soát tài chính
giúp nhà quản lý nắm bắt đƣợc toàn bộ tình hình tài chính để điều hành và giám sát
các mặt hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo hoạt động của các thành viên đúng theo
định hƣớng, chiến lƣợc phát triển chung và thực hiện đƣợc các mục tiêu của tổ chức.
Đảm bảo thực hiện quyền hạn của các nhà quản lý

10


Kiểm soát tài chính là công cụ của chủ sở hữu và các nhà đầu tƣ để quản lý,
giám sát hiệu quả vốn đầu tƣ.Quá trình kiểm soát cho phép nhà quản lý giám sát

hoạt động tài chính đang diễn ra trong tổ chức, đặt nền tảng quan trọng cho quá
trình ra quyết định. Trong quá trình quản lý, ủy quyền cho cấp dƣới là một vấn đề
quan trọng và luôn làm cho các nhà quản lý lo lắng.Nếu xây dựng đƣợc hệ thống
kiểm soát có hiệu quả thì việc ủy quyền sẽ thuận lợi và hiệu quả hơn.
Các quyết định trong quản lý đƣợc hoàn thiện
Kiểm soát là yếu tố cơ bản trong việc hoàn thiện các quyết định quản
lý.Kiểm soát tài chính là công cụ đánh giá mức độ phù hợp của các mục tiêu, quyết
định và chính sách của HĐQT trong việc điều hành doanh nghiệp.Kiểm soát thẩm
định tính đúng sai của các đƣờng lối, chiến lƣợc và dựán và tính phù hợp của các
phƣơng pháp mà cán bộquản lý đã và đang sử dụng để đƣa hệ thống tới mục tiêu
của mình.
Giảm thiểu tối đa các chi phí trong quá trình quản lý
Kiểm soát tài chính đảm bảo cho tổ chức sử dụng vốn hiệu quả và chi phí
thấp.Trong thực tế, các nhà quản lý cũng nhƣ cấp dƣới của họ đều có thể mắc sai
lầm dẫn đến hoạt động không đƣa ra kết quả nhƣ mục tiêu mong muốn ban đầu.
Kiểm soát tài chính cho phép chủ động phát hiện, sửa chữa các sai lầm đó trƣớc khi
chúng trở nên nghiêm trọng để mọi hoạt động của hệ thống đƣợc tiến hành theo
đúng kế hoạch đã đề ra.
Thúc đẩy cho việc cải tiến và đổi mới hoạt động
Hoạt động kiểm soát sẽ đánh giá các hoạt động, từ đó tìm ra những giá trị
nào sẽ quyết định sự thành công của tổ chức. Những giá trị đó sẽ đƣợc tiêu chuẩn
hóa để trở thành mục đích, mục tiêu, quy tắc, chuẩn mực cho hành vi của các thành
viên trong hệ thống. Đồng thời, kiểm soát giúp các nhà quản lý cải tiến lại mọi hoạt
động của hệ thốngthông qua việc xác định những vấn đề và cơ hội cho hệ thống. Ví
dụ, kiểm soát gópphần tạo nên những sáng kiến mới về sản phầm nhờ việc xem xét
khả năng đáp ứngcủa doanh nghiệp đối với nhu cầu của ngƣời tiêu dùng; nêu yêu
cầu đổi mới một cơcấu bộ máy quản lý không còn phù hợp với thực trạng phát triển

11



của tổ chức; gợi ýmột hình thức phân phối thu nhập mới đáp ứng hơn lợi ích của
các thành viên trong tổchức… Chính yếu tố này của kiểm soát làm cho quản lý trở
thành quá trình liên tụcvới những sự hoàn thiện và đổi mới không ngừng.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kiểm soát tài chính
1.2.3.1. Nhân tố về môi trường kiểm soát
Môi trƣờng kiểm soát bao gồm các yếu tố sau đây:
- Tính trung thực và các giá trị đạo đức: tính trung thực của toàn thể nhân
viên trong đơn vị và việc cƣ xử có đạo đức của họ là văn hóa của tổ chức. Đây là
yếu tố quan trọng trong môi trƣờng kiểm soát vì nó tác động đến việc thiết kế, thực
hiện và giám sát các yếu tố khác của kiểm soát tài chính.
- Năng lực: Để thực hiện thành công một nhiệm vụ thì cần phải có năng lực,
đó chính là kiến thức và kỹ năng. Khi nhà quản lý xét đoán về các mục tiêu của đơn
vị và các kế hoạch chiến lƣợc để đạt đƣợc các mục tiêu đó, họ sẽ định hình về kiến
thức và kỹ năng cần có đối với từng nhiệm vụ. Đối với mỗi công việc nhất định,
nhà quản lý cần xác định rõ yêu cầu về năng lực và yêu cầu một cách cụ thể về kiến
thức và kỹ năng.
- HĐQT và ủy ban về kiểm toán: HĐQT và ủy ban về kiểm toán có ảnh
hƣởng lớn đến môi trƣờng kiểm soát. HĐQT và ủy ban về kiểm toán càng độc lập,
càng có kinh nghiệm, tham gia và giám sát nhiều vào các hoạt động của công ty thì
tính hữu hiệu của môi trƣờng kiểm soát càng tăng. Ngoài ra, môi trƣờng kiểm soát
càng hữu hiệu khi có sự phối hợp của HĐQT, ủy ban về kiểm toán với nhà quản lý
để giải quyết khó khăn trong việc thực hiện các kế hoạch, khi có sự phối hợp giữa
HĐQT, ủy ban về kiểm toán với kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ.
- Cơ cấu của tổ chức: Mọi hoạt động trong doanh nghiệp bao gồm: lập kế
hoạch, thực hiện kế hoạch, kiểm tra và giám sát đều đƣợc xây dựng nên bởi cơ cấu
tổ chức. Một cơ cấu tổ chức đƣợc coi là thích hợp khi nó xác định đƣợc quyền hạn
và trách nhiệm đối với từng hoạt động, các cấp bậc để báo cáo trong đơn vị. Không
có khuôn mẫu cơ cấu tổ chức chung cho tất cả các đơn vị vì nó còn tùy thuộc vào
quy mô và đặc điểm của từng đơn vị.


12


- Phân chia quyền hạn và trách nhiệm: Để thực hiện tốt các nhiệm vụ cần
phải xác định quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân hay từng nhóm. Để phân
chia quyền hạn và trách nhiệm, nhà quản lý phải xây dựng chính sách thể hiện đƣợc
kiến thức, kinh nghiệm của các nhân viên chủ chốt, nguồn lực để thực hiện các
nhiệm vụ liên quan đến các hoạt động. Nhà quản lý thƣờng có xu hƣớng gia tăng
quyền lực của nhân viên cấp dƣới để thuận tiện trong công việc thông qua việc ủy
quyền. Ƣu điểm của việc ủy quyền là làm cho cơ cấu của tổ chức của đơn vị trở nên
đơn giản, thúc đẩy sự sáng tạo,tăng tính chủ động cho nhân viên, gia tăng sức cạnh
tranh và thảo mãn các yêu cầu của các đối tác. Nhƣợc điểm của việc ủy quyền là đòi
hỏi năng lực cá nhân và trách nhiệm của nhân viên phải gia tăng để có thể đáp ứng và
vì vậy yêu cầu nhà quản lý phải gia tăng thêm sự giám sát đối với việc ủy quyền đó.
- Chính sách nhân sự: bao gồm chính sách của nhà quản lý về tuyển dụng,
đào tạo, đánh giá xếp loại nhân viên, động viên, khen thƣởng, kỷ luật. Đây là các
yêu cầu của nhà quản lý đối với nhân viên về năng lực, đạo đức của họ.
1.2.3.2. Về hoạt động kiểm soát
Trong một đơn vị, nhà quản lý có thểthiết kế và áp dụng nhiều hoạt động
kiểm soát khác nhau, chẳng hạn:
* Phân loại theo mục đích, hoạt động kiểm soát đƣợc chia thành 3 loại:
- Kiểm soát phòng ngừa: Đây là hoạt động kiểm soát nhằm phòng ngừa,
giảm thiểu các sai phạm xảy ra làm ảnh hƣởng các mục tiêu của doanh nghiệp cần
đạt đƣợc.
- Kiểm soát phát hiện: Đây là hoạt động kiểm soát nhằm phát hiện kịp thời
các sai phạm đã đƣợc thực hiện.
- Kiểm soát bù đắp: Đây là hoạt động kiểm soát nhằm tăng cƣờng hoặc thay
thế các hoạt động kiểm soát đã kém hiệu quả.
* Phân loại theo chức năng, hoạt động kiểm soát đƣợc chia thành:

- Soát xét của nhà quản lý cấp cao: là việc các lãnh đạo cao cấp trong đơn vị thực
hiện các soát xét nhƣ: đối chiếu kết quả thực tế với kế hoạch, dự toán, hoặc kỳ trƣớc.

13


- Quản trị hoạt động: là việc các nhà quản lý cấp trung gian soát xét hiệu quả
so với dự toán hoặc kế hoạch của từng bộ phận mình quản lý.
- Phân chia trách nhiệm hợp lý: là cách thức để nhà quản lý sử dụng để làm
giảm thiểu các cơ hội hoặc điều kiện để các sai phạm có thể xảy ra hoặc phát hiện ra
các sai phạm trong quá trình tác nghiệp. Để đảm bảo việc phân chia trách nhiệm
một cách hợp lý cần đáp ứng các yêu cầu sau đây:
+ Phân công trách nhiệm cụ thể ở từng giai đoạn khác nhau trong một quy
trình công việc cho nhiều nhân viên khác nhau.
+ Đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa các chức năng nhƣ: chức năng
phê duyệt nghiệp vụ, chức năng kế toán, chức năng bảo vệ tài sản.
- Kiểm soát quá trình xử lý thông tin: nhằm đảm bảo tính chính xác, đầy đủ
và đúng đắn cho các hoạt động của đơn vị.
- Phân tích rà soát: là việc so sánh giữa kết quả thực hiện với số liệu dự toán,
giữa các thông tin tài chính và phi tài chính nhằm phát hiện ra các biến động bất
thƣờng, từ đó có các biện pháp sửa chữa kịp thời.
1.2.3.3. Về hệ thống thông tin
Để đảm bảo thực hiện các chức năng của mình, các tổ chức cầnphải có thông
tin. Thông tin cần phải đảm bảo tính kịp thời và chính xác khi xác định, thu thập và
truyền đạt tới những cá nhân, bộ phận có liên quan trong tổ chức. Nhiệm vụ của đơn
vị là tạo ra các báo cáo chứa đựng những thông tin đảm bảo cho việc điều hành và
kiểm soát đơn vị của nhà quản lý.
Một số yêu cầu về chất lƣợng thông tin: phù hợp với yêu cầu ra quyết định
của nhà quản lý, đảm bảo tính kịp thời cho các quyết định và hành động của nhà
quản lý, đƣợc cập nhật các số liệu đến thời điểm hiện tại, phải chính xác và dễ dàng

truy cập.
1.2.3.4. Về giám sát
Giám sát đƣợc thực hiện ở mọi hoạt động trong doanh nghiệp, những đối
tƣợng bên ngoài cũng có thể bị giám sát theo hai phƣơng thức: Giám sát thƣờng
xuyên các hoạt động và giám sát định kỳ các hoạt động.

14


Thứ nhất, giám sát thường xuyên
Các hoạt động của doanh nghiệp cần phải đƣợc giám sát thƣờng xuyên, ví dụ nhƣ:
- Báo cáo hoạt động và Báo cáo tài chính: những khác biệt so với dự toán
hay kế hoạch sẽ đƣợc phát hiện một các nhanh chóng.
- Cách giám sát tốt nhất cho hệ thống kiểm soát tài chính và giúp xác định
các khiếm khuyết của hệ thống là tạo ra bộ máy tổ chức hợp lý song hành với công
tác giám sát thƣờng xuyên.
- Đối chiếu giữa số liệu ghi chép trên sổ sách với số liệu thực tế.
- Các kiến nghị về các biện pháp cải tiến hoạt động kiểm soát tài chính của
kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập.
Thứ hai, giám sát định kỳ
Bên cạnh giám sát thƣờng xuyên, doanh nghiệp cần có cái nhìn khách quan,
độc lập hơn về tính hữu hiệu của hệ thống thông qua đánh giá hệ thống định kỳ.
Giám sát định kỳ còn giúp đánh giá tính hữu hiệu của các hoạt động giám sát
thƣờng xuyên trong tổ chức. Khi thực hiện hoạt động giám sát định kỳ, cần lƣu ý
các nội dung sau:
- Quy mô và và mật độ của các hoạt động giám sát định kỳ: Quy mô đánh giá
đánh giá tùy thuộc vào loại mục tiêu mà nhà quản lý cần quan tâm nhƣ: mục tiêu về
hoạt động, mục tiêu về Báo cáo tài chính hay mục tiêu tuân thủ. Mật độ của các
giám sát định kỳ dựa vào các rủi ro đƣợc đánh giá, phạm vi và mức độ của các hoạt
động giám sát thƣờng xuyên.

- Ngƣời thực hiện các hoạt động giám sát định kỳ: Thông thƣờng, việc giám
sát định kỳ diễn ra dƣới hình thức tự đánh giá của nhà quản lý và các nhân viên
trong đơn vị.
- Tài liệu hóa: Mức độ tài liệu hóa của hệ thống kiểm soát tài chính tùy thuộc
vào đặc điểm của từng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp lớn luôn có những sổ tay về
chính sách của đơn vị, sơ đồ hệ thống cơ cấu tổ chức, các bảng mô tả và hƣớng dẫn
công việc và lƣu đồ về hệ thống thông tin. Các doanh nghiệp nhỏ thƣờng ít quan

15


tâm đến việc tài liệu hóa các nội dung trên. Chính ngƣời đánh giá sẽ quyết định cần
tài liệu hóa những gì khi họ đánh giá hệ thống kiểm soát tài chính.
1.2.4. Mô hình hệ thống kiểm soát tài chính
Mô hình 4 tuyến phòng thủ (four lines of defense) đƣợc đề cập nhiều trong các tài
liệu của COSO, IIA (Institute of Internal Auditors) và BIS (Bank for International
Settlements), Ủy ban Basel. Tại các doanh nghiệp hay ngân hàng, mô hình 4 tuyến
phòng thủ cũng đƣợc áp dụng hiệu quả cho hoạt động kiểm soát tài chính.
Hình 1.1. Mô hình 4 tuyến phòng thủ

Cơ quan chủ quản/ Hội đồng quản
trị/ Ủy ban kiểm tóan

Quản lý cấp cao

Tuyến phòng thủ thứ 3

KIểm soát tài chính
Biện
pháp

kiểm
soát nội
bộ

Kiểm
soát
quản lý

Bảo mật

NgƣờI điều chỉnh

Tuyến phòng thủ thứ 2

Kiểm toán độc lập

Tuyến phòng thủ thứ 1

Kiểm toán
nội bộ

Quản trị rủi ro
Chất lượng
Kiểm tra
Tuân thủ

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
1.2.4.1. Tuyến phòng thủ thứ nhất
Theo Hiệp hội kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ, mô hình ba tuyến phòng chia thành
3 nhóm phân biệt: Sở hữu và quản lý rủi ro, giám sát rủi ro, cung cấp đảm bảo sự

độc lập.

16


×