Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Luận văn thạc sỹ - Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn quận Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 103 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

ĐỖ TRỌNG MINH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

MÃ NGÀNH: 8310102
Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS ĐẶNG VĂN THẮNG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Tác giả

Đỗ Trọng Minh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG, HÌNH...................................................................................................................................5


BẢNG........................................................................................................................................................................5
HÌNH.........................................................................................................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5
3.1. Mục đích nghiên cứu:........................................................................................................................5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:.......................................................................................................................5
4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6
6. DỰ KIẾN NHỮNG ĐÓNG GÓP
6
CHƯƠNG 1..............................................................................................................................................................8
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TƯ NHÂN...........................................................................................................................................................8
CHƯƠNG 2............................................................................................................................................................40
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG........40
Tình hình phát triển kinh tế xã hội.............................................................................................................42

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG 45
2.2.1. Về quy mô, tốc độ.........................................................................................................................45
CHƯƠNG 3............................................................................................................................................................69
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN........................................................................69
KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG................................................................69
3.1. NHỮNG CĂN CỨ XÁC ĐỊNH PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
69
3.1.1. Khái quát bối cảnh phát triển kinh tế tư nhân quận Hai Bà Trưng.............................................69

Đổi mới hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô đối với khu vực kinh tế tư nhân.............................................79


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN - TTCN : Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNTB
: Chủ nghĩa tư bản
CTCP
: Công ty cổ phần
DN
: Doanh nghiệp
DNNN
: Doanh nghiệp nhà nước
DNTN
: Doanh nghiệp tư nhân
DNVVN
: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
ĐTNN
: Đầu tư nước ngoài
GDP
: Tổng sản phẩm trong nước
GTGT
: Giá trị gia tăng
HDI
: Chỉ số phát triển con người
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KCN, CCN : Khu công nghiệp, cụm công nghiệp
KCX

: Khu chế xuất
KH & ĐT
: Kế hoạch và đầu tư
KTQT
: Kinh tế quốc tế
KTTN
: Kinh tế tư nhân
KTTT
: Kinh tế trang trại
MMTB
: Máy móc thiết bị
NQD
: Ngoài quốc doanh
LLSX
: Lực lượng sản xuất
NHTM
: Ngân hàng thương mại
PCI
: Chỉ số năng lực cạnh tranh
QHSH
: Quan hệ sở hữu
QHSX
: Quan hệ sản xuất
SXKDCT
: Sản xuất kinh doanh cá thể
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
UBND
: Ủy ban nhân dân
XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.

Bảng 2.5.

Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Hình 2.5.
Bảng 2.8
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.

Bảng 2.12

Số cơ sở kinh tế tư nhân quận Hai Bà Trưng giai đoạn 2013-2017 phân
theo loại hình kinh tế..........................Error: Reference source not found
Số lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân phân theo loại hình
kinh tế.................................................Error: Reference source not found
Quy mô vốn bình quân của kinh tế tư nhân trên địa bàn quận Hai Bà Trưng
............................................................Error: Reference source not found
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp và xây dựng khu vực kinh tế ngoài
nhà nước phân theo ngành kinh tế (giá hiện hành).........Error: Reference

source not found
Cơ sở kinh doanh thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng, dịch vụ khu vực
kinh tế ngoài nhà nước phân theo ngành kinh tế.Error: Reference source
not found
Doanh thu thương mại, dịch vụ khu vực kinh tế ngoài nhà nước phân
theo ngành kinh tế..............................Error: Reference source not found
Cơ cấu doanh thu thương mại dịch vụ khu vực kinh tế ngoài nhà nước
phân theo ngành kinh tế......................Error: Reference source not found
Tỷ trọng các ngành KTTN..................Error: Reference source not found
Số cơ sở ngành công nghiệp khu vực kinh tế ngoài nhà nước phân theo
ngành kinh tế......................................Error: Reference source not found
Số doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng khu vực kinh tế ngoài nhà nước
phân theo loại hình kinh tế.................Error: Reference source not found
Số lao động của doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng khu vực kttn phân
theo loại hình kinh tế..........................Error: Reference source not found
Giá trị sản xuất của doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng khu vực kinh tế
ngoài nhà nước phân theo loại hình kinh tế (giá hiện hành)...........Error:
Reference source not found
Tình hình nộp ngân sách nhà nước của kttn trên địa bàn quận Hai Bà Trưng
............................................................Error: Reference source not found

HÌNH
DANH MỤC BẢNG, HÌNH...................................................................................................................................5
BẢNG........................................................................................................................................................................5
HÌNH.........................................................................................................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................................................1


1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1

3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5
3.1. Mục đích nghiên cứu:........................................................................................................................5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:.......................................................................................................................5
4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6
6. DỰ KIẾN NHỮNG ĐÓNG GÓP
6
CHƯƠNG 1..............................................................................................................................................................8
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TƯ NHÂN...........................................................................................................................................................8
CHƯƠNG 2............................................................................................................................................................40
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG........40
Tình hình phát triển kinh tế xã hội.............................................................................................................42

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG 45
2.2.1. Về quy mô, tốc độ.........................................................................................................................45
CHƯƠNG 3............................................................................................................................................................69
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN........................................................................69
KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG................................................................69
3.1. NHỮNG CĂN CỨ XÁC ĐỊNH PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
69
3.1.1. Khái quát bối cảnh phát triển kinh tế tư nhân quận Hai Bà Trưng.............................................69
Đổi mới hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô đối với khu vực kinh tế tư nhân.............................................79


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng khủng hoảng
nghiêm trọng, nền kinh tế phát triển chậm. Xuất phát từ thực tiễn của đất nước tại
Đại hội lần thứ VI của Đảng năm 1986 đã đề ra đường lối đổi mới kinh tế, với chủ
trương nhất quán là phát triển kinh tế nhiều thành phần. Trong đó khẳng định: Kinh
tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Phát triển kinh
tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
trung tâm là phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao nội lực của
đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Quan điểm của Đảng về sở hữu và các thành phần kinh tế nói chung, về vị trí,
vai trò của kinh tế tư nhân nói riêng có một quá trình hình thành và phát triển lâu
dài, được bổ sung và hoàn thiện dần qua mỗi giai đoạn phát triển kinh tế đất nước.
Các quan điểm của Đảng về kinh tế tư nhân và phát triển kinh tế tư nhân thể hiện
tập trung trong các cương lĩnh xây dựng đất nước, văn kiện đại hội Đảng, nghị
quyết chuyên đề của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương và trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội. Đại hội XII (1-2016) so với các kỳ đại hội trước là sự
khẳng định mạnh mẽ, dứt khoát hơn của Đảng khi coi kinh tế tư nhân là một động
lực quan trọng của nền kinh tế. Văn kiện Đại hội XII nhấn mạnh việc: “Hoàn thiện
cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh tế tư nhân ở
hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành một động lực quan trọng của nền
kinh tế. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh
nghiệp khởi nghiệp. Khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân đa sở
hữu và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước”. Hội nghị Ban Chấp
hành Trung ương 4 khóa XII tiếp tục xác định rõ việc phát triển mạnh khu vực kinh
tế tư nhân Việt Nam cả về số lượng, chất lượng, thực sự là một động lực quan trọng
trong phát triển kinh tế.



2
Nằm trong bối cảnh chung của thủ đô và đất nước, trong những năm đổi mới vừa
qua kinh tế tư nhân trên địa bàn quận Hai Bà Trưng đã từng bước phát triển. Khu
vực kinh tế tư nhân đã góp phần quan trọng vào việc huy động các nguồn nhân lực
giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, và phát triển nền kinh tế
của địa phương, tạo nên sự cạnh tranh thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế
trên địa bàn Quận.
Bên cạnh những thành tựu đạt được về kinh tế của thủ đô Hà Nội, khu vực
kinh tế tư nhân trên địa bàn quận Hai Bà Trưng vẫn bộc lộ không ít hạn chế. Số
lượng các doanh nghiệp tư nhân cũng dần được tăng lên, kể từ khi có luật doanh
nghiệp (năm 2005), tuy nhiên chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân
chưa tương xứng với sự gia tăng đó. Có nhiều cơ sở doanh nghiệp tư nhân quy mô
còn nhỏ, công nghệ chưa đáp ứng được nhu cầu Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa,
chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, còn mang nặng tính tự phát, chủ thể sản xuất
- kinh doanh chưa yên tâm về lâu dài… Tình trạng này gây tác động hạn chế
không nhỏ đến sự phát triển kinh tế xã hội và quá trình chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế của quận Hai Bà Trưng. Do đó cần có các giải pháp và cơ chế để phát huy
những yếu tố tích cực của thành phần kinh tế này và hạn chế những tiêu cực của nó
trong quá trình phát triển.
Trước những vấn đề nêu trên tôi chọn đề tài “Phát triển kinh tế tư nhân trên địa
bàn quận Hai Bà Trưng” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Kinh tế tư nhân ở nước ta nói chung và ở các tỉnh thành phố nói riêng đã được
quan tâm nghiên cứu đã trở thành chủ trương của Đảng trong đường lối chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội trong công cuộc đổi mới. Đến nay đã có các công trình
nghiên cứu với những phạm vi và khía cạnh khác nhau. Có những công trình tiêu
biểu có liên quan đến đề tài như:
- Hà Huy Thành (năm 2002): “Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản
tư nhân”. NXB.CTQG, Hà Nội năm 2002. Đã làm rõ vị trí vai trò của các thành
phần kinh tế cá thể tiểu chủ và tư bản tư nhân cùng những giải pháp thúc đẩy bộ

phận kinh tế này phát triển.


3
- PGS. TS. Nguyễn Đình Kháng (Năm 2002), Kinh tế tư nhân và xu hướng
phát triển của nó trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách tổng kết xu hướng phát triển kinh tế tư
nhân của các nền kinh tế nói chung. Vận dụng trong quá trình phát triển kinh tế thị
trường ở Việt Nam. Luận giải rõ quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về vị trí,
vai trò của kinh tế tư nhân; đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2005 - 2010.
- PGS. TS Nguyễn Huy Oánh (2003), Vai trò của kinh tế tư nhân trong nền
kinh tế, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế. Bài nghiên cứu đã khẳng định vai trò quan
trọng của thành phần kinh tế tư nhân (trong đó có các doanh nghiệp tư nhân) và
những yêu cầu, giải pháp để phát huy vai trò của kinh tế tư nhân đối với nền kinh
tế của nước ta.
- TS Nguyễn Minh Phong (năm 2004), Phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Nội,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tổng kết sự phát triển của kinh tế tư nhân trước đổi
mới; Vai trò, ý nghĩa của phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Nôi. Đặc biệt nhấn mạnh yêu
cầu và tính tất yếu của phát triển kinh tế tư nhân với phát triển Kinh tế - xã hội ở Hà
Nội.
- PGS,TS Vũ Văn Phúc (Năm 2005), Nền kinh tế quá độ trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
Tác giả đề cập đến quan niệm về kinh tế tư nhân; bản chất kinh tế tư nhân;
tính tất yếu khách quan của sự tồn tại và phát triển kinh tế tư nhân trong nền kinh
tế hàng hóa và kinh tế thị trường; tính hai mặt của sự phát triển kinh tế tư nhân;
thực trạng kinh tế tư nhân và một số giải pháp cơ bản thúc đẩy sự phát triển kinh
tế tư nhân.
- "Doanh nghiệp tư nhân ở Thái Bình hiện nay". Luận văn thạc sĩ Kinh tế của
Bùi Việt Hưng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội - 2006. Tác giả đã
phân tích và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển doanh nghiệp tư nhân ở Thái

Bình. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra phương hướng cơ bản và những giải pháp chủ yếu
để phát triển doanh nghiệp tư nhân ở Thái Bình trong thời gian tới.
- TS.Nghiêm Xuân Đạt, GS.TS Tô Xuân Dân (chủ biên), Phát triển và quản
lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, Nxb Khoa học và kỹ thuật.


4
Các tác giả đã phân tích làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn, sự cần thiết
phát triển thành phần kinh tế tư nhân, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm
huy động tối đa các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội trong phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần. Đồng thời các tác giả đã đề xuất những giải pháp nhằm
tận dụng phát huy lợi thế để phát triển các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng như hiện nay.
- Phạm Quang Trung (2008), Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp ở Hà Nội, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 129 (2008). Tác giả phân tích và
luận giải những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trên địa bàn như: vấn đề khó khăn về vốn và sự hạn chế trong tiếp cận các
nguồn tài chính; nhiều doanh nghiệp trong nhận thức chưa rõ ràng, còn mơ hồ về
xây dựng và phát triển thương hiệu, chưa có chiến lược Marketing để chiếm lĩnh thị
trường trong và ngoài nước; đội ngũ cán bộ và đội ngũ công nhân lành nghề trong
nhiều doanh nghiệp còn yếu và thiếu; trình độ máy móc, thiết bị, công nghệ rất lạc
hậu nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực cạnh tranh của DN trên địa bàn như:
Đa dạng hóa các kênh tài chính; nâng cao vốn điều lệ của doanh nghiệp; phát triển
thương hiệu; xây dựng và phát triển hệ thống phân phối, thúc đẩy đầu tư phát triển
công nghệ.
- Phạm Văn Minh (2009), Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở tinh Thải Bình, Luận văn thạc sĩ Kinh tế Chính trị, Học viện Chính trị
quân sự, Hả Nội. Trong đó tác giả tập trung luận giải một sổ vấn đề về cạnh tranh,
nâng lực cạnh tranh của DNVVN làm cơ sở để phân tỉch, đánh gía thực trạng năng
lực cạnh tranh của các DNVVN ở tỉnh Thái Bình, từ đỏ đề xuất một số quan điểm,

giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNVVN tỉnh Thái
Bình thời gian tới.
- Nguyễn Thị Thanh Bình (2012), Một số giải pháp tài chính hỗ trợ cho sự
phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Luận văn thạc sĩ Kinh tế Chính trị, trường
Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Theo tác giả, trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện
nay, sự tồn tại nhiều hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, nhiều loại hình doanh


5
nghiệp với những quy mô, trình độ khác nhau là tất yếu. Việc tập trung sản xuất ở
quy mô nhỏ sẽ khai thác tối đa lợi thế về tính đa dạng hóa của sản phẩm, đáp ứng
từng phân khúc rất nhỏ của thị trường, giúp các doanh nghiệp tìm được chỗ đứng
trên thị trường, đồng thời cũng giảm thiểu rủi ro do biến động của thị trường. Do
quy mô gọn nhẹ nên khả năng thu hút vốn trong dân dễ dàng và nhanh chóng, phát
huy được nội lực trong nền kinh tế.
Và một số bài báo, tạp chí, luận văn, luận án nghiên cứu về kinh tế tư nhân ở
các Bộ, Ngành, địa phương.
Nhìn chung, các công trình, đề tài trên đã nghiên cứu về kinh tế tư nhân theo
nhiều góc độ và cách tiếp cận khác nhau. Song, đến nay chưa có một đề tài nào có thể
vận dụng thật sự hiệu quả trên địa bàn quận Hai Bà Trưng. Vì, một mặt, do các giải
pháp phát triển kinh tế tư nhân cần có sự thay đổi theo đòi hỏi thực tiễn hiện nay. Mặt
khác nghiên cứu phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn quận Hai Bà Trưng để góp
phần vào công cuộc đổi mới của đất nước, đóng góp quan trọng trong sự phát triển
kinh tế của thủ đô Hà Nội với những thành tựu đạt được và những khó khăn gây
cản trở sự phát triển của nó để đưa ra các giải pháp phát triển KTTN ở quận Hai Bà
Trưng trong điều kiện hội nhập KTQT thì chưa có một công trình nào nghiên cứu.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở xác định bản chất, vai trò và xu hướng vận động của kinh tế tư

nhân trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XII đã khẳng định “Kinh tế tư nhân là động lực quan trọng của nền kinh tế”
luận văn phân tích, đánh giá thực trạng thành phần kinh tế tư nhân ở quận Hai Bà
Trưng, qua đó đề xuất phương hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy
mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nó trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội
của quận Hai Bà Trưng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phát triển kinh tế tư nhân trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trên cơ sở đó vận dụng vào phân tích
thành phần kinh tế tư nhân trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.


6
- Phân tích đánh giá thực trạng kinh tế tư nhân trên địa bàn quận Hai Bà
Trưng, chỉ rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân những hạn chế trong phát
triển kinh tế tư nhân trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát triển kinh tế tư nhân trên địa
bàn quận Hai Bà Trưng trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: kinh tế tư nhân với tư cách là khu vực kinh trong cơ
cấu của nền kinh tế trong các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Vấn đề phát triển KTTN rất rộng lớn, trong phạm vi luận
văn chỉ tập trung nghiên cứu vào quá trình phát triển của các cơ sở và doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế tư nhân trong các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ
thương mại trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.
+ Về thời gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình phát triển
KTTN ở quận Hai Bà Trưng từ năm 2013-2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài vận dụng phương pháp luận biện chứng duy vật của Chủ nghĩa Mác

-Lênin để nghiên cứu làm rõ các vấn đề liên quan đến phát triển KTTN một cách
khách quan, toàn diện, lịch sử cụ thể trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.
- Đề tài vận dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị: phương pháp
khảo sát thực tiễn, phân tích và tổng hợp, phương pháp trừu tượng hoá khoa học,
phương pháp thống kê, phân tích kinh tế và logic, gắn lý luận với thực tiễn và khảo
sát thực tế, phân tích, tổng hợp, thống kê, điều tra, so sánh qua biểu đồ, sơ đồ, đồ
thị minh họa nhằm phản ánh và đánh giá đúng sự phát triển của thành phần kinh tế
tư nhân trên địa bàn Quận.
6. Dự kiến những đóng góp
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và các quan điểm của Đảng ta về KTTN
trong công cuộc đổi mới đất nước.
- Đánh giá tổng quát quá trình và phát triển KTTN trên địa bàn quận Hai Bà
Trưng từ năm 2013 -2017.


7
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát huy tính tích cực và hạn chế
những tiêu cực của thành phần kinh tế này trên địa bàn. Qua đó đóng góp vào thực
hiện chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng.
7. Kết cấu luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về kinh tế tư nhân và kinh nghiệm phát triển kinh tế
tư nhân.
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn quận Hai Bà
Trưng từ năm 2013 đến 2017.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển kinh tế tư nhân trên
địa bàn quận Hai Bà Trưng.


8


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN VÀ KINH NGHIỆM
THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN
1.1.1. Quan niệm về kinh tế tư nhân và các loại hình của
kinh tế tư nhân
* Quan niệm về kinh tế tư nhân
Xuất phát từ thế giới quan duy vật lịch sử, các nhà kinh điển Mác – Lê-nin
đã chỉ cho chúng ta rằng “do sự phát triển của lực lượng sản xuất mà từ một chế độ
sinh hoạt xã hội này đã nảy sinh ra và phát triển lên như thế nào một chế độ sinh
hoạt xã hội khác, cao hơn”. Trong quá trình nghiên cứu phương thức tư bản chủ
nghĩa, Các-Mác cũng đã phát hiện ra quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính
chất và trình độ của lực lượng sản xuất, mà trong quan hệ sản xuất thì quan hệ sở
hữu với các loại hình và hình thức phong phú là kết quả của sự phát triển lực lượng
sản xuất, mặt khác, đến lượt nó, quan hệ sở hữu lại có tác động kích thích hoặc kìm
hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội, vì vậy cần thay đổi chế độ tư hữu
tư bản chủ nghĩa của nền sản xuất khi nó đã đạt đến trình độ xã hội hóa cao.
Theo Các-Mác, quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất có vai trò phản ánh
đặc trưng của các hình thức quan hệ kinh tế nói chung cũng như hình thức tổ chức
kinh tế nói riêng, nó quyết định quan hệ tổ chức quản lý sản xuất và phân phối kết
quả sản xuất. Như vậy, có thể nhận thức rằng KTTN được đặc trưng bởi sở hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất. Mặc dù trong các tài liệu nghiên cứu của Các-Mác và LêNin không sử dụng thuật ngữ KTTN, nhưng các ông lại thường đề cập đến các
thuật ngữ sở hữu tư nhân, sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, lao động tư nhân. Nói
KTTN TBCN chính là Các-Mác nói đến một hình thức phát triển của KTTN trong
thời đại TBCN.
Ở nước ta cho đến nay đã có nhiều quan niệm về KTTN. Có quan niệm cho rằng
KTTN là một thành phần kinh tế, nhưng ý kiến khác lại cho rằng KTTN là một khu vực


9

kinh tế, một hình thức tổ chức doanh nghiệp hoặc là khu vực kinh tế dân doanh...
Khu vực kinh tế tư nhân là những đơn vị kinh tế được tổ chức dựa trên sở
hữu tư nhân. Dưới góc độ thành phần kinh tế, khu vực kinh tế tư nhân gồm có kinh
tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân. Dưới góc độ hình thức tổ chức sản xuất
kinh doanh, khu vực kinh tế tư nhân gồm kinh tế hộ kinh doanh độc lập (cả trong
nông nghiệp và các ngành nghề phi nông nghiệp) và các loại hình doanh nghiệp tư
nhân (doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần) 1. Như
vậy, kinh tế tư nhân là một loại hình kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân về toàn bộ các
yếu tố sản xuất (cả hữu hình và vô hình) được đưa vào sản xuất kinh doanh. Nó
hoàn toàn tự chủ, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, cụ thể là: tự chủ về vốn, tự chủ về quản lý, tự chủ về phân phối sản phẩm,
tự chủ lựa chọn hình thức tổ chức, quy mô, phương hướng sản xuất kinh doanh, tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước pháp luật.
Thực tế, chúng ta có nhiều cách tiếp cận đối với kinh tế tư nhân, trong đó có
hai cách tiếp cận phổ biến. Một là, kinh tế tư nhân là một thành phần kinh tế. Hai
là, kinh tế tư nhân là một khu vực kinh tế. Trong luận văn này, tác giả tiếp cận
kinh tế tư nhân theo góc độ là khu vực kinh tế, bao gồm các hộ sản xuất kinh
doanh cá thể, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh.
Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách
khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân đã khẳng định kinh tế tư
nhân gồm: kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân “là một khu vực kinh tế, là
một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân và việc phát triển kinh
tế tư nhân được coi là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển kinh tế nhiều thành
phần định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng trong thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao
nội lực của đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế”.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X của Đảng Công Sản Việt Nam (2006) đã
xác định xuất phát từ ba chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể, tư nhân) đã hình thành
nên nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế



10
tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước,
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Như vậy, lần đầu tiên Đảng ta khẳng định kinh tế
tư nhân là một thành phần kinh tế, đồng thời khẳng định “Các thành phần kinh tế
hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế thị
trường xã hội chủ nghĩa, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác
và cạnh tranh lành mạnh… kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng, là một trong
những động lực của nền kinh tế”; “Kinh tế tư nhân được phát triển, đặc biệt trong
lĩnh vực sản xuất, theo sự quản lý hướng dẫn của Nhà nước, trong đó kinh tế cá thể
và tiểu chủ có phạm vi hoạt động tương đối rộng lớn ở những đơn vị chưa có điều
kiện tổ chức kinh tế tập thể, hướng kinh tế tư bản tư nhân phát triển theo con đường
tư bản nhà nước dưới nhiều hình thức”.
Quan niệm như trên cũng được ghi trong luật pháp và chính sách của Nhà nước
ta. Hiến pháp năm 1992 quy định chế độ sở hữu ở Việt Nam bao gồm ba hình thức cơ
bản: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Trên cơ sở chế độ sở hữu đó, nền
kinh tế có các thành phần cơ bản là kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể,
kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế tư bản nhà nước.
* Các loại hình của kinh tế tư nhân
Kinh tế tư nhân được hình thành trên cơ sở sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất
và được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, đan xen làm cơ sở cho việc hình
thành nhiều loại hình tổ chức kinh doanh tư nhân khác nhau. So với thế giới, kinh
tế tư nhân nước ta ra đời muộn, tuy nhiên nó chứa đựng sự phong phú, đa dạng, bao
gồm hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư
nhân biểu hiện dưới các hình thức: doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hộ kinh doanh cá thể.
Hộ kinh doanh cá thể:
Hộ kinh doanh cá thể là những hộ kinh doanh nhỏ, bao gồm những cá nhân
kinh doanh và nhóm kinh doanh do một cá nhân hoặc gia đình làm chủ, kinh doanh

tại một địa điểm cố định, không thường xuyên thuê lao động, không có con dấu và
chịu toàn bộ trách nhiệm tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Đặc trưng của các hộ kinh doanh cá thể:
- Có địa điểm, khu vực sản xuất kinh doanh ổn định, sở hữu tư nhân về tư


11
liệu sản xuất và vốn;
- Chủ hộ kinh doanh có thể toàn quyền quyết định về phương thức quản lý, tổ
chức sản xuất kinh doanh cũng như phân phối lợi nhuận. Đồng thời họ cũng chính là
người phải chịu toàn bộ trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh;
- Quy mô sản xuất của các hộ kinh doanh cá thể thường nhỏ lẻ, phân tán.
Hoạt động được tiến hành ở nhiều ngành nghề mà pháp luật không cấm, trên nhiều
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội;
- Sử dụng lao động của gia đình, đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho
chính mình và những người thân trong gia đình, dòng họ;
- Các hộ gia đình cá thể được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật (trừ những hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư ngiệp, làm muối, những người
bán hàng rong, quà vặt, làm dịch vụ thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh).
Ở nước ta hiện nay, loại hình hộ cá thể đang tồn tại phổ biến như chủ thầu
xây dựng nhỏ, chủ cửa hàng, xưởng sản xuất. Hộ kinh doanh cá thể được thừa nhận
là một đơn vị kinh tế tự chủ, góp phần tích cực giải quyết công ăn, việc làm, xóa đói
giảm nghèo, nâng cao đời sống cho toàn xã hội.
* Luật doanh nghiệp 2005 quy định "Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh". Các loại
hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân của nước ta hiện nay gồm:
Doanh nghiệp tư nhân:
Doanh nghiệp tư nhân là một loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ
và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh

nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất cứ một loại chứng khoán
nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Hiện nay ở nước ta, doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp khá phổ
biến, tuy nhiên đa số đều thuộc quy mô còn nhỏ và vừa. Doanh nghiệp tư nhân có tư
cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai loại hình công ty TNHH một thành viên


12
và công ty TNHH hai thành viên trở lên. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi
là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty
THHH hai thành viên trở lên là Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong
đó: Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm
mươi; Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp; Phần vốn góp
của thành viên chỉ được chuyển nhượng.
Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phần.
Hiện nay ở nước ta công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất.
Hoạt động kinh doanh dưới hình thức công ty TNHH đem lại cho nhà đầu tư nhiều
lợi thế.
Công ty cổ phần (CTCP)
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phẩn; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng
cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm

vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ
phần của mình cho người khác.
CTCP có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
CTCP là một loại hình doanh nghiệp có tính xã hội hóa cao, người lao động có
thể trở thành người chủ sở hữu, gắn được lợi ích cá nhân với hoạt động của doanh
nghiệp nên là một mô hình hoạt động có hiệu quả nhất hiện nay.
Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên là


13
chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một cái tên chung, ngoài
các thành viên hợp danh có thể có các thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh
phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, và phải chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Các thành viên
góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn
đã góp của mình vào công ty.
Công ty hợp danh không có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy
động vốn.
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty hợp danh có ưu điểm là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều
người, dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều
hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những
người có uy tín, tin tưởng nhau.
Hạn chế của công ty hợp danh là do có chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô
hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên liên danh là rất cao. Do vậy, công ty hợp
danh là hình thức ít được các chủ sở hữu lựa chọn để hoạt động.

1.1.2. Đặc điểm hoạt động của kinh tế tư nhân trong các nền kinh tế
Dựa trên "quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ
của lực lượng sản xuất". Đăc điểm này chỉ ra rằng các hình thức sở hữu, nói rộng ra
là quan hệ sản xuất đều ra đời, phát triển và tiêu vong có tính khách quan. Mặt khác,
các hình thức sở hữu hay các quan hệ sản xuất mang tính chất lịch sử, chúng tồn tại
trong những điều kiện nhất định của lực lượng sản xuất.
Sự khác nhau: Kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường khác với kinh tế
tư nhân trong nền kinh tế tự cung tự cấp:
- Kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường dựa trên lực lượng sản xuất xã
hội hóa, do đó nó tồn tại và phát triển không thể tách rời các hình thức sở hữu và
các thành phần kinh tế khác. Đặc điểm này đưa đến mâu thuẫn nội tại trong kinh tế
tư nhân của kinh tế thị trường, đó là mâu thuẩn giữa tính chất xã hội hóa hoạt động
sản xuất kinh doanh với tính chất tư nhân hóa về chiếm hữu, mẫu thuẫn này không


14
có trong nền kinh tế tự cung tự cấp.
- Kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường ra đời là kết quả xóa bỏ sở hữu
tư nhân, trong nền kinh tế tự cung tự cấp.
- Kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường sẽ vận động, phát triển
theo hướng xã hội hóa ngày càng cao dưới các hình thức công ty cổ phần, công
ty hợp danh.
- Chỉ có kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường mới có khả năng
phát triển dẫn đến sở hữu xã hội thông qua sự biến đổi và phát triển của lực
lượng sản xuất.
Kinh tế tư nhân trong các chế độ chính trị khác nhau thì bản chất nó khác nhau
- Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, kinh tế tư nhân giữ vai trò
thống trị, nó phù hợp với trình độ xã hội hóa của lực lượng sản xuất.
- Trong nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa do Đảng cộng sản lãnh đạo
thì kinh tế tư nhân là một bộ phận trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Nó chịu

tác động qua lại giữa các thành phần khác và sự định hướng của Nhà nước do Đảng
cộng sản lãnh đạo. Ở đây, kinh tế tư nhân vẫn còn bóc lột, nhưng mức độ bóc lột đã
được điều chỉnh phù hợp với lợi ích của xã hội, vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
* Đặc điểm của kinh tế tư nhân của nền kinh tế chuyển đổi
Thứ nhất, kinh tế tư nhân mang trong mình yếu tố có tính xã hội chủ nghĩa.
Điều này thể hiện ở chỗ: kinh tế tư nhân đại diện cho một lực lượng sản xuất mới góp
phần giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng xã hội, giải quyết việc làm,
xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của người dân.
Thứ hai, kinh tế tư nhân là kết quả của chính sách phát triển kinh tế nhiều
thành phần, là bộ phận của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Phát
triển kinh tế tư nhân nhằm mục đích phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nước, thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội.
Do đó, về mặt bản chất, nó khác với kinh tế tư nhân ở các nước tư bản chủ nghĩa.
Thứ ba, các doanh nghiệp tư nhân thông qua hoạt động của mình củng cố,
tăng cường khối đoàn kết dân tộc, gắn kết các giai tầng xã hội vì mục tiêu dân giàu,


15
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Thứ tư, mối quan hệ trực tiếp giữa các chủ doanh nghiệp tư nhân với người
lao động doanh nghiệp không còn là quan hệ đối kháng, chủ - thợ, quan hệ giữa một
bên là chủ sở hữu tư liệu sản xuất, một bên là người bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất
mà là mối quan hệ hợp tác.
1.1.3. Vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế
Phát triển kinh tế tư nhân có vị trí, vai trò ngày càng quan trọng và cần thiết,
có tác dụng to lớn trên nhiều mặt:
Một là, kinh tế tư nhân là nhân tố tạo ra tốc độ tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy
tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
năng động và đóng góp ngày càng lớn vào ngân sách nhà nước.

- Sự phát triển của kinh tế tư nhân đã khơi dậy những tiểm năng của đất nước
cho phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra một khối lượng của cải vật chất to lớn, đóng
góp đáng kể vào giá trị thu nhập của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh
tế thị trường hiện đại, ở các nước có nền kinh tế phát triển cao và hiệu quả, tỷ lệ
đóng góp vào tổng sản phẩm quốc dân của khu vực kinh tế tư nhân thường cao hơn
khu vực kinh tế nhà nước.
- Nhờ khai thác và sử dụng tốt những nguồn lực, trí tuệ, kinh nghiệm, khả
năng kinh doanh, tiền vốn, sức lao động, tài nguyên và các nguồn lực khác, khu vực
kinh tế tư nhân đã thu hút được nhiều lao động nông thôn vào các ngành phi nông
nghiệp, nhất là công nghiệp đã giúp chuyển đổi cơ cấu kinh tế từng địa phương, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước. Cơ cấu kinh tế có xu hướng chuyển dịch
cân bằng không chỉ thể hiện về số lượng giữa kinh tế tư nhân và kinh tế tập thể, mà
còn thể hiện rất rõ trong sự phát triển của các vùng lãnh thổ, và giữa các ngành và
các địa phương.
Hai là, kinh tế tư nhân góp phần thúc đẩy việc hình thành các chủ thể kinh tế
và đổi mới cơ chế quản lý kinh tế xã hội theo hướng kinh tế thị trường, tạo ra môi
trường cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế. Sự phát triển phong phú đa dạng
của khu vực kinh tế tư nhân không những đã tác động mạnh đến các doanh nghiệp
nhà nước, buộc khu vực kinh tế tư nhân phải tái cơ cấu để tồn tại và đứng vững


16
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà còn thúc đẩy sự cạnh
tranh giữa các khu vực kinh tế, làm cho nền kinh tế trở nên năng động. Phát triển
khu vực kinh tế tư nhân có tác động thúc đẩy phân công lao động, giải phóng lực
lượng sản xuất hình thành lao động, chủ thể kinh tế mới, tạo việc làm, góp phần giải
quyết nạn thất nghiệp, nâng cao đời sống của người dân. Phát triển khu vực kinh tế
tư nhân đòi hỏi cấp bách phải có sự thay đổi pháp lý, đặc biệt là luật pháp về kinh tế
cho phù hợp với điều kiện mới. Đồng thời, cũng đòi hỏi sự quản lý của nhà nước về
kinh tế phải có sự chuyển đổi, thích nghi và ngày càng có hiệu lực, hiệu quả hơn

đem lại công bằng trong kinh doanh của kinh tế tư nhân.
Ba là, kinh tế tư nhân góp phần khai thác, tận dụng và phát huy có hiệu quả
các nguồn nội lực đa dạng như tài năng kinh doanh, vốn, tài nguyên, lao động, lợi
thế so sánh. Kinh tế tư nhân góp phần tích cực vào phát triển kinh tế theo tiềm năng,
lợi thế so sánh của từng vùng. Nguồn tiềm năng này là trí tuệ, kinh nghiệm, khả
năng kinh doanh, quan hệ xã hội, tiền vốn, sức lao động của con người, tài nguyên,
thông tin. Đồng thời, kinh tế tư nhân còn góp phần tạo ra một đội ngũ những nhà
doanh nghiệp năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, sẵn sàng chịu mọi thử thách
của cơ chế thị trường, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Bốn là, khu vực kinh tế tư nhân tạo được nhiều việc làm, cải thiện đời sống
người lao động, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập. Các cơ sở kinh tế tư nhân có quy
mô vừa và nhỏ, dễ thích nghi với nhiều điều kiện nên đã góp phần vào giải quyết việc
làm, giảm thất nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần giảm áp lực việc làm
cho nhà nước. Bên cạnh đó, kinh tế tư nhân không những có vai trò quan trọng đối với
sự tăng trưởng kinh tế mà còn góp phần ổn định chính trị - xã hội.
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ
NHÂN TRONG NỀN KINH TẾ
1.2.1. Quan niệm về phát triển kinh tế tư nhân
- Phát triển kinh tế là quá trình phát triển biện chứng giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất.
Trước hết, về tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất:
Tính chất của lực lượng sản xuất là tính chất của tư liệu lao động và người


17
lao động. Khi công cụ sản xuất được sử dụng bởi từng cá nhân riêng biệt để sản
xuất ra một sản phẩm cho xã hội không cần đến lao động của nhiều người. Công cụ
sản xuất được nhiều người sử dụng để sản xuất ra các vật phẩm thì LLSX mang tính
chất xã hội.
Trình độ phát triển của tư liệu lao động mà đặc biệt là công cụ sản xuất, là

thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người. Đồng thời nó cũng là trình độ
sản xuất và tiêu chuẩn đánh giá sự khác nhau giữa các thời đại, xã hội khác nhau.
Chính công cụ sản xuất và phương tiện lao động kết hợp với lao động sáng tạo của
con người là yếu tố quyết định đến năng xuất lao động.
Lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành và phát triển, biến đổi của các
hình thức của quan hệ sản xuất.
Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất và giảm bớt lao động nặng nhọc, con
người không ngừng cải tiến hoàn thiện và chế tạo ra các công cụ sản xuất mới.
Đồng thời sự tiến bộ của công cụ tri thức khoa học, trình độ chuyên môn kỹ thuật và
mọi kỹ năng của người lao động cũng ngày càng phát triển. Yếu tố năng động này
của LLSX đòi hỏi QHSX phải thích ứng với nó. LLSX quyết định sự hình thành,
phát triển của QHSX từ đó nó quy định sự phát triển và biến đổi của quan hệ sở
hữu. Sự lớn mạnh của LLSX đã dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với chế độ sở hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa. Chúng ta biết rằng, các quan hệ sở hữu XHCN xuất hiện khi
LLSX đã trở nên mâu thuẫn với hình thức chiếm hữu tư bản tư nhân. Nhưng nó vẫn
chưa hoàn toàn xã hội hoá trong phạm vi toàn xã hội. Chúng ta thấy rằng chỉ có thể
phát triển nền sản xuất hàng hoá dựa trên cơ sở đa dạng hoá các hình thức sở hữu,
các thành phần kinh tế mới tạo ra sự liên kết và tính đan xen giữa chúng thì mới có
thể đưa một nền sản xuất lớn thúc đẩy cho LLSX phát triển. Trên cơ sở đó xác lập
mối quan hệ sản xuất mới và quan hệ sở hữu nói riêng.
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất:
Mặc dù sự đa dạng hoá các hình thức sở hữu bị chi phối bởi LLSX với tính
cách là hình thức đa dạng hoá các hình thức sở hữu nói riêng hay QHSH nói chung
cũng có tác động trở lại đối với LLSX. Khi quan hệ sở hữu phát triển nó thúc đẩy


18
LLSX phát triển theo mối quan hệ sở hữu hay hình thức sở hữu đó phù hợp với tính
chất và trình độ của LLSX. Không những thế mà nó định hướng và tạo điều kiện
cho LLSX phát triển.

Nếu quan hệ sở hữu phát triển lạc hậu hơn so với LLSX thì tất yếu QHSH sẽ
là xiềng xích kìm hãm sự phát triển của LLSX. Trong quan hệ sản xuất chiếm hữu
nô lệ ra đời bằng những hình thức lao động khổ sai, thích ứng với trình độ phát triển
của LLSX và chế độ chiếm hữu nô lệ đã đạt được những kỳ tích to lớn trong lịch sử
văn minh nhân loại .
Tóm lại: Quy luật về sự phù hợp của QHSX nói chung, QHSH nói riêng với
tính chất và trình độ phát triển của LLSX là quy luật chung của sự phát triển xã hội.
Dưới tác động của quy luật này xã hội là sự phát triển kế tiếp nhau từ thấp đến cao
của phương thức sản xuất, tuy nhiên sự phù hợp này phải là sự phù hợp biện chứng,
sự phù hợp không loại trừ mâu thuẫn.
LLSX như chúng ta đã thấy luôn luôn nằm trong quan hệ biện chứng với
quan hệ sản xuất. LLSX được phát triển nhanh hay chậm về số lượng hay chất
lượng cũng như tốc độ hiệu quả phù hợp của nó phụ thuộc vào rất nhiều vấn đề như:
QHSX có phù hợp với nó hay không. Chẳng hạn khi LLSX chưa phát triển đến một
trình độ cao, nhu cầu xã hội chưa phải là một tất yếu thì việc đa dạng các quan hệ sở
hữu thông qua sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế khác nhau, sẽ mở ra những
khả năng cho LLSX tiếp tục phát triển. Ngược lại, nếu giữa LLSX và QHSX có
những mâu thuẫn thì không những QHSX lỗi thời mà ngay cả QHSX đi quá với
LLSX cũng sẽ cản trở, kìm hãm sự phát triển của LLSX. Nhưng QHSX luôn luôn
được đổi mới hoàn thiện cho phù hợp với LLSX thì khi đó quá trình biến đổi tích
luỹ về lượng của LLSX sẽ nhanh hơn, mâu thuẫn giữa chúng sẽ được giải quyết kịp
thời. Do đó bước nhảy vọt trong sự phát triển của nó có thể diễn ra sớm hơn. Chính
việc hoàn thiện QHSX quyết định những nhịp độ tiến bộ kkoa học kỹ thuật vào sự
tiến bộ của hệ thống LLSX.
Đa dạng hoá các hình thức sở hữu chỉ khi LLSX còn thấp kém, còn khi
LLSX phát triển cao thì lại đi đến đơn nhất hoá. Thực tế lịch sử cho thấy LLSX xã
hội không ngừng phát triển, phân công lao động ngày càng sâu, cùng với sự phát


19

triển của LLSX thì hình thức về QHSX càng trở nên đa dạng. Khi phân công lao
động trong mỗi nước cũng như quốc tế cũng như khu vực ngày càng sâu khi LLSX
xã hội hoá cao thì các hình thức sở hữu về TLSX ngày càng trở nên đa dạng. Ở các
nước tư bản phát triển cũng như trong các nước khác đều xuất hiện rất nhiều hình
thức sở hữu về TLSX khác nhau. Rõ ràng xu hướng ngày càng đa dạng hoá các hình
thức sở hữu về TLSX gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất của phân
công lao động trong xã hội là một xu hướng tất yếu, là một quá trình lịch sử tự
nhiên và là một quy luật phát triển của xã hội. Đó cũng chính là quá trình xã hội hóa
sản xuất cả về lực lượng sản xuất lẫn quan hệ sản xuất.
- Sự tồn tại của KTTN trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường.
Thứ nhất, tính tất yếu khách quan của kinh tế tư nhân xuất phát từ quy luật
về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
có tác dụng thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Thứ hai, với sự phát triển của lực lượng sản xuất như hiện nay thì phát
triển kinh tế tư nhân là một đòi hỏi khách quan. Trình độ lực lượng sản xuất, xét
đến cùng, bao giờ cũng quy định trình độ phát triển của con người. Khi thừa
nhận kinh tế thị trường là cần thiết đối với quá trình xây dựng CNXH, thì cũng
có nghĩa là phải thừa nhận sự tồn tại tất yếu của kinh tế tư nhân trong CNXH. Đó
còn là sự thừa nhận một động lực quan trọng không thể thiếu trong quá trình phát
triển nền kinh tế XHCN.
Thứ ba, kinh tế tư nhân vẫn đang tiếp tục chứng tỏ vai trò động lực của nó
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thứ tư, sự phát triển của kinh tế tư nhân trong suốt quá trình đổi mới đất
nước đã đóng góp không nhỏ vào việc giải quyết các vấn đề kinh tế và xã hội của
đất nước.
Trong một báo cáo công bố gần đây, Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng,
thế giới đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức, đặc biệt là những vấn đề kinh
tế - xã hội. Để giải quyết được những khó khăn đó, cần phải thực hiện nhiều biện
pháp, trong đó có việc quan tâm, tạo môi trường, động lực cho sự phát triển kinh



×