Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

đáp án câu hỏi tự luận môn giáo dục thể chất trong chương trình GDPT 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.99 KB, 18 trang )

Câu hỏi tự luận môn giáo dục thể chất trong chương trình GDPT 2018
Câu hỏi 1. Phân tích mối quan hệ giữa Chương trình môn học Giáo dục thể chất với chương
trình tổng thể về quan điểm xây dung chương trình.
Chương trình môn Giáo dục thể chất quán triệt đầy đủ quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt về
phẩm chất, năng lực, kế hoạch giáo dục và định hướng về nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục
và đánh giá kết quả giáo dục được quy định tại Chương trình tổng thể. Xuất phát từ đặc trưng của
môn học, một số quan điểm sau được nhấn mạnh trong xây dựng chương trình:
1. Chương trình môn Giáo dục thể chất được xây dựng dựa trên nền tảng lí luận và thực tiễn, cập
nhật thành tựu của khoa học thể dục thể thao và khoa học sư phạm hiện đại, trong đó có các kết quả
nghiên cứu về giáo dục học, tâm lí học, sinh lí học, phương pháp giáo dục thể chất và huấn luyện thể
thao; kinh nghiệm xây dựng chương trình môn Giáo dục thể chất của Việt Nam và các nước có nền
giáo dục tiên tiến; kết quả phân tích thực tiễn giáo dục, điều kiện kinh tế – xã hội Việt Nam và sự đa
dạng của học sinh.
2. Chương trình môn Giáo dục thể chất bảo đảm phù hợp với tâm – sinh lí lứa tuổi và quy luật phát
triển thể chất của học sinh; phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh thông qua các
phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục; vận dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với
đặc điểm của môn học,hỗ trợ việc hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực ở học sinh.
3. Chương trình môn Giáo dục thể chất được xây dựng theo hướng mở, tạo điều kiện để học sinh
được lựa chọn các hoạt động phù hợp với thể lực, nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức
của nhà trường; đồng thời tạo điều kiện để nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với điều
kiện thực tế và đặc điểm của mỗi địa phương.
Quan điểm xây dựng chương trình theo hướng mở này thể hiện điểm đổi mới thực sự trong việc xây
dựng chương trình môn Giáo dục thể chất. Tính chất mở của chương trình được thể hiện ở những
điểm như: không quy định chi tiết về nội dung dạy học, mà chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về
phẩm chất và năng lực thể chất cho mỗi lớp, quy định những kiến thức cơ bản cốt lõi về giáo dục thể
chất bắt buộc cho học sinh toàn quốc.
Câu hỏi 2. Phân tích các quan điểm xây dựng Chương trình môn Giáo dục thể chất: Kế thừa


chương trình hiện hành như thế nào?- Tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chương trình của nước
ngoài ra sao? (Phân tích qua các ví dụ trong CT để minh họa quan điểm đó).


- Chương trình môn Giáo dục thể chất quán triệt đầy đủ quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt về
phẩm chất, năng lực, kế hoạch giáo dục và định hướng về nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục
và đánh giá kết quả giáo dục được quy định tại Chương trình tổng thể.Xuất phát từ đặc trưng của
môn học, một số quan điểm sau được nhấn mạnh trong xây dựng chương trình:
1. Chương trình môn Giáo dục thể chất được xây dựng dựa trên nền tảng lí luận và thực tiễn, cập
nhật thành tựu của khoa học thể dục thể thao và khoa học sư phạm hiện đại, trong đó có các kết quả
nghiên cứu về giáo dục học, tâm lí học, sinh lí học, phương pháp giáo dục thể chất và huấn luyện thể
thao; kinh nghiệm xây dựng chương trình môn Giáo dục thể chất của Việt Nam và các nước có nền
giáo dục tiên tiến; kết quả phân tích thực tiễn giáo dục, điều kiện kinh tế – xã hội Việt Nam và sự đa
dạng của học sinh.
2. Chương trình môn Giáo dục thể chấtbảo đảm phù hợp với tâm – sinh lí lứa tuổi và quy luật phát
triển thể chất của học sinh; phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh thông qua các
phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục; vận dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với
đặc điểm của môn học,hỗ trợ việc hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực ở học sinh.
3. Chương trình môn Giáo dục thể chấtđược xây dựng theo hướng mở, tạo điều kiện để học sinh
được lựa chọn các hoạt động phù hợp với thể lực, nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức
của nhà trường; đồng thời tạo điều kiện để nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với điều
kiện thực tế và đặc điểm của mỗi địa phương.
Quan điểm xây dựng chương trình theo hướng mở này thể hiện điểm đổi mới thực sự trong việc xây
dựng chương trình môn Giáo dục thể chất. Tính chất mở của chương trình được thể hiện ở những
điểm như: không quy định chi tiết về nội dung dạy học, mà chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về
phẩm chất và năng lực thể chất cho mỗi lớp, quy định những kiến thức cơ bản cốt lõi về giáo dục thể
chất bắt buộc cho học sinh toàn quốc.
- Kế thừa là một nguyên tắc và cũng là một trong các cơ sở khoa học quan trọng để thiết kế Chương
trình môn học Giáo dục thể chất mới. Có thể nêu lên một số điểm Chương trình Giáo dục thể chất
mới kế thừa chương trình môn Thể dục hiện hành sau đây:


Về mục tiêu: Chương trình Giáo dục thể chất mới tiếp tục mục tiêu coi trọng phát triển về sức khỏe,
thể lực; đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; có kĩ năng vận động cần thiết trong cuộc sống; có tác

phong nhanh nhẹn, kỉ luật, tinh thần tập thể và phẩm chất đạo đức,…
Về nội dung: Chương trình Giáo dục thể chất mới tiếp tục tập trung vàohệ thống kiến thức (ở cấp
tiểu học: Đội hình đội ngũ; Tư thế và kĩ năng vận động cơ bản; Bài tập thể dục, trò chơi vận động; ở
cấp THCS: các nội dung học chạy, nhảy, Thể thao tự chọn,…) với các nội dung cơ bản, hiện đại,phù
hợp với đặc điểm tâm - sinh lí lứa tuổi của học sinh các cấp học, phục vụ trực tiếp cho việc phát
triển phẩm chất và năng lực.
Nhìn chung, hệ thống các mạch kiến thức lớn và những kĩ năng quan trọng của chương trình Thể
dục hiện hành đều được kế thừa trong chương trình mới, chỉ giảm đi những kiến thức quá chuyên
sâu, chưa hoặc không phù hợp với yêu cầu trình độ phổ thông và tâm-sinh lí lứa tuổi, không phục vụ
nhiều cho việc giúp học sinh phát triển phẩm chất và năng lực.
Về phương pháp dạy học: Tính kế thừa của chương trình mới thể hiện ở chủ trương tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và họctheo định hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh,… Tất cả các phương pháp dạy học truyền thống và hiện hành đều được kế thừa trong
Chương trình Giáo dục thể chất mới với một tinh thần và định hướng mới. Đó là vận dụng linh hoạt,
kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh và đều tập trung
hình thành, phát triển năng lực chăm sóc sức khỏe; năng lực vận động cơ bản và năng lực hoạt động
thể dục thể thao của học sinh.
Về kiểm tra, đánh giá: Chương trình Giáo dục thể chất mới kế thừa tất cả các hình thức kiểm tra
đánh giá truyền thống còn hợp lí và đáp ứng được yêu cầu mới nhằm kiểm tra đánh giá đúng được
phẩm chất và năng lực người học, như kiểm tra đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì; đánh giá
định tính và đánh giá định lượng.
Tiếp thu kinh nghiệm nước ngoài trong chương trình mới
Chương trình Giáo dục thể chấtđược xây dựng dựa trên nền tảng lí luận và thực tiễn, cập nhật thành
tựu của khoa học hiện đại, đặc biệt là cập nhật xu thế quốc tế trong phát triển chương trình nói
chung, Chương trình môn Giáo dục thể chất nói riêng những năm gần đây. Ban soạn thảo đã nghiên
cứu và vận dụng vào bối cảnh Việt Nam mô hình Chương trình Giáo dục thể chất phát triển năng lực


của các nước có nền giáo dục phát triển nhưĐức,Hàn quốc, Singapore, Scotland, Trung Quốc, Nga,


Từ một số kinh nghiệm phát triển chương trình môn học nêu trên như là xu thế chung của việc phát
triển chương trình mà ban soạn thảo đã cập nhật và vận dụng vào việc biên soạn chương trình Giáo
dục thể chất mới như:
+ Chuyển từ chương trình nội dung sang chương trình phát triển năng lực; coi trọng sự vận dụng
kiến thức để phát hiện và giải quyết các vấn đề trong tập luyện và đời sống;
+ Xây dựng chương trình theo hướng mở: chú trọng chuẩn năng lực (đầu ra); chỉ bắt buộc một số
nội dung kiến thức thiết yếu, dành quyền tự chủ, linh hoạy, sáng tạo cho tác giả Sách giáo khoa
(SGK),giáo viên và học sinh; đa dạng hóa nguồn tài liệu, thông tin…
+ Thực hiện chủ trương 1 chương trình nhiều SGK, phân cấp quản lí và phát triển chương trình nhà
trường, địa phương dựa trên chương trình quốc gia.
+ Thực hiện tích hợp và phân hóa trong xây dựng chương trình từ nội dung đến phương pháp dạy
học;
+ Chú trọng hình thành và phát triển phương pháp học, dạy cách học;dạy cách tập luyện cho học
sinh, phát huy tính chủ động; tích cực của người học; đa dạng hóa các hình thức luyện tập;
+ Đánh giá theo kết quả năng lực, coi trọng sự sáng tạo; hạn chế tính chủ quan, chống áp đặt,…
Từ những trao đổi nêu trên, mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp dạy - học, phương
pháp kiểm tra đánh giá,… tất cả đều cần và phải được đổi mới nhằm phát triển năng lực cho người
học.
Câu hỏi 3. Thành phần của năng lực thể chất, làm thế nào hình thành, phát triển năng lực
GDTC cho HS trong dạy học GDTC.
- Thành phần của năng lực thể chất
+ Năng lực chăm sóc sức khỏe


+ Năng lực vận động cơ bản
+ Năng lực hoạt động thể thao
- Hình thành, phát triển năng lực GDTC cho HS trong dạy học GDTC.
Người giáo viên môn Giáo dục thể chất phải vận dụng phương pháp giáo dục tích cực, lấy học sinh
làm trung tâm; giáo viên là người thiết kế, tổ chức, cố vấn, tạo môi trường học tập thân thiện để
khuyến khích học sinh tích cực tham gia các hoạt động tập luyện, tự mình trải nghiệm, tự phát hiện

bản thân và phát triển thể chất và năng lực GDTC cho bản thân.
Giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học đặc trưng như: trực quan, sử dụng lời nói,
tập luyện, sửa sai, trò chơi, thi đấu, trình diễn,...; sử dụng nguyên tắc đối xử cá biệt ….
Đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học, cân đối giữa hoạt động tập thể lớp, hoạt động nhóm nhỏ
và cá nhân, giữa dạy học bắt buộc và dạy học tự chọn, để đảm bảo vừa phát triển năng lực thể chất,
vừa phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung.
- Các biểu hiện của từng thành phần năng lực GDTC
*Năng lực chăm sóc sức khỏe
– Nhận thức rõ vai trò của vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong tập luyện thể dục thể thao và thực hiện tốt
vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong tập luyện thể dục thể thao.
– Biết lựa chọn chế độ dinh dưỡng phù hợp với bản thân trong quá trình tập luyện và đời sống hằng
ngày để bảo vệ, tăng cường sức khoẻ.
* Năng lực vận động cơ bản
– Đánh giá được tầm quan trọng của các hoạt động vận động đối với việc phát triển các tố chất thể
lực và hoạt động thể dục thể thao.
– Biết lựa chọn các hình thức tập luyện thể dục thể thao phù hợp để hoàn thiện kĩ năng vận động,
đáp ứng yêu cầu cuộc sống hiện đại.


– Biết hướng dẫn, giúp đỡ mọi người tập luyện, vận động để phát triển các tố chất thể lực.
* Năng lực Thể thao
– Cảm nhận được vẻ đẹp của hoạt động thể dục thể thao và thể hiện nhu cầu tập luyện thể dục thể
thao.
– Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao, biết lựa chọn nội dung, phương pháp tập luyện phù hợp
để phát triển các tố chất thể lực, nâng cao thành tích thể thao.
– Có khả năng giao tiếp, hợp tác với mọi người để tổ chức hoạt động thể dục thể thao trong cuộc
sống.
Câu hỏi 4. Trình bày cách phân tích yêu cầu cần đạt để xác định năng lực mà chủ đề có thể
góp phần hình thành và phát triển; xác định nội dung chính cần tổ chức dạy học theo chủ đề.
Ví dụ minh họa.

Chương trình trước đây thường là sự thu nhỏ của CT ở bậc cao đẳng và đại học; cũng có mục tiêu
nhưng giữa mục tiêu và nội dung dạy học không có sự chi phối, ràng buộc lẫn nhau. Một trong
những điểm mới của việc xây dựng CT các môn học lần này là thiết kế theo sơ đồ ngược (backmaping); cụ thể là các môn học cần bắt đầu từ mục tiêu để xác định các yêu cầu cần đạt về phẩm
chất và năng lực (kết quả đầu ra). Sau đó từ kết quả đầu ra này mà lựa chọn, đề xuất các nội dung
dạy học.
Yêu cầu cần đạt thực chất là sự cụ thể hóa mục tiêu giáo dục ở 2 phương diện phát triển phẩm chất
và năng lực. Căn cứ xác định các yêu cầu cần đạt của CT môn GDTC là: Vì thế sau phần 3 mục tiêu
là phần 4: Yêu cầu cần đạt khái quát của cả môn học. Trong phần khái quát này có yêu cầu cần đạt
về phẩm chất và yêu cầu cần đạt về năng lực. Yêu cầu cần đạt về năng lực lại có: a. Yêu cầu cần đạt
về năng lực chung và b. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù (môn học).
Ví dụ minh họa:
Yêu cầu cần

Phẩm chất, năng lực

Nội dung

đạt của chủ

chủ đề góp phần phát triển

chính

TT


Phẩm chất
đề

Năng lực thể chất

và năng lực
chung
– Thực hiện được nội dung – Bước đầu vận dụng

1

Vận động cơ

đội hình đội ngũ đã học;

bản trong
lớp 5

được kiến thức, kĩ năng
đã học vào các hoạt động

chương trình - Tổ chức chơi được trò

tập thể;

chơi vận động phù hợp với
yêu cầu của ĐHĐN.

– Biết sửa sai động tác
thông qua nghe, quan sát

- Thực hiện được các động

và tập luyện.


tác bài tập thể dục có kết
hợp với đạo cụ;

VẬN ĐỘNG CƠ BẢN

– Hoàn thành lượng vận

Đội hình đội ngũ
– Luyện tập các nội dung
đội hình, đội ngũ đã học
– Trò chơi rèn luyện đội
hình đội ngũ
Bài tập thể dục

động của bài tập.
- Tổ chức chơi được trò

– Các động tác thể dục kết

chơi vận động phù hợp với – Có trách nhiệm với tập
yêu cầu của bài tập TD.

thể và ý thức giúp đỡ bạn
trong tập luyện.

- Thực hiện được các tư thế
và kĩ năng vận động cơ

– Tự giác, dũng cảm,


bản;

thường xuyên tập luyện

hợp sử dụng đạo cụ (cờ,
hoa, vòng, gậy, …) phù
hợp với đặc điểm lứa tuổi
– Trò chơi phát triển khéo
léo

thể dục thể thao.
- Tổ chức chơi được trò
chơi vận động phù hợp với

Tư thế và kĩ năng vận động
cơ bản

yêu cầu TT&KNVĐCB.
– Các bài tập rèn luyện kĩ
năng lăn, lộn
– Các bài tập rèn luyện kĩ
năng leo, trèo
– Trò chơi rèn luyện kĩ


năng phối hợp vận động

Câu hỏi 5. Nội dung của CT môn GDTC trong CT GDPT 2018? Mạch nội dung của CT môn
GDTC trong CT GDPT 2018 gồm có những nội dung.
* Mạch nội dung của CT môn GDTC trong CT GDPT 2018 bao gồm:

+ Kiến thức chung về Giáo dục thể chất
+ Vận động cơ bản.
+ Thể thao tự chọn
* Mạch nội dung của CT môn GDTC được sắp xếp cụ thể ở các cấp học như sau:

Nội dung cho mỗi lớp
TT

Mạch nội dung

Lớp Lớp Lớp Lớp Lớp Lớp Lớp Lớp Lớp Lớp Lớp Lớp
1

1

Kiến thức chung về
Giáo dục thể chất

2

3

4

5

6

7


8

9

x

x

x

x

x

x

x

x

x

2

Vận động cơ bản

x

x


x

x

x

x

x

x

x

3

Thể thao tự chọn

x

x

x

x

x

x


x

x

x

10

11

12

x

x

x

x

x

x

Câu hỏi 6. Cách sắp xếp các chủ đề ở các lớp trong các cấp học như thế nào.
1. Nội dung kiến thức chung về Giáo dục thể chất: Được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12 là những kiến
thức cơ bản ban đầu về vệ sinh sân tập, chuẩn bị dụng cụ trong tập luyện; vệ sinh cá nhân, đảm bảo
an toàn trong tập luyện; nhận biết những yếu tố môi trường tự nhiện có lợi, có hại trong tập luyện;
Vệ sinh trong giờ học: khởi động, tập luyện, hồi phục, nghỉ ngơi sau tập luyện; tác dụng của chế độ



dinh dưỡng trong tập luyện để nâng cao sức khỏe; lựa chọn, sử dụng các số yếu tố tự nhiên (không
khí, nước, ánh sáng,…) và dinh dưỡng để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất,...
Những nội dung này được giáo viên giới thiệu (lồng ghép) trong các giờ thực hành nhằm giúp cho
học sinh biết và hiểu được để vận dụng vào thực tế tập luyện hàng ngày.
2. Nội dung vận động cơ bản:
+ Đối với cấp Tiểu học là: Đội hình đội ngũ; Bài tập thể dục; Tư thế vận động cơ bản; Trò chơi vận
động.
+ Đối với cấp Trung học cơ sở: Chạy cự li ngắn; Nhảy xa; Nhảy cao; Ném bóng; Chạy cự li trung
bình; Bài tập thể dục.
3. Thể thao tự chọn:
Ở lớp 1, lớp 2 và lớp 3, nội dung thể thao tự chọn chủ yếu là trò chơi vận động gắn với một số môn
thể thao phù hợp với thể lực của học sinh và khả năng tổ chức của nhà trường.
Từ lớp 4 đến lớp 9, học sinh được hướng dẫn luyện tập và tham gia thi đấu các môn thể thao phù
hợp.
Ở cấp trung học phổ thông, nội dung thể thao tự chọn gồm 3 nhóm: (a) Nhóm kĩ thuật cơ bản, dành
cho lớp 10; (b) nhóm kĩ thuật nâng cao, dành cho lớp 11, (c) nhóm vận dụng, thi đấu, dành cho lớp
12. Tuỳ theo khả năng tổ chức của nhà trường, học sinh có thể lựa chọn một môn thể thao cho cả ba
năm học hoặc mỗi năm học lựa chọn một môn thể thao.
Những học sinh học một môn thể thao trong cả ba năm học thì được học đầy đủ ba nội dung (a), (b)
và (c). Những học sinh chọn học hai môn thể thao thì được học các nội dung (a) và (b) ở một môn
thể thao, môn thể thao còn lại chỉ học nội dung (a). Những học sinh chọn học ba môn thể thao thì chỉ
học nội dung (a).
Câu hỏi 7. Chọn 1 mạch nội dung lập bảng so sánh nội dung giáo dục môn GDTC như sau:


Vấn đề

Nội dung CT


Nội dung CT
Giải thích

so sánh

Giáo dục thể
chất 2006

Giáo dục thể
chất 2018

Điểm mới

điểm mới


Cho thấy vị trí vai trò
của môn GDTC được
Vấn đề 1

Thời lượng chương

Thời lượng chương

trình lớp 1 là 35 tiết

trình lớp 1 là 70 tiết

Tăng 35 tiết


đánh giá đúng mức
trong hệ thống các
môn học ở bậc phổ
thông

Môn học tự chọn
Vấn đề 2

được thực hiện từ lớp
4

Môn học tự chọn theo
quy định của chương
trình (học sinh và
Vấn đề 3

giáo viên GD chỉ
được chọn 1 số môn
thể thao theo quy
định của chương trình

Mục tiêu của chương
Vấn đề 4

trình là dạy học theo
hướng tiếp cận nội
dung

Đưa môn học tự Làm phong phú nội
Môn học tự chọn được chọn vào năm

thực hiện từ lớp 1

dung giảng dạy đáp

đầu tiên của cấp ứng yêu cầu của học
học

sinh

Môn học tự chọn được
mở rộng (ngoài các

Môn học tự chọn

môn thể thao, có thể

được mở rộng để

chọn các môn thể thao học sinh và giáo
dân tộc…. phù hợp với viên dễ dàng lựa
học sinh, cơ sở vật chất chọn trong học

Đáp ứng yêu cầu của
người học và người
dạy…

của nhà trường và trình tập và giảng dạy
độ của giáo viên

Mục tiêu của chương

trình là dạy học phát
triển năng lực

Thay dạy học

Phù hợp với thời đại

theo hướng nội và hòa nhập quốc tế
dung bằng phát và thực tiễn của xã
triển năng lực

hội loài người…


Đây là sự khác biệt
lớn nhất của chương
trình mới so với
chương trình hiện
Vấn đề 5

Chương trình mang

Chương trình mang tính Tính mở của

tính đóng

mở

chương trình


hành (2016) tạo điều
kiện cho các trường,
giáo viên xây dựng
kế hoạch giảng dạy
phù hợp điều kiện
của địa phương, giáo
viên và học sinh….

Phương pháp dạy học Phương pháp dạy học
Vấn đề 6

theo phương pháp

theo phương pháp tích

truyền thụ nội dung

cực hóa người học

Kiểm tra đánh giá
Vấn đề 7

bằng thành tích vào
cuối học kỳ

Kiểm tra đánh giá
thường xuyên

Sử dụng phương
pháp mới, hiện

đại vào giảng
dạy

Kiểm tra đánh
giá là cả quá
trình

Giáo viên tự chủ
Xây dựng tiến trình
giảng dạy theo quy
Vấn đề 8

định của từng giờ,
tuần, học kỳ và năm
học

Xây dựng kế hoạch
giảng dạy tùy thuộc vào
từng giáo viên sao cho
hù hợp

xây dựng kế
hoạch giảng dạy
theo nội dung
quy định của
chương trình soa
cho phù hợp

Chỉ có phương pháp
dạy học tích cực mới

hình thành và phát
triển năng lực cho
học sinh.
Chỉ có đánh giá cả
quá trình mới đánh
giá được sự phát triển
năng lực của học sinh
Để giáo viên phát
huy hết khả năng và
năng lực của bản thân
giúp cho quá trình
giảng dạy đạt hiệu
quả tốt nhất không bị
giàng buộc bởi quy
định cứng nhắc

Câu hỏi 8. Định hướng chung về PPGD trong dạy học phát triển năng lực môn Giáo dục thể


chất, môn Giáo dục thể chất góp phần phát triển phẩm chất và năng lực chung như thế nào?
Làm cách nào để dạy học phát triển năng lực Giáo dục thể chất?
* Định hướng chung về PPGD trong dạy học phát triển năng lực môn Giáo dục thể chất
- Môn Giáo dục thể chất vận dụng phương pháp giáo dục tích cực, lấy học sinh làm trung tâm; giáo
viên là người thiết kế, tổ chức, cố vấn, tạo môi trường học tập thân thiện để khuyến khích học sinh
tích cực tham gia các hoạt động tập luyện, tự mình trải nghiệm, tự phát hiện bản thân và phát triển
thể chất.
- Giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học đặc trưng như: trực quan, sử dụng lời nói,
tập luyện, sửa sai, trò chơi, thi đấu, trình diễn,...; sử dụng nguyên tắc đối xử cá biệt ….
- Đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học, cân đối giữa hoạt động tập thể lớp, hoạt động nhóm
nhỏ và cá nhân, giữa dạy học bắt buộc và dạy học tự chọn, để đảm bảo vừa phát triển năng lực thể

chất, vừa phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung.
* Môn Giáo dục thể chất góp phần phát triển phẩm chất và năng lực chung.
– Đối với năng lực tự chủ và tự học: Trong dạy học môn Giáo dục thể chất, giáo viên tổ chức cho
học sinh thực hiện các hoạt động tìm tòi, khám phá, tra cứu thông tin, lập kế hoạch và thực hiện các
bài tập thực hành, từ đó hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh.
– Đối với năng lực giao tiếp và hợp tác: Môn Giáo dục thể chất tạo cơ hội cho học sinh thường
xuyên được trao đổi, trình bày, chia sẻ và phối hợp thực hiện ý tưởng trong các bài thực hành, các
trò chơi, các hoạt động thi đấu có tính đồng đội. Từ đó, học sinh được hình thành và phát triển năng
lực giao tiếp và hợp tác.
– Đối với năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thông qua các hoạt động luyện tập, trò chơi, thi
đấu và vận dụng linh hoạt các phương pháp tập luyện, giáo viên tạo cơ hội cho học sinh vận dụng
kiến thức để phát hiện vấn đề và đề xuất cách giải quyết, biết cách lập kế hoạch và thực hiện kế
hoạch để giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực và sáng tạo.
* Làm cách nào để dạy học phát triển năng lực Giáo dục thể chất.


Giáo viên vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với những bài học khác
nhau để dạy học phát triển năng lực Giáo dục thể chất cho học sinh.
1. Phương pháp tập thể (phương pháp đồng loạt): Thường được sử dụng ở phần chuẩn bị và phần
kết thúc của tiết học. phương pháp này cũng phù hợp với ngay cả phần cơ bản (chủ yếu là khi nội
dung lên lớp đồng nhất thì tất cả học sinhcó thể cùng thực hiện một nhiệm vụ nào đó). Các nhiệm vụ
giống nhau có thể thực hiện dưới dạng.
2. Phương pháp phân nhóm (chia tổ luyện tập): Phương pháp này có đặc điểm là chia học sinh
thành một số tổ/nhóm, mỗi tổ/nhóm thực hiện nhiệm vụ của mình theo sự chỉ dẫn của giáo viên hoặc
một học sinh (cán sự).
3. Phương pháp cá nhân (tổ chức cá biệt): Đây là phương pháp rất có hiệu quả ở những đối tượng ở
lớp lớn. Đặc điểm của phương pháp này là đặt những nhiệm vụ khác nhau cho những học sinh cá
biệt, hoặc cho từng học sinh dưới sự theo dõi của giáo viên
4. Phương pháp tập luyện vòng tròn: Là một trong những hình thức cơ bản để xây dựng tiết học
giáo dục thể chất trong trường phổ thông. Thông thường nó được sử dụng cho học sinh lớp 4 trở lên.

Phương pháp này được áp dụng chủ yếu ở phần cơ bản của giờ học.
Câu hỏi 9. Trình bày đánh giá năng lực trong chương trình môn Giáo dục thể chất.
1. Mục tiêu đánh giá
- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khoá học (đánh giá tổng kết) nhằm mục
đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại hình thức đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì
sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học (đánh giá quá
trình);
- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của người học. Tức là
chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức... sang đánh giá năng lực vận dụng,
giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực vận động có sự tư
duy sáng tạo ở học sinh;
- Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học sang tích hợp đánh giá


vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là một phương pháp dạy học;
Đánh giá kết quả giáo dục thể chất là hoạt động thu thập thông tin và so sánh mức độ đạt được của
học sinh so với yêu cầu cần đạt của môn học nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị
về sự tiến bộ của học sinh, mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình để trên cơ sở đó điều
chỉnh hoạt động dạy học và cách tổ chức quản lí nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Căn cứ và nội dung đánh giá
Đánh giá mức độ đạt được các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực chung và năng lực chuyên
môn đã được quy định trong Chương trình tổng thể (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017) và Chương
trình giáo dục phổ thông môn Giáo dục thể chất (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018).
Đánh giá các năng lực chung và năng lực đặc thù của môn Giáo dục thể chất cần kết hợp cả định
tính và định lượng, thông qua các bài kiểm tra về kĩ năng vận động cơ bản và các kĩ năng trong hoạt
động Thể dục thể thaovới nhiều hình thức và mức độ khác nhau, dựa trên yêu cầu cần đạt về năng
lực đối với mỗi cấp lớp.
Kết quả Giáo dục thể chất phải căn cứ vào mục tiêu và các yêu cầu cần đạt trong chương trình giáo
dục thể chất, bảo đảm toàn diện, khách quan, có phân hoá; phải kết hợp giữa đánh giá thường xuyên
và định kì, kết hợp giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh để điểu chỉnh kịp thời

hoạt động dạy - học.
Việc đánh giá kết quả Giáo dục thể chất cần thúc đẩy và hỗ trợ học sinh phát triển các phẩm chất và
năng lực chung, năng lực chuyên môn, chú trọng khả năng vận dụng kiến thức trong việc giải quyết
các nhiệm vụ hoạt động vận động của học sinh tạo được hứng thú và khích lệ tinh thần tập luyện của
học sinh, qua đó khuyến khích các em tham gia các hoạt động thể thao ở trong và ngoài nhà trường.
3. Cách thức đánh giá ở cấp tiểu học; THCS; THPT
a. Đánh giá kết quả giáo dục phải căn cứ vào mục tiêu và các yêu cầu cần đạt đối với từng lớp học,
cấp họctrong chương trình môn Giáo dục thể chất, theo các tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh do
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, chú trọng kĩ năng vận động và hoạt động thể dục thể thao của học
sinh;


b. Đánh giá phải bảo đảm toàn diện, khách quan, có phân hoá; kết hợp giữa đánh giá thường xuyên
và định kì; kết hợp giữa đánh giá của giáoviên, tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh,
đánh giá của cha mẹ học sinh. Học sinh được biết thông tin về hình thức, thời điểm, cách đánh giá
và chủ động tham gia quá trình đánh giá.
c. Đánh giá phải coi trọng sự tiến bộ của học sinh về năng lực, thể lực và ý thức học tập; có tác dụng
thúc đẩy và hỗ trợ học sinh phát triển các phẩm chất và năng lực; tạo được hứng thú và khích lệ tinh
thần tập luyện của học sinh, qua đó khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động thể dục thể thao ở
trong và ngoài nhà trường.
d. Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì
– Đánh giá thường xuyên: Bao gồm đánh giá chính thức (thông qua các hoạt động thực hành, tập
luyện, trình diễn,...) và đánh giá không chính thức (bao gồm quan sát trên lớp, đối thoại, học sinh tự
đánh giá,...) nhằm thu thập những thông tin về quá trình hình thành, phát triển năng lực của từng học
sinh.
– Đánh giá định kì: Nội dung đánh giá chú trọng đến kĩ năng thực hành, thể lực của học sinh; phối
hợp với đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin để phân loại học sinh và điều chỉnh nội dung,
phương pháp giáo dục.
e. Đánh giá định tính và đánh giá định lượng
– Đánh giá định tính: Kết quả học tập được mô tả bằng lời nhận xét hoặc biểu thị bằng các mức xếp

loại. Học sinh có thể sử dụng hình thức này để tự đánh giá sau khi kết thúc mỗi nội dung, mỗi chủ
đề, hoặc giáo viên sử dụng để đánh giá thường xuyên (không chính thức). Đánh giá định tính được
sử dụng chủ yếu ở cấp tiểu học.
– Đánh giá định lượng: Kết quả học tập được biểu thị bằng điểm số theo thang điểm 10. Giáo viên
sử dụng hình thức đánh giá này đối với đánh giá thường xuyên chính thức và đánh giá định kì. Đánh
giá định lượng được sử dụng chủ yếu ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông.
Điểm mới trong kiểm tra đánh giá ở Chương trình Giáo dục thể chất mới là đối tượng tham gia vào
tiến trình đánh giá. Hiện nay, chủ yếu là giáo viên đánh giá học sinh. Trong chương trình mới, ngoài
việc giáo viên đánh giá học sinh, giáo viên còn phải hướng dẫn học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn


nhau dựa trên các tiêu chí mà giáo viên đã công bố trước cho học sinh.
* Xây dựng 1 bảng về cách kiểm tra đánh giá năng lực người học theo đặc thù của môn Giáo dục
thể chất.
Chương trình môn Giáo dục thể chất giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực thể chất với các
thành phần sau: năng lực chăm sóc sức khỏe, năng lực vận động cơ bản, năng lực hoạt động thể dục
thể thao. Yêu cầu cần đạt về năng lực thể chất được thể hiện trong bảng sau:

Thành phần

Cấp tiểu học

Cấp trung học cơ sở

Cấp trung học phổ thông

năng lực
Chăm sóc

– Biết và bước đầu thực


– Hình thành được nền nếp

– Nhận thức rõ vai trò của vệ

sức khoẻ

hiện được vệ sinh cá

vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong sinh cá nhân, vệ sinh trong

nhân, vệ sinh chung và vệ tập luyện thể dục thể thao.

tập luyện thể dục thể thao và

sinh trong tập luyện thể

thực hiện tốt vệ sinh cá nhân,

dục thể thao.

– Có kiến thức cơ bản và ý
thức thực hiện chế độ dinh

– Biết và bước đầu thực

vệ sinh trong tập luyện thể
dục thể thao.

dưỡng trong tập luyện và đời


hiện được một số yêu cầu sống hằng ngày để bảo vệ,

– Biết lựa chọn chế độ dinh

cơ bản của chế độ dinh

dưỡng phù hợp với bản thân

tăng cường sức khoẻ.

dưỡng để bảo vệ, tăng
cường sức khoẻ.

trong quá trình tập luyện và
– Tích cực tham gia các hoạt
động tập thể trong môi trường

đời sống hằng ngày để bảo vệ,
tăng cường sức khoẻ.

– Nhận ra và bước đầu có tự nhiên đểrèn luyện sức
ứng xử thích hợp với một khoẻ.

– Tích cực tham gia các hoạt

số yếu tố cơ bản của môi

động tập thể rèn luyện sức


trường tự nhiên có lợi và

khoẻ và chăm sóc sức khỏe

có hại cho sức khoẻ.

cộng đồng.

Vận động cơ – Nhận biết được các vận – Hiểu được vai trò quan

– Đánh giá được tầm quan

bản

trọng của các hoạt động vận

động cơ bản trong chương trọng của các kĩ năng vận
trình môn học.

động cơ bản đối với việc phát động đối với việc phát triển
triển các tố chất thể lực.

– Thực hiện được các kĩ

các tố chất thể lực và hoạt


động thể dục thể thao.
năng vận động cơ bản.


– Thực hiện thuần thục các kĩ
năng vận động cơ bản được

– Có ý thức thường xuyên
vận động để phát triển các

– Biết lựa chọn các hình thức

học trong chương trình môn tập luyện thể dục thể thao phù
học.

tố chất thể lực.

hợp để hoàn thiện kĩ năng vận
động, đáp ứng yêu cầu cuộc

– Hình thành được thói quen

sống hiện đại.

vận động để phát triển các tố
chất thể lực.

– Biết hướng dẫn, giúp đỡ
mọi người tập luyện, vận
động để phát triển các tố chất
thể lực.

Hoạt động


– Nhận biết được vai trò

– Hiểu được vai trò, ý nghĩa – Cảm nhận được vẻ đẹp của

thể dục thể của hoạt động thể dục thể của thể dục thể thao đối với

hoạt động thể dục thể thao và

thao

thể hiện nhu cầu tập luyện thể

thao đối với cơ thể.

cơ thể và cuộc sống.

dục thể thao.
– Thực hiện được kĩ thuật – Lựa chọn được và thường
cơ bản của một số nội

xuyên tập luyện nội dung thể – Thường xuyên tập luyện thể

dung thể thao phù hợp với thao phù hợp để nâng cao sức dục thể thao, biết lựa chọn nội
bản thân.

khoẻ, phát triển thể lực.

dung, phương pháp tập luyện
phù hợp để phát triển các tố


– Tự giác, tích cực trong – Tham gia có trách nhiệm,
tập luyện thể dục thể thao. hoà đồng với tập thể trong tập

chất thể lực, nâng cao thành
tích thể thao.

luyện thể dục thể thao và các
hoạt động khác trong cuộc

– Có khả năng giao tiếp, hợp

sống.

tác với mọi người để tổ chức
hoạt động thể dục thể thao
trong cuộc sống.



×