Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Báo cáo tốt nghiệp HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH KON TUM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.41 KB, 51 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

PHẠM THỊ TỊNH TÂM

ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

KonTum, tháng 6 năm 2019.


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ TỈNH KON TUM

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

: CHÂU THỊ NGỌC TUYẾT

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: PHẠM THỊ TỊNH TÂM

LỚP

: K915LK2


MSSV

: 15152380107098


KonTum, tháng 6 năm 2019.


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Đà Nẵng Phân
hiệu tại Kon Tum, khoa Sư phạm và Dự bị Đại học đã quan tâm dạy dỗ, truyền thụ cho
em những kiến thức trong suốt 4 năm học vừa qua.
Đặc biệt, em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô Châu Thị Ngọc Tuyết đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài tốt nghiệp:
“Hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Kon Tum”.
Mặc dù bản thân đã có sự cố gắng nỗ lực nhưng không tránh khỏi những thiếu sót
rất mong sự góp ý và cảm thông của quý thầy, cô giáo trường Đại học Đà Nẵng phân hiệu
tại Kon Tum.
Kính chúc các thầy, cô giáo trường Đại học Đà Nẵng Phân hiệu tại Kon Tum sức
khỏe dồi dào và luôn thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!

i


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài.......................................................................................................1

3. Phương pháp thực hiện đề tài.....................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..............................................................2
5. Bố cục của đề tài...........................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP.................................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH KON TUM...................3
1.1.1. Lịch sử hình thành...............................................................................................3
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ............................................................................................3
1.1.3. Tổ chức bộ máy...................................................................................................4
1.1.4. Thành tích............................................................................................................4
1.2. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG DOANH NGHIỆP, KINH TẾ TẬP THỂ VÀ TƯ
NHÂN................................................................................................................................ 5
1.2.1. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển của Phòng Doanh nghiệp, Kinh tế
Tập thể và Tư nhân........................................................................................................5
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn.....................................................................6
1.2.3. Tổ chức bộ máy của phòng Doanh nghiệp, kinh tết tập thể và tư nhân................6
CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY........7
2.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP.................7
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp............................................................7
2.1.2. Khái niệm và đặc điểm của đăng ký thành lập doanh nghiệp...............................8
2.1.3. Mục đích và ý nghĩa của hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp................12
2.2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
DOANH NGHIỆP HIỆN NAY Ở VIỆT NAM.............................................................14
2.2.1. Điều kiện để thành lập doanh nghiệp.................................................................14
2.2.2. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp..............................................................21
2.2.3. Quy trình của hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp.................................21
2.2.4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp. ...
..................................................................................................................................... 22
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG
KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM – GIẢI

PHÁP HOÀN THIỆN....................................................................................................24
3.1. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.............................................................24
3.1.1. Các thành tựu đạt được trong quy định của pháp luật về đăng ký thành lập doanh
nghiệp.......................................................................................................................... 24

ii


3.1.2. Những hạn chế của hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện
nay............................................................................................................................... 28
3.2. THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
TẠI TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2015 – 2018........................................................33
3.3. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU HOẠT
ĐỘNG ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP NĂM 2018 TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
TỈNH KON TUM...........................................................................................................35
3.3.1. Tình hình công tác quản lý thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kon Tum đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập tại tỉnh Kon Tum................................................35
3.3.2. Tình hình phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kon Tum với các cơ quan
chức năng khác trong việc quản lý đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.........36
3.4. NHỮNG BẤT CẬP TRONG ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TẠI
TỈNH KON TUM...........................................................................................................37
3.5. NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP...................38
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 40

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Luật Doanh nghiệp
Luật Đầu tư
Ủy ban nhân dân
Giấy chứng nhận đăng ký doan nghiệp

LDN
LĐT
UBND
GCN ĐKDN

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
2
3

TÊN BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và trở lại
sau khi ngừng hoạt động trên cả nước từ năm 2015 – 2018
Bảng 2.2. Số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tại tỉnh
Kon Tum từ năm 2015 – 2018
Bảng 2.3. Thống kê số vốn đăng ký thành lập doanh nghiệp từ
năm 2015 – 2018

v

SỐ

TRANG
24
34
35


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

TÊN SƠ ĐỒ

1

Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kon Tum

2

Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy của phòng Doanh nghiệp, kinh tế tập thể
và tư nhân

vi

SỐ
TRANG
4
6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Nền kinh tế của Việt Nam hiện nay đang trên đà phát triển vượt bậc, rút ngắn dần
khoảng cách so với nền kinh tế thế giới. Nước ta phát triển được như vậy là nhờ sự nỗ lực
phấn đấu to lớn của toàn xã hội. Trong đó, có phần đóng góp không nhỏ của các doanh
nghiệp. Doanh nghiệp không chỉ là tế bào của nền kinh tế mà còn là chủ thể không thể
thiếu của nền kinh tế thị trường. Việc mở cửa giao lưu với nước ngoài giúp mở rộng quan
hệ thương mại cho các doanh nghiệp trong nước, do đó nhu cầu thành lập doanh nghiệp
mới ngày càng gia tăng để gia nhập thị trường ngày càng tăng cao tạo nên môi trường
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng mạnh mẽ hơn, vì thế khung pháp lý về thành
lập doanh nghiệp là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
Cho đến thời điểm hiện nay, đã có khá nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định
về vấn đề thành lập doanh nghiệp. Qua mỗi kỳ, quy định của pháp luật về thành lập
doanh nghiệp cũng có sự thay đổi. Nhận thấy sự đóng góp quan trọng của các doanh
nghiệp đối với sự hưng thịnh của nền kinh tế đất nước, Nhà nước luôn cải cách xây dựng
hành lang pháp lý phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước nhằm tạo môi
trường kinh doanh thông thoáng để các chủ thể kinh doanh mạnh dạn đầu tư.
Khởi sự cho một doanh nghiệp mới được thành lập là việc đăng ký doanh nghiệp tại
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Khi đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh
nghiệp phải tuân thủ theo đúng trình tự, thủ tục cũng như các điều kiện đăng ký kinh
doanh được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2014 cùng các Nghị định, Thông tư
hướng dẫn. Để có thể khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư sản xuất
kinh doanh, Nhà nước đã không ngừng thực hiện công tác cải cách hành chính, rút ngắn
thủ tục đăng ký và thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhằm tạo môi
trường pháp lý thuận lợi, dễ dàng cho việc thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên việc triển
khai thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật vẫn chưa thật sự hiệu
quả, vẫn còn những vướng mắc, bất cập gây khó khăn, phiền hà cho nhà đầu tư.
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp theo
pháp luật Việt Nam tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kon Tum” nhằm đánh giá thực trạng
của pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cả nước nói chung và trên địa bàn
tỉnh Kon Tum nói riêng. Qua đó làm rõ những điểm mới, điểm hạn chế còn tồn tại và đề
ra phương án giải quyết góp phần nâng cao hiệu quả của quản lý Nhà nước trong lĩnh vực

đăng ký thành lập doanh nghiệp, tạo một môi trường cạnh tranh và cởi mở cho các nhà
đầu tư phát triển nền kinh tế trong nước.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài này là làm sáng rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn của pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp, làm rõ những quy định chung của
pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp, trình tự thủ tục đăng ký thành lập doanh
nghiệp.

1


Nghiên cứu về thực trạng hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Kon Tum, chỉ rõ những thành tựu đã đạt được và những khó khăn trong việc áp
dụng, thực hiện pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Từ đó, đưa ra những phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật
về đăng ký thành lập doanh nghiệp theo pháp luật doanh nghiệp hiện nay cũng như giải
quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình đăng ký thành lập doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Kon Tum.
3. Phương pháp thực hiện đề tài
Trong quá trình thực hiện tôi đã kết hợp sử dụng một số phương pháp để nghiên cứu
đề tài như: Phương pháp luận logic, phương pháp phân tích các đặc điểm, bản chất, nội
dung của pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp, đặc điểm của đăng ký thành lập
doanh nghiệp; phương pháp đánh giá được sử dụng nhiều trong nghiên cứu các vấn đề lý
luận về thủ tục hành chính trong việc thành lập doanh nghiệp; các phương pháp bình
luận, đối chiếu, so sánh, thống kê về đăng ký thành lập doanh nghiệp tại tỉnh Kon Tum từ
ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến cuối năm 2018. Trên cơ sở đó rút ra những ưu điểm cũng
như những bất cập, đề xuất, kiến nghị và các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về
đăng ký thành lập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng

Đối tương nghiên cứu chính là quy định của pháp luật về hoạt động đăng ký thành
lập doanh nghiệp hiện nay từ thực tiễn ở tỉnh Kon Tum. Từ đó nghiên cứu thực trạng
pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp và thực hiện pháp luật về hoạt động đăng ký
thành lập doanh nghiệp ở tỉnh Kon Tum.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp hiện nay trên phạm vi
địa bàn tỉnh Kon Tum từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 cho đến nay.
Phạm vi nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động đăng ký
thành lập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay trong phạm vi các quy định cụ
thể của Luật doanh nghiệp 2005, Luật doanh nghiệp 2014, Luật đầu tư 2014, Hiến pháp
2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về đơn vị thực tập
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về đăng ký thành lập doanh nghiệp theo
pháp luật Việt Nam hiện nay;
Chương 3: Thực trạng áp dụng pháp luật về hoạt động đăng ký thành lập doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum – Giải pháp hoàn thiện

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. TỔNG QUAN VỀ SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH KON TUM
1.1.1. Lịch sử hình thành
Vào ngày 31 tháng 12 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 78/SL
thành lập Ủy ban Nghiên cứu Kế hoạch Kiến thiết - tiền thân của Ủy ban Kế hoạch Nhà
nước trước đây và Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày nay. Gắn bó chặt chẽ với vận mệnh của

Tổ quốc qua những chặng đường lịch sử, ngành Kế hoạch và Đầu tư đã có nhiều đóng
góp vào việc thực hiện các nhiệm vụ chiến lược mà Đảng đã đề ra trong từng thời kỳ đấu
tranh giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội;
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Cùng với sự phát triển chung của toàn ngành, ngay từ những năm chiến tranh, chính
quyền tỉnh còn ở trong căn cứ, ngành kế hoạch tỉnh Kon Tum đã ra đời, với nhiệm vụ xây
dựng hậu cứ, lập kế hoạch phát triển sản xuất, cung cấp vật tư trang thiết bị, lương thực
thực phẩm và nhu yếu phẩm thiết yếu, bảo đảm đời sống cho cán bộ, chiến sĩ, phục vụ
chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu; góp phần vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc
nói chung, giải phóng tỉnh nhà nói riêng. Sau ngày thống nhất Tổ quốc, năm 1976, hai
tỉnh Gia Lai và Kon Tum được sáp nhập, bắt tay vào xây dựng phát triển kinh tế - xã hội,
vừa tổ chức phòng thủ biên giới phía Tây của Tổ quốc, vừa đấu tranh truy quét các lực
lượng phản động và bọn Fulrô. Ngành kế hoạch tỉnh Gia Lai - Kon Tum đã tham mưu
đắc lực cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, 5 năm và hàng năm; các kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng nhằm phục vụ tốt công cuộc xây
dựng, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Tháng 08/1991, thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, tỉnh Kon Tum được tái lập trên
cơ sở chia tách từ tỉnh Gia Lai – Kon Tum. Đây cũng là thời điểm Ủy ban Kế hoạch –
Thống kê tỉnh Kon Tum và các bộ phận kế hoạch các Sở, ngành, huyện, thị xã được
thành lập. Đến năm 1996, Ủy ban Kế hoạch tỉnh được đổi tên thành Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Kon Tum.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ
Qua nhiều lần thay đổi, bổ sung và hoàn thiện, đến nay chức năng, nhiệm vụ của Sở
Kế hoạch và Đầu tư cơ bản đã được quy định rõ. Theo Quyết định số 54/2009/QĐ-UB
ngày 05/10/2009 của UBND tỉnh Kon Tum Về việc ban hành quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kon
Tum thì Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu,
giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư bao gồm
các lĩnh vực: tham mưu tổng hợp về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; tổ chức thực hiện và kiến nghị, đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã

hội trên địa bàn tỉnh; quản lý đầu tư trong nước, ngoài nước ở địa phương; quản lý nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức ODA, các nguồn viện trợ phi Chính phủ NGO, đấu thầu,
3


đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương. Ngoài ra, Sở Kế hoạch và Đầu tư còn
được UBND tỉnh giao thực hiện một số nhiệm vụ quan trọng khác như triển khai Dự án
giảm nghèo miền Trung; Dự án Kon Tum - Liên Hợp quốc; Thường trực Ban chỉ đạo sắp
xếp, đổi mới doanh nghiệp; Thường trực Ban Chỉ đạo các CTMTQG; … Để thực hiện tốt
các chức năng, nhiệm vụ được giao, bộ máy tổ chức của Sở bao gồm 09 phòng chức
năng, 01 Trung tâm Xúc tiến đầu tư, 02 Ban quản lý, với trên 90 cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động.
1.1.3. Tổ chức bộ máy
Giám đốc Sở
Phó Giám đốc Sở

Phó Giám đốc Sở

Phó Giám đốc Sở

Các đơn vị trực thuộc Sở

Tổng hợp, quy hoạch

Đăng ký kinh doanh

Kinh tế ngành

Thanh tra sở


Khoa giáo, văn xã

Văn phòng sở

Kinh tế, đối ngoại

Doanh nghiệp kinh tế tập
thể và tư nhân
Đầu tư, thẩm định và
giám sát đầu tư

Trên 90
cán bộ,
công
chức,
viên
chức và
người
lao động

BQLDA giảm nghèo

BQLDA Bạn hữu trẻ em
tỉnh Kon Tum

Trung tâm xúc tiến đầu


Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kon Tum
1.1.4. Thành tích

Trong những năm qua, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng
và tham mưu tổ chức thực hiện thắng lợi các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từ 1991
tới nay, bao gồm các kế hoạch hằng năm; kế hoạch 5 năm; chiến lược, quy hoạch phát
triển 10 năm, 20 năm và gần đây nhất là Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
4


tỉnh đến năm 2020; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015 và
giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020. Để
thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các chương trình, dự án đã đề ra, Sở Kế
hoạch và Đầu tư cũng đã tham mưu xây dựng và thực hiện nhiều cơ chế, chính sách
nhằm huy động đến mức cao nhất các nguồn lực cho đầu tư phát triển, như tăng cường
kêu gọi, huy động các nguồn vốn ODA, NGO; tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà
đầu tư đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp; kêu gọi, xúc tiến đầu tư nhằm huy
động mạnh mẽ nguồn lực từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh...
Trải qua chặng đường phấn đấu, xây dựng và trưởng thành, ngành Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Kon Tum luôn phấn đấu vươn lên, xứng đáng với lòng tin yêu của Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh. Đến nay, nhiều thế hệ cán bộ, công chức ngành
kế hoạch và đầu tư của tỉnh đã kế bước đi lên, không ngừng lớn mạnh và trưởng thành về
mọi mặt. Liên tục nhiều năm qua, Đảng bộ, cơ quan, công đoàn và chi đoàn thanh niên
đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh. Ghi nhận những thành tích to lớn của Sở Kế hoạch
và Đầu tư đối với quá trình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nhà, Đảng và Nhà nước đã
tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba (năm 1995); Huân chương Lao động hàng
Nhì (năm 2003); Huân chương Lao động hạng Nhất (năm 2008); Huân chương Độc lập
Hạng Ba (năm 2014) cho tập thể cán bộ công chức Sở Kế hoạch và Đầu tư; Huân
Chương Lao động hạng Ba cho cá nhân Giám đốc Sở (năm 2003 và năm 2014) và Phó
Giám đốc Sở (năm 2006). Đảng bộ Sở nhiều năm liền đạt danh hiệu trong sạch, vững
mạnh, được Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tặng cờ thi đua đơn vị xuất sắc 5 năm 20012005. Ngoài ra, hàng năm ngành còn nhận được nhiều cờ thi đua, bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho nhiều lượt tập

thể và cá nhân cán bộ công chức.
1.2. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG DOANH NGHIỆP, KINH TẾ TẬP THỂ VÀ TƯ
NHÂN
1.2.1. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển của Phòng Doanh nghiệp,
Kinh tế Tập thể và Tư nhân
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003; Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ IX nhiệm kỳ 2010 – 2015
về phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể và tư nhân; Căn cứ Quyết định số
01/2012/QĐ-UB ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế
hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách tỉnh; Xét đề nghị của Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 2966/SKHĐT-KT ngày 11 tháng 4 năm 2012 Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định ban hành ra phòng Doanh nghiệp, kinh tế tập thể và
tư nhân tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kon Tum.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
- Theo dõi, tổng hợp chung về doanh nghiệp. Làm đầu mối tổng hợp, đề xuất cơ
chế, chính sách, kế hoạch phát triển; giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát
5


triển đối với kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn theo dõi, tổng hợp và đánh giá
tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn;
- Làm đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu,
tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các
nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
- Hướng dẫn thủ tục đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp, doanh nhân trên
địa bàn tỉnh;
- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về xúc tiến đầu tư;
- Tổng hợp, tham mưu về danh mục dự án kêu gọi đầu tư (trong và ngoài nước) trên
địa bàn tỉnh cho từng thời kỳ và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết;

- Tiếp nhận hồ sơ và tham mưu về chủ trương đầu tư; tham mưu cấp, điều chỉnh, thu
hồi giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư (trong nước và nước ngoài) thuộc thẩm quyền của
tỉnh;
- Tham mưu về các dự án có sử dụng đất cần lựa chọn nhà đầu tư theo Luật Đầu tư.
- Theo dõi, tổng hợp chung tình hình thực hiện dự án; kiểm tra, giám sát, đánh giá
đầu tư sau khi cấp giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư; tham mưu xử lý các đề xuất, kiến
nghị nhằm giải quyết vướng mắc cho các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án; tổ
chức gặp mặt doanh nghiệp, nhà đầu tư định kỳ.
- Tổng hợp tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Theo dõi, tổng hợp về công tác đầu tư của doanh nghiệp; tổng hợp vốn đầu tư ngoài ngân
sách; tham mưu báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất cho cơ quan có thẩm quyền.
- Theo dõi, báo cáo tình hình thực hiện Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.
1.2.3. Tổ chức bộ máy của phòng Doanh nghiệp, kinh tết tập thể và tư nhân
Gồm có:
Trưởng phòng (Hà Tấn)

Phó phòng (Mai Thị Kim yến)

Chuyên viên (A Brâu Linh Đa)

Chuyên viên (Nguyễn Thị Tường Vy)

Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy của phòng Doanh nghiệp, kinh tế tập thể và tư nhân

6


CHƯƠNG 2

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN
NAY
2.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp
a. Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng cấu thành nền kinh tế, có mối quan hệ
chặt chẽ với các bộ phận khác. Tùy vào từng góc độ có cách nhìn nhận khác nhau về
doanh nghiệp, như:
Theo định nghĩa của Viện Thống kê và Nghiên cứu kinh tế, doanh nghiệp là một tổ
chức kinh tế mà chức năng chính của nó là sản xuất của cải và dịch vụ để bán.
Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam ban hành năm 1990, doanh nghiệp là các đơn vị
kinh doanh được thành lập với mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh,
đó là việc thực hiện một hay một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ hay thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2014, đã đưa ra khái niệm về doanh nghiệp
“Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành
lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”. Khái niệm doanh nghiệp
theo đó được hiểu theo nghĩa khá rộng rãi, đầy đủ và chặt chẽ.
Như vậy, doanh nghiệp được hiểu là một tổ chức kinh tế, có tư cách pháp nhân hoặc
không, thực hiện các hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định.
b. Đặc điểm của doanh nghiệp
Từ khái niệm doanh nghiệp đã nêu ở trên, doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của
pháp luật và phải dưới một hình thức pháp lý nhất định.
Theo định nghĩa của LDN năm 2014 thì doanh nghiệp trước hết phải là một tổ chức
kinh tế, là chủ thể tiến hành các hoạt động kinh tế, khác hoàn toàn với các tổ chức xã hội,
tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan Nhà nước hay các hiệp hội nghề nghiệp,… Theo quy
định của pháp luật hiện hành, các loại hình doanh nghiệp không phân biệt hình thức pháp

lý hay hình thức sở hữu đều được thành lập theo một thủ tục nhất định do pháp luật quy
định mà chủ yếu là thông qua thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (GCN
ĐKDN). Sau khi được cấp GCN ĐKDN thì doanh nghiệp được coi là thành lập và có
năng lực chủ thể để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Pháp luật hiện hành thừa nhận
các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp GCN ĐKDN.
Khi thành lập doanh nghiệp để tiến hành các hoạt động kinh doanh, các nhà đầu tư
phải lựa chọn một mô hình doanh nghiệp trong số những hình thức doanh nghiệp mà
pháp luật hiện hành quy định. Tuy nhiên, nhà đầu tư có thể thành lập doanh nghiệp với
7


các hình thức pháp lý khác nhau phù hợp với quy định của pháp luật. Cơ quan chức năng
sẽ không chấp nhận cho nhà đầu tư tiến hành hoạt động kinh doanh theo một hình thức tổ
chức kinh doanh mà chưa được pháp luật quy định.
Thứ hai, doanh nghiệp phải có tên riêng: Tên riêng của doanh nghiệp là yếu tố hình
thức nhưng là dấu hiệu đầu tiên xác định tư cách chủ thể độc lập của doanh nghiệp trên
thương trường. Tên doanh nghiệp là cơ sở để Nhà nước thực hiện công tác quản lý đối
với doanh nghiệp và cũng là cơ sở phân biệt chủ thể trong quan hệ giữa các doanh nghiệp
với nhau và với người tiêu dùng. Tên doanh nghiệp được ghi trong con dấu của doanh
nghiệp và mỗi chủ thể kinh doanh độc lập với tư cách là doanh nghiệp, dù thuộc loại hình
hoặc kinh doanh trong lĩnh vực nào cũng đều được cấp và sử dụng một con dấu doanh
nghiệp riêng. Hơn nữa, xã hội và các đối tác kinh doanh dễ dàng nhận biết hình thức
pháp lý của một doanh nghiệp thông qua tên của nó.
Thứ ba, doanh nghiệp phải có tài sản: Doanh nghiệp nào cũng có tài sản để tiến
hành hoạt động kinh doanh. Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ vốn góp của
các nhà đầu tư, vốn do doanh nghiệp huy động và vốn do doanh nghiệp tạo lập thêm
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tài sản của doanh nghiệp là cơ sơ, là nguồn vật
chất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, thành lập doanh nghiệp
phải có tài sản.

Thứ ba, doanh nghiệp phải có trụ sở giao dịch: Bất cứ nhà đầu tư nào thành lập
doanh nghiệp đều phải đăng ký ít nhất một địa chỉ giao dịch trong phạm vi lãnh thổ Việt
Nam. Trụ sở giao dịch cũng là căn cứ chủ yếu để xác định quốc tịch Việt Nam của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp có trụ sở giao dịch tại Việt Nam được đăng ký thành lập và
hoạt động theo pháp luật Viêt Nam.
Thứ tư, mục đích hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là nhằm mục đích kinh
doanh - vì mục tiêu lợi nhuận. Đây là một dấu hiệu quan trọng để phân biệt doanh nghiệp
với các tổ chức phi lợi nhuận khác. Mục đích sinh lợi có thể hiểu theo nghĩa rộng bao
gồm hoạt động nhằm thu lợi nhuận với ý nghĩa kinh tế đơn thuần và cả những hoạt động
sinh lợi khác không chỉ là vì lợi ích kinh tế một cách trực tiếp. Nhưng mục tiêu chủ yếu
của tất cả các nhà đầu tư khi thành lập doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận.
2.1.2. Khái niệm và đặc điểm của đăng ký thành lập doanh nghiệp
a. Khái niệm đăng ký thành lập doanh nghiệp
Về mặt khái quát thì hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp được hiểu là một
thủ tục pháp lý được tiến hành tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật. Đây là giai đoạn khởi đầu của doanh nghiệp đồng thời nó quyết định sự ra
đời của doanh nghiêp để doanh nghiệp đi vào hoạt động thì một trong những vấn đề
quan trọng mà các chủ thể kinh doanh cần phải làm để xác định tư cách pháp lý đó là
tiến hành hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp.

8


Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2015 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp được hiểu như sau: “Đăng
ký doanh nghiệp là việc người thành lập doanh nghiệp đăng ký thông tin về doanh
nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp đăng ký những thay đổi hoặc dự kiến thay đổi
trong thông tin về đăng ký doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh và được lưu
giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm
đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các

nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác theo quy định của Nghị định này.”
Như vậy, đăng ký thành lập doanh nghiệp là thủ tục do pháp luật quy định nhằm
khai sinh về mặt pháp lý cho doanh nghiệp (xác lập tư cách pháp nhân của doanh
nghiệp). Doanh nghiệp được Nhà nước thừa nhận và bảo hộ về mặt pháp lý kể từ ngày
được cấp GCN ĐKDN. GCN ĐKDN là văn bản hoặc văn bản điện tử mà cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế cho doanh nghiệp đăng ký.
b. Đặc điểm của hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp
Một là, đăng ký thành lập doanh nghiệp là một thủ tục pháp lý gia nhập thị trường
của các chủ thể kinh doanh.
Để bắt đầu tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh, công việc đầu tiên của chủ
thể kinh doanh phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện đảm bảo để hoạt động kinh doanh.
Điều kiện đầu tiên phải kể đến là hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Đăng ký thành lập doanh nghiệp là hoạt động mà chủ thể kinh doanh phải thực hiện
những thủ tục cần thiết để khai báo với cơ quan quản lý Nhà nước về nhu cầu khởi sự
kinh doanh. Trong quá trình khai báo thông tin về nhu cầu khởi sự kinh doanh, chủ thể
kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung ghi trong hồ sơ đăng ký
kinh doanh. Thông qua việc xem xét tính hợp lệ của hồ sơ cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ
cấp GCN ĐKDN cho chủ thể kinh doanh. Chủ thể kinh doanh sẽ được phép tiến hành
hoạt động kinh doanh kể từ thời điểm được cấp GCN ĐKDN. Đồng thời, thông qua đăng
ký doanh nghiệp Nhà nước sẽ thừa nhận sự tồn tại của doanh nghiệp trên thương trường
và khẳng định tư cách pháp lý cho doanh doanh nghiệp đó. Nhà nước sẽ hướng cho
doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật, phát huy khả năng sáng tạo, ý chí làm giàu theo
đúng quy định của pháp luật và chính sách của Nhà nước. Ngoài ra, thông qua hoạt động
đăng ký doanh nghiệp thì việc Nhà nước thống nhất quản lý các doanh nghiệp ngay từ
khâu thành lập sẽ là công cụ khuyến khích tinh thần kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh, phát huy mọi nguồn lực của xã hội vào công cuộc phát triển kinh tế của đất nước.
Hai là, thông qua việc đăng ký doanh nghiệp chủ thể kinh doanh được cấp GCN
ĐKDN. Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 của LDN 2014 ta có khái niệm “Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh

cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp”.

9


Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thực chất là một văn bản mang tính chất
pháp lý do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho các chủ thể kinh doanh nhằm giúp
Nhà nước quản lý, nắm bắt và tổng hợp được tất cả các chủ thể kinh doanh đang hoạt
động trên cả nước để thực hiện chức năng thu thuế, đồng thời là cơ sở cho công tác quản
lý trong việc thực hiện điều tiết kinh tế vĩ mô và tạo điều kiện đảm bảo sự bình đẳng giữa
các chủ thể kinh doanh ngay từ khâu gia nhập thị trường.
Pháp luật quy định “Giấy phép thành lập” hay còn gọi là “Giấy chứng nhận đăng ký
thành lập doanh nghiệp” được cấp cho các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy
định của Luật Doanh nghiệp. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định
tại Điều 29 LDN 2014 và được ghi trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký danh nghiệp.
Ba là, đăng ký doanh nghiệp là phương thức thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ
thể kinh doanh.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 có quy định “Mọi
người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”.
Như vậy, tự do kinh doanh là một trong những quyền của con người. Trong đó quyền tự
do thành lập doanh nghiệp là quyền cho chủ thể kinh doanh được lựa chọn và đăng ký
loại hình doanh nghiệp, ngành, nghề kinh doanh phù hợp với điều kiện và sở thích của
mỗi chủ thể mà pháp luật không cấm.
Quyền của chủ thể kinh doanh được ghi nhận tại Điều 7 LDN năm 2014. Luật
Doanh nghiệp cụ thể hơn về quyền của chủ thể kinh doanh. Mỗi chủ thể kinh doanh có
quyền tự chủ trong việc kinh doanh và tự mình lựa chọn một hình thức tổ chức kinh
doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; tùy theo tình hình
hoat động của doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh có quyền điều chỉnh quy mô và ngành,
nghề kinh doanh. Chủ thể kinh doanh được chủ động lựa chọn hình thức, phương
thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn nhằm đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của

mình. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp hoàn toàn linh hoạt tìm kiếm thị trường,
khách hàng và thỏa thuận ký kết các hợp đồng thương mại; doanh nghiệp còn được
quyền kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng mà pháp luật không cấm. Trong việc
quản lý, điều hành nội bộ, doanh nghiệp được quyền tự quyết nhằm nâng cao khả năng
kinh doanh và năng lực cạnh tranh, bao gồm các quyền: Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao
động theo yêu cầu kinh doanh. Chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng
cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được quyền họat động trong môi trường kinh doanh
lành mạnh, bình đẳng và ổn định. Theo đó, doanh nghiệp có quyền: Từ chối mọi yêu cầu
cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định; khiếu nại, tố cáo theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo uỷ quyền
tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật; các quyền khác theo pháp luật có liên quan.
Song song với quyền thì chủ thể kinh doanh còn có nghĩa vụ và được quy định tại
Điều 8 LDN 2014. Với tư cách là đơn vị kinh doanh trên thị trường, doanh nghiệp không
tồn tại đơn lẻ, địa vị pháp lý của doanh nghiệp luôn được xác định trong mối quan hệ với
10


các chủ thể khác trong sinh hoạt thị trường và đời sống xã hội. Pháp luật phải giải quyết
hài hòa, hợp lý về lợi ích giữa các chủ thể tham gia thị trường để không ai có thể vì lợi
ích của mình xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Dưới góc độ lý thuyết,
các nghĩa vụ được coi là trách nhiệm và giới hạn quyền của doanh nghiệp trong những
quan hệ giữa họ với Nhà nước, với người lao động, các doanh nghiệp khác và người tiêu
dùng. Cụ thể là: Với hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế, các doanh nghiệp có nghĩa
vụ đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh
doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh; kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; tuân thủ quy định của pháp luật
về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi
trường, bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh; thực hiện nghĩa vụ về

đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và người tiêu
dùng. Khi tuyển dụng và sử dụng nguồn lao động thì doanh nghiệp phải bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động;
không được phân biệt đối xử và xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong
doanh nghiệp; không được sử dụng lao động cưỡng bức và lao động trẻ em; hỗ trợ và tạo
điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề;
thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác
cho người lao động theo quy định của pháp luật. Tự do kinh doanh không có nghĩa là tự
do vô tổ chức, mà luôn được đặt trong trật tự của thị trường để bảo đảm sự phát triển có
định hướng của thị trường với vai trò quản lý của Nhà nước. Những nghĩa vụ kể trên có
hai ý nghĩa cơ bản: Thứ nhất, doanh nghiệp bảo đảm thực hiện đúng cam kết với Nhà
nước khi đăng ký kinh doanh. Lý thuyết về tự do kinh doanh đã cho doanh nghiệp
quyền chủ động lựa chọn ngành nghề và tự kê khai nội dung đăng ký kinh doanh. Với
Nhà nước, thủ tục đăng ký kinh doanh cung cấp các thông tin cần thiết về thị trường làm
cơ sở cho hoạt động quản lý và xây dựng các chính sách phát triển thị trường hiệu quả.
Đối với doanh nghiệp, thủ tục đăng ký kinh doanh xác lập tư cách cho doanh nghiệp,
đồng thời, nội dung kê khai khi đăng ký còn là những cam kết của doanh nghiệp trước
Nhà nước. Vì lẽ ấy, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện đúng những gì đã cam kết;
thứ hai, doanh nghiệp bảo đảm trách nhiệm vật chất đối với hoạt động quản lý của Nhà
nước và cộng đồng. Tôn trọng lợi ích của xã hội, các doanh nghiệp thực hiện các nghĩa
vụ: Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của
pháp luật về lao động; không được phân biệt đối xử và xúc phạm danh dự, nhân phẩm
của người lao động trong doanh nghiệp; không được sử dụng lao động cưỡng bức và lao
động trẻ em; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng
cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật; bảo đảm và
chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn do pháp luật quy định
hoặc tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố. Trong quan hệ với người lao động, các nghĩa
11



vụ của doanh nghiệp không còn là việc nội bộ của họ mà là trách nhiệm có tính cộng
đồng. Mặt khác, các chuẩn mực về lao động như vấn đề vấn đề bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội và các quy chuẩn chất lượng hàng hóa … luôn phản ánh các chính sách xã
hội của quốc gia mà bất cứ Nhà nước nào cũng theo đuổi, góp phần khắc phục các khuyết
tật của thị trường. Trách nhiệm minh bạch hóa thông tin. Sự thay đổi trong nhận thức và
pháp luật về vai trò quản lý Nhà nước theo hướng mở rộng quyền tự chủ của doanh
nghiệp đòi hỏi thị trường phải có được cơ chế giám sát xã hội, nhằm ngăn chặn mọi nguy
cơ đe dọa đến trật tự và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác trên thị trường. Một cơ chế
giám sát xã hội hiệu quả phải bảo đảm sự minh bạch và trung thực về thông tin cho mọi
thành viên tham gia thị trường bao gồm doanh nghiệp, nhà đầu tư và người tiêu dùng…
Vì thế, LDN 2014 quy định các nghĩa vụ cho doanh nghiệp bao gồm: Tổ chức công tác
kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định
của pháp luật về kế toán, thống kê; thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về
thành lập và hoạt động, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của
thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện
thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi,
bổ sung các thông tin đó. Ngoài ra, quyền và nghĩa vụ của chủ thể kinh doanh cũng được
cụ thể hóa tại Điều 5 Nghị định 78/2015/NĐ-CP. Trong quy định này, rõ ràng Nhà nước
còn có cơ chế bảo vệ cho quyền và nghĩa vụ của chủ thể kinh doanh, đó là: Nghiêm cấm
cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan khác gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân
trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp; các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp không được ban hành các quy
định về đăng ký doanh nghiệp áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phương mình. Như vây,
đăng ký thành lập doanh nghiệp vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ, nhưng cũng là hoạt động
thực hiện quyền của chủ thể kinh doanh. Những quy định về quyền và nghĩa vụ là nội
dung cơ bản cấu thành địa vị pháp lý cho doanh nghiệp nên có ảnh hưởng lớn đến các
quy định còn lại như việc thành lập, tổ chức quản lý nội bộ, … của doanh nghiệp.

2.1.3. Mục đích và ý nghĩa của hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp
a. Mục đích
Quy định này nhằm giúp cho các chủ thể khác có khả năng nhanh chóng biết được
chủ sở hữu đích thực của doanh nghiệp là ai để họ có biện pháp tiếp cận xử lý các quan
hệ trong kinh doanh.
Đăng ký thành lập doanh nghiệp giúp Nhà nước dễ dàng quản lý các hoạt động kinh
tế của các tổ chức, đồng thời cũng tạo điều kiện cho các chủ sở hữu linh hoạt và được bảo
vệ lợi ích của mình.
b. Ý nghĩa
Theo pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, các chủ thể muốn hoạt động sản xuất kinh
doanh thì phải đăng ký và được cơ quan có thẩm quyền về đăng ký doanh nghiệp cấp
12


GCN ĐKDN thì mới được hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập, số lượng
các chủ thể kinh doanh ngày càng nhiều hơn, cho nên đăng ký thành lập doanh nghiệp có
mục đích, ý nghĩa rất quan trọng. Chính vì vậy, đăng ký thành lập doanh nghiệp là một
hoạt động pháp lý bắt buộc đối với tất cả các chủ thể muốn tiến hành hoạt động kinh
doanh. Hoạt động đăng ký thành lập doanh là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, quy định sự ra đời, tồn tại và hoạt động của một doanh nghiệp trên thị trường.
Chủ thể của quan hệ đăng ký thành lập doanh nghiệp là Nhà nước và các chủ thể kinh
doanh. Tuy nhiên, mục đích và ý nghĩa của hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp ở
hai chủ thể này không phải lúc nào cũng đồng nhất. Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp
đề cập đến sự điều chỉnh đối với hai chủ thể chính của quan hệ đăng ký thành lập doanh
nghiệp trong hoạt động đó là: Nhà nước và các chủ thể kinh doanh:
Đối với Nhà nước: Thông qua hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp Nhà nước
có cơ sở định hướng phát triển kinh tế đất nước một cách hợp lý. Đăng ký thành lập
doanh nghiệp tạo điều kiện cho các cơ quan Nhà nước nắm bắt được yếu tố mới trong
kinh doanh và đưa ra được những chính sách điều tiết hợp lý, đảm bảo kinh tế phát triển

theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp giúp Nhà nước thu thuế đúng và đủ.
Khi doanh nghiệp được phép kinh doanh cũng là lúc phát sinh nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà
nước. Hiện nay, mã số thuế và mã số doanh nghiệp được gộp làm một, chính vì vậy khi
được cấp GCN ĐKDN cơ quan thuế cũng đã có những thông tin cần thiết yêu cầu doanh
nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mình. Như vậy, sẽ giúp hạn chế thất thu thuế, đảm bảo
công bằng giữa các chủ thể kinh doanh, tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiêp tạo điều kiện cho các cơ quan Nhà nước
kiểm soát được thông tin của doanh nghiệp như: địa chỉ trụ sở chính, ngành nghề kinh
doanh, vốn điều lệ của doanh nghiệp tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là cơ
sở để các cơ quan Nhà nước hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý doanh nghiệp sau đăng ký
thành lập doanh nghiệp.
Đối với chủ thể kinh doanh: Đăng ký thành lập doanh nghiệp là hoạt động khai sinh
ra doanh nghiệp và để doanh nghiệp có thể hoạt động một cách hợp pháp. Từ thời điểm
được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có tư cách pháp lý đầy
đủ, được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
Đăng ký thành lập doanh nghiệp là một bảo đảm pháp lý hết sức quan trọng giúp
doanh nghiệp hoạt động công khai và tạo niềm tin cho khách hàng khi tham gia vào các
quan hệ kinh tế. Thông thường, các doanh nghiệp không muốn đăng ký với cơ quan Nhà
nước; tuy nhiên, khi Nhà nước yêu cầu các chủ thể kinh doanh phải đăng ký thành lập
doanh nghiệp, cũng có nghĩa là giúp cho tính khả thi của dự án mà doanh nghiệp đã
hoạch định; và đăng ký thành lập doanh nghiệp sẽ có lợi cho các chủ thể kinh doanh
trong hoạt động kinh doanh của mình.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
13


rộng các doanh nghiệp muốn vươn lên để tồn tại và phát triển là điều hết sức khó khăn
mà không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thực hiện được. Vì vậy, việc đăng ký thành
lập doanh nghiệp còn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp có thể tự giải thoát mình

ra khỏi thị trường, thoát khỏi sức ép từ hoạt động khi không còn đủ khả năng tồn tại trong
nền kinh tế bằng thủ tục tuyên bố phá sản.
Đối với khách hàng và những người liên quan: Thông qua đăng ký thành lập doanh
nghiệp thì những thông tin về đăng ký doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh và
được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, từ cơ sở dự liệu về
doanh nghiệp đó, để khách hàng và những người có liên quan với doanh nghiệp có thể
kiểm soát, kiểm tra được hoạt động của doanh nghiệp có hợp lệ hay không. Từ việc đăng
ký thành lập doanh nghiệp làm cho hoạt động của doanh nghiệp mang tính hợp lý, hợp
pháp tạo niềm tin cho các đối tác của doanh nghiệp, cũng như đối với những người có
liên quan khác.
Thành lập doanh nghiệp còn có ý nghĩa kinh tế là khi đi vào hoạt động các hoạt
động của doanh nghiệp góp phần tác động vào sự phát triển của nền kinh tế toàn xã hội,
quyết định chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế.
Như vậy, việc thành lập doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ đối
với việc đảm bảo quyền lợi cho bản thân các doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với
việc đảm bảo trật tự quản lý Nhà nước và bảo vệ lợi ích cho các chủ thể khác trong xã
hội.
2.2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
DOANH NGHIỆP HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
2.2.1. Điều kiện để thành lập doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp 2014, để được thành lập doanh nghiệp, cần phải đáp ứng
các điều kiện về chủ thể thành lập doanh nghiệp, điều kiện về các ngành nghề kinh
doanh, điều kiện về vốn, điều kiện về trụ sở chính và điều kiện về tên doanh nghiệp.
a. Điều kiện về chủ thể thành lập doanh nghiệp
Điều kiện chung:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của LDN năm 2014 thì tổ chức, các nhân có
quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ các trường hợp quy định trong
khoản 2 Điều 18 của LDN 2014. Như vậy, những tổ chức, cá nhân bị cấm thành lập và
quản lý doanh nghiệp theo LDN năm 2014 bao gồm:
- Cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản Nhà nước để thành

lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử
làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
14


- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp Nhà nước, trừ những
người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại
doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân. Để xác định được những
đối tượng này cần phải căn cứ vào Bộ Luật Dân sự năm 2015. Như vậy, khác với Luật
Doanh nghiệp 2005, LDN năm 2014 đã có những quy định hợp lý việc cấm tổ chức
không có tư cách pháp nhân thành lập công ty.
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định
xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm
hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định liên quan đến
kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Bên cạnh đó khoản 3 Điều 18 của LDN năm 2014 cũng có quy định tổ chức, cá
nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào doanh nghiệp cổ phần,
doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp hợp danh theo quy định của Luật này,
trừ trường hợp sau đây:
- Cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản Nhà nước góp vốn
vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật

về cán bộ, công chức.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập
doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Quy định riêng:
Tùy theo các loại hình mà các chủ đầu tư lựa chọn, thì điều kiện về số lượng thành
viên lại khác nhau như:
- Doanh nghiệp tư nhân: một cá nhân làm chủ (Khoản 1 Điều 183 LDN 2014)
- Doanh nghiệp TNHH một thành viên: một cá nhân hoặc 1 tổ chức làm chủ (có thể
thuê đại diện pháp luật) (Khoản 1 Điều 73 LDN 2014)
- Doanh nghiệp TNHH hai thành viên trở lên: từ hai cá nhân/ tổ chức đến không quá
50 cá nhân/ tổ chức (có thể thuê đại diện pháp luật) (Khoản 1 Điều 47 LDN 2014)
- Doanh nghiệp cổ phần: ba cá nhân hoặc tổ chức trở lên (có thể thuê đại diện pháp
luật) (Khoản 1 Điều 110 LDN 2014)
- Doanh nghiệp Hợp danh: ít nhất là 2 thành viên hợp danh (có thể có thành viên
góp vốn) (Khoản 1 Điều 172 LDN 2014)
b. Điều kiện về ngành nghề kinh doanh
Quyền tự do kinh doanh được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành cho
phép các doanh nghiệp có quyền lựa chọn để kinh doanh tất cả những ngành, nghề trừ
những ngành, nghề được liệt kê trong danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 LDN năm 2014 và khoản 1 Điều 5 Luật Đầu tư năm
15


2014 (LĐT 2014) các cá nhân, tổ chức có quyền tự do kinh doanh trong tất cả các ngành,
nghề và lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Khác với LDN 2005, LDN 2014 tập trung vào
việc quy định về các loại hình doanh nghiệp và chuyển các nội dung liên quan đến các
quy định về lĩnh vực và ngành, nghề kinh doanh sang LĐT 2014. Các ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có thể chia làm ba nhóm cơ bản sau:
Một là, ngành, nghề kinh doanh có điều kiện:
LĐT 2014 đã thể hiện đúng tinh thần của Hiến pháp 2013 khi quy định các tiêu chí

để xác định các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Theo quy định tại khoản 1
Điều 7 của LĐT 2014 có khái niệm: “Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là
ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải
đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức
xã hội, sức khỏe của cộng đồng”.
Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục 4
của LĐT 2014. Số lượng ngành, nghề kinh doanh có điều kiện ở nước ta giảm từ 386
ngành, nghề kinh doanh xuống còn 267 (Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
Ngoài ra, việc liệt kê được các ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện trong một
văn bản pháp luật mang tính pháp điển hóa cao, một mặt tạo thuận lợi cho việc đảm bảo
quyền tự do kinh doanh của công dân, mặt khác giúp cho việc kiểm tra, giám sát việc
tuân thủ pháp luật về điều kiện kinh doanh cũng thuận lợi hơn. Ngoài ra, nó còn có ý
nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc tra cứu và áp dụng.
Khoản 4 Điều 7 của LĐT 2014 quy định điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy
định phù hợp với mục tiêu quy định tại Khoản 1 Điều 7 của LĐT 2014 và phải bảo đảm
công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian và chi phí tuân thủ của nhà đầu tư.
Điều 8 của LĐT 2014 cũng quy định thêm rằng doanh mục các ngành nghề cấm đầu
tư kinh doanh, và doanh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện sẽ được Chính
phủ rà soát căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý Nhà nước trong từng thời
kỳ để trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung theo thủ tục rút gọn. Quy định này một mặt đáp
ứng được yêu cầu ngành, nghề kinh doanh phải do Quốc hội quy định, mặt khác đáp ứng
được yêu cầu của thực tiễn khi tạo điều kiện cho việc cập nhật các thay đổi của thực tế
hoạt động doanh nghiệp ngoài thị trường một cách dễ dàng, thuận tiện hơn. Quy định này
có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo đảm quyền tự do kinh doanh của các tổ chức, cá nhân
kinh doanh, phù hợp với sự thay đổi của xã hội và thị trường.
Hai là, ngành, nghề kinh doanh cấm đầu tư kinh doanh:
Nhà đầu tư sẽ không được cấp GCN ĐKDN nếu ngành, nghề kinh doanh thuộc lĩnh
vực cấm kinh doanh. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 của LDN 2014, một
trong những điều kiện để doanh nghiệp được cấp GCN ĐKDN là ngành, nghề kinh doanh
không bị cấm đầu tư kinh doanh. Các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại

Điều 6 của LĐT năm 2014 bao gồm 6 nhóm ngành, nghề:
- Kinh doanh các chất ma túy theo quy định tại Phụ lục 1 của LĐT năm 2014;

16


×