Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Kế toán trách nhiệm tại Công Ty TNHH MTV Xăng dầu Bắc Tây Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.49 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THANH NHÀN

KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY
TNHH MTV XĂNG DẦU BẮC TÂY NGUYÊN

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

Kon Tum - 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH

Phản biện 1: PGS.TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Phản biện 2: PGS.TS. Võ Văn Nhị

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
vào ngày 9 tháng 3 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thế giới phẳng ngày nay đặt ra cho mỗi doanh nghiệp
phải lựa chọn cách ứng xử cho hợp với trào lưu, với quy luật để tồn
tại và phát triển. Không ai có thể một mình bán một chợ. Đương
nhiên, trong cái chợ chung này, lợi thế luôn thuộc về kẻ khôn ngoan,
linh hoạt. Những kẻ có tầm nhìn toàn cầu, biết nắm bắt và vận dụng
khoa học công nghệ, có năng lực quản trị tốt và biết khai thác nguồn
lực của mình theo chiều sâu sẽ kiếm lợi nhiều hơn.
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu vào kinh tế khu
vực và thế giới, mở ra nhiều cơ hội thuận lợi và không ít những thách
thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Để nắm bắt cơ hội và vượt qua
thử thách trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các doanh
nghiệp… Mặt khác phải quan tâm đổi mới phương thức quản trị
doanh nghiệp. Đây là một trong những vấn đề bức thiết quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, kế toán trách nhiệm là
một lĩnh vực khá mới mẻ. Vì vậy, việc nghiên cứu và tổ chức vận
dụng kế toán trách nhiệm là một yêu cầu cấp thiết, đặc biệt là các
công ty xây dựng với quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng, cơ cấu tổ
chức gắn với trách nhiệm của nhiều đơn vị, cá nhân vào thực tiễn
trong các doanh nghiệp chưa được phổ biến và còn nhiều hạn chế.
Công Ty TNHH MTV Xăng dầu Bắc Tây Nguyên là doanh
nghiệp kinh doanh xăng dầu có quy mô lớn trên địa bàn Tây Nguyên,
đóng chân trên địa bàn hai tỉnh Gia Lai, Kon Tum và là Công ty con
của Tập Đoàn Xăng Dầu Việt Nam (Petrolimex). Công ty hiện đang
nắm 60% thị phần cung cấp nhiên liệu xăng dầu trên địa bàn hai tỉnh
Gia Lai, Kon Tum. Hiện tại, Công Ty đã có quy chế phân cấp các
đơn vị trực thuộc, có dự toán sản xuất kinh doanh xây dựng hàng



2
năm. Tuy nhiên, kết quả đạt được của toàn Công ty hằng năm chưa
đánh giá kết quả các đơn vị trực thuộc chưa làm nổi bật trách nhiệm
của từng đơn vị trong quá trình kinh doanh, mô hình kế hoạch hóa
của các đơn vị nhà nước vẫn còn trong bóng dáng của Công ty.
Mục đích nhằm đưa cơ sở lý luận kế toán trách nhiệm xây
dựng mô hình kế toán trách nhiệm tại Công Ty TNHH MTV Xăng
dầu Bắc Tây Nguyên, tôi đã chọn đề tài: “Kế toán trách nhiệm tại
Công Ty TNHH MTV Xăng dầu Bắc Tây Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá những hạn chế, tồn tại kế toán trách nhiệm tại
Công Ty TNHH MTV Xăng dầu Bắc Tây Nguyên. Thực trạng kế
toán trách nhiệm tại Công ty TNHH MTV Xăng dầu Bắc Tây
Nguyên như thế nào?
Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán trách nhiệm
tại Công ty, giúp nhà quản trị có cơ sở để đánh giá một cách đúng
đắn kết quả của các đơn vị, bộ phận trong việc hướng tới mục đích
chung của Công ty. Cần phải thực hiện những biện pháp gì để tăng
cường vận dụng kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH MTV Xăng
dầu Bắc Tây Nguyên, qua đó nâng cao hiệu quả quản trị điều hành
và nâng cao trách nhiệm tổ chức tại Công ty?
Kết quả nghiên cứu này sẽ giúp cho Công ty TNHH MTV
Xăng dầu Bắc Tây Nguyên tổ chức các trung tâm trách nhiệm phù
hợp với đặc điểm phân cấp quản lý công ty, tổ chức các báo cáo kế
toán trách nhiệm phù hợp với từng trung tâm trách nhiệm và giúp
công ty có giải pháp đánh giá thành quả của các trung tâm trách
nhiệm một cách hiệu quả nhất, qua đó nâng cáo tính trách nhiệm của
trung tâm trách nhiệm. Đồng thời, tăng hiệu quả công tác quản lý,

kiểm soát tốt hơn hoạt động kinh doanh của Công ty nhằm phát huy
tối đa nguồn lực, nâng cao sức cạnh tranh, phát triển bền vững.


3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu xây dựng các
chỉ tiêu, các báo cáo đánh giá và tổ chức hệ thống thông tin trung
tâm trách nhiệm dựa trên phân cấp quản lý tại Công ty TNHH MTV
Xăng dầu Bắc Tây Nguyên.
Phạm vi nghiên cứu: Công Ty TNHH MTV Xăng dầu Bắc
Tây Nguyên.
Thời gian nghiên cứu: Số liệu trong thời gian 2 năm 20162017
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong luận
văn là phương pháp nghiên cứu tình huống thông qua quan sát, khảo
sát thực tế, phỏng vấn ban giám đốc, trưởng các đơn vị để từ đó phân
tích tổng hợp các vấn đề lý luận, thực trạng và xác lập các quan
điểm, phương hướng, giải pháp cụ thể hoàn thiện kế toán trách
nhiệm tại Công ty
- Nguồn thu thập dữ liệu nghiên cứu:
Dữ liệu thứ cấp: Các văn bản về quy chế, điều lệ hoạt động
của công ty, các báo cáo các đơn vị tại Công Ty
Dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp Ban giám đốc, trưởng
các đơn vị để thu thập thông tin, tìm hiểu việc tổ chức hệ thống báo
cáo kế toán đánh giá kết quả các bộ phận trong đơn vị.
5. Bố cục đề tài
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm trong các
doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng kế toán trách nhiệm tại Công ty
TNHH MTV Xăng dầu Bắc Tây Nguyên.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại Công Ty


4
TNHH MTV Xăng dầu Bắc Tây Nguyên.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
1.1.1. Khái niệm kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm là một nội dung của Kế toán quản trị,
giúp cho nhà quản trị trong việc đánh giá kết quả từng bộ phận trong
tổ chức thông qua xây dựng các chỉ tiêu, báo các các trung tâm trách
nhiệm dựa trên phân cấp quản lý. Việc chú ý thực hiện nội dung kế
toán trách nhiệm sẽ giúp tổ chức phát huy tối đa nguồn lực hiện có
và phát triển một cách bền vững. Kế toán trách nhiệm chỉ được thực
hiện ở tổ chức có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý được phân quyền
một cách rõ ràng, để hỗ trợ cho quản lý đo lường và kiểm soát kết
quả bộ phận, kế toán quản trị vận dụng hệ thống kế toán trách nhiệm
để phân loại cấu trúc tổ chức thành các trung tâm trách nhiệm, trên
cơ sở đó đánh giá kết quả của từng bộ phận dựa trên trách nhiệm
được giao cho bộ phận đó.
1.1.2. Bản chất, đặc điểm của kế toán trách nhiệm
a. Kế toán trách nhiệm là một nội dung của kế toán quản
trị
b. Kế toán trách nhiệm là hệ thống kiểm soát nội bộ
Kế toán trách nhiệm thu thập và sử dụng thông tin để ra các
quyết định và hoạch định chính sách trong doanh nghiệp đó là một

hệ thống kiểm soát nội bộ.
c. Kế toán trách nhiệm có tính hai mặt là thông tin và trách
nhiệm
1.1.3. Vai trò của kế toán trách nhiệm


5
Thứ nhất, giúp xác định sự đóng góp của từng đơn vị, bộ
phận vào mục tiêu chung của toàn bộ doanh nghiệp.
Thứ hai, kế toán trách nhiệm cung cấp một cơ sở cho việc
đánh giá chất lượng về kết quả hoạt động của những nhà quản trị bộ
phận.
Thứ ba, kế toán trách nhiệm được sử dụng để đo lường kết
quả hoạt động của các nhà quản trị và do đó, nó ảnh hưởng đến cách
thức thực hiện hành vi của các nhà quản trị này.
Thứ tư, kế toán trách nhiệm thúc đẩy các nhà quản trị bộ
phận điều hành bộ phận của mình theo phương cách phù hợp với
những mục tiêu cơ bản của toàn bộ tổ chức.
Thứ năm, kế toán trách nhiệm trong việc kiểm soát và đánh
giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.2. KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ
1.2.1. Sự phân cấp quản lý
Tùy theo cơ cấu, quy mô tổ chức, Nhà quản trị cần phải thực
hiện phân quyền cho phù hợp, phải có sự tương quan giữa quyền hạn
và trách nhiệm. phân cấp quản lý trong một doanh nghiệp thường
được tập trung ở các mặt chủ yếu sau:
- Phân cấp về quản lý, sử dụng các loại tài sản trong hoạt
động kinh doanh.
- Phân cấp về huy động các nguồn vốn trong hoạt động kinh
doanh.

- Phân cấp về quản lý chi phí, doanh thu, thu nhập trong hoạt
động kinh doanh.
- Phân cấp về phân phối kết quả hoạt động kinh doanh và
thực hiện nghĩa vụ tài chính với ngân sách, với cấp trên.
Việc phân quyền rõ ràng và gắn quyền với thông tin và trách
nhiệm làm cho hệ thống kế toán trách nhiệm hoạt động có hiệu quả.


6
Tuy nhiện, phân cấp quản lý có ưu và nhược điểm sau:
- Ưu điểm:
+ Sự phân cấp quản lý trải rộng việc quyết định cho nhiều
cấp quản lý làm nhà quản trị cấp cao hơn không phải giải quyết các
vấn đề vụ việc xảy ra hàng ngày, họ tập trung vào những việc hoạch
định các chiến lược trung và dài hạn, điều phối các hoạt động của các
bộ phận trong tổ chức, đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu chung
của doanh nghiệp.
+ Sự phân cấp quản lý còn giúp cho các nhà quản trị ở các
cấp có sự tương đối trong điều hành công việc của mình, nâng cao
kiến thức chuyên môn, tăng khả năng ứng xử các tình huống để tăng
tốc độ hoạt động của mỗi bộ phận, toàn tổ chức.
+ Việc ra quyết định được giao cho nhà quản trị tại nơi xảy ra
công việc nên tính đúng đắn và khả thi của các quyết định là rất cao.
Phân cấp quản lý gắn liền với việc xác định quyền hạn và trách nhiệm
ở từng cấp một cách rõ ràng từ đó có cơ sở đánh giá kết quả hoạt động
của mỗi bộ phận, dễ tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
- Nhược điểm:
+ Hạn chế lớn nhất của sự phân cấp quản lý là đạt được sự
thống nhất và hướng tới mục tiêu chung.
+ Do sự tách biệt về quyền lợi và trách nhiệm giữa các bộ

phận nên dẫn đến sự cạnh tranh thành tích giữa các bộ phận, ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của toàn tổ chức.
1.2.2. Mối quan hệ giữa phân cấp quản lý và kế toán
trách nhiệm
Phân cấp quản lý là nền tảng của tổ chức, kế toán trách
nhiệm là công cụ quản trị tổ chức. Thực hiện đầy đủ kế toán trách
nhiệm làm phân cấp quản lý hiệu quả hơn. Kế toán trách nhiệm được
xem như là một công cụ của phân cấp quản lý để thực hiện kiểm soát


7
hoạt động của các doanh nghiệp. Kiểm soát thông qua quá trình giao
trách nhiệm và đánh giá mức độ hoàn thiện trách nhiệm được giao để
kiểm soát hoạt động của các đơn vị và định hướng hành vi của người
quản lý các đơn vị theo mục tiêu chung của Doanh nghiệp. Đây
chính là việc áp dụng kế toán trách nhiệm để phát huy tính tích cực
của phân cấp quản lý, bảo đảm hướng đến mục tiêu chung của
Doanh nghiệp.
- Ưu điểm phân cấp quản lý:
+ Quản lý cấp cao có sự tập trung vào chiến lược. Sự phân
cấp quản lý trải rộng quyền lực và trách nhiệm trên toàn tổ chức. Nhà
quản trị cấp cao không phải giải quyết các vấn đề, xảy ra hằng ngày
mà họ tập trung vào những việc hoạch định các chiến lược trung và
dài hạn, điều phối các hoạt động của các bộ phận trong tổ chức, đảm
bảo việc thực hiện các mục tiêu chung.
+ Sự phân cấp quản lý giúp cho nhà quản trị ở các cấp có sự
độc lập tương đối trong điều hành công việc của mình, phát triển kỹ
năng, nâng cao kiến thức chuyên môn, tăng nhanh khả năng ứng xử
các tình huống để tăng tốc độ hoạt động của mỗi bộ phận, toàn tổ
chức. Tạo cơ hội cho doanh nghiệp đào tạo đội ngũ quản lý thay thế

để đáp ứng yêu cầu của từng tổ chức.
+ Nhà quản trị ở các cấp đều có quyền ra quyết định ở các
mức độ khác nhau và chịu trách nhiệm về công việc của mình nên thúc
đẩy họ phát huy khả năng quản lý và giúp quản lý cấp dưới cảm thấy
hài lòng với công việc.
+ Chính sự phân cấp quản lý mà các bộ phận có thể tiếp cận
được các thông tin và phản hồi thông tin cho nhà quản trị cấp trên
được đầy đủ và kịp thời.
+ Phân cấp quản lý sẽ phục vụ cho việc ra quyết định có tính
chính xác cao hơn. Phân cấp quản lý gắn liền với việc xác định quyền


8
hạn và trách nhiệm ở từng cấp một cách rõ ràng nên có cơ sở khi đánh
giá kết quả hoạt động của từng bộ phận, dễ tìm ra nguyên nhân và biện
pháp khắc phục các sai phạm.
- Nhược điểm phân cấp quản lý:
+ Việc phân cấp quản lý sẽ dẫn đến sự tách bạch về quyền
lợi và trách nhiệm giữa các bộ phận dẫn đến sự cạnh tranh thành tích
giữa các bộ phận làm mất đi sự hợp tác giữa các bộ phận.
+ Phân cấp quản lý có thể dẫn đến sự trùng lắp không cần thiết
giữa các bộ phận, gây ra sự lãng phí nhân lực trong doanh nghiệp.
+ Mục tiêu của các nhà quản trị cấp dưới có thể mâu thuẩn
với mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
+ Để đạt được mục tiêu chung, các nhà quản trị cấp dưới phải
hướng đến mục tiêu của các nhà quản trị cấp cao hơn, các nhà quản trị
không những phải có tầm nhìn chiến lược đối với mục tiêu của tổ
chức mình mà còn phải có động cơ tích cực để đạt được chúng.
1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
1.3.1. Tổ chức các trung tâm trách nhiệm

a. Khái niệm các trung tâm trách nhiệm
Trung tâm trách nhiệm ở đây được hiểu là một đơn vị của
Doanh nghiệp, có thể là cửa hàng, phòng, ban trong tổ chức. Ở đây,
các đơn vị của Doanh nghiệp này chịu trách nhiệm về sứ mệnh của
đơn vị mình nhằm hoàn thành các công việc phục vụ cho cái chung
của doanh nghiệp.
b. Phân loại trung tâm trách nhiệm
Căn cứ vào sự khác biệt trong việc lượng hóa đầu vào và đầu
ra của các trung tâm trách nhiệm cũng như mức độ trách nhiệm của
nhà quản trị trung tâm, có thể chia các trung tâm trách nhiệm này
thành 4 loại: Trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi
nhuận, trung tâm đầu tư.


9
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá trung tâm trách nhiệm
a. Chỉ tiêu đánh giá trung tâm chi phí
b. Chỉ tiêu đánh giá trung tâm doanh thu
c. Chỉ tiêu đánh giá trung tâm lợi nhuận
d. Chỉ tiêu đánh giá trung tâm đầu tư
1.3.3. Hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm
a. Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí
b. Báo cáo trách nhiệm của trung tâm doanh thu
c. Báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận
d. Báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tư
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY
TNHH MTV XĂNG DẦU BẮC TÂY NGUYÊN
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG CÔNG TY TNHH MTV XĂNG DẦU
BẮC TÂY NGUYÊN

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý tại Công Ty TNHH MTV
Xăng dầu Bắc Tây Nguyên
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty TNHH MTV
Xăng dầu Bắc Tây Nguyên
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG ĐIỀU
KIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY TNHH MTV
XĂNG DẦU BẮC TÂY NGUYÊN
2.2.1. Phân cấp quản lý hiện nay tại Công Ty TNHH
MTV Xăng dầu Bắc Tây Nguyên
2.2.2. Tổ chức các báo cáo đánh giá kết quả theo yêu cầu
phân cấp quản lý tại Công Ty TNHH MTV Xăng dầu Bắc Tây
Nguyên


10
a. Báo cáo Công Ty TNHH MTV Xăng dầu Bắc Tây
Nguyên
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV
Xăng dầu Bắc Tây Nguyên qua 2 năm 2016 - 2017
ĐVT: Triệu đồng
TT

Tên chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2016

So sánh 2017

và 2016

2.392.904

2.173.896

110%

1

Doanh thu về BH & CCDV

2

Các khoản giảm trừ

0

0

3

Doanh thu thuần về BH &
CCDV

2.392.904

2.173.896

110%


4

Giá vốn hàng bán

2.299.896

2.115.024

109%

5

LN gộp về BH & CCDV

93.008

58.872

158%

6

Doanh thu hoạt động tài chính

392

114

344%


7

Chi phí tài chính

148

12

1.233%

8

Chi phí bán hàng

61.600

48.510

127%

9

Chi phí QLDN

0

0

10


Thu nhập khác

320

18

11

Chi phí khác

324

0

12

Lợi nhuận khác

-4

18

-22%

13

LN thuần từ hoạt động kinh
doanh


31.648

10.482

302%

14

Tổng LN trước thuế

31.648

10.482

302%

15

Chi phí thuế TNDN hiện hành

6.330

2.096

302%

16

Lợi nhuận sau thuế


25.318

8.386

302%

1.778%

Nguồn: Công Ty TNHH MTV Xăng dầu Bắc Tây Nguyên
Việc tăng số lượng cửa hàng năm 2017 so với 2016 là 4 cửa
hàng và giá xăng dầu tăng làm doanh thu Công ty năm 2017 tăng
110% so với năm 2016. Lợi nhuận tăng 302%.
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2017 của Công Ty
TNHH MTV Xăng dầu Bắc Tây Nguyên
ĐVT: triệu đồng


11
STT
1
2
3
4

Chỉ tiêu
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu

Tổng nguồn vốn

Cuối năm
176.709
388.836
565.545
284.541
281.004
565.545

Đầu năm
176.349
376.836
553.185
307.194
245.991
553.185

Nguồn: Công ty TNHH MTV Xăng dầu Bắc Tây Nguyên
- Tổng số lao động hiện có của doanh nghiệp: 380 người.
b. Báo cáo Chi nhánh Xăng dầu Kon Tum
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Xăng dầu
Kon Tum qua 2 năm 2016-2017
ĐVT: Triệu đồng
S
TT
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Tên chỉ tiêu
Doanh thu về BH & CCDV
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần về BH & CCDV
Giá vốn hàng bán
LN gộp về BH & CCDV
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
LN thuần từ hoạt động kinh doanh
Tổng LN trước thuế
Chi phí thuế TNDN hiện hành
Lợi nhuận sau thuế


791.115

So sánh 2017
và 2016
618.831
128%

791.115
759.467
31.648
156

618.831
599.021
19.810
144

128%
127%
160%
108%

17.215

15.491

111%

14.589

2.918
11.671

4.463
893
3.570

327%
327%
327%

Năm 2017 Năm 2016

Nguồn: Chi nhánh Xăng dầu Kon Tum
Doanh thu năm 2017 của Chi nhánh tăng cao so với năm
2016 là do cùng với việc mở rộng thị trường, các cửa hàng mới đi
vào hoạt động làm sản lượng bán lẻ xăng dầu tăng. Đồng thời, giá
xăng dầu trong nước tăng so với năm 2016.
Lợi nhuận năm 2017 của Chi nhánh cao là do lãi gộp Tập


12
đoàn cao, Tập đoàn đã chủ động được nguồn hàng cung cấp.
Song song với việc lập báo cáo tài chính, Chi nhánh Xăng
dầu Kon Tum lập báo cáo chi phí.
Bảng 2.4. Chi phí bán hàng của Chi nhánh Xăng dầu Kon Tum
năm 2017
ĐVT: Triệu đồng
Tên chỉ tiêu
A.Doanh Thu Thuần

C.Chi phí
1.Chi phí tiền lương
2.Chi phí BHXH,BHYT,KFCD
3.Chi phí CCDC, bao bì
4.Chi phí KHTSCĐ
5.Chi phí sửa chữa TSCĐ
6.Chi phí nhiên liệu, vật liệu
7.Chi phí bảo quản
8.Chi phí vận chuyển
9.Chi phí bảo hiểm
10.Chi phí hoa hồng, môi giới, hỗ trợ
11.Chi phí đào tạo, tuyển dụng
12.Chi phí dịch vụ mua ngoài
13.Chi phí văn phòng và chi phí công tác
14.Chi phí dự phòng
15.Chi phí theo chế độ cho người lao động
16.Chi phí quảng cáo, tiếp thị, giao dịch khác
17.Thuế, phí, lệ phí

Tổng cộng
791.115
17.215
2.993
478
759
1.595
936
83
175
5.456

29
102
973
604
1.028
1.880
124

Nguồn: Chi nhánh Xăng dầu Kon Tum
Viêc phân loại chi phí tháng 17 khoản mục chi phí giúp cho
việc kiểm soát hay lập dự toán chi phí tại Chi nhánh dễ dàng hơn.
Trong đó, chi phí vận chuyển, chi phí lương, chi phí quảng cáo (Chi
phí cố định) chiếm tỷ trọng lớn 60% so với tổng chi phí, chi phí khấu
hao TSCĐ chỉ chiếm dưới 10% trong tổng chi phí bán hàng, làm cho
lợi nhuận thu được của Chi nhánh Xăng dầu Kon Tum ổn định hơn.
c. Báo cáo giao ca tại cửa hàng xăng dầu


13
Cửa hàng xăng dầu là mắt xích cuối trong dây chuyền phân
phối hàng hóa xăng dầu, là đơn vị phân cung cấp xăng dầu trực tiếp
đến người tiêu dùng. Cửa hàng xăng dầu là đơn vị nhỏ nhất trong hệ
thống phân phối, hạch toán phụ thuộc đơn vị quản lý cấp trên. Mặt
hàng kinh doanh chủ yếu là xăng dầu nên các nghiệp vụ quản lý cửa
hàng không những gồm các nghiệp vụ quản lý bán hàng hóa mà còn
có các yếu tố do đặc thù mặt hàng kinh doanh đem lại.
Các Cửa hàng của Công Ty TNHH MTV Xăng dầu Bắc Tây
Nguyên chi làm 2 khu vực địa lý dựa trên địa giới hành chính hai
tỉnh Gia Lai và Kon Tum. Đối với khu vực của hàng ở tỉnh Gia Lại
chịu sử quản lý trực tiếp của Công Ty TNHH Xăng dầu Bắc Tây

Nguyên, đối với các cửa hàng khu vực Kon Tum chịu sự quản lý của
Chi nhánh Xăng dầu Kon Tum.
Tần suất lập báo cáo cửa hàng ngày, do nhân viên nghiệp vụ
cửa hàng hoặc Cửa hàng trưởng (Cửa hàng không có nhân viên
nghiệp vụ) lập dưới sự quản lý Cửa hàng trưởng. Việc kiểm soát báo
cáo tại cửa hàng do các phòng Tài chính – Kế toán Công ty TNHH
MTV Xăng dầu Bắc Tây Nguyên đối với Cửa hàng khu vực Gia Lai
và Chi nhánh Xăng dầu Kon Tum đối với khu vực Kon Tum.
Cửa hàng trưởng là người chịu trách nhiệm báo cáo giao ca,
là người giám sát toàn bộ hoạt động bán hàng tại cửa hàng, trách
nhiệm Cửa hàng trưởng:
- Kiểm tra: Báo cáo giao ca của trưởng ca hôm trước, nhắc
nhở và theo dõi trong ca bán hàng, xử lý các tồn tại ca hôm trước.
- Kiểm tra, giám sát Quy trình bán hàng 5 bước và tổ chức
phân ca bán hàng giữa ca chính và các phụ ca.
- Phân công ca bán hàng phù hợp với số lượng lao động và
sản lượng bán ra tại cửa hàng.
- Phân công nhân viên trong ca bán hàng đi tiếp thị, nắm tình


14
hình khách hàng mua xăng dầu.
- Theo dõi được hồ sơ khách hàng, nắm được khách hàng
mới, khách hàng không lấy hàng. Nắm được doanh thu bán hàng
hằng ngày, sản lượng các mặt hàng, phải nắm được những nguyên
nhân tăng giảm doanh thu, đưa ra những phương án đề xuất.
- Hỗ trợ khách hàng trong các vấn đề sản phẩm, giá cả, giải
quyết khiếu nại, thắc mắc.
- Nắm bắt được doanh thu, phương thức bán hàng của các
đối thủ cạnh tranh cửa hàng trong khu vực.

- Giao dịch với các đơn vị, tổ chức kinh tế, cơ quan chức
năng tại địa phương, khách hàng để giải quyết các công việc liên
quan.
Đối với trách nhiệm kế toán quản lý cửa hàng tại phòng Tài
chính – Kế toán kiểm tra việc báo cáo bán hàng trên Egas đúng quy
định của Công ty, kiểm tra tính hợp lệ của hóa đơn chứng từ trên
báo cáo giao ca.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TẠI CÔNG TY TNHH MTV XĂNG DẦU BẮC TÂY NGUYÊN
2.3.1. Ƣu điểm
Về phân cấp quản lý: Công ty có cơ cấu tổ chức, phân quyền
rõ ràng, chức năng nhiệm vụ của các cấp quản lý được thực hiện cụ
thể. Đảm bảo cho việc xác định các trung tâm trách nhiệm và xây
dựng các chi tiêu, báo cáo đánh giá.
Chỉ tiêu đánh giá kết quả giữa thực tế và dự toán: dự toán chi
phí, doanh thu lợi nhuận của các bộ phận được lập vào đầu năm tạo
điều kiện cho công tác đánh giá kết quả hoạt động của các trung tâm
trách nhiệm. Về hệ thống báo cáo: báo cáo được lập theo định kỳ
hàng tháng.
Hiện tại, Công ty ban đầu đã có những biểu hiện của kế toán


15
trách nhiệm, thông qua các chỉ tiêu đánh giá kết quả của các bộ phận,
các Cửa hàng, Chi nhánh và toàn đơn vị.
2.3.2. Nhƣợc điểm
Về tổ chức các trung tâm trách nhiệm: Công ty đã có sự phân
cấp quản lý nhưng chưa hình thành các trung tâm trách nhiệm cụ thể,
riêng biệt. Các phòng chức năng là bộ phận gián tiếp nhưng Công ty
chưa đánh giá được tầm qua trọng tác động việc phát sinh chi phí các

bộ phận này, chưa lập dự toán chi phí sử dụng và báo cáo thực hiện.
Chỉ tiêu đánh giá kết quả giữa thực tế và dự toán: Chỉ tiêu
đánh giá còn đơn giản, chưa phân tích rõ các tác nhân là ảnh hưởng
tới chi phí, doanh thu, lợi nhuận.
Nhận diện hệ thống báo cáo của kế toán trách nhiệm: Hệ
thống báo cáo hiện tại chỉ mang tính chất thống kê theo quy định,
chưa giúp cho nhà quản trị kiểm soát điều hành cũng như đánh giá
kết quả của các bộ phận.
Tóm lại, với những hạn chế trên, vấn đề đặt ra cho nhà quản
trị các cấp là phải nắm rõ và kiểm soát tốt cho mọi hoạt động để điều
hành và quản lý trong phạm vi trách nhiệm được giao. Nhà quản trị
cấp cao cần phải tổ chức theo dõi và đánh giá trách nhiệm các cấp
dưới được phân cấp quản lý. Nhà quản trị cấp cao cần hướng các bộ
phận trong cùng tổ chức bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ của mình
còn phải hướng đến mục tiêu, lợi ích chung của toàn Công ty.


16
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY
TNHH MTV XĂNG DẦU BẮC TÂY NGUYÊN
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN VÀ TỔ CHỨC KẾ
TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY TNHH MTV XĂNG
DẦU BẮC TÂY NGUYÊN
3.1.1. Mô hình các trung tâm trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm được áp dụng và thực hiện xuất phát từ
những yêu cầu và đòi hỏi có tính khách quan của nền kinh tế thị
trường nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho công
tác lập dự toán, kiểm soát chi phí, đánh giá trách nhiệm và ra các
quyết định kinh doanh của các đơn vị, bộ phận, phòng ban chức

năng. Theo quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường các Công
ty luôn phải có những quyết định đúng đắn và kịp thời. Bản thân hệ
thống thông tin kế toán trách nhiệm hiện tại của công ty chưa thoả
mãn được nhu cầu cung cấp thông tin cho nhà quản trị trong việc
điều hành và quản lý doanh nghiệp.
Qua việc nghiên cứu những cơ sở lý luận về tổ chức kế toán
trách nhiệm và thực trạng tổ chức kế toán tại Công Ty TNHH MTV
Xăng dầu Bắc Tây Nguyên. Ta nhận thấy rằng cần phải đưa ra các
biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán trách nhiệm để
phục vụ cho yêu cầu quản trị là một việc cần thiết và có ý nghĩa thực
tiễn.
Dựa trên sự phân cấp quản lý theo cơ cấu tổ chức hiện nay,
thì công ty có thể tổ chức thành bốn trung tâm trách nhiệm, bao gồm:
Trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận, chung
tâm đầu tư.
3.1.2. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của các Trung tâm
trách nhiệm


17
a. Trung tâm chi phí
- Mục tiêu: Tăng cường trách nhiệm về quản lý chi phí, phải
kiểm soát được những chi phí phát sinh tại các phòng, cửa hàng.
Trưởng đơn vị tại các Cửa hàng hay các trưởng phòng là người trực
tiếp kiểm soát chi phí và là người chịu trách nhiệm về những chi phí
phát sinh tại trung tâm. Đảm bảo lợi ích mang lại lớn hơn các chi phí
phát sinh.
- Nhiệm vụ: Lập dự toán, quản lý theo dõi chi phí phát sinh
đơn vị mình. Tất cả thành viên của trung tâm phải thực hiện tiết kiệm
chi phí.

b. Trung tâm doanh thu
- Mục tiêu: Mục tiêu của trung tâm doanh thu là đảm bảo
hoàn thành chỉ tiêu về sản lượng. Trung tâm phải hoàn thành dự toán
về doanh thu mà Công ty đưa ra.
- Nhiệm vụ: Đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh:
phòng kinh doanh, cửa hàng xác định nhu cầu thị trường để lập và
thực hiện dự toán tiêu thụ, theo dõi bán hàng, xác định các nguyên
nhân gây biến động sản lượng và doanh thu.
c. Trung tâm lợi nhuận
- Mục tiêu: đảm bảo tỷ lệ tăng lợi nhuận trên doanh thu, đảm
bảo tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của vốn được cấp
nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng lợi nhuận.
- Nhiệm vụ:
+ Phải quản lý chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh và các
chi phí phát sinh bằng cách lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh,
so sánh chi phí thực tế phát sinh với chi phí dự toán.
+ Tổng hợp đầy đủ, chính xác doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh. Đồng thời theo dõi và quản lý tình hình sử dụng
tài sản, đem lại lợi ích hiệu quả ngày càng cao.


18
d. Trung tâm đầu tư
- Mục tiêu: trung tâm đầu tư là làm thế nào để sử dụng vốn
có hiệu quả, đạt mục tiêu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà
quản trị của trung tâm là Chủ tịch kiêm giám đốc Công ty phải xây
dựng được các dự án đầu tư, tăng cường quản lý sử dụng vốn. Đảm
bảo việc đầu tư vào các có hiệu quả, tỷ lệ hoàn vốn đầu tư cao, lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu cao.
- Nhiệm vụ:

+ Đánh giá hiệu quả đầu tư.
+ Thực hiện các biện pháp cải thiện tỷ lệ hoàn vốn đầu tư.
+ Đánh giá kết quả của các đơn vị trong việc hướng đến
mục tiêu chung của Công ty.
3.2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ BÁO CÁO ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ CÁC TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM
3.2.1. Trung tâm chi phí
Đối với trung tâm chi phí của công ty là các phòng nghiệp vụ
như Phòng Kế toán - Tài chính, Phòng Tổ chức - Hành chính, Phòng
Kỹ thuật do đặc thù công việc của trung tâm này là trung tâm chi phí
quản lý nên sản phẩm đầu ra của các trung tâm này không thể lượng
hóa được về mặt giá trị, không thể xác định được mối quan hệ giữa
đầu vào với kết quả đầu ra.
Các khoản chi phí phát sinh tại các đơn vị trên gồm văn
phòng phẩm, chi phí dịch vụ viễn thông, chi phí trà nước tiếp
khách…Cuối kỳ, kế toán tập hợp các chi phí thực tế phát sinh và lập
báo cáo chi phí quản lý so sánh chi phí thực tế phát sinh với chi phí
định mức trong kỳ. Báo cáo lập thể hiện được sự phân loại chi phí
kiểm soát được và không kiểm soát được của từng đơn vị.
3.2.2. Trung tâm doanh thu
Mục tiêu của trung tâm doanh thu là tối đa hóa doanh thu.


19
Đánh giá kết quả của trung tâm doanh thu dựa trên cơ sở so sánh dự
toán và thực hiện để xác định mức hoạt động.
Đối với Công ty hoạt động kinh doanh đặc thù trong lĩnh vực
xăng dầu, nguyên tắc quản lý giá bán xăng dầu được quy định Nghị
định 83/2014/NĐ-CP giá bán xăng dầu được thực hiện theo cơ chế
thị trường, có sự quản lý của Nhà nước. Ngoài sử dụng chỉ tiêu trên

vừa đánh giá được mức độ hoàn thành dự toán về doanh thu còn chú
trọng về sản lượng xuất bán.
Trên cơ sở báo cáo trách nhiệm của từng trung tâm, kế toán
lập báo cáo đánh giá kết quả doanh thu toàn Công ty theo từng nhóm
mặt hàng. Qua phân tích doanh thu sẽ xác định nguyên nhân gây biến
động doanh thu là do bộ phận nào. Từ đó, Ban Giám đốc có những
biện pháp kiểm soát, thưởng phạt cho từng trung tâm.
3.2.3.Trung tâm lợi nhuận
Trung tâm lợi nhuận của Công ty là các Chi nhánh Xăng dầu
Kon Tum. Giám đốc Chi nhánh chịu trách nhiệm về doanh thu, chi
phí và lợi nhuận của mình.
Báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận được xây dựng
theo hình thức số dư đảm phí để đánh giá được trách nhiệm và hiệu
quả quản lý của trung tâm lợi nhuận. Do đó chi phí tại Chi nhánh cần
được phân loại theo biến phí và định phí. Báo cáo này được lập theo
quý, năm và Giám đốc Chi nhánh là người chịu trách nhiệm.
3.2.4. Trung tâm đầu tƣ
Trung tâm đầu tư là trung tâm trách nhiệm ngoài chi phí,
doanh thu, lợi nhuận, nhà quản trị còn phải chịu trách nhiệm về cả
vốn đầu tư. Để đánh giá trung tâm đầu tư ta so sánh các chỉ tiêu trên
bảng báo cáo kết quả đầu tư giữa thực tế với dự toán về cả giá trị và
tỷ lệ để đánh giá việc tăng giảm các độ lệch qua các chỉ tiêu về
doanh thu, chi phí, lợi nhuận.


20
Chỉ tiêu để đánh giá trung tâm đầu tư: tỷ lệ hoàn vốn đầu tư
ROI
Lợi nhuận trước thuế
ROI =


x 100%
Vốn đầu tư bình quân
Doanh thu thuần

Số vòng quay vốn đầu tư =
Vốn đầu tư bình quân

Báo cáo hiệu quả đầu tư của trung tâm đầu tư phải thể hiện
được kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty và các chỉ số phản
ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư như số vòng quay vốn đầu tư, tỷ lệ
hoàn vốn đầu tư ROI. Báo cáo này được lập vào cuối niên và được
sử dụng để đánh giá trách nhiệm quản lý của nhà quản trị trung tâm.
3.3. TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN PHỤC VỤ ĐÁNH
GIÁ TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY TNHH MTV XĂNG DẦU
BẮC TÂY NGUYÊN
3.3.1. Tổ chức công tác lập dự toán để đánh giá tại các
trung tâm trách nhiệm
Bước 1: Cần tăng cường tính tự chủ của mỗi đơn vị trong
việc lập dự toán, phân công cụ thể cho từng đơn vị trong Công ty.
Dựa vào chiến lược phát triển chung của lãnh đạo Công ty đề ra
trong năm đến, các đơn vị trực thuộc lập dự toán tại đơn vị mình.
Bước 2: Lập dự toán tổng hợp toàn Công ty
Bước 3: Thống nhất dự toán
a. Lập dự toán trung tâm chi phí
Trung tâm chi phí: lập dự toán chi phí nhằm mục đích hướng
các phòng nghiệp vụ, các cửa hàng giảm chi phí thuận tiện trong việc
phân tích chi phí và ra các quyết định xử lý, góp phần xem xét trách
nhiệm từng bộ phận.
Đối với trung tâm chi phí là Phòng nghiệp vụ và Cửa hàng



21
có phát sinh chi phí có chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm
soát được, để đánh giá trách nhiệm chi phí của các trung tâm chi phí
này chỉ đánh giá các chi phí kiểm soát được.
Đối với chi phí cố định: văn phòng phẩm, trà nước tiếp
khách, cước viễn thông và vệ sinh công nghiệp lập dự toán dựa trên
quy mô cửa hàng (Số lượng lao động hiện có tại cửa hàng).
Đối với chi phí biến đổi: cước vận chuyển, khuyến mại, chi
phí tiếp khách lập dự toán dựa trên sản lượng xuất bán tại cửa hàng.
b. Lập dự toán trung tâm doanh thu
- Công ty đẩy bán ra trên các kênh bán hàng: ưu tiên phát
triển kênh bán lẻ trực tiếp vì là kênh có tính bền vững, ổn định mang
lại hiệu quả không ngừng củng cố và phát triển hệ thống cửa hàng
xăng dầu ở địa bàn kinh doanh có hiệu quả, tại những vị trí có lợi thế
thương mại và sản lượng lớn;
- Đẩy mạnh công tác marketing và truyền thông chiến lược
kinh doanh sản phẩm mới (xăng E5) và phẩm chất lượng cao (DO
0,001S-V) nhằm gia tăng thị phần gắn với hiệu quả kinh doanh và
phát triển bền vững;
- Tổ chức khai thác giá trị gia tăng tại hệ thống cửa hàng tiếp
tục đẩy mạnh kinh doanh các sản phẩm dịch vụ ngành.
Cần phân tích, đánh giá kỹ yếu tố tăng/giảm sản lượng (tăng
tự nhiên, tăng do năng suất lao động, do tác động của thay đổi cơ cấu
chủng loại mặt hàng kinh doanh) từ đó xác định sản lượng bán phù
hợp, mục tiêu dự toán sản lượng năm dự toán: tối thiểu 3,5% so với
thực hiện năm trước. Căn cứ dự toán sản lượng xây dựng dự toán
doanh thu. Giá bán tại thời điểm tháng 12/năm trước liền kề).
c. Lập dự toán trung tâm lợi nhuận

- Đối với lập dự toán về doanh thu trong trung tâm lợi nhuận
được xác định dựa trên dự toán của các trung tâm doanh thu.


22
- Đối với lập dự toán chi phí của trung tâm lợi nhuận, vì các
trung tâm chi phí do phân cấp quản lý nên có chi phí không kiểm
soát được, nên việc xác định dự toán chi phí tại trung tâm lợi nhuận
dựa vào tập hợp dự toán chi phí các trung tâm chi phí, còn xây dựng
dự toán chi phí của trung tâm lợi nhuận.
d. Lập dự toán trung tâm đầu tư
Mục tiêu định hướng dự toán đầu tư:
- Các dự án đầu tư, công trình chuyển tiếp của năm trước đẩy
nhanh tiến độ.
- Các Công trình, Hạng mục công trình đảm bảo an toàn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, cải tạo sửa chữa chống xuống cấp.
- Tập trung phát triển Hệ thống cửa hàng bán xăng dầu bao
gồm đầu tư mới, đầu tư mở rộng nâng cấp.
3.3.2. Phân loại chi phí theo sự phân cấp quản lý
Để ứng dụng và thực hiện quy trình của kế toán trách nhiệm
cần phải xác lập được hệ thống phân loại chi phí phù hợp với yêu cầu
quản lý, kiểm soát theo từng cấp bậc quản lý dựa trên phân loại chi
phí theo khả năng kiểm soát.
3.3.3. Tổ chức báo cáo kế toán trách nhiệm
Hàng kỳ báo cáo, tháng, quý, năm, bộ phận kế toán có trách
nhiệm tổng hợp các báo cáo trung tâm tránh nhiệm, có đánh giá kết
quả của các trung tâm trách nhiệm. Đây là cơ sở đánh giá kết quả các
trung tâm trách nhiệm.
a. Báo cáo trung tâm chi phí
Căn cứ báo cáo tổng hợp các trung tâm trách nhiệm gửi về, bộ

phận kế toán tổng hợp báo cáo, đánh giá, so sánh kết quả từng trung
tâm trách nhiệm. (Bảng 3.8 Phụ lục 1)
b. Báo cáo trung tâm doanh thu
Đối với doanh thu sẽ được tổng hợp từng trung tâm doanh


23
thu. (Bảng 3.9 Phụ lục 1)
c. Báo cáo trung tâm lợi nhuận
Đánh giá từng trung tâm lợi nhuận sẽ được tổng hợp báo cáo
tổng hợp trung tâm lợi nhuận. (Bảng 3.10 Phụ lục 1)
d. Báo cáo trung tâm đầu tư
Đánh giá từng trung tâm đầu tư sẽ được tổng hợp báo cáo
tổng hợp trung tâm đầu tư. (Bảng 3.11 Phụ lục 1)
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế hội nhập toàn cầu, các Doanh nghiệp cần
phải nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, tiết kiệm tối đa chi phí để
tồn tại và phát triển. Kế toán trách nhiệm giúp cho Doanh nghiệp có
một hệ thống cung cấp thông tin tin cậy để kiểm soát chặt chẽ và
đánh giá hiệu quả từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
Việc vận dụng kế toán trách nhiệm vào công tác quản trị
doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp:
- Thứ 1: Có một công cụ giúp nhà quản trị cấp cao giám sát,
đánh giá trách nhiệm quản trị của các cấp dưới mình đối với công
việc được giao, qua đó có những hành động điều chỉnh kịp thời nhằm
cải tiến những hoạt động chưa đạt hiệu quả nhằm hướng đến hoàn
thành mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
- Thứ 2: Đề cao vai trò trách nhiệm các bộ phận, đơn vị trực
thuộc. Coi những đóng góp của đơn vị là phần của thành công chung
của doanh nghiệp. Hướng đơn vị bộ phận đi đến một sứ mệnh chung

của doanh nghiệp.
Qua đánh giá công tác thực trạng kế toán trách nhiệm tại
Công ty TNHH MTV Xăng dầu Bắc Tây Nguyên, Công ty có tổ
chức phân cấp, có hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm. Tuy nhiên,
hệ thống báo cao chưa hoàn thiện và tổ chức một cách đầy đủ, báo


×