Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP bưu điện liên việt (lienvietpostbank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN TIẾN ĐẠT

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT (LIENVIETPOSTBANK)

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN TIẾN ĐẠT

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT (LIENVIETPOSTBANK)
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS TRẦN THỊ THANH TÚ

Hà Nội – 2020


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất đến những người thầy cô giáo
đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và trang bị cho tôi những
kiến thức cơ bản, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Trần Thị Thanh Tú người đã trực tiếp hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cơ quan, đơn vị có liên quan, các bạn bè
đồng nghiệp đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi sưu tầm tài liệu và tham gia góp ý kiến trong suốt
quá trình nghiên cứu.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định luôn là vấn đề được các NHTM
quan tâm. Với vốn kiến thức và hiểu biết của tác giả về vấn đề này còn hạn chế,
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng
góp của các thầy cô.
Xin chân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Đạt


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả luận văn


Nguyễn Tiến Đạt


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... iv
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI..........................................................................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................4
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu đề tài .............................................................................4
1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng
thương mại .................................................................................................................7
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại ..7
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng ....................................................................................8
1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ................................................................9
1.2.4. Tác động của rủi ro tín dụng ...........................................................................11
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của
ngân hàng ..................................................................................................................12
1.3.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng và khách hàng doanh nghiệp ....................12
1.3.2. Mục tiêu và chiến lược quản lý rủi ro tín dụng ...............................................15
1.3.3. Xây dựng cấu trúc quản lý rủi ro ....................................................................19
1.3.4. Nội dung và quy trình quản lý rủi ro tín dụng. ...............................................23
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp. ............................................................................................................38
1.3.6. Kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng doanh
nghiệp của một số ngân hàng thương mại và Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt ..42

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................46


CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .......................47
2.1. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ......................................................47
2.2. Phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu ...............................................47
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .........................................................................47
2.2.2. Phương pháp phân tích ....................................................................................48
2.2.3. Phương pháp biểu đồ, đồ thị ...........................................................................50
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................51
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT ......................................................................52
3.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt .........................52
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................52
3.1.2. Một số kết quả hoạt động ................................................................................54
3.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại
LienVietPostBank . ...................................................................................................61
3.2.1. Thực trạng xác định mục tiêu và xây dựng chiến lược quản lý rủi ro. ...........61
3.2.2. Thực trạng cấu trúc và công cụ quản lý rủi ro ................................................65
3.2.3. Thực trạng thực hiện quy trình quản lý rủi ro. ................................................72
3.2.4. Kết qủa điều tra khảo sát và đánh giá .............................................................82
3.3. Đánh giá chung về quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp của LienVietPostBank ...................................................................................88
3.3.1.Thành tựu đạt được. .........................................................................................88
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................90
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................99
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT ...........................................................................100

4.1 Mục tiêu và định hướng hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng trong cho
vay khách hàng doanh nghiệp tại LienVietPostBank .............................................100


4.1.1 Mục tiêu .........................................................................................................100
4.1.2 Định hướng.....................................................................................................100
4.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại LienVietPostBank .......................................................................101
4.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng của LienVietPostBank ................................101
4.2.2. Cơ cấu lại bộ máy tín dụng ở các chi nhánh .................................................102
4.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định ......................................................102
4.2.4. Xây dựng hệ thống xếp hạng TSĐB .............................................................104
KẾT LUẬN ............................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................107
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

STT Từ viết tắt
BGĐ

Ban giám đốc

BKS

Ban kiểm soát

CBQHKH


Cán bộ quan hệ khách hàng

CBTD

Cán bộ tín dụng

CVKH

Chuyên viên khách hàng

DPRR

Dự phòng rủi ro



Giám đốc

HTKD

Hỗ trợ kinh doanh

KH

Khách hàng

KHCN

Khách hàng cá nhân


KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

KTGD

Kế toán giao dịch

KU

Khế ước

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NQH

Nợ quá hạn

QLRR

Quản lý rủi ro

RRTD


Rủi ro tín dụng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TBTD

Thông báo tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng



Thẩm định

TMCP

Thương mại cổ phần

TSĐB

Tài sản đảm bảo

TTĐ

Tái thẩm định


TTGN

Tờ trình giải ngân

XHTDNB

Xếp hạng tín dụng nội bộ

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3


4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

Nội dung

Trang

Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng, thời gian 20162018
Cơ cấu dư nợ cho vay của LienVietPostBank trong

2016-2018
Một số chỉ tiêu tài chính của LienVietPostBank trong
giai đoạn 2016 – 2018
Cơ cấu dư nợ cho vay của LienVietPostBank theo
ngành kinh tế 2016-2018
Dấu

hiệu

nhận

biết

rủi

ro

tín

dụng

tại

LienVietPostBank
Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân, doanh nghiệp
LienVietPostBank
Quy trình kiểm soát nghiệp vụ cho vay của
LienVietPostBank
Cơ cấu dư nợ vay khách hàng doanh nghiệp của
LienVietPostBank trong giai đoạn 2016-2018

Trích

lập

dự

phòng

rủi

ro

2016-2018

LienVietPostBank

của

55
56
58
59
72
74
77
80
80

Bảng 4.1


Đề xuất chỉ tiêu chấm điểm tài sản đảm bảo

105

Bảng 4.2

Thang xếp loại TSĐB

105

Bảng 4.3

Đề xuất chỉ tiêu chấm điểm tài sản đảm bảo

105

ii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

1

Biểu đồ 3.1

2


Biểu đồ 3.2

Nội dung
Cơ cấu tín dụng của LienVietPostBank theo quy mô
khoản vay
Cơ cấu tín dụng khách hàng doanh nghiệp của
LienVietPostBank theo TSĐB năm 2018

iii

Trang
59
61


DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 1.1 Cấu trúc quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại


20

2

Sơ đồ 2.1 Quy trình nghiên cứu

50

3

Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của LienVietPostBank

59

4

Sơ đồ 3.2

5

Sơ đồ 3.3 Quy trình cho vay khách hàng và thẩm định tín dụng

68

6

Sơ đồ 3.4 Sơ đồ quản lý nợ có vấn đề

81




hình

cấu

trúc

quản



rủi

ro

tín

LienVietPostBank

iv

dụng

61


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong vòng quay của nền kinh tế, ngành ngân hàng luôn đóng một vai trò
quan trọng trong quá trình dẫn vốn cho toàn bộ nền kinh tế. Các ngân hàng đang
không ngừng đổi mới hoàn thiện để phù hợp với tình hình kinh tế xã hội qua từng
thời kỳ. Trong đó, việc xây dựng nên một chính sách tín dụng phù hợp hiệu quả cao
với rủi ro thấp nhất có thể là một trong số những ưu tiên hàng đầu. Hoạt động tín
dụng, mà chủ yếu là tín dụng doanh nghiệp, là hoạt động chính đem lại doanh thu
và lợi nhuận cho ngân hàng, song cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro và khó để phòng
ngừa. Những rủi ro này có thể gây tổn thất lớn cho ngân hàng và có thể dẫn tới
nguy cơ phá sản, gây ảnh hưởng to lớn tới cả nền kinh tế. Vì vậy, quản lý rủi ro tín
dụng đối với doanh nghiệp là yêu cầu cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng lâu dài tới
hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế đối mặt với nhiều
khó khăn và thách thức.
Trong quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên
Việt (LienVietPostBank) đã tích cực triển khai chiến lược phát triển tín dụng doanh
nghiệp và đã đạt được những thành tựu nhất định. Trong bối cảnh số lượng các tổ
chức kinh tế, các doanh nghiệp thành lập mới ngày một tăng cao thì hoạt động cho
vay khách hàng doanh nghiệp càng có nhiều điều kiện để phát triển. Song so với
yêu cầu và mục tiêu của ngân hàng thì những kết quả đạt được từ hoạt động cho vay
doanh nghiệp hiện nay vẫn chưa thực sự tương xứng. Hoạt động này còn tồn tại
nhiều điểm bất cập do các rủi ro liên quan tới tín dụng doanh nghiệp ngày càng trở
nên đa dạng hơn. Hơn thế nữa, tỷ lệ nợ xấu của LienVietPostBank đang có xu
hướng gia tăng trong giai đoạn 2016-2018 với tỷ trọng lớn các khoản nợ từ nhóm 3
đến nhóm 5 là các khoản cho vay doanh nghiệp. Bởi vậy, điều thiết yếu là cần phải
tìm kiếm thêm các giải pháp khắc phục nhằm đạt được các mục tiêu phát triển mà
ngân hàng kỳ vọng. Mặt khách, cho tới nay vẫn chưa có nghiên cứu về vấn đề này
tại LienVietPostBank. Do đó, học viên đã lựa chọn đề tài: “QUẢN LÝ RỦI RO

1



TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT” làm đề tài luận văn thạc sỹ.

2. Câu hỏi nghiên cứu
1. Quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp là gì? Vai
trò của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng cho vay khách hàng doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng như thế nào?
2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN tại
LienVietPostBank hiện nay ra sao?
3. Làm thế nào để phát triển quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN tại
LienVietPostBank trong thời gian tới?

3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu, xác định các tiêu chí đánh giá phát triển hoạt động quản lý rủi ro tín
dụng trong cho vay KHDN cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt
động cho vay tại Ngân hàng thương mại.
Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN tại
LienVietPostBank trong thời gian qua, kết hợp với phân tích các sản phẩm cho vay
KHDN theo các tiêu chí đã đề ra, từ đó rút ra những hạn chế và nguyên nhân còn
tồn tại trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN tại
LienVietPostBank.
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tế, kết hợp với phân tích những định
hướng của LienVietPostBank đối với hoạt động quản lý rủi ro tín dụng trong cho
vay KHDN trong thời gian tới đề xuất giải pháp nhằm phát triển hoạt động quản lý
rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN tại LienVietPostBank.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những lý luận chung về hoạt động cho vay và việc phát trỉển hoạt
động quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN của một Ngân hàng thương mại.
Phân tích thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN

tại LienVietPostBank trong thời gian qua. Từ đó, đánh giá hoạt động quản lý rủi ro

2


tín dụng trong cho vay KHDN tại LienVietPostBank nhằm phát hiện những hạn chế
và nguyên nhân khắc phục
Đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động quản lý rủi ro tín dụng cho vay
KHDN của LienVietPostBank trong thời gian 2019 – 2021.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay
KHDN tại LienVietPostBank
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN của
LienVietPostBank trong 3 năm gần đây (từ năm 2016 đến 2018), các định hướng và
một số đề xuất giải pháp cho 03 năm tới (2019 – 2021).
Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay của Ngân hàng thương mại
liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, tuy nhiên trong phạm vi nội dung luận văn
sẽ đi sâu nghiên cứu về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN tại
LienVietPostBank
Luận văn sẽ đi vào phân tích và nghiên cứu hoạt động quản lý rủi ro tín
dụng trong cho vay KHDN trong phạm vi toàn hệ thống LienVietPostBank thời
gian từ năm 2016 và phương hướng tới năm 2021.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài
liệu tham khảo, Danh mục bảng biểu và đồ thị, dự kiến kết cấu của luận văn gồm 4
chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt

3


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Tổng quan nghiên cứu đề tài
Tầm quan trọng của quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp với NHTM luôn luôn được đặt lên hàng đầu trong quản lý rủi ro các hoạt
động kinh doanh của NHTM, cho nên có rất nhiều luận văn, luận án, bài báo công
trình nghiên cứu khoa học về đề tài này.
Những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước sau đây đều nói về sự cần
thiết của quản lý rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại ở Việt Nam trong
những năm gần đây. Các đề tài nói chung đề cập tới rủi ro tín dụng nói chung và rủi
ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp nói riêng cũng như các giải
pháp nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, ở mỗi công trình
đều có những điểm riêng do mục tiêu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu là
khác nhau nhưng ta có thể đánh giá chung những mặt tích cực và hạn chế như sau:


Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế “Quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay

doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam” của tác
giả Nguyến Quốc Toàn bảo vệ năm 2018. Đề tài đã nêu được nhưng lý luận cơ bản

về về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại nhưng trong đó tác giả còn
quá chú trọng nhiều tới lý thuyết mà không đưa ra được hết thực trạng quản lý rủi ro
tín dụng trong cho vay doanh nghiệp thông qua mô hình phân tích định tính và định
lượng nên những giải pháp quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
trong đề tài còn chung chung, nghiêng nhiều về lý thuyết chưa áp dụng được vào
nhiều thực tế.
 Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế “ Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi
nhánh Quảng Trị” của tác giả Ngô Thị Thùy Giang bảo vệ năm 2018. Tác giả đã

4


đưa ra được các chỉ tiêu đánh giá về rủi ro tín dụng để đưa ra các giải pháp, tuy
nhiên các giải pháp còn ít và chưa có mức độ áp dụng cao.
 Công trình nghiên cứu “The impact of credit risk managing on bank
profitability an empirical study during the pre-and post-subprime mortgage crisis:
The case of Swedish commercial banks” của tác giả Eatessam J. Al-shakrchy đăng
trên Journal of Business and Finance năm 2017 đã đưa ra và phân tích các nguyên
nhân chính của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 với liên hệ thực tế tới các
ngân hàng thương mại của Thụy Điển. Một trong các nguyên nhân chính dẫn tới
cuộc khủng hoảng là sự đánh đổi giữa khả năng đem về lợi nhuận lới và quản lý rủi
ro đối với các khoản vay dưới chuẩn đã dẫn tới tình trạng nợ xấu leo cao ở các ngân
hàng Thụy Điển. Tuy nhiên công trình nghiên cứu lại thiếu đi thực trạng quản lý rủi
ro tín dụng qua đó ảnh hưởng tới chất lượng của giải pháp khi chủ yếu chỉ mang
tính định lượng.


Luận án Tiến sĩ “Credit risk management of Commercial Banks” của Tác


giả Ping Han tại Đại học Shandong Jiaotong của Trung Quốc năm 2018 nghiên cứu
về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng Trung Quốc song nặng về
tính lý thuyết và thiếu dữ liệu để chứng minh cho các luận cứ.


Luận án Tiến sĩ “Lending structure, risk management and performance of

joint stock commercial banks and City commercial banks in China: A corporate
governance perspective” của Tác giả Ming Song, Victoria University tại
Melbourne, Australia đã phân tích rất đầy đủ về quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng Trung Quốc và mối quan hệ cũng như sự tác động qua lại giữa 3 vấn đề: cấu
trúc nợ, quản lý doanh nghiệp, quản lý rủi ro tín dụng. Tuy nhiên ở phần khuyến
nghị, tác giả không đưa ra được những giải pháp thuyết phục do nặng tính lý thuyết.


Bài báo “The impact of credit risk management on financial performance

of commercial banks in Nepal” của Tiến sĩ Ravi Prakash Sharma Poudel, University
of New England đăng trên International Journal of Arts and Commerce năm 2012
đã nghiên cứu về tác động của 3 tham số liên quan tới quản lý rủi ro tín dụng bao
gồm: tỷ lệ nợ xấu, chi phí cho mỗi tài sản cho vay, và tỷ lệ an toàn vốn. Tuy nhiên ở

5


phần kết luận và giải pháp, tác giả lại không chỉ ra việc quản lý yếu tố nào là quan
trọng nhất tới hoạt động của ngân hàng.


Nghiên cứu “An integrated credit rating and loan quality model:


application to bank shipping finance” của 2 tác giả Dimitris Gavalas và Theodore
Syriopoulos năm 2017 đã đưa ra một mô hình hoàn chỉnh đo lường rủi ro tín dụng
đối với từng khoản vay nhằm hỗ trợ ngân hàng ra quyết định trong đó bao gồm cả
việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cũng như xét tới các yếu tố phi tài chính khác
của đối tượng vay.


Bài nghiên cứu khoa học “Xây dựng hệ thồng quản lý rủi ro hoạt động tại

các ngân hàng thương mại Việt Nam” của tác giả Th.s Đào Thị Thanh Tú trường
Học Viện Ngân Hàng đăng trên báo Tạp chí Tài Chính số 6/2017. Bài nghiên cứu
đã chỉ ra được xu thế hội nhập quốc tế đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam
phải đáp ứng các yêu cầu quản lý nói chung và quản lý rủi ro nói riêng theo chuẩn
mực quốc tế song chưa đưa ra được số liệu minh hoạ và đánh giá được khả năng áp
dụng hệ thống quản lý rủi ro tại các NHTM ở Việt Nam.
Nhìn chung những đề tài đã được công bố là các nghiên cứu mang tính lý
thuyết đơn thuần, hoặc là các nghiên cứu dựa trên những đặc điểm kinh tế xã hội
riêng biệt của từng địa phương, hay đặc thù kinh doanh tại từng chi nhánh của các
NHTM. Hiện vẫn chưa có các công trình nghiên cứu cụ thể về quản lý rủi ro tín
dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên
Việt, hoặc mới chỉ đề cập tới một vài khía cạnh trong quá trình quản lý rủi ro đối
với hoạt động cho vay nói chung (bao gồm cả khách hàng doanh nghiệp và cá nhân)
nên cũng chưa đưa ra được những giải pháp đặc thù để giải quyết những vướng
mắc, khó khăn tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt.
Sau khi tham khảo các công trình nghiên cứu trên, luận văn đã kế thừa được
những nội dung quan trọng sau:
- Về mặt lý luận, tổng hợp, hệ thống hóa về mặt lý thuyết các rủi ro tín dụng,
hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của NHTM trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp trong và ngoài nước. Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đển rủi ro tín dụng và

hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của NHTM.

6


- Về mặt thực tiễn, đánh giá thực trạng và tìm ra các nhân tố ảnh hưởng và
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này tới RRTD, hoạt động quản lý rủi ro tín dụng
tại các Ngân hàng thương mại.
Bên cạnh những vấn đề được kế thừa, Luận văn “Quản lý rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên
Việt” thực hiện với những số liệu mới được thu thập về quản lý rủi ro tín dụng và
thực trạng ứng dụng các mô hình quản lý rủi ro tại ngân hàng. Trên cơ sở phân tích,
đánh giá, để đưa ra đề xuất những giải pháp mới để nâng cao chất lượng quản lý rủi
ro đối với hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại LienVietPostBank.
1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng
thƣơng mại

1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng
thương mại
Rủi ro là khả năng xảy ra những tổn thất, thiệt hại về kinh tế mà NHTM phải
gánh chịu như việc sụt giảm lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm
một khoản chi phí để có thể hoàn thành một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Về rủi ro tín dụng (RRTD), các chuyên gia trong và ngoài nước đưa ra các
định nghĩa khác nhau:
Theo uỷ ban Basel “RRTD là khả năng mà khách hàng hoặc bên đối tác không
thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã cam kết”.
Theo “Financial Institution Management – A Modern Perpective”, Anthony
Saunders và Helen Lange thì “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng
cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính
mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về số

lượng và thời hạn”.
Tại Việt Nam, theo theo Khoản 01, Điều 03, Thông tư 02/2016/TT-NHNN
quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro
và việc sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng” là tổn

7


thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần
hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Như vậy có thể thấy, RRTD không chỉ tiềm ẩn trong hoạt động cho vay mà
còn ở nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng. Trong phạm vi
nghiên cứu luận văn, người viết xin đưa ra cách hiểu RRTD trong hoạt động cho
vay của ngân hàng thương mại như sau: “RRTD trong hoạt động cho vay của
NHTM là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động cho vay của NH do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình (về gốc, lãi
và các chi phí khác) theo cam kết”.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành
các loại sau:
- Rủi ro giao dịch là RRTD bắt nguồn từ quá trình giao dịch, xét duyệt, đánh
giá và thẩm định khách hàng. Từ đó, có thể thấy rủi ro giao dịch mang nặng tính
chủ quan của bên cho vay trong quá trình tác nghiệp. Rủi ro giao dịch gồm rủi ro
lựa chọn, rủi ro đảm bảo, và rủi ro nghiệp vụ:
Rủi ro lựa chọn là RRTD phát sinh do quá trình đánh giá, phân tích, lựa
chọn khách hàng, phương án cho vay lỏng lẻo, thiếu bao quát, phương án thu nợ
thiếu cân nhắc.
Rủi ro đảm bảo: Phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản

trong hợp đồng cho vay, các loại TSĐB, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của TSĐB.
Rủi ro nghiệp vụ là RRTD liên quan đến quản lý khoản vay bao gồm việc
sử dụng hệ thống xếp hạng, kỹ thuật phòng ngừa, kiểm soát, xử lý các khoản vay có
vấn đề.
- Rủi ro danh mục là loại RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do hạn chế
trong quản lý danh mục cho vay của NH. Rủi ro danh mục bao gồm rủi ro nội tại và
rủi ro tập trung.

8


Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm mang tính riêng biệt
bên trong quá trình hoạt động hoặc sử dụng vốn của các chủ thể đi vay tùy theo
ngành hoặc lĩnh vực kinh tế.
Rủi ro tập trung: xuất phát từ việc ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều
đối với một khách hàng hoặc các doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành, lĩnh
vực kinh tế, hoặc trong một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay
có rủi ro cao.
1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
a) Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Chính sách, các quy định cho vay không còn phù hợp với thực tế
Rủi ro tín dụng của ngân hàng trước tiên phát sinh từ nội tại của ngân hàng mà
cụ thể tới từ các chính sách, quy định cho vay không phù hợp với thực tế do còn
thiếu chặt chẽ cũng như sự nhất quán. Điều này đã tạo khe hở trong hoạt động của
ngân hàng để các đối tượng khai thác và chiếm đoạt vốn của ngân hàng. Thực tế, có
nhiều đối tượng sử dụng các giấy tờ giả như sổ đỏ, giấy đăng ký ô tô, hay chứng từ,
hợp đồng mua bán của các giao dịch kinh tế để vay ngân hàng và trót lọt. Có thể kể
đến trường hợp của Công ty TNHH Thịnh Phát trong giai đoạn từ 2011 – 2017,
công ty đã lập khống các chứng từ chứng minh việc mua bán bánh gạo của các

khách hàng; sử dụng hợp đồng xuất khẩu có chứng nhận của Hiệp hội lương thực
Việt Nam để hoàn thiện hồ sơ vay vốn tại 9 ngân hàng để vay gần 130 tỉ đồng cùng
hơn 10 triệu USD, tương đương với số tiền trên 350 ti đồng.
- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ
NHTM đêù có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm
giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút
tiền ngân hàng.
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay:
Thông thường, các ngân hàng sẽ tập trung thực hiện thẩm định trước khi cho
vay và thiếu sự kiểm tra giám sát mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng. Do đó,

9


ngân hàng có thể bị khách hàng qua mặt và sử dụng đồng vốn của ngân hàng sai
mục đích, làm gia tăng rủi ro tín dụng cho phía ngân hàng. Theo dõi nợ là một trong
những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng
nói chung. Khi tiến hành theo dõi nợ sẽ giúp ngân hàng quản lý tốt được đồng vốn
của mình và có các biện pháp nhằm phòng tránh rủi ro khi có các dấu hiệu cảnh
báo. Tuy nhiên, trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này.
Điều này do một phần yếu tố tâm lý chủ quan hoặc ngại gây phiền hà cho khách
hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh
doanh của ngân hàng còn lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông
tin mà NHTM yêu cầu.
b) Nhóm các nguyên nhân khách quan bên ngoài ngân hàng
Đây là nhóm nguyên nhân lớn dẫn đến RRTD cho các ngân hàng. Theo đó,
nhóm nguyên nhân này được chia thành:
- Sự yếu kém của người vay trong việc sử dụng đồng vốn của ngân hàng cấp
Điểu này có thể tới từ việc người vay vốn sử dụng vốn sai mục đích hoặc do

trình độ kinh doanh yếu kém, khả năng tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh còn
hạn chế dẫn đến tình trạng doanh nghiệp không có khả năng thu hồi vốn và trả nợ
cho ngân hàng. Ngoài ra rủi ro còn tới khi khách hàng chủ ý lừa gạt, chiếm dụng
vốn của ngân hàng.
- Sự hợp tác giữa các tổ chức tín dụng còn lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa
thực sự hiệu quả.
Hoạt động kịnh doanh ngân hàng là một ngành nghề đặc biệt và đòi hỏi các
ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau để giảm thiểu rủi ro. Mối quan hệ này
xuất phát từ thực trạng một khách hàng có thể thực hiện vay vốn tại nhiều ngân
hàng. Do đó, trong tình huống khách hàng rơi vào trạng thái mất khả năng trả nợ sẽ
gây ảnh hưởng liên đới tới các ngân hàng. Bởi vậy đặt ra nhu cầu cấp thiết về việc
trao đổi thông tin giữ các ngân hàng để nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong các
trường hợp như vậy. Song, trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng
gay gắt như hiện nay, việc chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng đang bị đặt dấu hỏi

10


lớn. Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia (CIC) là mô hình trung tâm chấm
điểm tín dụng tập trung thuộc sở hữu Nhà nước. Dữ liệu của CIC chủ yếu tới từ báo
cáo của các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, rủi ro có thể tới khi tổ chức tín dụng cố
tình cung cấp thông tin sai lệch về tình trạng khoản vay của khách hàng nhằm che
đậy đi những khoản nợ xấu, gây ảnh hưởng tới những TCTD khác khi sử dụng
thông tin này. Hơn nữa, dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn đơn điệu.
- Chu kỳ nền kinh tế, tỷ giá hối đoái, thất nghiệp, lạm phát
cũng ảnh hưởng đến ngân hàng. Khi nền kinh tế suy thoái thì RRTD xảy ra
nhiều hơn. Thông thường khi nền kinh tế tăng trưởng, các doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả và có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái
dẫn đến sản xuất đình trệ, khả năng tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn, tất
yếu ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.

- Môi trường chính trị-pháp luật cũng có ảnh hưởng đến hoạt động của các
doanh nghiệp cũng như ngân hàng. Chính trị xã hội ổn định, hành lang pháp lý chặt
chẽ sẽ là điều kiện để lành mạnh hóa hoạt động của người vay, đảm bảo hiệu quả
hoạt động thu hồi vốn của NH. Cơ chế chính sách không hợp lý, thiếu đồng nhất sẽ
gây ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp và môi trường đầu tư
của các ngân hàng.
- Văn hoá xã hội cũng là một vấn đề mà các doanh nghiệp cũng như ngân
hàng cần phải quan tâm. Trong điều kiện kinh tế như hiện nay nếu các ngân hàng
không nắm được thói quen tiêu dùng của người dân cũng như những biến động của
nó thì sẽ gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh.
1.2.4. Tác động của rủi ro tín dụng
-

Tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng: Trong trường hợp

một khoản cho vay có vấn đề mà cụ thể là chủ thể vay mất khả năng trả nợ thì NH
sẽ phải sử dụng nguồn khác để thanh toán cũng như hoàn trả cho người gửi tiền,
ngoài ra để khắc phục ảnh hưởng, ngân hàng sẽ phải thực hiện nhiều khoản vay
khác với hi vọng tạo ra đủ lợi nhuận để bù đắp cho thiệt hại trước đó. Điều này có
thể làm thu hẹp quy mô kinh doanh, gây mất cân đối tài chính, ảnh hưởng đến uy

11


tín, sức cạnh tranh của NH và nếu không có các biện pháp xử lý kịp thời, có thể dẫn
tới phá sản.
-

Tác động đến các khách hàng của ngân hàng


 Đối với KH gửi tiền: RRTD có thể làm cho NH mất khả năng thanh khoản.
Điều này tác động mạnh đến những người gửi tiền vào NH, có thể khiến cho nhiều KH
trở thành người bị thiệt hại do NH không đủ khả năng hoàn trả gốc và lãi tiền gửi.
 Đối với KH có nhu cầu vay vốn: NH mất vốn thì khả năng tài trợ của NH
giảm sút, điều đó có thể làm cho NH không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của KH.
Do đó KH phải tìm NH khác đảm bảo được khả năng tài trợ cho hoạt động đầu tư
của họ.
-

Tác động đến nền kinh tế - xã hội: Việc một NH đối mặt với. Khi một NH

gặp RRTD ở mức độ lớn, sẽ làm cho người gửi tiền hoang mang, lo sợ và kéo nhau
rút tiền tạo ra khủng hoảng thanh khoản. Không những bản thân NH có sự cố mà
còn liên quan tới toàn hệ thống NH. Một khi hệ thống bị ảnh hưởng sẽ ảnh hưởng
đến toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Nó có thể làm cho nền kinh tế bị suy giảm, lạm
phát tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp
của ngân hàng
1.3.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng và khách hàng doanh nghiệp
1.3.1.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng được hiểu là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi
ro, đo lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và quản
lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp tín
dụng. Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập như hiện nay, một trong những vấn đề
đặt ra cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại là khả năng quản lý rủi
ro, đặc biệt là RRTD một cách toàn diện và hệ thống. Phòng ngừa hạn chế RRTD là
vấn đề khó khăn, phức tạp bởi RRTD thường khó kiểm soát và dẫn đến những thiệt
hại, thất thoát về vốn và thu nhập của ngân hàng.
Ngoài ra, quản lý rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến
lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được mục tiêu an


12


toàn, phát triển bền vững, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm
thấp nợ xấu, nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng từ đó gia tăng doanh thu, giảm
chi phí và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh trong cả ngắn hạn và
dài hạn của ngân hàng thương mại.(Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2006), Kỷ yếu
hội thảo khoa học cấp ngành; Nâng cao năng lực qản trị rủi ro của Ngân hàng
thương mại Việt Nam.)
Theo thạc sĩ Nguyễn Tất Lê Ngân – Luận văn Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân
hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – chi nhánh Nam Thừa Thiên
Huế: “Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ
chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng nhằm
tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận”.
Quản lý rủi ro tín dụng là một tập con của quản trị rủi ro tín dụng, trong đó có
liên quan đến các khía cạnh kỹ thuật và các hoạt động của ngân hàng. Trong bối
cảnh cạnh tranh và hội nhập như hiện nay, một trong những vấn đề đặt ra cho sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng thương mại là khả năng quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi
ro tín dụng một cách toàn diện và hệ thống. Phòng ngừa hạn chế RRTD là vấn đề
khó khăn, phức tạp. RRTD thường khó kiểm soát và dẫn đến những thiệt hại, thất
thoát về vốn và thu nhập của ngân hàng. Hoạt động phòng ngừa hạn chế RRTD
được thực hiện tốt sẽ đem lại những lợi ích cho ngân hàng như: (i) Giảm chi phí,
nâng cao được thu nhập, bảo toàn vốn cho NHTM; (ii) Tạo niềm tin cho khách hàng
gửi tiền và nhà đầu tư; (iii) Tạo tiền đề để mở rộng thị trường và tăng uy tín, vị thế,
hình ảnh, thị phần cho ngân hàng. Quản trị rủi ro tín dụng là tiến trình của nhà quản
trị bao gồm nhận dạng, đánh giá mức độ rủi ro tiềm ẩn mà ngân hàng phải đối mặt
đồng thời lựa chọn và thực thi những biện pháp/công cụ thích hợp nhằm đối phó với
rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM (Đinh Xuân Hạng, Nguyễn Văn Lộc
(2012), Giáo trình quản trị tín dụng ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản lao động,

Hà Nội).
Để thực thi được các mục tiêu lớn của quản trị rủi ro tín dụng, các ngân hàng
cần tiến hành nghiên cứu các biện pháp cũng như các chính sách cụ thể, phù hợp

13


với hoạt động kinh doanh cũng như khẩu vị rủi ro của ngân hàng. Đó chính là
nhiệm vụ của quản lý rủi ro tín dụng.
1.3.1.2. Khái niệm khách hàng doanh nghiệp
Doanh nghiệp có thể được hiểu một cách chung nhất là một tổ chức kinh tế
được thành lập nhằm sản xuất, cung ứng sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ trên thị
trường.
Tuỳ theo đặc thù về lĩnh vực hoạt động, hình thức tổ chức trong các lĩnh vực
khác nhau, doanh nghiệp có thể được hiểu dưới các thuật ngữ khác nhau: nhà máy,
xí nghiệp, công ty, cửa hàng... Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp số
60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì doanh nghiệp được hiểu như sau:
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, đựơc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh”. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số
hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Từ khái niệm trên chúng ta thấy: Trước hết doanh nghiệp phải là chủ thể kinh
tế độc lập, có hoặc không có tư cách pháp nhân, có tên gọi và hoạt động với danh
nghĩa riêng, thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên thị trường và chịu
trách nhiệm độc lập về mọi hoạt động kinh doanh của mình. Thứ hai, tuỳ theo mục
đích thành lập doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có mục đích hoạt động khác
nhau trừ một số ít các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công ích còn mục đích
của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận.
Ngân hàng thương mại được coi là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh

doanh trên lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ
của ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay là hoạt động đóng góp lợi nhuận nhiều
nhất cho ngân hàng. Cho vay doanh nghiệp của NHTM có những đặc điểm sau:
- Đối tượng khách hàng đa dạng vì các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều
lĩnh vực khác nhau. Do đó nhu cầu vay vốn để đáp ứng cũng đa dạng và phong phú,
từ việc cho vay trong lĩnh vực xây dựng đối với các doanh nghiệp xây lắp hay cho

14


×