Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam và Liên minh kinh tế Á Âu (FTAVNEAEU)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.67 KB, 34 trang )

1

MỤC LỤC
1. Thông tin đề tài....................................................................................................................................2
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài...................................................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................................................3
4. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................................................4
5. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................................4
1. Quá trình đàm phán Hiệp định thương mại tự do FTA VN-EAEU....................................................4
2. Nghiên cứu nội dung thõa thuận hợp tác thương mại FTA VN-EAEU..............................................4
3. Rút ra thời cơ và thách thức trong việc thực thi hợp tác thương mại FTA VN-EAEU......................4
6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................................4
7. Kết cấu đề tài.......................................................................................................................................4
Chương I. Quá trình đàm phán Việt Nam gia nhập Liên minh kinh tế Á- Âu (FTA EAEU)...............5
1.1 Tổng quan về Liên minh kinh tế Á – Âu (EAEU)..............................................................................5
1.2 Quá trình đàm phán để Việt Nam gia nhập Liên minh kinh tế Á – Âu (EAEU)..............................7
Chương II. Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á – Âu (FTA VNEAEU)............................................................................................................................................................10
2.1 Cấu trúc...............................................................................................................................................10
2.2 Nội dung Hiệp định thương mại tự do FTA VN-EAEU...................................................................10
2.2.1 Các cam kết về thuế quan.............................................................................................................10
2.2.2 Cam kết về xuất xứ.......................................................................................................................19
2.2.3 Các cam kết khác..........................................................................................................................23
2.3 Tác động của Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á-Âu.......................23
2.3.1. Về chính trị...................................................................................................................................23
2.3.2. Về kinh tế.....................................................................................................................................23
Chương III. Cơ hội và thách thức khi triển khai FTA VN-EAEU.........................................................26
3.1 Cơ hội từ FTA VN-EAEU đối với doanh nghiệp..............................................................................26
3.2 Thách thức từ FTA VN-EAEU đối với doanh nghiệp......................................................................28
KẾT LUẬN...................................................................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................36


A. Dẫn luận.


2

1. Thông tin đề tài.
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á Âu (EAEU bao gồm các nước Liên bang Nga, Cộng hòa Belarus, Cộng hòa Kazakhstan, Cộng
hòa Armenia và Cộng hòa Kyrgyzstan) được ký kết ngày 29/5/2015, và có hiệu lực
từ ngày 05/10/2016. Đây cũng là FTA đầu tiên của EAEU do đó các doanh nghiệp
Việt Nam sẽ có nhiều lợi thế khi xuất khẩu sang khu vực thị trường này.
Do đấy em xin chọn đề tài: “Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam –
Liên minh kinh tế Á – Âu (FTA VN-EAEU)”.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài.
Nhóm tư liệu về văn kiện, văn bản, quyết định liên quan.
- Đảng Cộng sản Việt Nam: Các văn kiện Đại hội VII, VIII, IX, X, XI, XII
Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Văn bản Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á Âu:
/>- Quyết định số 06/2012/QĐ-TTg của TTCP về Việc tham vấn cộng đồng
doanh nghiệp về các thỏa thuận thương mại quốc tế,
- Thông tư số 21/2016/TT-BCT quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ hàng hóa
trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á - Âu
- Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á - Âu
- Nghị định 137/2016/NĐ-CP Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt
Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh
tế Á - Âu và các nước thành viên giai đoạn 2016 – 2018


3

- Chỉ thị số 38/CT-TTg của TTCP về Tăng cường thực hiện và khai thác hiệu

quả các Hiệp định Thương mại Tự do đã có hiệu lực
- Nghị định số 150/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 ban hành Biểu thuế nhập
khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa
Việt Nam và Liên minh kinh tế Á - Âu và các nước thành viên giai đoạn 2018 2022.
- Thông tư 11/2018/TT-BCT sửa đổi, bổ sung quy định thực hiện Quy tắc xuất
xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh
tế Á Âu.
Nhóm tư liệu các sách chuyên khảo về FTA VN-EAEU.
- Nguyễn Khánh Ngọc, 2015: “Tổng quan về FTA Việt Nam – EAEU”, tài
liệu hội thảo phổ biến về FTA Việt Nam – EAEU của Trung tâm WTO – VCCI
- Đào Thu Hương, 2015: Cam kết thuế quan của Việt Nam trong FTA Việt
Nam – EAEU, tài liệu hội thảo phổ biến về FTA Việt Nam – EAEU của Trung tâm
WTO – VCCI
- Bùi Hồng Minh, 2015: Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của EAEU
trong FTA Việt Nam – EAEU, tài liệu hội thảo phổ biến về FTA Việt Nam – EAEU
của Trung tâm WTO – VCCI.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
- Mục đích nghiên cứu.
1. Nghiên cứu cơ sớ lý luận và thực tiễn quan hệ thương mại quốc tế giữa Việt
Nam – Liên minh kinh tế Á-Âu (EAEU) trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Phân tích, đánh giá cơ hội và thách thức trong Hiệp định thương mại tự do
FTA VN-EAEU.


4

4. Đối tượng nghiên cứu.
Là quá trình ký kết FTA VN-EAEU và nội dung các văn bản liên quan đến
Hiệp định thương mại tự do này,
5. Phạm vi nghiên cứu

1. Quá trình đàm phán Hiệp định thương mại tự do FTA VN-EAEU
2. Nghiên cứu nội dung thõa thuận hợp tác thương mại FTA VN-EAEU
3. Rút ra thời cơ và thách thức trong việc thực thi hợp tác thương mại FTA
VN-EAEU
6. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử, kết hợp
phương pháp lịch sử và phương pháp logic.
Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp và phương pháp so sánh.
7. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, tài liệu tham khảo và mục lục, nội dung đề
tài được chia làm 3 chương:
Chương I. Quá trình đàm phán Việt Nam gia nhập Liên minh kinh tế ÁÂu (FTA EAEU)
Chương II. Hiệp định thương mại FTA EAEU.
Chương III. Cơ hội và thách thức khi triển khai FTA EAEU


5

Chương I. Quá trình đàm phán Việt Nam gia nhập Liên
minh kinh tế Á- Âu (FTA EAEU)
1.1 Tổng quan về Liên minh kinh tế Á – Âu (EAEU)
Liên minh Kinh tế Á – Âu (EAEU) ra đời tháng 1 năm 2015 là một tổ chức
hội nhập kinh tế khu vực thuộc không gian hậu Xô Viết. Sự gắn kết giữa các thành
viên của EAEU nhằm đẩy mạnh hội nhập sâu trong lĩnh vực kinh tế hoàn toàn phù
hợp với xu thế hội nhập kinh tế khu vực mạnh mẽ trên thế giới hiện nay. Có thể
nói, EAEU là một tổ chức tham vọng nhưng cũng rất hiện thực, dựa trên những ưu
việt về kinh tế và cùng có lợi. EAEU là bước tiến mới về sự hợp tác kinh tế giữa
các nước thành viên, mở ra nhiều triển vọng to lớn cho tăng trưởng kinh tế, tạo nên
những ưu việt mang tính cạnh tranh mới và những khả năng mới trong thế giới
hiện nay.

Liên minh Kinh tế Á Âu gồm 5 quốc gia thành viên (Nga, Belarus,
Kazakhstan, Armenia , Kyrgyzstan) được thành lập trên cơ sở nâng cấp Liên minh
Hải quan giữa Nga, Belarus và Kazakhstan thông qua việc ký kết Hiệp ước thành
lập Liên minh Kinh tế Á - Âu hiện nay, với các mốc thời gian như sau:
-

Ngày 01/01/2010: Thành lập Liên minh Hải quan giữa Nga, Belarus

và Kazakhstan.
-

Ngày 01/7/2011: Thực hiện xóa bỏ biên giới hải quan giữa các nước

thành viên của Liên minh Hải quan.
-

Ngày 01/01/2012: Thành lập Không gian kinh tế thống nhất.

-

Ngày 29/5/2014: Nga, Belarus và Kazakhstan đã ký kết Hiệp ước

thành lập Liên minh Kinh tế Á - Âu theo khuôn mẫu của Liên minh Châu Âu
(EU) nhằm mở rộng quan hệ kinh tế giữa ba nước.


6

-


Ngày 01/01/2015: Liên minh Kinh tế Á - Âu chính thức được thành

lập. Sau đó Armenia đã tham gia Liên minh vào tháng 10 năm 2014 và
Kyrgyzstan tham gia Liên minh vào tháng 5 năm 2015.
Liên minh Kinh tế Á-Âu được hình thành với những mục tiêu cụ thể được
thực hiện theo lộ trình như sau:
-

Năm 2007: Bắt đầu tiến trình thống nhất kinh tế khu vực.

-

Ngày 01/01/2015: Hiệp ước thành lập Liên minh có hiệu lực, bắt đầu

thực hiện trao đổi hàng hóa, dòng vốn, dịch vụ và lao động. Theo đó, có sự tự
do lựa chọn đào tạo và nơi làm việc, triển khai điều phối chung trong các lĩnh
vực như năng lượng, công nghiệp, nông nghiệp và giao thông vận tải.
-

Ngày 01/01/2016: Thị trường chung mở cửa cho dược phẩm và thiết

bị y tế.
-

Năm 2019: Thống nhất thị trường năng lượng thông thường.

-

Năm 2025: Thống nhất thị trường dầu mỏ và khí đốt, hoàn thành việc


kiến tạo các điều kiện cho thị trường tài chính duy nhất; thiết lập liên minh tiền
tệ và thực hiện đồng tiền chung.
Liên minh Kinh tế Á - Âu có tổng diện tích 20,2 triệu km2 (chiếm 14% diện
tích đất đai của thế giới); dân số khoảng 182,7 triệu người; tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) khoảng 2,2 nghìn tỷ USD; sản lượng công nghiệp đạt 1,3 nghìn tỷ USD;
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu khoảng 580 tỷ USD .
Về tổ chức, Ủy ban Kinh tế Á - Âu (EEC) là cơ quan thường trực của Liên
minh Kinh tế Á - Âu, bắt đầu hoạt động từ tháng 02 năm 2012. Chức năng của
EEC là đảm bảo sự phát triển của Liên minh Kinh tế Á - Âu và triển khai các đề
xuất, kế hoạch hội nhập khu vực. EEC là cơ quan siêu quốc gia và hoạt động trên
cơ sở lợi ích của các nước tham gia Liên minh chứ không vì lợi ích của bất kỳ


7

chính phủ quốc gia nào. Quyết định của EEC mang tính bắt buộc với các nước
thành viên Liên minh.
EEC ra quyết định trên cơ sở tham vấn 5 nước thành viên, nhằm giảm thiểu
các tác động bất ổn toàn cầu và nâng cao vị thế của Liên minh trên thị trường quốc
tế. EEC gồm 10 thành viên cấp Bộ trưởng là đại diện của 5 nước trong đó có một
người được bổ nhiệm là Chủ tịch Ủy ban Kinh tế Á - Âu. Nhiệm kỳ Chủ tịch EEC
là 4 năm, do Hội đồng Nguyên thủ các nước thành viên bổ nhiệm và gia hạn (nếu
có). Các thành viên của Ủy ban ra quyết định bằng hình thức bỏ phiếu.
Nguyên tắc chính trong các hoạt động của EEC là không chính trị hóa, cân
bằng lợi ích, hiệu quả và minh bạch. EEC hoạt động tích cực trong diễn đàn quốc
tế với mục tiêu thu hút các đối tác quan trọng từ Châu Âu và khu vực Châu Á Thái
Bình Dương tham gia tiến trình hội nhập của Liên minh này.
1.2 Quá trình đàm phán để Việt Nam gia nhập Liên minh kinh tế Á – Âu
(EAEU).
Việt Nam chính thức bước những bước vững chắc vào nền kinh tế quốc tế và

đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế thông qua những
hành động cụ thể. Hơn 20 năm qua, Việt Nam đã ký nhiều Hiệp định thương mại tự
do và được bạn bè quốc tế tin cậy lựa chọn như một đối tác tiềm năng. Kể từ Hiệp
định thương mại tự do ASEAN (AFTA, ký kết năm 1996) đến nay, Việt Nam đã
tham gia và hoàn tất đàm phán 12 hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương
và đa phương. Trong số đó có 10 FTA đã có hiệu lực, 02 hiệp định đã kết thúc đàm
phán. Đặc biệt, các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới gần đây như TPP, VNEU FTA… sẽ gần như ngay lập tức mở cửa thị trường cho các doanh nghiệp nước
ngoài tiến vào thị trường Việt Nam, là cơ hội để các doanh nghiệp Việt tiến sâu hơn
vào các thị trường lớn như Mỹ và EU.


8

Theo tinh thần Nghị quyết số 22-NQ/TWC của Bộ Chính trị về hội nhập quốc
tế ban hành ngày 10/4/2013 và Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ XII xác định hòa
bình, hợp tác và phát triển tiếp tục là xu thế lớn. Chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế là định hướng chiến lược lớn của Đảng nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong đó, hội nhập kinh
tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập
kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng, bảo đảm
an ninh quốc gia, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, thúc đẩy phát triển
văn hóa, xã hội… Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, thuận theo xu thế phát
triển toàn cầu, Việt Nam đã mạnh dạn ký kết thêm nhiều Hiệp định thương mại tự
do với các nước nhằm tăng cường vị thế và gây dựng hình ảnh trên trường quốc tế,
đồng thời cũng để tạo sức ép đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển
kinh tế trong nước.
Gần nhất phải kể đến Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên
minh kinh tế Á - Âu (VN - EAEU FTA) chính thức có hiệu lực từ ngày
05/10/2016. Việt Nam trở thành đối tác đầu tiên trên thế giới ký FTA với Liên
minh kinh tế Á - Âu (EAEU). Hiệp định thương mại tự do giữa một bên là

CHXHCN Việt Nam và bên kia là EAEU và các quốc gia thành viên (bao gồm
Liên bang Nga, Cộng hòa Belarus, Cộng hòa Kazakhstan, Cộng hòa Armenia và
Cộng hòa Kyrgyzstan) đã được hai bên khởi động từ tháng 3/2013, qua 2 năm đàm
phán với 8 phiên chính thức và nhiều phiên họp giữa kỳ, ngày 29/5/2015 Thủ
tướng Chính phủ các nước đã thay mặt Nhà nước chính thức ký Hiệp định này tại
Bura bay, Kazakhstan.
Hiệp định VN-EAEU là một Hiệp định thương mại tự do "thế hệ mới" bao
gồm các chương chính về Thương mại hàng hóa; Quy tắc xuất xứ; Phòng vệ
thương mại; Thương mại dịch vụ; Đầu tư; Sở hữu trí tuệ; Các biện pháp vệ sinh an


9

toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật (SPS); Quy tắc xuất xứ; Thuận lợi hóa
hải quan; Phòng vệ thương mại; Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT); Công
nghệ điện tử trong thương mại; Cạnh tranh; Pháp lý và thể chế. Hiệp định này đi
vào có hiệu lực sẽ tạo ra cơ hội thuận lợi cho hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang
thị trường rộng lớn với 182,7 triệu dân và GDP đạt khoảng 2.200 tỷ USD.
Mặc dù Việt Nam luôn cố gắng chủ động, tích cực tham gia đàm phán, tuy
nhiên qua kinh nghiệm với việc triển khai và thực hiện các Hiệp định thương mại
tự do trước đây Việt Nam đã ký kết thì Việt Nam còn gặp phải không ít khó khăn,
thách thức về một số vấn đề cơ bản như hệ thống pháp luật và năng lực quản lý
Nhà nước trên một số lĩnh vực trực tiếp liên quan đến hội nhập quốc tế nói chung
và tham gia FTA nói riêng hiện còn nhiều bất cập; năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp còn yếu; Nhà nước chưa có chiến lược bài bản rõ ràng khi tham gia các
hiệp định FTA, đặc biệt là mức độ sẵn sàng và sự chuẩn bị chưa tốt…
Khác với các Hiệp định thương mại truyền thống, các FTA “thế hệ mới” có
phạm vi tác động rộng hơn, sâu hơn cả những nội dung thương mại và các nội
dung “phi thương mại” như: lĩnh vực môi trường, lao động, doanh nghiệp nhà
nước, sở hữu trí tuệ, mua sắm chính phủ, an toàn thực phẩm… Các FTA này không

chỉ tác động đối với tiến trình tự do hóa thương mại toàn cầu, khu vực và mỗi quốc
gia mà còn tác động đối với hệ thống pháp luật, đến cả thể chế, chính sách của các
thành viên. Vì vậy, kéo theo đó là những ảnh hưởng đến an ninh chính trị và tình
hình an ninh trật tự của đất nước.
Việt Nam muốn tận dụng, phát huy được tất cả những ưu đãi mà FTA đem
đến, phải thực sự làm tốt công tác chuẩn bị cả về cơ sở pháp lý, công tác tuyên
truyền, vận động doanh nghiệp tham gia, một mặt nâng cao chất lượng sản phẩm,
hàng hóa, đáp ứng được yêu cầu của thị trường mới, cam kết đảm bảo đầy đủ tiêu
chuẩn về chất lượng, bảo vệ môi trường, minh bạch thuế quan… đủ sức cạnh tranh


10

công bằng với tất cả các đối tác, thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa, tạo sức bật cho nền
kinh tế Việt Nam phát triển lành mạnh.Việc Việt Nam ký kết các FTA nói chung và
Hiệp định VN - EAEU nói riêng là một sự kiện quan trọng, là thời cơ và thách thức
đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế.

Chương II. Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam
và Liên minh Kinh tế Á – Âu (FTA VN-EAEU).
2.1 Cấu trúc.
Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á – Âu (FTA
VN-EAEU) bao gồm:
- 15 Chương.
Các chương chính gồm:
Nhóm về hàng hóa: Các Chương thương mại hàng hóa, Quy tắc xuất xứ,
Phòng vệ thương mại, Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch
động vật (SPS), Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT), Thuận lợi hóa và
hải quan ….
Nhóm khác: Các Chương Thương mại dịch vụ, Đầu tư, Sỡ hữu trí tuệ,

Thương mại điện tử, Cạnh tranh, Pháp lý và pháp chế.
Riêng Chương Thương mại Dịch vụ, Đầu tư và di chuyển thể nhân được
đàm phán song phương giữa Việt Nam và Liên bang Nga và cam kết đạt được
chỉ áp dụng song phương giữa hai nước (không áp dụng cho các đối tác trong
EAEU).
- Các phụ lục: về mở cửa thị trường Hàng hóa, Dịch vụ, Đầu tư, Quy
tắc xuất xứ, …


11

2.2 Nội dung Hiệp định thương mại tự do FTA VN-EAEU.
2.2.1 Các cam kết về thuế quan.
a) Cam kết của EAEU.
Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa (qua loại bỏ thuế quan) của EAEU cho
Việt Nam có thể chia thành các nhóm sau:
- Nhóm loại bỏ thuế quan ngay sau khi hiệp định có hiệu lực (EIF): gồm
6.718 dòng thuế, chiếm khoảng 59% biểu thuế.
- Nhóm loại bỏ thuế quan theo lộ trình cắt giảm từng năm và sẽ loại bỏ thuế
quan ở năm cuối của lộ trình (muộn nhất là đến 2025): gồm 2.876 dòng thuế,
chiếm khoảng 25% biểu thuế.
- Nhóm giảm ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực 25% so với thuế hiện tại và
sau đó giữ nguyên: bao gồm 131 dòng thuế, chiếm khoảng 1% biểu thuế.
- Nhóm không cam kết (N/U): bao gồm 1.453 dòng thuế, chiếm 13% biểu thuế
(nhóm này được hiểu là EAEU không bị ràng buộc phải loại bỏ hay giảm thuế
quan, nhưng có thể đơn phương loại bỏ/giảm thuế nếu muốn).
- Nhóm áp dụng biện pháp Phòng vệ ngưỡng (Trigger): gồm 180 dòng thuế,
chiếm khoảng 1,58% biểu thuế:
Đây là biện pháp nửa giống Hạn ngạch thuế quan (có ngưỡng giới hạn về số
lượng), nửa giống Phòng vệ (có thủ tục tham vấn đánh giá về khả năng gây thiệt

hại cho ngành sản xuất nội địa nơi nhập khẩu).
Sản phẩm áp dụng: Một số sản phẩm trong nhóm Dệt may, Da giầy và Đồ gỗ
được quy định trong Phụ lục về các sản phẩm áp dụng Biện pháp phòng vệ ngưỡng
trong Hiệp định


12

Quy tắc áp dụng: Đối với mỗi sản phẩm, mỗi năm sẽ áp dụng một ngưỡng mà
nếu khối lượng nhập khẩu sản phẩm đó vào EAEU vượt quá ngưỡng quy định cho
năm đó thì phía EAEU sẽ ngay lập tức thông báo bằng văn bản cho phía Việt Nam.
Nếu quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ ngưỡng, EAEU phải thông báo
cho Việt Nam ít nhất là 20 ngày kể từ ngày ra quyết định, và biện pháp phòng vệ
ngưỡng sẽ chỉ có hiệu lực ít nhất sau 30 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng được
đưa ra.
Nếu bị áp dụng biện pháp phòng vệ ngưỡng, các sản phẩm liên quan sẽ không
được hưởng thuế suất ưu đãi theo Hiệp định nữa mà sẽ bị áp thuế MFN trong thời
hạn hiệu lực của quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ ngưỡng.
Lưu ý: Một trong hai bên (Việt Nam hoặc EAEU) có thể yêu cầu bên kia tham
vấn và/hoặc cung cấp các thông tin yêu cầu nhằm làm rõ các điều kiện áp dụng
biện pháp phòng vệ này.
Thời gian áp dụng biện pháp phòng vệ ngưỡng: Thông thường Quyết định áp
dụng biện pháp phòng vệ ngưỡng có hiệu lực (được áp dụng) trong 6 tháng; nhưng
nếu khối lượng nhập khẩu sản phẩm bị áp dụng biện pháp phòng vệ ngưỡng vượt
quá 150% mức ngưỡng theo quy định vào ngày bắt đầu áp dụng biện pháp phòng
vệ ngưỡng, thì thời gian áp dụng biện pháp này có thể được kéo dài thêm 3 tháng.
- Nhóm Hạn ngạch thuế quan: chỉ bao gồm 2 sản phẩm là gạo và lá thuốc lá
chưa chế biến
Dưới đây là các biểu đồ thuế được đàm phán, bào gồm 11.360 dòng thuế:



13

Biểu đồ 1: Cam kết mở cửa hàng hóa của EAEU theo dòng thuế
12.79%

1.58%
0.02%

1.15%

25.32%

59.14%

Nhóm loại bỏ thuế quan
ngay

Nhóm loại bỏ thuế quan theo
lộ trình

Nhóm chỉ giảm 25% sau khi
HĐ có hiệu lực

Nhóm không cam kết

Nhóm áp dụng Biện pháp
Phòng vệ ngưỡng

Nhóm hạn ngạch thuế quan


Biểu đồ 2: Cam kết mở cửa hàng hóa của EAEU theo kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam

Nhóm loại bỏ thuế quan ngay
Nhóm chỉ giảm 25% sau khi HĐ có hiệu luật
Nhóm áp dụng Biện pháp Phòng vệ ngưỡng

Nhóm loại bỏ thuế quan theo lộ trình
Nhóm không cam kết
Nhóm hạn ngạch thuế quan

Bảng 1: Cam kết mở cửa của EAEU cho một số sản phẩm chủ lực của Việt
Nam.


14

Sản
phẩm

Tỷ

lệ

Tỷ

dòng thuế cắt dòng
giảm


lệ

82%

lệ

thuế dòng

thuế

sau

khi



hiệu lực
42% - Lộ
36%



trình 10 năm

Giày dép

77%

Chú ý


xóa bỏ hoàn xóa bỏ ngay
toàn

Dệt may

Tỷ

áp

dụng cơ chế

73% - Lộ
trình 5 năm

phòng

vệ

ngưỡng


áp

dụng cơ chế
phòng

vệ

ngưỡng
Túi xách

Thủy sản
Đồ gỗ

100%
100%
76%

100%
95% - Lộ

Phần lớn
71%

trình 10 năm
65% - Lộ



trình 10 năm

áp

dụng cơ chế
phòng

vệ

ngưỡng
Nhựa


100%

97%

Bảng 2: Cam kết của EAEU về hạn ngạch thuế quan đối với sản phẩm gạo
của Việt Nam.
Mã HS

Mô tả

Số lượng
hạn ngạch

1006 30

Gạo đồ hạt

10.000

Mức

Mức

thuế

suất thuế

suất

trong


hạn ngoài

hạn

ngạch
0

ngạch
Theo quy


15

670 0

dài

(Parboiled tấn

định

rice) với tỷ lệ
độ

hiện

hành

dài/rộng


bằng hoặc lớn
hơn 3
1006 30
Gạo
980 0

hạt

0

Theo quy

dài loại khác

định

với tỷ lệ độ

hành

dài/rộng

hiện

bằng

hoặc lớn hơn 3
b) Cam kết của Việt Nam.
Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của Việt Nam cho EAEU chia làm 4

nhóm:
- Nhóm loại bỏ thuế quan ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực (EIF): chiếm
khoảng 53% biểu thuế.
- Nhóm loại bỏ thuế quan theo lộ trình cắt giảm từng năm và sẽ loại bỏ thuế
quan ở năm cuối của lộ trình (muộn nhất là đến 2026): chiếm khoảng 35% tổng số
dòng thuế, cụ thể:


Nhóm đến năm 2018 loại bỏ thuế quan hoàn toàn: 1,5% tổng số dòng

thuế trong biểu thuế (chế phẩm từ thịt, cá, và rau củ quả, phụ tùng máy nông
nghiệp, máy biến thế, ngọc trai, đá quý…)


Nhóm đến năm 2020 loại bỏ thuế quan hoàn toàn: 22,1% tổng số dòng

thuế trong biểu thuế (giấy, thủy sản, đồ nội thất, máy móc thiết bị điện, rau quả,
sản phẩm sắt thép, …)


16



Nhóm đến năm 2022 loại bỏ thuế quan hoàn toàn: 1% tổng số dòng

thuế trong biểu thuế (bộ phận phụ tùng ô tô, một số loại động cơ ô tô, xe máy,
sắt thép, …)



Nhóm đến năm 2026 loại bỏ thuế quan hoàn toàn: 10% tổng số dòng

thuế trong biểu thuế (rượu bia, máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng, ô tô nguyên
chiếc (xe tải, xe buýt, ô tô con, ô tô trên 10 chỗ…).
- Nhóm không cam kết (U): Chiếm khoảng 11% tổng số dòng thuế trong biểu
thuế.
- Nhóm cam kết khác (Q): các sản phẩm áp dụng Hạn ngạch thuế quan...

Biểu đồ 3: Cam kết mở cửa hàng hóa của Việt Nam theo dòng thuế
11.00%
1.00%

53.00%
35.00%

Nhóm loại bỏ thuế quan ngay

Nhóm loại bỏ thuế quan theo
lộ trình

Nhóm cam kết khác

Nhóm không cam kết

Bảng 3 - Cam kết mở cửa của Việt Nam đối với một số sản phẩm chủ lực
của EAEU (Nguồn: Bộ Tài chính).


17


Chú ý: Đây là tổng hợp chung theo đa số các sản phẩm trong nhóm, đối với
mỗi sản phẩm cụ thể, đề nghị kiểm tra theo mã HS trong Biểu cam kết thuế của
Việt Nam.
STT
1
2

Sản phẩm
Xăng dầu
Sắt thép

Cam kết
- Xoá bỏ thuế nhập khẩu vào năm 2027
Xoá bỏ ngay: Nguyên liệu thô, 1 số
ống thép hàn, ống thép không hàn, thép cuộn
cán nóng, thép đặc biệt và thép hợp kim chế
tạo cơ khí,...
-

Lộ trình 5 năm: 1 số loại thép không

gỉ, SP sắt thép...
-

Lộ trình 7-10 năm: phôi thép, thép cán

nguội, thép mạ kim loại và phủ màu, thép
3

Phân bón


xây dựng...
Xóa bỏ ngay: Phân DAP, Urê, một số
loại khác

4

Rượu bia

-

Lộ trình 10 năm: Phân NPK

-

Loại trừ: Phân SA
Xóa bỏ thuế nhập khẩu trong vòng 10

năm đối với: Bia, Đồ uống có cồn (Vodka,
rượu mạnh khác), Rượu vang
Máy móc thiết Xoá bỏ ngay: 1 số dụng cụ, thiết bị

5
bị

quang học, sp công nghiệp kỹ thuật cao,
hàng gia dụng, sp điện tử và linh kiện, …
-

Lộ trình 3 năm: Máy kéo, động cơ


điện,…
-

Lộ trình 5 năm: Dụng cụ từ kim loại

cơ bản, ắc quy điện,…


18

-

Lộ trình 10 năm: Pin, quạt, máy biến

thế,…
Phương tiện vận Lộ trình 10 năm: Xe tải, xe buýt, ô tô

6

tải và phụ tùng

con, ô tô dưới 10 chỗ, ô tô trên 10 chỗ, xe
rơ-mooc, một số loại xe chuyên dụng thuộc
danh mục ưu tiên.
-

Lộ trình 5-7 năm: Phụ tùng (bộ phận

và phụ kiện của thân xe, phanh và trợ lực của

phanh, cầu chủ động, cụm bánh xe, túi khí,
7

Nông sản

thùng nhiên liệu,…)
Xoá bỏ ngay: thịt bò, sản phẩm sữa,
bột mì.
-

Lộ trình 3-5 năm: thịt, cá đóng hộp, và

đã chế biến.
8

Thủy sản

-

Lộ trình 5 năm: thịt gà, thịt lợn.
Xóa bỏ ngay: tôm, cua, hàu, mực, …

-

Lộ trình 5 năm: cá tươi hoặc ướp lạnh

(0302),…
-

Lộ trình 10 năm: Cá đông lạnh (0303),



Bảng 4 – Cam kết của Việt Nam về hạn ngạch thuế quan đối với một số sản
phẩm của EAEU.
Mặt hàng

Trứng gia cầm

Lượng hạn ngạch
ban đầu
Tăng

trưởng

hạn

8.000 tá
5%/năm

Lá thuốc lá chưa
chế biến
500 tấn
Không tăng


19

ngạch
Thuế suất trong hạn


Cắt giảm đều về

ngạch
0%-2018
Thuế suất ngoài hạn
Theo quy định hiện
ngạch

hành

0% - 2020
Theo quy định hiện
hành

2.2.2 Cam kết về xuất xứ.
Quy tắc xuất xứ: Để được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định này, hàng
hóa phải đáp ứng được các quy tắc xuất xứ của Hiệp định. Cụ thể, hàng hóa sẽ
được coi là có xuất xứ tại một Bên (Việt Nam hoặc EAEU) nếu:
-

Có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một Bên, hoặc,

-

Được sản xuất toàn bộ tại một hay hai bên, từ những nguyên vật liệu có

xuất xứ từ một hay hai Bên, hoặc
-

Được sản xuất tại một Bên, sử dụng nguyên vật liệu không có xuất xứ


nội khối nhưng đáp ứng được các yêu cầu về Quy tắc xuất xứ cụ thể từng mặt hàng
được quy định trong Hiệp định.
Nói chung, Quy tắc xuất xứ cụ thể mặt hàng trong FTA Việt Nam – EAEU
khá đơn giản, thông thường hàng hóa chỉ cần có hàm lượng giá trị gia tăng – VAC
≥ 40% (một số có yêu cầu VAC ≥ 50-60%) hoặc có sự chuyển đổi mã HS ở cấp độ
2, 4, 6 số là được hưởng ưu đãi thuế quan.
Chú ý, VAC được tính theo công thức: (Trị giá FOB – Trị giá nguyên vật liệu
không có xuất xứ)/Trị giá FOB x 100%.
Ngoài ra, Hiệp định có quy định về Tỷ lệ không đáng kể (De Minimis) cho
phép hàng hóa không đáp ứng được yêu cầu về chuyển đổi mã HS vẫn được hưởng
ưu đãi thuế quan nếu có hàm lượng nguyên liệu không có xuất xứ không vượt quá
10% giá FOB của hàng hóa.


20

Bảng 5 – Ví dụ về Quy tắc xuất xứ đối với một số sản phẩm.
STT
1

Sản phẩm
Dệt may

Quy tắc xuất xứ
- Đa số là chuyển đổi HS 2 số, một số
trường hợp là chuyển đổi HS 4 số

2


- (Một công đoạn)
- Mũ giày phải có xuất xứ tại các nước thành

Giày dép

viên của Hiệp định
- Các nguyên phụ liệu không bị hạn chế bởi
nguồn gốc xuất xứ (có thể nhập khẩu từ các
3

Đồ

gỗ

nước ngoài thành viên)
nội, - Được phép sử dụng nguyên liệu gỗ nhập

ngoại thất

khẩu từ nước thứ ba nhưng không được nhập
khẩu bán thành phẩm hoặc bộ phận về lắp
ráp , có nghĩa là tất cả các vật liệu không có
xuất xứ được sử dụng trong việc sản xuất các
hàng hóa cuối cùng đã trải qua một sự thay
đổi trong việc phân loại mã số thuế hàng hóa

ở HS 4 số (thay đổi trong Nhóm)
Một số thủy - Hàm lượng giá trị gia tăng ≥ 40%

4


sản chế biến, đóng
hộp như cá ngừ,
tôm
5

Chè

- Chuyển đồi HS 2 số
- Một số sản phẩm cho phép chuyển đổi mã
HS 2 số hoặc hàm lượng giá trị gia tăng ≥

6
7

40%
Các sản phẩm - Đa số có yêu cầu xuất xứ nội khối
nông nghiệp
Các sản máy Đa số có yêu cầu hàm lượng giá trị gia tăng


21

móc thiết bị, điện cao (≥ 50-60%)
tử, điện gia dụng
Vận chuyển trực tiếp: Hàng hóa có xuất xứ được hưởng ưu đãi thuế quan theo
Hiệp định này nếu được vận chuyển trực tiếp từ nước xuất khẩu sang nước nhập
khẩu đều là thành viên của Hiệp định, trừ một số trường hợp được vận chuyển qua
lãnh thổ của một hay nhiều nước thứ 3 nhưng phải thỏa mãn các điều kiện:
-


Quá cảnh qua lãnh thổ của một nước thứ 3 là cần thiết vì lý do địa lý

hoặc các yêu cầu về vận tải có liên quan.
-

Hàng hóa không tham gia vào giao dịch thương mại hoặc tiêu thụ tại đó;

-

Hàng hóa không trải qua các công khoản nào khác ngoài việc dỡ hàng,



bốc lại hàng, lưu kho hoặc các công khoản cần thiết khác để bảo quản điều kiện
của hàng hóa.
Mua bán trực tiếp: Hiệp định cho phép hàng hóa được xuất hóa đơn bởi một
bên thứ 3 (pháp nhân có đăng ký tại một nước thứ 3 không phải thành viên của
Hiệp địn), nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quy tắc xuất xứ thì vẫn được hưởng
ưu đãi thuế quan, trừ trường hợp nước thứ 3 đó thuộc Danh sách 30 quốc đảo được
nêu rõ ở trong Hiệp định.
Chứng nhận xuất xứ: Về thủ tục cấp chứng nhận xuất xứ ưu đãi (C/O), trong
khi một số FTA thế hệ mới như TPP, FTA Việt Nam – EU hướng tới việc áp dụng
cơ chế doanh nghiệp tự chứng nhận xuất xứ, thì FTA Việt Nam – EAEU vẫn áp
dụng quy trình cấp chứng nhận xuất xứ thông qua một cơ quan có thẩm quyền do
nhà nước quy định như trong các FTA ký trước đây mà Việt Nam đang thực hiện.
Mẫu C/O được đính kèm theo văn bản Hiệp định.


22


Theo Hiệp định này, Việt Nam và EAEU đã cam kết sẽ nỗ lực để áp dụng Hệ
thống xác minh và chứng nhận xuất xứ điện tử (EOCVS) trong vòng tối đa 2 năm
kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu mạng ghi lại thông
tin của tất cả Giấy chứng nhận xuất xứ được cấp bởi cơ quan được ủy quyền, và cơ
quan hải quan nước nhập khẩu có thể truy cập và kiểm tra tính hiệu lực và nội
dung của bất kỳ Giấy chứng nhận xuất xứ đã được cấp nào.
Tạm ngừng ưu đãi: Khi có tình trạng gian lận xuất xứ có tính hệ thống, hoặc
Bên xuất khẩu từ chối không chính đáng và có hệ thống việc xác minh (bằng văn
bản hoặc thực tế) của Bên nhập khẩu về tình trạng gian lận, thì Bên nhập khẩu có
thể tạm ngừng ưu đãi thuế quan đối với hàng hóa và nhà xuất khẩu có liên quan.
Nếu tình trạng gian lận có hệ thống trên không chấm dứt, nước nhập khẩu có
thể tạm ngừng ưu đãi đối với hàng hóa giống hệt được phân loại theo dòng thuế
tương tự ở cấp 8-10 số (giống nhau về mọi mặt bao gồm tính chất vật lý, chất
lượng và danh tiếng).
Tạm ngừng ưu đãi có thể được áp dụng đến khi Bên xuất khẩu cung cấp các
chứng từ thuyết phục, nhưng thời hạn không quá thời gian 4 tháng và có thể được
gia hạn tối đa 3 tháng.
2.2.3 Các cam kết khác.
Các cam kết về Dịch vụ, Đầu tư và di chuyển thể nhân được đàm phán song
phương giữa Việt Nam và Liên Bang Nga. Hiện tại nội dung cụ thể cam kết (danh
mục các lĩnh vực/biện pháp mở cửa vẫn chưa được công bố).
Các nội dung cam kết khác của Hiệp định về Sở hữu trí tuệ, Cạnh tranh, Phát
triển bền vững... chủ yếu mang tính hợp tác và không vượt quá những cam kết của
Việt Nam trong WTO và tại các FTA đã ký hoặc đang đàm phán.


23

2.3 Tác động của Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Liên minh Kinh tế

Á-Âu.
2.3.1. Về chính trị.
Việc ký kết Hiệp định tiếp tục khẳng định vai trò chủ động, tích cực của Việt
Nam trong quan hệ hợp tác toàn diện với các nước thành viên Liên minh Kinh tế Á
Âu, đặc biệt là trong việc thực hiện quan hệ đối tác chiến lược toàn diện giữa Việt
Nam với Liên bang Nga, nước có vai trò dẫn dắt trong Liên minh; góp phần tăng
cường vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Đối với Liên minh Kinh tế Á Âu, Việt Nam, nước có vị thế quan trọng trong
ASEAN, trở thành nước đầu tiên trên thế giới ký FTA. Việc ký kết Hiệp định
thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á Âu là một trong những
ưu tiên hàng đầu của Liên minh về hội nhập kinh tế với thế giới trong giai đoạn
hiện nay, qua đó Liên minh kỳ vọng sẽ mở rộng được quan hệ thương mại, đầu tư
với khu vực Đông Nam Á trong Chiến lược tăng cường quan hệ với khu vực châu
Á - Thái Bình Dương.
2.3.2. Về kinh tế.
Việc thực hiện cắt giảm thuế quan theo các cam kết FTA nói chung và theo
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á Âu nói riêng, sẽ có
tác động giảm chi phí đầu vào cho doanh nghiệp, thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh
doanh, qua đó làm gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, góp phần tác động lan tỏa
đa chiều trong toàn bộ nền kinh tế, trong đó có việc tăng thu ngân sách Nhà nước
từ các sắc thuế nội địa khác, tạo công ăn việc làm cho người lao động và tăng tính
chủ động của nền kinh tế.
Trong giai đoạn tới, khi thực hiện Hiệp định, việc phía Liên minh xóa bỏ
thuế ngay đối với nhiều nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực có kim ngạch lớn của
Việt Nam sang Liên minh như dệt may, giày dép, nông sản, thủy sản, hàng điện


24

tử… sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường, đồng

thời góp phần tăng đáng kể kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này.
Hiện nay, Việt Nam nhập khẩu không nhiều từ Liên minh, chủ yếu tập trung
vào xăng dầu, sắt thép và Việt Nam đang xuất siêu. Phần lớn các hàng hóa mà Việt
Nam và Liên minh trao đổi với nhau là mang tính hỗ trợ bổ sung, không cạnh tranh
nhau. Dự kiến, sau khi Hiệp định chính thức có hiệu lực, một số mặt hàng của Liên
minh sẽ cạnh tranh với hàng hóa của các đối tác khác trên thị trường Việt Nam, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp và người dân Việt Nam có thêm lựa chọn về chủng
loại, giá cả.
Ngoài ra, trong quá trình đàm phán Hiệp định, hai bên cũng đã đạt được các
mục tiêu của mình. Về phía Việt Nam, đó là mục tiêu mở rộng cơ hội thị trường
cho hàng Việt Nam xuất khẩu sang các nước thành viên Liên minh, từ đó có thể
thâm nhập sang các nước thuộc Liên Xô cũ. Tiếp đến là mục tiêu thu hút đầu tư
trong những lĩnh vực phía Liên minh có thế mạnh như khai thác và chế biến
khoáng sản, sản xuất năng lượng, chế tạo máy, hóa chất...
Đồng thời, thông qua Hiệp định, Việt Nam cũng có cơ hội đẩy mạnh và mở
rộng đầu tư sang các nước Liên minh về công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến,
khai thác dầu khí... Ngoài ra còn mở rộng cơ hội tiếp thu công nghệ tiên tiến trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; tăng cường các quan hệ hợp tác
song phương giữa Việt Nam và các nước thành viên Liên minh, đặc biệt là củng cố
quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện giữa Việt Nam và Liên bang Nga.
Về phía Liên minh, tham gia Hiệp định là mong muốn mở rộng thị trường
xuất nhập khẩu hàng hóa và đầu tư vào Việt Nam, một nước có quan hệ hợp tác
truyền thống, tin cậy từ lâu đời. Liên minh mong muốn thông qua FTA với Việt
Nam để mở rộng thị trường sang các nước khu vực ASEAN nói riêng và châu Á Thái Bình Dương nói chung. Tăng cường quan hệ hợp tác với Việt Nam sẽ là bước


25

đi ban đầu để Liên minh có cơ sở trước khi xem xét, quyết định việc mở rộng quan
hệ thương mại tự do với các nước khác.

Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á Âu là
Hiệp định Thương mại tự do thế hệ mới, hiện đại và toàn diện với sự linh hoạt cần
thiết, có mức độ cam kết cao, bảo đảm cân bằng lợi ích và tính đến điều kiện cụ thể
của từng Bên; là bước đột phá cho quan hệ kinh tế-thương mại giữa Việt Nam với
các nước thành viên Liên minh.
Cùng với các FTA khác, Hiệp định sẽ hỗ trợ việc mở rộng thị trường xuất
khẩu hàng hóa, dịch vụ và đầu tư của Việt Nam sang Liên minh, tạo tiền đề quan
trọng để Việt Nam đẩy mạnh quan hệ thương mại và đầu tư sang các nước khác
thuộc khối Cộng đồng các Quốc gia độc lập (SNG), mà nhiều nước trong số đó
đang tiếp tục bày tỏ mong muốn trở thành thành viên của Liên minh.

Chương III. Cơ hội và thách thức khi triển khai FTA VNEAEU.
3.1 Cơ hội từ FTA VN-EAEU đối với doanh nghiệp.
Việt Nam hiện đang cùng lúc đàm phán rất nhiều FTA với các đối tác lớn. Mỗi
FTA lại đem đến cho doanh nghiệp những cơ hội khác nhau.
FTA Việt Nam – EAEU được kỳ vọng sẽ mang lại các lợi ích lớn về thương
mại hàng hóa bởi ít nhất 03 lý do:
- Thứ nhất, EAEU trong đó đặc biệt là Nga là một thị trường rộng lớn mà hiện
vẫn tương đối đóng với hàng hoá nước ngoài (thông qua hàng rào thuế quan cao).
Cụ thể, dù đã gia nhập WTO nhưng mức thuế nhập khẩu trung bình vào Nga vẫn


×