Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Báo cáo thực tập tại sở kế hoạch và đầu tư tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.74 KB, 31 trang )

Lời mở đầu
Sở kế hoạch và đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Hà
Giang, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà Nước
về kế hoạch và đầu tư bao gồm các lĩnh vực: Tham mưu tổng hợp về quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, tổ chức thực hiện và kiến nghị đề
xuất về cơ chế , chính sách quản lý kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh, đầu tư
trong nước và ngoài nước ở địa phương, quản lý hỗ trợ phát triển chính
thức ODA ….
Do đó sinh viên học chuyên ngành kế hoạch của trường Đại học kinh
tế quốc dân thực tập tại sở kế hoạch là một thuận lợi lớn bởi đây là cơ quan
tổng hợp phù hợp với chuyên ngành giúp cho sinh viên làm quen với thực
tế vận dụng kiến thức lý luận của nhà trường vào việc phân tích lý giải và
xử lý các vấn đề do thực tiễn đặt ra, qua đó củng cố và nâng cao được kiến
thức mà sinh viên đã trang bị tại trường.
Sau thời gian tìm hiểu và nghiên cứu quá trình hình thành, nhiệm vụ
cơ cấu tổ chức quản lý Nhà Nước về kinh tế và hoạt động kinh tế của sở kế
hoạch và đầu tư và của Phòng tổng hợp dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của cô
Trưởng phòng và các anh chị trong Phòng tổng hợp, dưới sự chỉ bảo của
thầy hướng dẫn thực tập em đã hoàn thành bài báo cáo tổng hợp. Tuy đã có
sự cố gắng trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu nhưng do khả năng có
hạn nên bài viết không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế em rất mong thầy
giáo và các cô chó, anh chị trong phòng đóng góp ý kiến cho bài báo cáo
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương I
Giới thiệu tổng quan về Sở Kế hoạch và
đầu tư tỉnh Hà Giang
I - Lịch sử hình thành
Sự trưởng thành và phát triển của ngành kế hoạch tỉnh Hà Giang
được biến đổi theo sự biến đổi chung của tỉnh.
Trước năm 1976 Sở Kế hoạch và Đầu tư là Uỷ ban Kế họach tỉnh Hà


Giang, từ năm 1976 - 1991 UBKH tỉnh Hà Giang được sát nhập với UBKH
tỉnh Tuyên Quang và đổi tên thành UBKH Hà Tuyên.
Trong giai đoạn này UBKH Hà Tuyên đã có những đóng góp không
nhỏ vào lợi Ých chung của tỉnh. Vào tháng 10 năm 1991 Hà Giang tách
tỉnh với Tuyên Quang. Mặc dù cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu, mọi
điều kiện còn hết sức khó khăn thiếu thốn song ngành KH Hà Giang đã
nhanh chóng ổn định bộ máy tổ chức, sắp xếp bố trí lại đội ngò cán bộ,
củng cố và tăng cường công tác kế hoạch ở các ngành, các huyện thị cũng
như các đơn vị cơ sở.
Đến nay ngành kế hoạch của Tỉnh nói chung và Sở Kế hoạch và Đầu
tư nói riêng đã từng bước trưởng thành rõ rệt. Đội ngò cán bộ làm công tác
kế hoạch được phát triển cả về số lượng và chất lượng. Các điều kiện
phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn được nâng
cao một bước. Các sở, ban ngành, các đơn v ị cơ sở của Tỉnh đều có các bộ
phận hoặc phòng kế hoạch đặc biệt 100% (11/11) huyện, thị xã ngay từ
năm 1995 - 1996 đã có phòng Kế hoạch và Đầu tư. Điều đó khẳng định sự
nỗ lực phấn đấu vươn lên của ngành kế hoạch tỉnh nhà.
II - Chức năng, nhiệm vụ.
1. Chức năng.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Hà
Giang, tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về Kế hoạch và Đầu tư bao gồm các lĩnh vực: Tham mưu tổng hợp về quy
hoạch; kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; tổ chức thực hiện và kiến nghị đề
xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư
trong nước, ngoài nước ở địa phương; quản lý hỗ trợ phát triển chính thức
ODA, đấu thầu đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương về các dịch
vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo
quy định của Pháp luật.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế

và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ và quyền hạn:
(1) Trình UBND tỉnh ban hành quyết định, chỉ thị về quản lý các lĩnh
vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy
định của Pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và chịu trách
nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
(2) Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân của Pháp luật,
phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và chịu trách nhiệm về nội dung các
văn bản đã trình.
(3) Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp quản lý
về các lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư cho UBND cấp huyện và các sở, ban
ngành của tỉnh theo quy định của Pháp luật. Chịu trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định phân cấp đó.
(4) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm việc tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch và đầu tư ở địa
phương, trong đó có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội của cả nước trên địa bàn tỉnh và những vấn đề có liên quan đến việc
xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, sử dụng các nguồn lực phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh.
(5) Về quy hoạch và kế hoạch.
- Chủ trì tổng hợp và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể, kế hoạch
dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc
ngân sách địa phương; các cân đối chủ yếu về kinh tế xã hội của tỉnh, trong
đó có cân đối tích luỹ và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối
tài chính.
- Trình UBND tỉnh chương trình hoạt động thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội theo Nghị quyết HĐND tỉnh và chịu trách nhiệm theo
dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch theo tháng, quý, năm để báo cáo

UBND tỉnh điều hoà, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh
tế xã hội của tỉnh.
- Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện
kế hoạch được UBND tỉnh giao.
- Hướng dẫn các Sở, Ban ngành, UBND các huyện xã, xây dựng quy
hoạch kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
chung của tỉnh đã được phê duyệt.
- Thẩm định các quy hoạch, kế hoạch của các Sở, Ban ngành và quy
hoạch kế hoạch của UBND huyện đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Tài chính lập dự án ngân sách tỉnh và phân bổ
ngân sách cho các đơn vị trong tỉnh để trình UBND tỉnh phê duyệt.
(6) Về đầu tư trong nước và nước ngoài.
- Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước
UBND tỉnh về danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hót
vốn đầu tư nước ngoài, cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường
hợp cần thiết.
- Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước
UBND tỉnh về tổng mức vốn đầu tư của toàn tỉnh, về bố trí cơ cấu vốn đầu
tư, và mức vốn cho từng dự án thuộc ngân sách Nhà nước do địa phương
quản lý; tổng mức hỗ trợ tín dụng nước ngoài hàng năm, vốn góp cổ phần
và liên doanh của nước ngoài; tổng hợp phương án phân bổ vốn đầu tư và
các dự án khác do tỉnh quản lý trên địa bàn.
- Chủ trì phối hợp với Sở tài chính và các sở, ban ngành có liên quan,
giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả vốn đầu tư của các dự án xây dựng cơ
bản, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác do
tỉnh quản lý.
(7) Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ.
- Là cơ quan đầu mối vận động, thu hót, điều phối quản lý vốn ODA
và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh, hướng dẫn các Sở, Ban

ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA
và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Chủ trì theo dõi và đánh giá các chương trình dự án ODA và các
nguồn viện trợ phi Chính phủ; làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc giữa Sở Tài
chính với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân
thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ có liên quan
đến nhiều Sở, Ban ngành, cấp huyện và cấp xã. Định kỳ tổng hợp báo cáo
về tình hình và hiệu quả thu hót sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi
Chính phủ.
(8) Về quản lý đấu thầu.
- Chủ trì, thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản
trình Chủ tịch UBND tỉnh kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu các dự án
hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quy định của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Hướng dẫn, theo dõi, giám sát kiểm tra và tổng hợp tình hình thực
hiện các quy định của Pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình hình thực
hiện các dự án đã được phê duyệt và tình hình thực hiện đấu thầu.
(9) Chủ đạo hướng dẫn, chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan chuyên
môn của UBND huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kế hoạch
và đầu tư trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
(10) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ; thực hiện hiệp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch
và đầu tư theo quy định của Pháp luật; tổ chức quản lý và chỉ đạo hoạt
động đối với các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ thuộc Sở.
(11) Thanh tra, kiểm tra xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong
việc thực hiện các chính sách, pháp luật về lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
quy định của Pháp luật.
(12) Tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất trình hình thực hiện

nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
Quản lý về tổ chức bộ máy biên chế, cán bộ, công chức viên chức
theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND Tỉnh; tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chưc, viên chức
Nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của sở và phát triển nguồn nhân lực
ngành khoa học và đầu tư ở Địa phương.
(13) Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện nhiệm
vụ được phân bổ theo quy định của Pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
(14) Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chu tịch UBND tỉnh giao.
III – Tổ chức bộ máy và biên chế.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Kế hoạch và Đầu tư
1.1. Lãnh đạo Sở.
Gồm có: Giám đốc Sở và các Phó Giám đốc Sở.
- Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND
tỉnh, trước Pháp luật về toàn bộ hành động của Sở và việc thực hiện nhiệm
vụ được giao; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.
- Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và người giúp Giám đốc và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước Pháp luật về lĩnh vực công tác
được phân công.
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc
Sở theo tiêu chuẩn, chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư quy định theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ.
Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực
hiện theo quy định của Pháp luật.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Sở.
- Văn phòng Sở
- Thanh tra Sở
- Và 6 phòng nhiệm vụ chuyên môn:

+ Phòng Kế hoạch tổng hợp.
+ Phòng Kế hoạch kinh tế ngành.
+ Phòng KH Nữ và phát triển NT.
+ Phòng kế hoạch văn xã.
+ Phòng Đăng ký kinh doanh.
+ Phòng Kinh tế đối ngoại.
2. Biên chế của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Biên chế của Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo quy định giao
chỉ tiêu biên chế hàng năm của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Việc tuyển dụng, quản lý cán bộn, công chức của Sở thực hiện theo
quy định của nhà nước về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ công
chức.
3. Cơ cấu về nhân sự.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Giang bao gồm có tất cả là 47 cán bộ
CCVC, tính cả bên dự án Chia sẻ và cán bộ hợp đồng.
Trong đó có: Nữ 24 người.
Nam 23 người.
Đảng viên là 33 người, tuổi trung bình là 37,5.
Cán bộ biên chế bao gồm 41 người.
Trong đó có: Nữ 21 người.
Nam 20 người.
Đảng viên là 16 người.
Lý luận chính trị: 18 người.
Mức thu nhập bình quân là 645.000đ/người/tháng.
* Trình độ chính trị:
Cử nhân: 4, chiếm 9,8%.
Cao cấp: 4, chiếm 9,8%
Trung cấp: 6, chiếm 14,6%
Chưa qua líp bồi dưỡng: 27, chiếm 65,8%
* Trình độ chuyên môn:

Đại học: 28, chiếm 68,3%
Trung cấp: 8, chiếm 19,5%
Sơ cấp: 5, chiếm 12,2%
* Cơ cấu tuổi:
Từ 60 trở lên: không có
Từ 51 – 60: 1
Từ 41 – 50: 17
Từ 31 – 40: 16
Dưới 30: 7
Qua số liệu trên cho thấy, là một cơ quan tham mưu tổng hợp trong
điều kiện nền kinh tế tỉnh còn nhiêù khó khăn mọi nhu cầu đầu tư hầu hết
phải nhờ vào sự hỗ trợ ngân sách nhà nước, khối lượng công việc nghiệp
vụ nhiều, một số cán bộ công chức viên chức lại phải thường xuyên đi công
tác ở các cơ sở, cơ cấu tổ chức lại thường xuyên thay đổi .Do đó số lượng
cán bộ công chức viên chức trong sở như vậy là còn máng chưa đáp ứng
được điều kiện làm việc dẫn đến hiệu quả công việc không cao.
Qua chức năng và nhiệm vụ và cơ cấu của sở ta đi xem xét hiệu quả
hoạt động của sở trong năm qua.
IV.Tình hình hoạt động của sở trong năm 2004
1.Giáo dục chính trị tư tưởng.
Sở luôn quan tâm coi trọng việc giáo dục chính trị tư tưởng cho các
cán bộ công nhân viên quán triệt các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, các chế
độ chính sách của Nhà nước cho cán bộ công nhân viên trong cơ quan bằng
các hình thức như: phổ biến tập trung trong cuộc họp giao ban. Cuộc họp
cơ quan và sao gửi tài liệu cho các phòng tự nghiên cứu trên cơ sở đó đã
giúp cho cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ chính trị vận dụng linh
hoạt sáng tạo vào công việc chuyên môn được giao.
Cán bộ công nhân viên trong cơ quan luôn có tính thần đoàn kết
tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc, trong cuộc sống, không có tư
tưởng kết, gây chia rẽ mất đoàn kết, có lối sống lành mạnh không gây

phiền hà, sách nhiễu trong quan hệ công tác với các ngành, các cấp, các
đơn vị đã kịp thời tham mưu cho lãnh đạo giải quyết những kiến nghị của
các cấp, các ngành đạt hiệu quả cao hơn.
2. Công tác chuyên môn
2.1.Kế hoạch và tổng hợp báo cáo.
Tổng hợp báo cáo là công việc hết sức kho khăn trong khi hệ thống
Báo cáo giữa các ngành các cấp không đầy đủ chưa kịp thời, chất lượng
báo cáo không cao song các phòng chuyên môn đã có nhiều cố gắng hoàn
thành nhiệm vụ, đáp ứng kịp thời yêu cầu của tỉnh uỷ, UBND tỉnh, và các
hệ ngành trung ương và đề xuất những kiến nghị, giải pháp tương đối. Cụ
thể phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội, và chương trình dự án ở
địa phương trong năm đã thực hiện hơn 60 văn bản các loại. Đồng thời Sở
cũng đã tổ chức tốt hội nghịo bảo vệ khoa học năm 2005 cho các ngành,
các huyện, thị và DNNN.
2.2. Công tác đăng ký kinh doanh và quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh
doanh .
Công tác đăng ký kinh doanh được tiến hành thường xuyên theo
đúng luật doanh nghiệp. Tính đến thời điểm tháng 12 năm 2004, đã tiến
hành đăng ký cho 13 lượt doanh nghiệp trong đó: Thành lập mới 38 doanh
nghiệp , cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh và văn phòng
đại diện cho 9 doanh nghiệp, bổ xung ngành nghề cho 25 doanh nghiệp
đăng ký khác là 20 doanh nghiệp tiến hành thủ tục giải thể và thu hồi giấy
chứng nhận ĐKKD cho 14 doanh nghiệp .
2.3. Công tác sắp xếp đổi mới DNNN.
Công tác đổi mới, phát triển doanh nghiệp cơ bản đã hoàn thành việc
đối chiếu công nợ, quyết toán tài chính của 17 doanh nghiệp trong đó cổ
phần hoá 6 doanh nghiệp. Bán 1 doanh nghiệp , giải thể 3 doanh nghiệp,
phá sản 1 doanh nghiệp: Chuyển đổi 4 doanh nghiệp thành BQL, sát nhập 2
doanh nghiệp công tác sắo xếp đổi mới các doanh nghiệp nhà nước trong
năm 2004 đã triển khai thực hiện rất tích cực và đạt kết quả tốt và đã được

khen ngợi biểu dương của ban thường vụ tỉnh uỷ và UBND tỉnh.
2.4. Công tác cấp ưu đãi đầu tư.
Đã tiếp nhận 22 hồ sơ của 16 doanh nghiệp xin cấp ưu đãi đầu tư:
Hồ sơ được tỉnh cấp giấy ưu đãi đầu tư là 18 dự án, 3 hồ sơ đang
xem xét, 1 hồ sơ đang thẩm định.
2.5. Công tác thẩm định.
Doanh nghiệp NCKT và báo các đầu tư Sở kế hoạch và đầu tư là
đầu mối tổ chức thẩm điịnh dự án nghiên cứu KT và xem xét báo cáo đầu
tư trên địa bàn tỉnh, tính đến nay đã tiếp nhận 41 doanh nghiệp nghiên cứu
kinh tế, 102 báo cáo đầu tư trong đó có 76 dự án đã được tỉnh phê duyệt,
công tác thẩm định dự án nghiên cứu kinh tế đầu tư xây dựng được tiến
hành theo đúng quy định của NN.Tuy nhiên thời gian thẩm định chưa đáp
ứng được yêu cầu theo quy chế một cử đề ra do các thành viên tham gia
chưa đảm bảo thời gian do đó việc tổng hợp các ý kiến tham gia còn khó
khăn, thời gian yêu cầu chủ dự án chỉnh sửa và hoàn chỉnh dự án còn kéo
dài do đó tiến độ thẩm định dự án còn chậm.
2.6. Công tác kinh tế đối ngoại và hợp tác đầu tư.
Phát huy tiềm năng của tỉnh kêu gọi vốn đầu tư của quốc tế, tích cực
hướng dẫn các huyện, thị xã, xây dựng dự án nhỏ nhằm thu hót vốn đâu tư
của nước ngoài bằng các viện trợ không hoàn lại vào các xã khó khăn.
Năm 2004 là năm triển khai dự án chia sẻ thực hiện ở 8 thôm thuộc 4
xã của hai huyện. Hoạt động của dự án tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng và
hỗ trợ đầu vào sản xuất nông nghiệp. Kinh phí giải ngân được 3,9 tỷ đồng
bằng 31% kế hoạch.
3. Mét số hoạt động khác
3.1. Công tác cải cách hành chính
Thực hiện tốt việc cải cách hành chính thành lập trung tâm giao dịch
một cửa tháng 4/ 2004, kết quả sau 9 tháng hoạt động tiếp nhận lĩnh vực
đăng kí hoạt động: 79 hồ sơ thẩm định dự án, tiếp nhận 32 hồ sơ dự án
NCKT và 73 báo cáo đầu tư.

3.2. Thanh tra sở
Được thành lập 6 năm 2004 tuy số cán bộ bố trí chưa đủ theo biên
chế nhưng ngay sau khi tiến hành triển khai xây dựng kế hoạch thanh tra cơ
sở theo đúng chức năng nhiệm vụ được giao, đã cử cán bộ đi tập huấn
nghiệp vụ thanh tra tại thành phố Hà nội.
Năm 2004 đã tiến hành một đợt thanh tra tại huyện Quảng Bạ theo
quyết định số 39/ QĐ - KH ngày 23 - 9 - 2004 của sở kế hoạch và đầu tư.
Trong công tác tổ chức cán bộ: sở có 41 cán bộ công chức trong biên
chế và hợp đồng trong biên chế được cơ cấu:
- Văn phòng sở
- Thanh tra sở và 6 phòng nghiệp vụ chuyên môn.
1 Đồng chí giám đốc sở.
5 Đồng chí phó giám đốc.
Trình độ chuyên môn
Đại học 35 chiếm 85,39%.
Trung cấp 3 đồng chí chiếm 7,3%.
Sơ cấp 3 đồng chí.100% cán bộ nghiệp vụ đều sử dụng được máy vi
tinh, công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
và trình độ lý luận được quan tâm đúng mức: 18 lượt cán bộ đi học, 7
người đang theo và tốt nghiệp líp đại học tại chức, 1 người đang học cao
học, 2 đồng chí cử nhân chính trị.
Trong công tác hành chính phục vụ: việc chi trả lương đúng kỳ hạn
mua sắm thiết bị, chỉnh trang nhà làm việc… tiếp nhận 8.762 công văn.
Hoạt động phối hợp với các tổ chức đoàn thể đoàn việc công đoàn
trong sở tham gia xây dựng quỹ phát triển là 44/47 đoàn viên. Tổng số quỹ
công đoàn 70 triệu đồng.
Trong công tác thi đua khen thưởng kết quả thi đua năm 2004 nh
sau:
Về cá nhân: đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: 23 cán bộ
chiếm 56,1% trong tống số cán bộ công nhân viên chức trong cơ quan.

Danh hiệu lao động giỏi 14 cán bộ chiếm 34,15%. Không đạt danh hiệu thi
đua 4 cán bộ chiếm 9,75%.
Đối với tập thể: danh hiệu tập thể phòng lao động xuất sắc 6 phòng
chiếm 75% sè phong trong cơ quan. Không đạt danh hiệu thi đua có 1
phòng chiếm 12,5%.
Ngoài ra Sở còn tham gia một số hoạt động đoàn thể như phong trào
đền ơn đáp nghĩa,công tác thăm hỏi gia đình thân nhân các đồng chí cán bộ
công chức viên chức khi đau ốm.Bằng các việc làm thiết thực Sở đã động
viên cán bộ công chức viên chức an tâm công tác và tăng cưòng mối đoàn
kết trong cơ quan và giúp đỡ nhau trong cuộc sống.
V.quan hệ công tác và lề lối làm việc
1 .Quan hệ công tác
*Quan hệ giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với Tỉnh uỷ, UBND tỉnh.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, có trách
nhiệm quán triệt, tổ chức thực hiện và chấp hành nghiêm các chủ trương đường lối
chỉ thị, nghị quyết của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh; Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và
đột xuất về toàn bộ hoạt động của Sở và toàn ngành với Tỉnh uỷ, UBND tỉnh.
* Mối quan hệ giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất về toàn bộ hoạt động công tác của cơ quan và công tác kế
hoạch hoá trên địa bàn tỉnh đối với các địa phương, các ngành, thường
xuyên phối hợp liên kết chặt chẽ thực hiện các nội dung các chương trình
công tác, các chương trình, dự án theo nhiệm vụ được UBND tỉnh giao.
Hướng dẫn xây dựng kế hoạch quy hoạch phát triển ngành, vùng trong
từng thời kỳ xây dựng các dự án đầu tư phát triển. Là đầu mối tiếp nhận và
thẩm định các kế hoạch, quy hoạch các dự án đầu tư, đăng ký kinh doanh
trên địa bàn tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi trong thủ tục hành chính, môi

trường kinh doanh cho các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Sở theo
đúng quy định để các doanh nghiệp hoạt động đúng quy hoạch.
* Quan hệ nội bộ trong cơ quan Sở.
Lãnh đạo Sở điều hành các công việc, các phòng chức năng, các cá
nhân thực hiện theo nguyên tắc lãnh đạo.
Giữa các phòng có sự phối hợp, thống nhất về phương pháp nghiệp
vụ tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ nhau để hoàn thành nhiệm vụ.
2. Lề lối làm việc.
- Xây dựng và thực hiện chương trình công tác.
Các phòng chức năng thuộc Sở và mỗi công chức viên chức căn cứ
vào chương trình công tác của Sở cụ thể hoá thành chương trình công tác
của phòng và tổ chức thực hiện một cách triệt để.
- Về quy định hội họp, học tập.
Họp sơ kết, tổng kết hoạt động của Sở trong 6 tháng cuối năm, các
phòng chức năng họp 1 lần từ 25 – 30 hàng tháng.
- Các công văn, giấy tờ bảo mật cơ quan
Các loại văn bản gửi đến, gửi đi đều phải có lãnh đạo duyệt, có chữ
ký đầy đủ. Giấy tờ bảo mật phải chuyển ngay cho lãnh đạo Sở.
Cung cấp số liệu của ngành phải có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Sở
phê duyệt mới được cung cấp. Các loại con dấu của cơ quan phải được
quản lý chặt chẽ, nghiêm cấm sử dụng con dấu trái phép hoặc đóng dấu
không đúng nghiệp vụ thẩm quyền.
* Chế độ quản lý lao động.
Chấp hành nghiêm túc nội quy cơ quan, kỷ luật lao động, giê giấc
làm việc, sự phân công công tác và làm việc nghiêm túc, bảo đảm chất
lượng và hiệu quả cao, mỗi một phòng nghiệp vụ các ban lãnh đạo sẽ theo
rõi chuyên viên của mình đối với những cán bộ vi phạm: khiển trách với
nhưng cán bộ vi phạm lần đầu và sẽ có biện pháp xử lý kỷ luật với những
cán bộ vi phạm nhiều lần
+ Tăng cường tự nghiên cứu và học tập để nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vô.Việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ luôn được Sở quan tâm
đúng mức, hàng năm đều tổ chức cán bộ để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của
mình ở các líp tại chức đại học và có sự hỗ trợ về tài chính.
Hàng tháng,hàng quý Sở đều có chương trình công tác ở các đơn vị cơ sở,
các vùng sâu vùng xa, mỗi một cán bộ được điều động đi cơ sở có chế độ ưu đãi
riêng về nguồn tài chính theo quy định.
- Chế độ chi tiêu tài chính, quản lý tài sản và phương tiện, thiết bị:
+ Chi đúng chế độ, đúng định mức nhà nước, thực sự tiết kiệm chi
nhưng vẫn đem lại hiệu quả công việc tốt. Sổ sách chứng từ phải rõ ràng,
trung thực, thường xuyên.
+ Tài sản của cơ quan luôn được giữ gìn, bảo quản.
- Chế độ khen thưởng kỷ luật.
Khen thưởng đối với cán bộ công chức viên chức có thành tích xuất
sắc thực hiện các nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt nội quy
VI - Nhận xét về kết quả hoạt động của sở
Với những kết quả đạt được đó bên cạnh sự nỗ lực của các cán bộ
công chức viên chức trong cơ quan còn có những mặt thuận lợi đó là:
- Cã sù quan tâm chỉ đạo sâu sát của tỉnh ủy,UBND tỉnh trong mọi lĩnh
vực hoạt động của sở, Ban Giám đốc Sở chỉ đạo sâu sát các phòng nghiệp
vụ, trong cơ quan luôn đoàn kết thống nhất, đội ngò cán bộ công chức viên
chức vững vàng cả về chính trị lẫn chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm
cao đối với công việc đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới,
các loại thiết bị máy móc văn phòng, các phương tiện phục vụ như: ôtô,
máy vi tính, máy copy và các trang thiết bị khác được trang bị tương đối
tốt.
Bên cạnh những mặt thuận lợi đó cũng không Ýt những khó khăn và tồn tại
mà Sở đang gặp phải đó là: là cơ quan tham mưu tổng hợp trong điều kiện
nền kinh tế của Tỉnh còn nhiều khó khăn, mọi nhu cầu đầu tư cũng như các
khoản chi thường xuyên đều phải dùa vào ngân sách nhà nước trợ cấp đặc
biệt là về nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng của tỉnh là rất lớn trong khi đó

nguồn vốn đầu tư lại rất hạn hẹp do đó công tác kế hoạch hóa, các chỉ thị,
các nghị quyết của Tỉnh ủy, UBND Tỉnh cân đối các nguồn lực cho đầu tư
phát triển còn gặp nhiều khó khăn.Một số cán bộ công chức viên chức lại
có ý thức kỷ luật kém đã vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan, giê giấc
chấp hành không nghiêm.
Nội dung báo cáo chưa được chuẩn hóa vẫn phải làm theo phương pháp thủ
công,do chưa hệ thống nối kết mạng với các địa phương cho nên các thông
tin cập nhập chưa được chính xác,chất lượng báo cáo chưa được cao.
Chương II
Giới thiệu về phòng tổng hợp
I. Chức năng, nhiệm vụ
1. Chức năng.
Phòng Kế hoạch Tổng hợp là phòng nghiệp vụ chuyên môn của Sở
Kế hoạch và Đầu tư có chức năng chủ trì phối hợp cùng các phòng nghiệp
vụ trong Sở tham mưu, giúp Ban Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về Kế hoạch và Đầu tư bao gồm các lĩnh vực: Tham mưu tổng
hợp về quy hoạch phát triển tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; tổ
chức thực hiện và kiến nghị, đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế
xã hội trên địa bàn tỉnh, đầu tư trong nước; về đấu thầu trên địa bàn về các
dịch vụ công do Ban Bám đốc Sở phân công cho phòng; thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Ban Giám đốc Sở.
Phòng Kế hoạch Tổng hợp chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ban Giám đốc Sở, đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn
và kiểm tra trực tiếp về chuyên môn nghiệp vụ của Giám đốc Sở.
2. Nhiệm vụ.
- Chủ trì cùng các phòng nghiệp vụ tham mưu cho Ban Giám đốc Sở
trình UBND tỉnh ban hành quyết định, chỉ thị về quản lý các lĩnh vực quy
hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
Pháp luật.
- Chủ trì cùng các phòng nghiệp vụ tổ chức, hướng dẫn kiểm tra việc

tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm Pháp luật về Kế hoạch và Đầu tư ở
địa phương. Trong đó có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội trên địa bàn tỉnh và những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng và
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng các nguồn lực để phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh.
- Về quy hoạch kế hoạch.
+ Tổng hợp và tham mưu cho Ban Giám đốc Sở trình UBND tỉnh
quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm, bố trí
kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương; các cân đối chủ yếu về
kinh tế xã hội của tỉnh, trong đó có cân đối vốn đầu tư phát triển.
+ Phối hợp các phòng nghiệp vụ theo dõi, tổng hợp tình hình thực
hiện kế hoạch hàng tháng, quý, năm để báo cáo tỉnh điều hoà, phối hợp
thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế xã hội của tỉnh.
+ Chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện một số lĩnh vực về thực
hiện kinh tế được Ban Giám đốc Sở giao.
+ Chủ trì các phòng nghiệp vụ tham mưu cho Ban Giám đốc hướng
dẫn các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, xã xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội chung của
tỉnh đã được phê duyệt.
+ Thẩm định các dự án quy hoạch các Sở, Ban ngành, UBND các
huyện, thị xã đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh để trình Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt.
- Về đầu tư trong nước và nước ngoài.
+ Tổng hợp tham mưu cho Ban Giám đốc Sở trình UBND tỉnh về
các danh mục, các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hót vốn đầu tư
nước ngoài cho từng thời kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần
thiết.
+ Tổng tham mưu cho Ban Giám đốc Sở .
- Về đầu tư trong nước và nước ngoài.
+ Tổng hợp tham mưu cho Ban Giám đốc Sở trình UBND tỉnh về

các danh mục, các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hót vốn đầu tư
nước ngoài cho từng thời kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần
thiết.
+ Tổng tham mưu cho Ban Giám đốc Sở trình trước UBND tỉnh về
tổng mức vốn đầu tư toàn tỉnh, về bố trí cơ cấu vốn đầu tư theo ngành, lĩnh
vực, bố trí danh mục dự án đầu tư mức vốn cho từng dự án thuộc ngân sách
nhà nước do địa phương quản lý; vốn chương trình TTCX, vốn CT 120.
+ Cùng các phòng nghiệp vụ của Sở phối hợp với Sở tài chính và các
sở, ban ngành có liên quan giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư của
các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình dự án khác: do tỉnh quản lý.
- Về quản lý đấu thầu: phối hợp cùng các phòng nghiệp vụ tham mưu
cho ban Giám đốc Sở về nội dung các văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh
về kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm
quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh. Tổng hợp tình hình thực hiện
các dự án đã được phê duỵêt và tình hình thực hiện đấu thầu trên địa bàn.
- Phối hợp cùng các phòng nghiệp vụ hướng dẫn về chuyên môn của
UBND các huyện, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về Kế hoạch và
Đầu tư trên địa bàn, theo dõi kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định của Sở với UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ban Giám đốc Sở giao.
3. Biên chế và chức danh
Bao gồm 5 biên chế: Trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 chuyên viên.
- Trưởng phòng: Chỉ đạo chung công tác của phòng và chịu trách
nhiệm trứơc Ban Giám đốc Sở về toàn bộ hoạt động của phòng và việc
thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Phó phòng: giúp việc cho trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước
phòng và trước Ban Giám đốc Sở về lĩnh vực công tác được phân công.
- 3 chuyên viên: Mỗi đồng chí chuyên viên thực hiện nhiệm vụ cụ

thể do trưởng phòng phân công và chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về
lĩnh vực chuyên môn được trưởng phòng giao.
4. Cơ cấu tổ chức
4.1. Cơ cấu nhân sự
Hiện nay trong phòng Tổng hợp có 5 cán bé:
1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 chuyên viên trong đó có 2 nam và
3 nữ, tuổi đời từ 30 – 40.
4.2. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của phòng được trang bị tương đối đầy đủ về các thiết bị
máy móc văn phòng, mỗi cán bộ công chức viên chức trong phòng đều
được trang bị một máy vi tinh tạo điều kiện thuận lợi để mỗi cán bộ hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
VÒ nguồn tài chính,hoạt động ngân sách của phòng hoạt động theo
ngân sách chung của sở, ngoài việc chi trả lương theo đúng kỳ hạn và theo
đúng quy định của Nhà nước, phòng còn có chế độ ưu đãi riêng về nguồn
tài chính đối với mỗi cán bộ đươc điều động đi các đơn vị cơ sở
II. kết quả hoạt động của phòng trong năm qua.
Trong năm qua phòng tổng hợp đã hoàn thành nhiệm vụ được giao.
1. Trong công tác chính trị tư tưởng.
Toàn thể cán bộ trong phòng luôn lắm vững chủ trương đường lối
của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, định hướng lớn của nhà nước
về phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng an ninh trên địa bàn. Cụ
thể hoá các QHKH phát triển kinh tế xã hội . Các cán bộ trong phòng có
tinh thân giúp đỡ lẫn nhau trong công việc trong cuộc sống, không có tư
tưởng bè cánh gây chia rẽ mất đoàn kết có lối sống lạnh mạnh không gây
phiền hà sách nhiễu trong quan hệ công tác với các ngành các cấp, các đơn
vị tích cực học tập, nghiên cứu để đáp ứng yêu cầu công việc,
2. Về công tác chuyên môn.
2.1. Công tác quy hoạch:
Tham gia đề cương quy hoạch chiến lược phát triển kinh tế xã hội

đến năm 2010 và tính đến 2020 của bộ kế hoạch và đầu tư.
2.2.Công tác kế hoạch
- Tổng hợp thâu tóm tất cả các nguồn vốn nhà nước đầu tư.
- Xây dựng các kết hoạch giao đầu năm: kế hoạch xây dựng cơ bản
tập trung, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
- Quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2005
+ Nêu lên tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm
2004 với những mặt đạt được và những mặt chưa đạt được cô thể: một số
lĩnh vực tuy đạt tốc độ tăng trưởng khá nhưng hiêu quả kinh tế chưa cao,
chi phí sản xuất lớn, sản phẩm hàng hóa chưa nhiều, sức cạnh tranh sản
phẩm thấp. Công tác xóa đói giảm nghèo chưa bền vững nguy cơ tái nghèo
còn cao, các tệ nạn xã hội chưa phòng ngõa ngăn chặn có hiệu quả
Tổng sản phẩm GDP toàn Tỉnh tăng 10,5% (kế hoạch tăng 10,6%) ,
thu nhập bình quân đầu người 2,8 triệu (kế hoạch 2,8 triệu )….
Các chỉ tiêu quan trọng của kế hoạch năm 2004 đều đạt và vượt mức
kế hoạch đề ra. Nhưng do khó khăn về giao thông, về đầu tư xây dựng cơ
bản , về xuất nhập khẩu, …không được nhiều nên chỉ tiêu thu ngân sách
trên địa bàn chưa đạt kế hoạch giao
+ Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển năm 2005
• Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện mục tiêu nhiệm vô
Kinh tế của Tỉnh luôn được tăng trưởng ổn định, kết cấu hạ tầng
được tăng cường, nông nghiệp phát triển tương đối vững chắc, chính trị ổn
định, môi trường đầu tư thuận lợi …Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi đó
cũng gặp không Ýt khó khăn, quy mô sản xuất còn nhỏ, năng suất chất
lượng chưa cao, khả năng cạnh tranh còn thấp , các nguồn lực đầu tư phát
triển còn hạn chế và chưa khai thác được triệt để, bên cạnh đó là những
biến động phức tạp khó lường của thời tiết khí hậu gây ảnh hưởng dến sản
xuất và đời sông của nhân dân nhất là các hộ nghèo
• Mục tiêu
Tạo hướng mạnh mẽ hơn trong phát triển kinh tế theo hướng hiệu

quả, đầu tư phát triển có trọng tâm trọng điểm, đổi mơi mạnh hơn các lĩnh
vực giáo dục đào tạo, ytế, văn hóa theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, nâng
cao chất lượng tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, phát triển nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, tiếp tục đổi mới về tổ chức
• Nhiệm vụ trọng tâm
Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trương kinh tế (GDP) 11%, Rà soát, điều
chỉnh bổ xung các quy hoạch đã được duyệt, quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội 2010, xâ dựng quy hoạch ngành… Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu sản
xuất, phát huy thế mạnh của từng vùng, địa phương, đẩy mạnh thu ngân
sách trên địa bàn ( đạt chỉ tiêu 179,5 tỷ ), huy động tối đa các nguồn lực
cho đầu tư phát triển, thực hiện tốt luật ngân sách, thực hiện tôt các chính
sách xã hội chính sách xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất hoạt động của
hệ thống tín dụng ngân hàng đáp ứng tốt yêu cầu vốn cho phát triển sản
xuất và đời sống, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh xắp xếp
lại doanh nghiệp Nhà nước.
Tiếp tục giải quyết tốt các vấn đề xã hội, tập trung thưc hiện các quy
hoạch, các chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình 135
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực và đạo đức đội
ngò cán bé
Tiếp tục củng cố quốc phòng an ninh, kết hợp với phát triển kinh tế
xã hội
Tăng cường kỷ cương kỷ luật trong công tác quản lý
• Dự kiến các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội năm 2005
Tổng sản phẩm GDP toàn Tỉnh tăng trên 11%
Thu nhập bình quân đầu người : 3.2 triệu
Sản lượng lương thực quy thóc đạt trên 24 vạn tấn
Giá trị sản xuất công nghiệp: 350 tỷ
Thu nhập trên địa bàn Tỉnh :179,5 tỷ
• Định hướng và giải pháp phát triển một số ngành lĩnh vực chủ
yếu, nông lâm nghiệp, công nghiệp, phát triên kêt câu hạ tầng ,

thu chi ngân sách, dịch vụ, các lĩnh vực văn hóa xã hội, quốc
phòng an ninh, các chương trình mục tiêu, công tác cải cách
hành chính, quy chế dân chủ.
+ Tổ chức thực hiện
Xây dựng các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu cô thể và các chương trình
dự án
Xây dựng cơ bản tập trung, đền bù giải phóng mặt bằng
- Tổng hợp xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2005 đã
thẩm định được 6 dự án NCKT và 9 báo cáo đầu tư của công trình dân
dụng.
Việc tổng hợp và xây dựng báo cáo là công việc hết sức khó khăn
nhưng phòng Tổng hợp đã khắc phục những khó khăn đó với những
phương pháp để cập nhật thông tin tổng hợp báo cáo đáp ứng đầy đủ những
báo cáo mà Trung ương cũng như của tỉnh yêu cầu và cũng đã đề xuất được
những kiến nghị giải pháp tương đối cụ thÓ phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh và chương trình dự án địa phương.Cụ thể : Báo
cáo thực trạng quản lý đầu tư và xây dựng, báo cáo về thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội 5 năm và xây dựng kế hoạch, báo cáo tình hình
kinh tế xã hội Tỉnh Hà giang, báo cáo thực hiện xây dùng cơ bản…
Ngoài ra phòng còn tham gia một số hoạt động nh: Tham gia các líp
tập huấn.
Giám sát và đánh giá các dự án đầu tư, luật đất đai, hưởng ứng tham
gia nhiệt tình các phong trào như xoá đói, giảm nghèo, ủng hộ cứu trợ nhân
đạo, quên góp do cấp trên phát động, phong trào văn nghệ thể dục thể thao
chào mừng các ngày lễ lớn
*Đánh giá kết quả đạt được của phòng
Thuận lợi
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có sự quan tâm chỉ đạo sâu sát
của chi bé, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc Sở, có sự phối kết
hợp chặt chẽ công tac chuyên môn đoàn thể của các phòng trong sở và các

tổ chức đội ngò cán bộ trong phòng có tinh thần nhiệt tình chủ động hết
lòng vì công việc, trang thiết bị phục vụ cho công việc được trang bị đầy đủ
Về năng lưc nhân sự, mỗi cán bộ trong phòng đều có trình độ đại
học sử dụng máy vi tính thành thạo
Tuy nhiên bên cạnh những măt thuận lợi đó thì phòng còng có
những mặt tồn tại và khó khăn: là một phòng nghiệp vụ chuyên môn giúp
ban Giám đốc thực hiên chức năng quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu
tư, là một phòng chủ chốt của Sở với một khối lượng công việc như tổng
hợp về các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội…Thì việc bố trí
cán bộ trong phòng là chưa đủ đối với khối lượng nhiệm vụ mà cấp trên
giao cho. Từ đầu năm đến nay có thời gian chỉ có 1 đến 2 cán bộ làm việc,
tổ chức thì thường xuyên thay đổi người đi người đến, nghỉ chế độ học dài
ngày hay do vi phạm quy chế gây nên một số cán bộ phải làm thêm giờ,
gây khó khăn trong công việc, số cán bộ nhiều năm chưa được đào tạo
lại,số cán bộ phụ nữ trong phòng chiếm đa số do đó việc đi khảo sát ở các
đơn vị cơ sở là rất khó khăn
Nội dung báo cáo chưa được chuẩn hóa do đó chất lương báo cáo
chưa được cao,do sử dụng phương pháp thủ công là chủ yếu, chưa dành
được nhiều thời gian cho nghiên cứu, công tác tổng hợp tham mưu còn
nhiều hạn chế như việc cập nhập thông tin chưa đầy đủ và thiếu chính xác
nguyên nhân cũng là do cán bộ mỏng không bố trí được thời gian đi cơ sở
một cách thường xuyên.
Chương III
PHương hướng, nhiệm vụ năm 2005
Phát huy thành tích đã đạt được trong năm 2004 và khắc phục những
thiếu sót chưa thực hiện được Sở Kế hoạch và Đầu tư đã đề ra phương
hướng và nhiệm vụ năm 2005 nh sau:
I. Trong công tác giáo dục chính trị tư tưởng.
Thường xuyên giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ công chức viên
chức trong cơ quan, bằng các biện pháp phổ biến chỉ thị, Nghị quyết của

Đảng, chế độ chính sách của nhà nước.
II. Công tác chuyên môn.
Tiếp tục thực hiện tốt chức năng của Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu cho UBND tỉnh xây dựng, vận dụng các cơ chế chính sách cho phù
hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và những nguyên tắc chung của nhà nước
đề ra.
- Triển khai giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2005
theo Nghị quyết HĐND tỉnh đề ra.
- Rà soát quy hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2010.
- Tổng hợp, rà soát chỉ tiêu kinh tế xã hội và các chương trình dự án
điều chỉnh.
- Tăng cường phân công cán bộ xuống cơ sở giám sát, kiểm tra việc
thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, đôn đốc công tác thanh toán, quyết toán.
- Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ là cơ quan thường trực chương
trình 135, 120 CP, hoàn thành tốt nhiệm vụ là thành viên trong các Ban của
tỉnh.
- Tiếp tục hướng dẫn hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ do tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND
tỉnh giao.

×