Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý an toàn lao động tại Công ty Điện lực Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------------------

TRẦN VĂN HOAN

QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------------------

TRẦN VĂN HOAN

QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC ĐIỆN BIÊN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
MÃ NGÀNH: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHẠM THỊ THÀNH HỒNG


HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các
tư liệu, tài liệu được sử dụng trong luận văn này đều được trích nguồn dẫn rõ ràng
các kết quả nghiên cứu là trung thực.
Tác giả

Trần Văn Hoan


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Thị Thành Hồng, là
người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và cho tôi những lời khuyên sâu sắc
không những giúp tôi hoàn thành luận văn, mà còn truyền đạt cho tôi những kiến
thức quý báu về nghề nghiệp.
Tôi cũng xin cảm ơn các Thầy cô giáo Viện Đào tạo sau đại học, các Khoa
chuyên ngành của Đại học Kinh tế quốc dân, xin cám ơn các bạn bè và đồng
nghiệp, những người luôn sát cánh động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Trần Văn Hoan


MỤC LỤC



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATLD
ATLĐ
ATVSLĐ
AT
ATVSV
BHLĐ
CBATCT
EVN
HLATLĐCA
NLĐ
NSDLĐ
PCTT&TKCN
PCCC
PCCN
TNLĐ
VHATLĐ
YCNN

An toàn lao động
An toàn lao động
An toàn vệ sinh lao động
Phòng an toàn
An toàn vệ sinh viên
Bảo hộ lao động
Cán bộ an toàn chuyên trách
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Hành lang an toàn lưới điện cao áp
Người lao động
Người sử dụng lao động

Công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
Phòng cháy chữa cháy
Phòng chống cháy nổ
Tai nạn lao động
Văn hoá an toàn lao động
Yêu cầu nghiêm ngặt


DANH MỤC BẢNG, HÌNH, HỘP, SƠ ĐỒ


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
An toàn lao động luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp và
người lao động. Cũng như các doanh nghiệp khác trong ngành Điện Lực, nếu rủi ro
xảy ra sẽ dẫn đến rất nhiều các hệ lụy khó lường đối với người lao động, gia đình và xã
hội. Do đó, để giảm thiểu đến mức tối đa những thiệt hại do tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp gây ra, mỗi Công ty Điện Lực và người lao động cần phải thiết lập các
biện pháp đảm bảo “An toàn lao động” và tuyệt đối tuân thủ. Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII của Đảng đã chỉ rõ: “Phải chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, đảm
bảo an toàn lao động”. Trong chiến lược kinh tế xã hội 2016 - 2020 cũng nhấn mạnh:
phải chú trọng đảm bảo an toàn chất lượng lao động trên công cuộc xây dựng nước ta
thành nước công nghiệp. Ngành Điện Lực cũng là một trong những đơn vị phải tích
cực thực hiện các nội dung này.
Những năm qua, cũng như các đơn vị sản xuất kinh doanh khác, Công ty
Điện Lực Điện Biên luôn xác định rằng: Ngành Điện lực giữ một vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Đây cũng là một ngành mà điều kiện lao động có những
đặc thù riêng, địa điểm làm việc luôn thay đổi, phần lớn công việc thực hiện ở ngoài
trời, ở nhiều vị trí không thuận lợi, chịu nhiều ảnh hưởng của khí hậu, thời tiết, môi
trường, có nhiều yếu tố nguy hiểm, có hại dễ gây tai nạn lao động và làm suy giảm

sức khỏe, bệnh nghề nghiệp. Điện lực là một ngành có độ rủi ro cao trong an toàn
lao động, người lao động khi làm việc trong ngành Điện lực sẽ chịu tác động của
các yếu tố ảnh hưởng về điều kiện lao động, trong đó có những yếu tố nguy hiểm,
có thể gây ra tai nạn cho người lao động, sức khỏe người lao động. Do đó cần phải
được bảo vệ, đảm bảo an toàn lao động tránh những tác động của các yếu tố này.
Các yếu tố điều kiện lao động là tồn tại khách quan. Chính vì vậy Công ty Điện lực
Điện Biên luôn xác định an toàn lao động là yêu cầu khách quan của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Công ty luôn xây dựng kế hoạch an toàn lao động với mục tiêu
bảo đảm an toàn thân thể của người lao động, không để xảy ra tai nạn lao động. Bảo
đảm người lao động khỏe mạnh, không bị mắc bệnh do tác động nghề nghiệp. Mặc


dù việc đảm bảo an toàn lao động của Công ty luôn được Ban lãnh đạo đặc biệt
quan tâm chú trọng, tuy nhiên theo số liệu tổng hợp trong thời gian gần đây vẫn xảy
ra những vụ tai nạn lao động, những sự cố nguy hiểm trong công tác đảm bảo an
toàn lao động do nhiều nguyên nhân gây ra, từ những vụ việc đó đã gây ảnh hưởng
rất nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nhận thức được sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý an toàn lao động là rất
quan trọng đối với công ty Điện lực Điện Biên hiện nay, đặc biệt trong điều kiện
kinh tế xã hội địa phương phát triển nhanh, nhu cầu sử dụng điện tăng cao đi kèm
với việc mở rộng mạng lưới và địa bàn của Công ty cũng phát triển nên công tác
này phải đặt ở trọng tâm của công ty Điện lực Điện Biên thời gian tới. Xuất phát từ
những vấn đề nêu trên tác giả của Luận văn lựa chọn đề tài: “Quản lý an toàn lao
động tại Công ty Điện lực Điện Biên” để nghiên cứu là cần thiết, có ý nghĩa về lý
luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả công tác quản lý an toàn lao động tại Công ty
Điện lực Điện Biên trong thời gian tới.
2. Tổng quan nghiên cứu
Có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến quản lý an toàn lao
động trong các doanh nghiệp như: Nguyễn Thu Hiền (2016) với đề tài ”Hoàn thiện
chương trình đào tạo an toàn lao động cho nhân viên mới tại Công ty cổ phần đầu tư

phát triển Gas đô thị” tại Đại học Kinh tế quốc dân, đã hệ thông hoá và đưa ra các
giải pháp hoàn thiện chương trình đào tạo an toàn lao động cho nhân viên mới tại
Công ty cổ phần đầu tư phát triển Gas đô thị, Thuỳ Linh (2014) với ”Hướng dẫn
nghiệp vụ công tác huấn luyện vệ sinh sức khỏe lao động - quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn lao động” NXB Lao động xã hội đã hệ thống hoá hệ quy chuẩn quốc
gia về an toàn lao động. Các nghiên cứu này đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về an
toàn lao động tại các doanh nghiệp nói chung đồng thời cũng đã có các giải pháp
quản lý an toàn đối với đặc thù từng doanh nghiệp.
- Cầm Thị Hiên (2018) với đề tài “Quản lý an toàn vệ sinh lao động tại công
ty Điện lực Sơn La”, luận văn thạc sĩ tại Đại học kinh tế quốc dân đã xác định
khung nghiên cứu về Quản lý an toàn lao động tại doanh nghiệp; Phân tích thực


trạng quản lý an toàn lao động tại Công ty Điện lực Sơn La và đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện quản lý an toàn lao động tại Công ty Điện lực Sơn La.
Tóm lại, về lĩnh vực quản lý an toàn lao động đã có nhiều công trình nghiên
cứu, hiện tại chưa có công trình nào nghiên cứu về ”Quản lý an toàn lao động tại Công
ty Điện lực Điện Biên”. Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn
trong quản lý an toàn lao động cũng như đánh giá thực trạng, phân tích những vấn đề
còn hạn chế, tìm hiểu nguyên nhân của quản lý an toàn lao động tại Công ty Điện lực
Điện Biên trong những năm gần đây để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả công tác quản lý an toàn lao động trong Công ty, với mục tiêu đảm bảo an
toàn cho người lao động, giảm thiểu tai nạn, bệnh nghề nghiệp.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Để nghiên cứu sâu về quản lý an toàn lao động tại công ty Điện lực tác giả xác
định mục tiêu nghiên cứu như sau:
3.1 Xác định được khung nghiên cứu về quản lý an toàn lao động tại Công ty
Điện lực.
3.2 Phân tích được thực trạng quản lý an toàn lao động tại Công ty Điện lực
Điện Biên.

3.3 Đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện quản lý an toàn lao động của
Công ty Điện lực Điện Biên đến 2025.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu: quản lý an toàn lao động tại Công ty Điện lực
Điện Biên.
4.2 Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý an toàn
lao động tại Công ty Điện lực Điện Biên với các nội dung cơ bản: Lập kế hoạch
an toàn lao động, triển khai thực hiện kế hoạch an toàn lao động, kiểm soát an
toàn lao động.
4.3 Về không gian: Quản lý an toàn lao động cho người lao động tại Công ty
Điện lực Điện Biên.


4.4 Về thời gian: Dữ liệu thu thập cho giai đoạn 2016 - 2018; khảo
sát từ tháng 2/2019 đến tháng 5/2019; các giải pháp được đề xuất giai đoạn
đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu
Đề tài sử dụng khung nghiên cứu như sơ đồ 1. Khung nghiên cứu này xuyên
suốt các nội dung trong việc phân tích, so sánh, khảo sát, điều tra.

5.2. Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu có liên quan để xây dựng được khung lý thuyết
về an toàn lao động.
Bước 2: Thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua các số liệu báo cáo, đánh giá,
tổng kết năm của Công ty Điện lực Điện Biên giai đoạn 2016-2018; kết quả của
hoạt động quản lý an toàn lao động tại Công ty Điện lực Điện Biên; thực trạng tổ
chức thực hiện công tác này. Các phương pháp thực hiện chủ yếu là phương pháp
thống kê, so sánh số liệu qua các năm.
Bước 3: Thu thập số liệu sơ cấp bằng việc phỏng vấn chuyên sâu.



Địa bàn khảo sát: Công ty Điện lực Điện Biên
Đối tượng khảo sát: Lãnh đạo Công ty phụ trách kỹ thuật, Lãnh đạo phòng
An toàn công ty, Chuyên viên phòng an toàn Công ty, lãnh đạo Điện lực phụ trách
kỹ thuật, Cán bộ an toàn chuyên trách đơn vị và người lao động trực tiếp tại Công ty
Điện lực Điện Biên cụ thể:
Ông: Lò Tiến Dũng - Phó Giám đốc phụ trách khối kỹ thuật Công ty Điện
lực Điện Biên
Ông: Nguyễn Văn Tùng – P.Trưởng phòng An toàn Công ty Điện lực
Điện Biên
Ông: Nguyễn Hữu Dũng - Chuyên viên phòng An toàn Công ty Điện lực
Điện Biên
Ông: Nguyễn Đạt Tuân- Phó giám đốc kỹ thuật Điện lực Tuần Giáo
Ông: Phạm Văn Tuân- Cán bộ an toàn chuyên trách tại Điện lực Mường Chà.
Mục đích phỏng vấn: Đây là các cán bộ lãnh đạo chủ chốt có chuyên sâu
trong lĩnh vực quản lý an toàn vệ sinh lao động của Công ty Điện lực Điện Biên,
phỏng vấn nhằm nắm được thực trạng và đánh giá về quản lý an toàn vệ sinh lao
động tại Công ty Điện lực Điện Biên, các khuyến nghị từ các chuyên gia.
Bước 4: Phân tích dữ liệu để xác định các điểm mạnh, điểm yếu về an toàn
lao động và tìm ra nguyên nhân dẫn đến những điểm yếu.
Bước 5: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý an toàn lao động tại
Công ty Điện lực Điện Biên.
5.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu
Phương pháp phân tích xử lý số liệu được sử dụng là phương pháp thống kê
so sánh. Trên cơ sở số liệu thu thập được, người nghiên cứu sẽ tập hợp tại các bảng
so sánh đối với các tiêu chí khác nhau từ đó có được những góc nhìn khác về thực
trạng công tác quản lý an toàn lao động, đánh giá được mức độ tác động bởi các
nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý an toàn lao động. Từ đó giúp người nghiên
cứu nhận thấy một số điểm mạnh, các điểm yếu và tìm ra nguyên nhân của điểm

yếu trong công tác quản lý lĩnh vực an toàn lao động tại Công ty Điện lực Điện
Biên giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018.


6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Ngoài các phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn sẽ được trình bày bao gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý an toàn lao động và bài học kinh nghiệm
về an toàn lao động tại công ty điện lực.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý an toàn lao động tại Công ty Điện
lực Điện Biên giai đoạn 2016-2018.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý an toàn lao động tại Công ty
Điện lực Điện Biên đến năm 2025.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC
1. 1. An toàn lao động tại công ty điện lực
1.1.1. Tổng quan về công ty điện lực
Công ty Điện lực có nhiệm vụ sản xuất, truyền tải, phân phối và kinh doanh
mua bán điện năng; chỉ huy điều hành hệ thống sản xuất, truyền tải, phân phối và
phân bổ điện năng trong hệ thống điện quốc gia; xuất nhập khẩu điện năng; đầu tư
và quản lý vốn đầu tư các dự án điện; quản lý, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, đại
tu, cải tạo, nâng cấp thiết bị điện, công trình điện; thí nghiệm điện.
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại Công ty Điện Lực
Khái niệm: Công ty Điện lực là doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc các
Tổng công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, đóng trên địa bàn các
tỉnh, thành phố với chức năng nhiệm vụ chính là: Quản lý vận hành hệ thống lưới

điện và kinh doanh bán điện, xây lắp các công trình điện với cấp điện áp đến 110kV
trên địa bàn hoạt động
Phân loại Công ty Điện Lực
Các Công ty Điện Lực trên cả nước Việt Nam được phân loại theo nhiều tiêu
chí khác nhau như theo chức năng nhiệm vụ: Truyền tải, phân phối, phát điện...hoặc
theo địa danh quản lý: Công ty Điện lực Hà Nội, Công ty Điện lực Cao Bằng, Công
ty Điện lực Yên Bái...trong đó các Công ty Điện Lực được phân loại theo chức
năng, nhiệm vụ chung như sau:
- Công ty phát điện bao gồm các nhà máy điện thủy điện, nhiệt điện, nhà
máy điện khí, năng lượng sạch
-Công ty truyền tải điện quản lý vận hành truyền tải điện trê hệ thống lưới
điện 220kV trở lên.
- Công ty phân phối điện thực hiện quản lý vận hành lưới điện cấp điện áp
110kV trở xuống, kinh doanh bán điện, xây lắp, thí nghiệm công trình điện có điện
áp dưới 110kV.


1.1.1.2. Đặc điểm của Công ty Điện Lực
Các Công ty Điện lực phân phối điện với chức năng và nhiệm vụ trên từng
địa bàn có nhiều đặc điểm chung và đặc điểm riêng khác nhau, tuy nhiên trong
khuôn khổ đề tài tác giả chỉ nghiên cứu về Công ty điện lực phân phối điện có một
số đặc điểm chung như sau:
- Công ty điện lực được tổ chức theo mô hình trực tuyến, đứng đầu Công ty
là giám đốc công ty . Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên và
pháp luật.
- Công ty điện lực là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty điện lực.
Công ty điện lực có con dấu riêng và được mở tài khoản tại các ngân hàng trên địa
bàn hoạt động. Công ty điện lực là loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên.
- Công ty điện lực thuộc nhóm ngành công nghiệp nặng nên đòi hỏi nguồn vốn

đầu tư rất lớn, ngoài chi phí để xây dựng các công trình phát điện thì công ty điện
lực còn phải đầu tư để xây dựng hệ thống truyền tải (cột, dây dẫn, trạm biến áp, hạ
áp, trạm hòa lưới...)
- Công ty điện lực cung ứng hàng hóa dịch vụ mang tính độc quyền cao và
chịu ảnh hưởng khá nhiều với những biến động của thị trường tài chính.
- Công ty điện lực là các đơn vị hoạt động phân phối, kinh doanh điện ở hầu
hết các tỉnh trên cả nước.
1.1.2. An toàn lao động tại công ty điện lực
1.1.2.1. Khái niệm và tiêu chí đánh giá mức độ an toàn lao động tại công ty
điện lực
Ngành điện là một ngành đặc thù, tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tai nạn lao động cao
do tính chất phức tạp và nguy hiểm. Ngành điện thuộc ngành nghề độc hại ở mức
cao trong số các ngành nghề nguy hiểm nhất. Số vụ tai nạn lao động trong ngành
điện so với các ngành khác có thể ít hơn nhưng tỷ lệ tử vong cao.
Khái niệm: An toàn lao động tại công ty điện lực là giải pháp phòng, chống
tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong,
bệnh nghề nghiệp đối với các cán bộ, công nhân trong quá trình lao động phục vụ


sản xuất kinh doanh của công ty điện lực. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương
bất kỳ bộ phận nào, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động,
xảy ra trong quá trình lao động gắn với công việc thực hiện, nhiệm vụ người lao
động. Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề
nghiệp tác động đối với người lao động.
Tiêu chí đánh giá: Có nhiều tiêu chí đánh giá về an toàn lao động tại công
ty điện lực như: Số vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, số lượng vi phạm quy
trình của CBCNV, bồi huấn, huấn luyện định kỳ, phòng chống cháy nổ, quản lý
hành lang, môi trường lao động tuy nhiên để đánh giá an toàn lao động tại công ty
điện lực phân phối điện người ta sử dụng hai nhóm tiêu chí cơ bản nhất như sau:
Về tai nạn lao động: Số lượng các vụ tai nạn tai nạn có nguyên nhân do chủ

quan, khách quan, rủi ro, mức độ thương tật như chết người, tai nạn nặng, tai nạn
nhẹ, biện pháp khắc phục giảm thiểu tái diễn với các tiêu chí đánh giá như sau:
- Trường hợp để xảy ra tai nạn lao động có nguyên nhân chủ quan
- Trường hợp để xảy ra tai nạn lao động nhẹ do nguyên nhân chủ quan.
- Trường hợp để xảy ra tại nạn lao động chết người do nguyên nhân chủ quan.
- Tai nạn lao động ( nặng hoặc nhẹ) do nguyên nhân khách quan, nếu xét thấy
tính chất vi phạm nghiêm trọng các quy trình, quy định về an toàn lao động.
- Báo cáo, điều tra khi xảy ra tai nạn lao động nhanh, chậm, trung thực.
Về vi phạm các quy chế, quy định về an toàn lao động: An toàn lao động
rất cần thiết đối với các bên tham gia quá trình lao động, để đánh giá công ty điện
lực mức độ an toàn trong lao động đó là mức độ vi phạm các quy định, quy chế của
người lao động được thể hiện như sau:
- Vi phạm các quy trình kỹ thuật an toàn điện, các quy định về an toàn lao động.
- Không phổ biến các văn bản hoặc phổ biến chậm các văn bản về an toàn lao
động cho CBCNV.
- Vi phạm chế độ quản lý, kiểm tra các máy và thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn lao động; vi phạm chế độ quản lý, kiểm định trang bị phòng cháy chữa cháy.
- Không thực hiện đúng các quy định về huấn luyện, sát hạch, cấp giấy chứng
nhận, chứng chỉ liên quan đến công tác an toàn theo quy định


- Trang bị không đầy đủ công cụ, dụng cụ an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân,
bảo hộ lao động cho người lao động hoặc trang thiết bị không đảm bảo chất lượng theo
quy định
1.1.2.2. Nguyên nhân làm giảm mức độ an toàn lao động
Có nhiều nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng làm giảm mức độ an toàn lao động
trong công ty điện lực dẫn tới tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mức độ vi phạm
quy trình, quy định được thể hiện cụ thể ở một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Nguyên nhân kỹ thuật: Đây là nguyên nhân thường gặp nhất bởi những
thiếu xót về mặt kỹ thuật mà đôi khi các công ty Điện Lực có thể lơ là bỏ qua

như: Phương tiện, dụng cụ máy móc chưa đầy đủ: thiếu các thiết bị an toàn như nón
bảo hộ, áo khoác, dây thắt an toàn hoặc xuất hiện các hỏng hóc gây ra sự cố (đứt
cáp, tuột phanh, gãy thang, gãy cột chống…). Vi phạm quy phạm, quy trình an toàn:
sử dụng các thiết bị điện không đúng quy trình vận hành, vật tư, thiết bị không được
kiểm định, nghiệm thu đạt tiêu chuẩn, chất lượng trước khi đưa vào sử dụng. Các hư
hỏng khiếm khuyết trên hệ thống lưới điện không được kiểm tra, sửa chữa kịp thời.
- Nguyên nhân tổ chức: Đây là những nguyên nhân đến từ sự sai sót trong
quá trình tổ chức lao động. Nguyên nhân này thường đến từ phía sử dụng lao động
bởi việc bố trí không gian sản xuất không hợp lý; diện tích làm việc chật hẹp hay sự
thiếu nghiêm chỉnh trong các quy định ban chế về các vấn đề như chế độ giờ làm
việc, nghỉ ngơi, chế độ bồi dưỡng độc hại,… cũng gây ra nguy cơ tai nạn trong quá
trình sản xuất kinh doanh điện. Hơn nữa, nguyên nhân gây ra mất an toàn lao động
còn đến từ sự lơ là, thiếu kiểm tra giám sát, quản lý lỏng lẻo của công ty Điện Lực.
-Nguyên nhân vệ sinh môi trường: Như điều kiện thời tiết, môi trường
xung quanh quá khắc nghiệt, ô nhiễm hoặc các yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn
cho phép…
- Nguyên nhân con người: Khi bản thân người lao động không đảm bảo đủ
sức khỏe, thể trạng, tâm lý thì rất dễ xảy ra tai nạn lao động. Đặc biệt, việc người
lao động chủ quan, tự ý vi phạm kỷ luật lao động, không mang trang bị bảo hộ lao
động, vi phạm các quy trình, quy phạm là một trong những nguyên nhân chính yếu.
1.1.2.3. Sự cần thiết của an toàn lao động


Đối với người lao động:
- Đảm bảo an toàn thân thể cho người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất,
hoặc không để xảy ra tai nạn trong lao động.
- Đảm bảo sức khoẻ cho người lao động, giảm thiểu mắc bệnh nghề nghiệp
hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên.
Đối với công ty điện lực: Quản lý tốt về an toàn lao động trong công ty điện
lực góp phần:

- Làm tai nạn lao động bị đẩy lùi, làm giảm nỗi đau, thiệt hại cho các gia
đình người lao động và xã hội, năng suất lao động tăng cao, doanh nghiệp ngày
càng phát triển.
- Giúp công ty điện lực tạo ra môi trường lao động tốt, bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động, một môi trường văn hóa lành mạnh, vui tươi, phấn khởi cho người
lao động an tâm sản xuất, cuộc sống vật chất ổn định đem lại lợi ích to lớn cho
doanh nghiệp là tạo ra sự tin tưởng của người sử dụng sản phẩm; sự tín nhiệm của
đối tác. Đặc biệt tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư, đối tác quan tâm liên
doanh liên kết với doanh nghiệp giúp doanh nghiệp phát triển một cách bền vững.
- Góp phần tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp trên cơ sở phát huy nhân
tố con người và phát triển con người nhờ giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích các
bên (Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động), tạo động lực mới cho phát triển
của doanh nghiệp.
Đối với xã hội:
- Góp phần đảm bảo an toàn cho người dân và các doanh nghiệp và các đối
tượng bị tác động, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và trật tự an toàn.
- ATLĐ đảm bảo cho xã hội trong sáng, lành mạnh, mọi người lao động khỏe
mạnh, làm việc có hiệu quả và có vị trí xứng đáng trong xã hội, làm chủ xã hội, tự
nhiên và khoa học kỹ thuật.
-Khi tai nạn lao động không xảy ra thì Nhà nước và xã hội sẽ giảm bớt được
những tổn thất trong việc khắc phục hậu quả và tập trung đầu tư cho các công trình
phúc lợi xã hội.
1.2. Quản lý an toàn lao động tại công ty điện lực


1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý an toàn lao động tại công ty điện lực
Quản lý an toàn lao động tại công ty Điện lực là quá trình công ty điện lực
thông qua hệ thống các loại công cụ, để tác động có tổ chức, có kế hoạch, có chủ
đích vào hoạt động an toàn lao động nhằm thực hiện mục tiêu định trước về an toàn
lao động tại công ty.

Quản lý an toàn lao động là quản lý việc lập và chấp hành pháp luật về đảm
bảo an toàn lao động đưa ra các biện pháp nhằm cải thiện làm việc, chăm sóc sức
khoẻ người lao động, ngăn chặn và giảm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và ô
nhiểm môi trường, nâng cao nhận thức và tuân thủ pháp luật về an toàn lao động,
bảo hộ lao động” (Bộ Luật lao động, 2012).
Để giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại công ty điện lực quản lý
an toàn lao động cần đảm bảo chất lượng các kế hoạch được xây dựng, tổ chức thực
hiện đạt hiệu quả và chất lượng cao nhất, tuyệt đối an toàn cho con người và các
thiết bị, máy móc trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tạo ra môi trường
làm việc an toàn, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, đảm bảo an toàn của
người lao động và không để xẩy ra tai nạn lao động.
1.2.2 Nguyên tắc quản lý an toàn lao động tại công ty Điện lực
An toàn lao động (ATLĐ) là một lĩnh vực đa ngành nghề, thường xuyên tiếp
cận với những vấn đề liên quan đến các lĩnh vực khoa học như y tế (bao gồm tâm lý
và độc chất học), vật lý và hóa học, cũng như công nghệ, kinh tế học, luật pháp và
các lĩnh vực đặc thù của nhiều ngành nghề và hoạt động khác nhau. Do đó các
nguyên tắc cơ bản của công tác quản lý ATLĐ tại công ty điện lực có thể được xác
định cụ thể như sau:
- Bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn,
vệ sinh lao động.
- Tuân thủ đầy đủ các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao
động; ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm,
yếu tố có hại trong quá trình lao động.


- Tham vấn ý kiến tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao
động, Hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng, thực hiện
chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động.
- Chương trình về ATLĐ phải được xây dựng chi tiết: Khi đã xây dựng xong,
chương trình này phải được triển khai, kiểm tra, đánh giá và định kỳ rà soát.


Sơ đồ 2 bộ máy quản lý an toàn lao động tại công ty điện lực

1.2.3. Bộ máy quản lý an toàn lao động tại công ty điện lực
1.2.3.1 Cơ cấu tổ chức


Bộ máy quản lý an toàn tại các Công ty điện lực được qui định như sau: Giám
đốc công ty là người chịu trách nhiệm chính trong công tác an toàn lao động của
đơn vị. Giám đốc công ty ủy quyền và giao cho Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật an
toàn chỉ đạo điều hành quản lý, chỉ đạo công tác quản lý an toàn trong đơn vị.
Phòng An toàn công ty là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty
trong việc quản lý, chỉ đạo điều hành công tác an toàn, bảo hộ lao động, vệ sinh lao
động, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Tại các đơn vị trực thuộc Giám
đốc đơn vị chịu trách nhiệm chính, giao cho phó Giám đốc kỹ thuật chỉ đạo, điều
hành công tác an toàn lao động tại đơn vị. Mỗi đơn vị cán bộ an toàn chuyên trách
hoặc bán chuyên trách tham mưu cho lãnh đạo đơn vị trực thuộc quản lý công tác an
toàn lao động. Tại các tổ, đội sản xuất có ATVSV thực hiện kiêm nghiệm có nhiệm
vụ đôn đốc mọi người trong tổ, đội chấp hành quy định an toàn lao động, giám sát
việc thực hiện nội quy an toàn lao động, kiến nghị với các cấp trực tiếp về các chế
độ bảo hộ lao động, các biện pháp đảm bảo an toàn. Ngoài ra trong bộ máy quản lý
an toàn lao động tại công ty điện lực còn có Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động là tổ
chức phối hợp tư vấn các hoạt động an toàn lao động tại đơn vị.
1.2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm, nhân lực của bộ máy
quản lý an toàn lao động
Bộ máy quản lý an toàn lao động có chức năng và nhiệm vụ và quyền hạn,
trách nhiệm và nhân lực cụ thể như sau:
Chức năng: Bộ máy quản lý an toàn lao động tại công ty điện lực có chức
năng tham mưu giúp công ty điện lực quản lý, điều hành công tác an toàn, tổ chức
thực hiện, kiểm tra, giám sát các hoạt động về công tác an toàn và là đầu mối quản

lý tổng hợp nghiệp vụ về an toàn của Công ty.
Nhiệm vụ và trách nhiệm: Chủ trì phối hợp với các bộ phận xây dựng nội
quy, quy chế, quy trình, quy định về công tác an toàn; Chủ trì hướng dẫn và kiểm
tra việc chấp hành quy chế, quy định, việc thực hiện kế hoạch về công tác an toàn
của đơn vị; Hướng dẫn nghiệp vụ và phổ biến các chính sách, chế độ, quy chuẩn,
tiêu chuẩn, quy chế, quy trình về công tác an toàn của Nhà nước, của công ty điện
lực; Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật an


toàn và công tác quản lý các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn của
đơn vị; Tổ chức điều tra, thống kê, báo cáo các vụ TNLĐ theo đúng quy định của
nhà nước và công ty điện lực; Chủ trì hoặc tham gia điều tra các vụ sự cố xảy ra
trong đơn vị theo chỉ đạo của Lãnh đạo đơn vị; Đề xuất với lãnh đạo đơn vị biện
pháp khắc phục các tồn tại về ATLĐ; Tham gia, phối hợp các với các bộ phận trong
công tác xét thi đua khen thưởng hoặc kỷ luật có liên quan đến công tác an toàn; Tổ
chức xây dựng cơ sở dữ liệu và các chương trình quản lý an toàn cho sản xuất kinh
doanh của đơn vị;
Quyền hạn: Khi phát hiện thấy các vi phạm hoặc các nguy cơ xảy ra sự cố

gây TNLĐ có quyền ra lệnh tạm thời đình chỉ công việc trong trường hợp khẩn cấp
hoặc yêu cầu người phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công việc để thi
hành các biện pháp cần thiết bảo đảm an toàn; Đình chỉ hoạt động của máy, thiết bị
không bảo đảm an toàn hoặc đã hết hạn kiểm định, sử dụng; Tham gia điều tra,
thống kê, báo cáo và quản lý các vụ TNLĐ, sự cố nghiêm trọng theo quy định pháp
luật hiện hành; Kiểm tra kiến thức, quy chuẩn, quy trình, quy định về an toàn đối
với cán bộ, công nhân trong đơn vị. Tham gia, đề xuất với Lãnh đạo đơn vị khen
thưởng các tập thể, cá nhân làm tốt về công tác an toàn; đề xuất hình thức kỷ luật
các cá nhân vi phạm quy trình an toàn, điều lệnh sản xuất và quy chế tham gia xét
thưởng vận hành an toàn cho các đơn vị và các cá nhân;
Yêu cầu về nhân lực của bộ máy quản lý an toàn lao động:

Tại cấp Công ty thành lập Phòng An toàn, tại các đơn vị trực thuộc có ít nhất
01-02 người làm cán bộ an toàn chuyên trách; mỗi tổ, đội sản xuất có ít nhất 01
người thực hiện kiêm nghiệm là An toàn vệ sinh viên. Cán bộ làm công tác an toàn
là phải có bằng cấp, trình độ chuyên ngành điện đáp ứng được yêu cầu đặc thù của
ngành điện, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, có sức khỏe đảm bảo đảm trách
được công việc, có ý thức tổ chức kỷ luật cao trong quản lý, lao động và thực hiện
các nhiệm vụ được giao.
1.2.4. Nội dung quản lý an toàn lao động tại công ty điện lực


Quản lý an toàn lao động tại công ty điện lực là tạo ra một hệ công cụ cũng
như các biện pháp thiết thực nhằm giúp công ty hoàn thiện việc thực hiện công tác
an toàn lao động từ đó xây dựng một hệ thống khuyến nghị mang tính mục tiêu
tác động tích cực trong việc giảm thiểu nguy cơ tai nạn, bệnh nghề nghiệp cũng như
hợp lý hoá quá trình và tăng năng suất lao động.
Trong công tác quản lý an toàn tại công ty Điện lực có rất nhiều nội dung:
Kế hoạch an toàn lao động; quản lý rủi ro; kế hoạch ứng cứu khẩn cấp; An toàn
trong khu vực sản xuất. Tuy nhiên trong các nội dung quản lý an toàn lao động
thì nội dung kế hoạch an toàn là nội dung cơ bản nhất có ảnh hưởng rất lớn đến
kết quả thực hiện công tác quản lý an toàn trong công ty điện lực, trong đề tài
này tác giả tập trung nghiên cứu kỹ nội dung kế hoạch an toàn lao động bao gồm
các nội dung chính sau: Xây dựng bộ máy tổ chức quản lý an toàn; Khen thưởng,
xử lý vi phạm về an toàn phù hợp với quy định của pháp luật; Xây dựng các
chương trình, nội dung, hình thức kiểm tra, kiểm soát về an toàn; Xây dựng các
quy định quản lý an toàn cho thiết bị, đường dây, trạm biến áp, thiết bị vật tư;
xây dựng các biện pháp an toàn, đầu tư trang thiết bị bảo đảm an toàn trong kế
hoạch an toàn lao động hàng năm; kiểm định các thiết bị có YCNN về an toàn
lao động; Tổ chức thực hiện hoạt động thông tin, tuyên truyền, huấn luyện về an
toàn lao động; sơ cứu, cấp cứu, phòng, chống bệnh nghề nghiệp cho người lao
động; Tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá các yếu tố có hại; quản

lý hồ sơ sức khỏe người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp
(nếu có).
1.2.4.1 Lập kế hoạch quản lý an toàn lao động
Khái niệm: Lập kế hoạch quản lý an toàn lao động là quá trình xây dựng các
mục tiêu và xác định các nguồn lực, quyết định cách tốt nhất để thực hiện các mục
tiêu đó là sự an toàn ở mức độ cao nhất cho người lao động ở mỗi doanh nghiệp, dự trù
về các mặt: thiết bị kỹ thuật an toàn, thiết bị vệ sinh công nghiệp, tuyên truyền, huấn
luyện tới cán bộ, công nhân viên của tổ chức đó về an toàn lao động.
Nội dung kế hoạch an toàn lao động: Nội dung kế hoạch có trình tự, biện
pháp, kinh phí, thời gian thực hiện - hoàn thành, bố trí, phân công tổ chức thực hiện.


Kế hoạch an toàn lao động tập tại công ty điện lực trung chủ yếu các nhóm kế
hoạch cơ bản như sau:
- Kế hoạch nguồn nhân lực đảm bảo an toàn: Kế hoạch công tác giáo dục, huấn
luyện, đào tạo, đánh giá, trả lương thưởng, văn hóa an toàn, chăm sóc sức khỏe người
lao động, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp
- Kế hoạch đối với yếu tố vật chất và quá trình hoạt động để đảm bảo an toàn:
Mua sắm, trang cấp thiết bị dụng cụ an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân, thiết bị có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động. Các biện pháp kỹ thuật an toàn, PCCN, cải
thiện điều kiện làm việc.
- Kế hoạch đối với hệ thống thông tin để đảm bảo an toàn: Trang thiết bị, phương
tiện kiểm tra, kiểm soát, phần mềm, ứng dụng kiểm soát an toàn, tuyên truyền đảm bảo
an toàn, phòng ngừa tai nạn.
Cơ sở lập kế hoạch: Lập kế hoạch an toàn lao động được xây dựng từ cơ sở
sản xuất, được thực hiện hàng năm với cơ sở để thực hiện như sau:
- Nhiệm vụ, phương hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh và tình hình lao
động của năm kế hoạch.
- Những thiếu sót tồn tại trong công tác bảo hộ lao động và an toàn lao
động được rút ra từ các vụ tai nạn lao động, cháy nổ, bệnh nghề nghiệp, từ báo cáo

kiểm điểm việc thực hiện công tác an toàn lao động năm trước.
- Các kiến nghị phản ánh của người lao động, ý kiến của tổ chức công đoàn và
kiến nghị của các đoàn thanh tra kiểm tra.
Cụ thể nội dung lập kế hoạch đối với yếu tố vật chất và quá trình hoạt động để
đảm bảo an toàn được thực hiện như:
Cũng như mọi ngành nghề có tính chất rủi ro cao khác, công tác mua sắm,
trang cấp dụng cụ an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân trong ngành điện luôn được
đặt lên đầu tiên. Lập kế hoạch đối với yếu tố vật chất và quá trình hoạt động theo
quy trình thực hiện theo các bước như sau:
- Bước 1. phân tích nhu cầu: Công ty điện lực căn cứ vào tổng hợp nhu cầu
cần trang cấp trang thiết bị dụng cụ, trang thiết bị hiện có, khối lượng quản lý vận
hành, số lượng người lao động, tình trạng thiết bị tại các đơn vị cơ sở để phân tích


đánh giá nhu cầu cần đưa vào kế hoạch an toàn của năm sau như dây da an toàn,
mũ, quần áo bảo hộ lao động, ủng, sào cách điện...
- Bước 2. Xác định mục tiêu: Trên cơ sở nhu cầu đã được phân tích tổng hợp
kế hoạch an toàn lao động với các nội dung cần trang cấp, mua sắm, kiểm định, dự
trù kinh phí trên cơ sở định mức chi phí an toàn và ý kiến của tổ chức Công đoàn
xác định cụ thể nội dung cần đưa vào trang cấp, mua sắm.
- Bước 3. Đánh giá so sách kế hoạch an toàn lao động: Căn cứ vào kế hoạch
an toàn lao động của năm trước, mục tiêu cần thực hiện của năm tới trên cơ sở đảm
bảo đầy đủ cho người lao động khi thực hiện công việc
- Bước 4. Lựa chọn, phê duyệt kế hoạch: Kế hoạch được lập trình Hội đồng an
toàn lao động của công ty xem xét có ý kiến tham gia. Giám đốc công ty trên cơ sở
của hội đồng an toàn quyết định phê duyệt, phân công triển khai thực hiện.
1.2.4.2 Triển khai kế hoạch an toàn lao động
Khái niệm: Triển khai kế hoạch an toàn lao động là hiện thực hóa vấn đề là
chuyển ý tưởng, kế hoạch sang hành động cụ thể, để đạt được mục tiêu an toàn lao
động đã đề ra . Triển khai kế hoạch an toàn lao động tại công ty điện lực là xây

dựng và duy trì một môi trường tốt giúp cho đội ngũ cán bộ, công nhân của công ty
hoàn thành một cách hiệu quả công việc được giao một cách an toàn nhất.
Nội dung: Triển khai kế hoạch là bước thứ hai trong quy trình quản lý, tổ
chức là quá trình triển khai các kế hoạch và hoạt động quản lý nhằm thiết lập một
hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân và bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận đó
có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu đã đề ra. Triển
khai kế hoạch an toàn lao động tại công ty điện lực tập trung chủ yếu theo các nội
dung sau:
- Tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn lao động, kỹ thuật vệ
sinh lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống yếu tố có hại, cải thiện điều
kiện làm việc.
- Quản lý và theo dõi việc khai báo, kiểm định máy, thiết bị, vật tư, chất có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
- Mua sắm trang cấp trang thiết bị dụng cụ an toàn, phương tiện bảo vệ
cá nhân.


×