Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý vốn bảo trì đường bộ của Sở giao thông vận tải Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.39 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------

NGUYỄN THỊ HƯƠNG TRÀ

QUẢN LÝ VỐN BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ
CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI LẠNG SƠN

HÀ NỘI - 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----  -----

NGUYỄN THỊ HƯƠNG TRÀ

QUẢN LÝ VỐN BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ
CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI LẠNG SƠN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ NGÀNH: 8340410

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu


được nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Hương Trà


LỜI CẢM ƠN
Xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô giáo lãnh đạo Nhà
trường, lãnh đạo các khoa, phòng, trung tâm của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
các thầy, cô giáo gia giảng dạy khóa học đã giúp học viên có những kiến thức để
thực hiện luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Thị Anh Vân, Giảng viên
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ học viên
trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn UBND tỉnh Lạng Sơn, Sở Tài chính, Sở GTVT và các
Sở, ban, ngành ở tỉnh Lạng Sơn; Cảm ơn đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ
để hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các
bạn bè, đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Hương Trà


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ VỐN BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI...............9
1.1. Vốn bảo trì đường bộ.......................................................................................9
1.1.1. Khái niệm về vốn bảo trì đường bộ........................................................9
1.1.2. Đặc điểm của vốn bảo trì đường bộ......................................................10
1.1.3. Phân loại vốn bảo trì đường bộ.............................................................11
1.2. Quản lý vốn bảo trì đường bộ của Sở Giao thông vận tải...........................12
1.2.1. Khái niệm quản lý vốn bảo trì đường bộ của Sở Giao thông vận tải. .12
1.2.2. Mục tiêu của quản lý vốn bảo trì đường bộ của Sở Giao thông vận tải....14
1.2.3. Nguyên tắc quản lý vốn bảo trì đường bộ của Sở Giao thông vận tải.15
1.2.3. Bộ máy quản lý vốn bảo trì đường bộ của Sở Giao thông vận tải.......15
1.2.4. Nội dung quản lý vốn bảo trì đường bộ của Sở Giao thông vận tải....16
1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn bảo trì đường bộ của Sở
Giao thông vận tải...........................................................................................20
1.3.Kinh nghiệm về quản lý vốn bảo trì đường bộ của một số địa phương trong
nước và bài học rút ra cho tỉnh Lạng Sơn...........................................................22
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An............................................................22
1.3.2. Bài học rút ra cho tỉnh Lạng Sơn..........................................................24
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN BẢO TRÌ ĐƯỜNG
BỘ CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH LẠNG SƠN..............................26
2.1. Tình hình phát triển kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. .26
2.2. Bộ máy quản lý vốn bảo trì đường bộ tại tỉnh Lạng Sơn............................28
2.4. Thực trạng quản lý vốn bảo trì đường bộ của Sở Giao thông vận tải tỉnh
Lạng Sơn................................................................................................................30
2.4.1. Thực trạng xây dựng và giao kế hoạch vốn bảo trì đường bộ.............30



2.4.2. Thực trạng thẩm định tính khả thi của phương án sử dụng vốn bảo trì
đường bộ..........................................................................................................34
2.4.3. Thực trạng cấp phát, thanh toán và quyết toán vốn bảo trì đường bộ. 40
2.4.4. Thực trạng kiểm tra vốn bảo trì đường bộ............................................51
2.5. Đánh giá quản lý vốn bảo trì đường bộ của Sở Giao thông vận tải tỉnh
Lạng Sơn................................................................................................................53
2.5.1. Điểm mạnh trong quản lý vốn bảo trì đường bộ của Sở Giao thông vận
tải tỉnh Lạng Sơn.............................................................................................53
2.5.2. Điểm yếu trong quản lý vốn bảo trì đường bộ của Sở Giao thông vận
tải tỉnh Lạng Sơn.............................................................................................54
2.5.3. Nguyên nhân của điểm yếu trong quản lý vốn bảo trì đường bộ của Sở
Giao thông vận tải tỉnh Lạng Sơn...................................................................56
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ VỐN BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
LẠNG SƠN..........................................................................................................59
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý vốn bảo trì đường bộ của Sở Giao thông
vận tải Lạng Sơn đến năm 2025...........................................................................59
3.1.1. Kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông của tỉnh Lạng Sơn....59
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý vốn bảo trì đường bộ của Sở Giao
thông vận tải Lạng Sơn đến năm 2025...........................................................60
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn bảo trì đường bộ của Sở Giao thông vận
tải Lạng Sơn...........................................................................................................61
3.2.1. Hoàn thiện xây dựng và giao kế hoạch vốn bảo trì đường bộ.............61
3.2.2. Hoàn thiện thẩm định tính khả thi của phương án sử dụng vốn bảo trì
đường bộ..........................................................................................................64
3.2.3. Hoàn thiện cấp phát, thanh toán và quyết toán vốn bảo trì đường bộ. 66
3.2.4. Hoàn thiện kiểm tra vốn bảo trì đường bộ...........................................68
3.2.5. Giải pháp khác.......................................................................................71

3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................78
KẾT LUẬN............................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BOT
BT
BTĐB
BTO
GDP
GTVT
HĐND
KBNN
KT-XH
NSNN
ODA
PPP
QL
QLNN
UBND
XDCB

Ý nghĩa
Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao
Xây dựng-Chuyển giao
Bảo trì đường bộ

Xây dựng-Chuyển giao -Vận hành
Tổng sản phẩm quốc nội
Giao thông vận tải
Hội đồng nhân dân
Kho bạc nhà nước
Kinh tế - xã hội
Ngân sách nhà nước
Hỗ trợ phát triển chính thức
Hợp tác công ty
Quốc lộ
Quản lý nhà nước
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢN
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:
Bảng 2.12:
Bảng 2.13:

Bảng 2.14:
Bảng 2.15:
Bảng 2.16:
Bảng 2.17:
Bảng 2.18:
Bảng 2.19:
Bảng 2.20:
HÌNH
Hình 1.1:
Hình 2.2:

Hiện trạng GTVT tỉnh Lạng Sơn đến năm 2017..........................26
Lưu đồ xây dựng và giao kế hoạchvốn BTĐB tỉnh Lạng Sơn.....31
Kế hoạch chi vốn BTĐB tại tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014-2017......32
Cơ cấu kế hoạch chi vốn BTĐB tại tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2014-17...........................................................................................33
Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác xây dựng kế hoạch chi
vốn và giaokế hoạch chi vốn BTĐB tỉnh Lạng Sơn.....................33
Lưu đồ thẩm định phương án sử dụngvốn BTĐB tỉnh Lạng Sơn35
Kết quả thẩm định phương án sử dụng vốn BTĐB tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2014-2017.......................................................................36
Kết quả thẩm định phương án sử dụng vốn BTĐB tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2014-2017 (theo giá trị).................................................38
Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác thẩm định phương án sử
dụng vốn của các dự án BTĐBtỉnh Lạng Sơn..............................39
Đánh giá của đại diện các chủ đầu tưvề công tác thẩm định phương
án sử dụng vốn của các dự án BTĐB tỉnh Lạng Sơn...................39
Lưu đồ cấp phát tạm ứng, thanh toánvốn BTĐB tỉnh Lạng Sơn. 41
Tình hình thực hiện và giải ngân vốn BTĐB của tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2014-2017.......................................................................44

Số dư tạm ứng cho BTĐB tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014-2017..45
Lưu đồ quyết toán vốn BTĐB tỉnh Lạng Sơn...............................46
Quyết toán vốn BTĐB tại tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014-2017. .49
Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác cấp phát, thanh toán,
quyết toán vốn BTĐB tỉnh Lạng Sơn............................................50
Đánh giá của đại diện các chủ đầu tưvề công tác cấp phát, thanh
toán, quyết toán vốn BTĐB tỉnh Lạng Sơn..................................50
Kết quả kiểm tra vốn BTĐB tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014-2017...51
Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác kiểm tra vốn BTĐB tỉnh
Lạng Sơn.........................................................................................52
Đánh giá của đại diện các chủ đầu tưvề công tác kiểm tra vốn
BTĐB tỉnh Lạng Sơn.....................................................................53
Quy trình quản lý vốn BTĐB........................................................13
Bộ máy quản lý vốn BTĐB tại tỉnh Lạng Sơn..............................29


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, được sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Nhà nước, vốn
đầu tư cho việc xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông nói chung, hệ
thống đường bộ nói riêng ngày càng tăng nên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
đã được cải thiện đáng kể (trong các năm qua, đã xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp
được 11.859 km đường) tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận tải hàng hoá, hành
khách với chất lượng dịch vụ được nâng dần. Tuy nhiên, hệ thống đường bộ của
nước ta còn yếu kém, lạc hậu: tỷ lệ quốc lộ, tỉnh lộ được trải mặt bê tông xi măng,
bê tông nhựa, đá nhựa chiếm 13,91% tổng chiều dài đường bộ; còn 13,2% đường
đất; tỷ lệ đường có tiêu chuẩn kỹ thuật cấp cao (cấp I-III) còn thấp, riêng quốc lộ
mới đạt 41% chiều dài, một số tuyến chưa thông; năm 2007, tỷ lệ chất lượng quốc

lộ đạt loại 1, 2 (tốt, khá) chỉ chiếm 23,53%, trung bình 45,5%, còn lại khoảng trên
30% là loại 5, 6 (xấu và rất xấu). Theo chu kỳ, khoảng thời gian giữa 2 lần sửa chữa
vừa là 5 hoặc 8 năm đối với đường bê tông nhựa, bê tông xi măng và tương ứng là
15 hoặc 25 năm giữa 2 lần sửa chữa lớn. Đối với các loại mặt đường cấp thấp hơn,
khoảng thời gian còn ngắn hơn rất nhiều.
Trước những năm 1990, đầu tư vào phát triển đường bộ chỉ có duy nhất một
nguồn vốn là NSNN; sau đó có thêm nguồn vốn tín dụng trong nước, ODA; sau
những năm 2000 đã có thêm vốn của các doanhnghiệp và vốn từ các thành phần
kinh tế tư nhân, theo hình thức BOT, BTO, BT...
Theo các tổ chức tiền tệ thế giới, chúng ta có khối lượng tài sản đường bộ rất
lớn và trong 5- 10 năm tới, cần có thêm các hình thức đầu tư kết hợp nhà nước - tư
nhân (còn gọi là kết hợp công tư - PPP) và huy động từ nguồn phí do người sử dụng
chi trả theo nguyên tắc người sử dụng đường bộ phải đóng góp phí sử dụng đường.
Có thể nói, nguồn vốn cho việc xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đã được đa dạng hoá, xã hội hoá và cần tiếp tục duy trì, bởi vì
nguồn vốn ODA, vay ưu đãi... có thể sẽ giảm sau khi nền kinh tế của nước ta vượt
qua một ngưỡng nhất định. Tuy nhiên, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ còn


2
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế do đất nước đã trải qua các cuộc chiến tranh
kéo dài, thường xuyên gặp phải thiên tai; kinh tế đất nước còn rất khó khăn nên trừ
các quốc lộ trục chính được khôi phục, cải tạo, nâng cấp, còn lại phần lớn chưa
được vào cấp kỹ thuật, nhiều tuyến đường, nhiều cầu yếu kể cả trên các quốc lộ cần
phải được sửa chữa, thay thế, xây dựng mới. Việc đầu tư xây dựng mới đường bộ
được hầu hết các nước quan tâm nhưng Việt Nam cũng ở như các nước, đó là thiếu
vốn cho bảo trì đường bộ ( BTĐB). Trong những năm qua, việc bố trí vốn cho quản
lý, BTĐBđã được cố gắng đến mức cao nhất nhưng cũng chỉ mới đáp ứng được 3050% nhu cầu. Đã có thêm các hình thức như chủ đầu tư tự vay vốn để sửa chữa, cho
thu phí hoàn vốn trên một vài tuyến lưu lượng xe cao nhưng cũng chỉ là biện pháp
tạm thời. Thực trạng các nước trong đó có nước ta, do thiếu vốn nên chỉ tập trung

giải quyết một số công việc cấp bách dẫn đến tình trạng cầu, đường bộ xuống cấp,
không bảo toàn được vốn đầu tư, nếu không có giải pháp hữu hiệu thì không những
không thúc đẩy mà có thể còn kìm hãm phát triển KT-XH.
Sở GTVT Lạng Sơn đang được giao quản lý 495 km quốc lộ, 718 km đường
tỉnh và một sô đường đô thị. Thực hiện đề án “Đổi mới toàn diện công tác quản lý,
bảo trì hệ thống quốc lộ” Sở đã thực hiện công tác đấu thầu và đặt hàng công tác
quản lý, bảo trì đối với tất cả các tuyến đường. Công tác quản lý, bảo trì ngày được
các cấp các ngành quan tâm, thực hiện; yêu cầu đòi hỏi cần tăng cường Công tác
quản lý, bảo trì trên các tuyến đường để đảm bảo giao thông an toàn và thông suốt,
kế hoạch bảo trì giao ngày càng tăng năm 2013 là 144,501 tỷ đồng (sửa chữa đường
bộ trung ương 79,1 tỷ đồng, Vốn quỹ BTĐBtỉnh 20,145 tỷ đồng, sự nghiệp giao
thông địa phương 45,256 tỷ đồng). Năm 2015 là 178,708 tỷ đồng (sửa chữa đường
bộ trung ương 97,794 tỷ đồng, Vốn quỹ BTĐBtỉnh 32,840 tỷ đồng, sự nghiệp giao
thông địa phương 48,074 tỷ đồng). Năm 2015 khoảng 240 tỷ đồng (sửa chữa đường
bộ trung ương đã giao 138,286 tỷ đồng, Vốn quỹ BTĐBtỉnh khoảng 40 tỷ đồng, sự
nghiệp giao thông địa phương khoảng 50 tỷ đồng).
Sở GTVT Lạng Sơn nhận thấy rằng: để thực hiện đề án “Đổi mới toàn diện
công tác quản lý, bảo trì hệ thống quốc lộ” và thực hiện nhiệm vụ của quản lý bảo
trì quốc lộ, đường tỉnh có hiệu quả, việc thành lập Ban quản lý BTĐB,Sở GTVT
Lạng Sơn là rất cần thiết.


3
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt được, công tác quản lý vốn BTĐBcòn
có những hạn chế, bất cập: Vốn đầu tư thấp, tiến độ triển khai còn chậm, quy mô
công trình nhỏ,... xuất phát từ quy trình quản lý vốn chưa thống nhất, đội ngũ nhân
sự còn thiếu kiến thức, kỹ năng và các nội dung quản lý vốn BTĐBchưa được thực
hiện hiệu quả.
Chính vì những lý do đó, học viên quyết định lựa chọn để tài: “Quản lý vốn
bảo trì đường bộ của Sở giao thông vận tải Lạng Sơn” làm đối tượng nghiên cứu

luận văn thạc sĩ với mong muốn đóng góp một phần công sức vào việc hoàn thiện
công tác quản lý vốn BTĐB của Sở GTVT Lạng Sơn, qua đó, góp phần vào sự phát
triển ngành GTVT trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Quản lý vốn BTĐB là vấn đề hết sức quan trọng lý luận và thực tiễn trong lĩnh
vực GTVT. Công tác đầu tư xây dựng các công trình đường bộ diễn ra một cách tràn lan,
trong khi công tác quản lý bảo trì các công trình chưa được quan tâm, nguồn vốn dành
cho công tác BTĐB luôn trong tình trạng “thiếu trước, hụt sau”. “Mười đồng đầu tư,
không thể bằng một đồng bảo trì” đó là một câu nói hoàn toàn đúng trong thực tế công
tác đầu tư, sử dụng và bảo dưỡng các tuyến đường Quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn cả nước.
Vì vậy, đề tài nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý BTĐB được rất nhiều người
quan tâm, đặc biệt là các nhà nghiên cứu làm công tác quản lý nguồn vốn BTĐB.
Ở Việt Nam, trong một vài năm gần đây, lĩnh vực nghiên cứu về quản lý vốn
NSNN đã được nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện như:
- Luận án tiến sĩ: “Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN
ở Việt Nam” của tác giả Bùi Mạnh Cường (2012). Luận án đã làm rõ những vấn đề
về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN. Xây
dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn
vốn NSNN. Sử dụng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư
phát triển từ nguồn vốn NSNN để đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội ở
Việt Nam giai đoạn 2005-2010. Luận án đã đề xuất định hướng, hệ thống giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2020.


4
- Luận án tiến sĩ: “Chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng các công
trình giao thông tại Việt Nam” của tác giả Đỗ Thị Ánh Tuyết (2012), Học viện chính trị
- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả đã xây dựng mô hình quản lý đầu tư xây
dựng các công trình giao thông theo hướng tích cực và năng động, mô hình không chỉ

quan tâm đến đầu tư xây dựng mà còn quan tâm đến quản lý khai thác công trình một
cách hiệu quả. Mô hình là sự liên kết hữu cơ (có thực hiện, có phản hồi, điều chỉnh,
hoàn thiện) giữa các mô đun Quy hoạch - Đầu tư xây dựng - Quản lý khai thác.
- Luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện QLNN đối với đầu tư XDCB từ vốn ngân sách
trong ngành GTVT Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Bình (2012), Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân. Trong luận án đưa ra cách tiếp cận mới về QLNN đối với đầu tư
XDCB từ vốn NSNN theo năm khâu của quá trình đầu tư XDCB, gồm: QLNN
trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch; lập, thẩm định, phê duyệt dự án; triển khai các
dự án; nghiệm thu, thẩm định chất lượng, bàn giao công trình; và thanh quyết toán.
Các nội dung này được nghiên cứu có tính đến sự tác động của các yếu tố môi
trường luật pháp, cơ chế chính sách, tổ chức quản lý, năng lực bộ máy và thanh tra,
kiểm tra giám sát đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong ngành GTVT.
- Luận án tiến sĩ: “QLNN về vốn đầu tư trong phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đô thị Hà Nội” của tác giả Hồ Thị Hương Mai (2015), Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã làm rõ thêm lý luận QLNN về vốn đầu tư trong
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị từ khái niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá
QLNN vốn đầu tư trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; từ khâu lập kế
hoạch, huy động, phân bổ, thanh quyết toán và đặc biệt làm rõ vai trò của công tác
kiểm tra, giám sát trong toàn bộ quy trình quản lý. Dựa trên dữ liệu thu thập từ điều
tra và phỏng vấn và các báo cáo, nghiên cứu đã công bố, luận án phân tích tổng thể
quá trình QLNN về vốn đầu tư trong phát triển triển kết cấu hạ tầng giao thông đô
thị Hà Nội giai đoạn 2008-2013, chi tiết trên tất cả các khâu, từ các căn cứ xây
dựng, quá trình thực hiện và kết quả thực hiện, từ đó chỉ ra thành công và hạn chế
cũng như nguyên nhân của QLNN về vốn đầu tư trong phát triển triển kết cấu hạ
tầng giao thông đô thị Hà Nội trong giai đoạn này.
- Luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu giải pháp huy động và sử dụng vốn cho
BTĐB” của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Dung (2018), Trường Đại học GTVT. Luận
án đã phân tích, làm rõ ý nghĩa và sự cấp thiết của công tác BTĐB; đánh giá khách



5
quan thực trạng công tác huy động và sử dụng vốn cho BTĐBở Việt Nam từ năm
2009 đến nay, chỉ ra được những kết quả, những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân
của những khó khăn, hạn chế đó. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất các giải pháp có
tính khả thi cao, phù hợp với thực tế, giúp cho các cơ quan quản lý đường bộ có thể
vận dụng linh hoạt vào điều kiện thực tiễn của Việt Nam để huy động và sử dụng
hiệu quả vốn cho BTĐB, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH.
Ngoài ra còn có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu khoa học, bài báo khác
cũng đề cập đến vấn đề quản lý vốn BTĐB. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào
nghiên cứu một cách có hệ thống và hoàn thiện chính sách quản lý vốn BTĐB trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn dưới góc độ chuyên ngành quản lý kinh tế. Chính vì vậy, tôi
hy vọng đây là một trong những công trình nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý vốn BTĐB đối với các Sở GTVT.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và phân
tích thực trạng quản lý vốn BTĐB của Sở GTVT Lạng Sơn để đề xuất các giải pháp
phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn này.
Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn xác định một số nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể sau đây trong quá trình nghiên cứu:
- Xác định khung lý thuyết về quản lý vốn BTĐB của Sở GTVT tỉnh.
- Phân tích thực trạng quản lý vốn BTĐB của Sở GTVT Lạng Sơn; Đánh giá
những điểm mạnh, những điểm yếu cùng các nguyên nhân dẫn đến những điểm yếu
trong công tác quản lý vốn này.
- Đề xuất một số phương hướng giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý vốn
BTĐB của Sở GTVT Lạng Sơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý vốn BTĐB của Sở GTVT Lạng Sơn.
Quản lý vốn BTĐB bao gồm quản lý huy động và quản lý sử dụng nguồn
vốn BTĐB. Tuy nhiên trong phạm vi luận văn này, nghiên cứu được giới hạn ở
công tác quản lý sử dụng nguồn vốn BTĐB của Sở GTVT Lạng Sơn, không nghiên

cứu công tác quản lý huy động nguồn vốn BTĐB.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý vốn BTĐB của Sở GTVT Lạng
Sơn tiếp cận theo nội dung quản lý.


6
+ Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
+ Về thời gian: Số liệu thứ cấp sử dụng trong luận văn được thu thập trong
giai đoạn 2014-2017; Số liệu sơ cấp được thu thập trong 02 tháng 7 và 8 năm 2018;
Những phương hướng và giải pháp được đề xuất đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Quá trình nghiên cứu
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu nhằm xác định khung lý thuyết về quản lý vốn
BTĐBcủa Sở GTVT.
Bước 2: Thu thập tài liệu, số liệu phục vụ cho nghiên cứu.
Bước 3: Xử lý số liệu và tiến hành phân tích thực trạng quản lý vốn
BTĐBcủa Sở GTVT Lạng Sơn trong giai đoạn 2014-2017.
Bước 4: Đề xuất một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện quản lý vốn BTĐB của Sở GTVT Lạng Sơn đến năm 2025.
5.2. Khung nghiên cứu

Nhân tố ảnh hưởng

Nội dung quản lý vốn

Mục tiêu của quản lý

đến quản lý vốn
BTĐB của Sở

GTVT

BTĐB của Sở GTVT

vốn BTĐB của Sở
GTVT

Xây dựng và giao kế
Nhóm nhân tố
thuộc về Sở
GTVT

Nhóm nhân tố
thuộc
\ về đối
tượng sử dụng
vốn BTĐB

Nhóm nhân tố
thuộc về môi
trường vĩ mô

(1) Đảm bảo nguồn

hoạch vốn BTĐB

vốn NSNN được sử
dụng một cách hiệu
quả;
(2) Góp phần cải thiện

và nâng cao đời sống
của người dân;
(3) Góp phần thúc đẩy
phát triển sản xuất;

Thẩm định tính khả thi
của phương án sử dụng
vốn BTĐB
Cấp phát, thanh toán và
quyết toán vốn BTĐB

(4) Tạo được lòng tin
của nhân dân đối với
ngành GTVT

Kiểm tra vốn BTĐB

Khung nghiên cứu của luận văn
Nguồn: Học viên xây dựng


7
5.3. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin, số liệu
5.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
a) Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp
Hệ thống thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn sau:
- Thông tin từ những văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quản lý
vốn BTĐB của Sở GTVT.
- Số liệu thống kê về vốn BTĐB của Sở GTVT Lạng Sơn.
- Các báo cáo của các Sở chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn (Sở Tài

chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở GTVT,...) liên quan đến công tác quản lý vốn
BTĐBcủa Sở GTVT Lạng Sơn giai đoạn 2014-2017.
- Số liệu từ các bài viết, luận văn, luận án,...đã công bố cũng được luận văn
lựa chọn, đánh giá và tận dụng trong quá trình nghiên cứu.
b) Phương pháp thu thập thông tin, số liệu sơ cấp
Luận văn tiến hành phát phiếu khảo sát cho 02 nhóm đối tượng:
- 45 cán bộ quản lý vốn BTĐB tại UBND tỉnh, KBNN tỉnh Lạng Sơn. Số
phiếu phát ra là 45, số phiếu thu về là 45, trong đó, tất cả 45 phiếu đều hợp lệ.
- 25 đại diện các chủ đầu tư các dự án đầu tư BTĐB trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn. Số phiếu phát ra là 25, số phiếu thu về là 22, trong đó 22 phiếu hợp lệ.
Bảng câu hỏi được thiết kế theo dạng câu hỏi đóng, sử dụng thang đo likert 5
bậc. Bảng hỏi được phát trực tiếp hoặc sử dụng email, và được thực hiện trong
tháng 07 và tháng 08 năm 2018.
Điểm số bình quân đánh giá mỗi tiêu chí được đưa ra được phân loại như
sau:Dưới 2 điểm là: Kém; Từ 2 điểm đến dưới 2,5 điểm là: Yếu; Từ 2,5 điểm đến
dưới 3,5 điểm là: Trung bình; Từ 3,5 điểm đến dưới 4,5 điểm là: Tốt; Từ 4,5 điểm
đến 5 điểm là: Rất tốt.
5.3.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu
- Số liệu thứ cấp thu thập được sẽ được chọn lọc, so sánh, đối chiếu, tính tỷ
lệ phần trăm để phục vụ cho nghiên cứu.
- Thông tin, số liệu sơ cấp thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm Excel
trước khi đưa vào phân tích trong luận văn.


8
- Luận văn vận dụng các phương pháp phổ biến trong nghiên cứu khoa học
như phương pháp phân tích, tổng hợp, tư duy logic, các phương pháp kỹ thuật như
thống kê, so sánh và đánh giá... trong nghiên cứu lý luận cũng như trong đánh giá
thực tiễn.
6. Kết cấu của đề tài

Nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn bảo trì đường bộ của Sở Giao thông
vận tải.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý vốn bảo trì đường bộ của Sở Giao
thông vận tải Lạng Sơn.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý vốn bảo trì đường
bộ của Sở Giao thông vận tải tỉnh Lạng Sơn.


9

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ VỐN BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ
CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
1.1. Vốn bảo trì đường bộ
1.1.1. Khái niệm về vốn bảo trì đường bộ
1.1.1.1.Tổng quan vềbảo trì đường bộ
Bảo trì đường bộ hay bảo trì công trình đường bộlà tập hợp các hoạt động
nhằm duy trì hoạt động bình thường của công trình đường bộ và đảm bảo an toàn
cho các đối tượng sử dụng đường bộ. Các hoạt động đó bao gồm: Kiểm tra, quan
trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình đường bộ, không bao
gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công trình. Trong các hoạt động
bảo trì công trình đường bộ, thì hai hoạt động: bảo dưỡng thường xuyên và sửa
chữa đường bộ là phức tạp và quan trọng nhất, chiếm tỉ trọng chi phí cao nhất.
- Trên góc độ kỹ thuật, bảo trì công trình đường bộ là thực hiện các công việc
bảo dưỡng và sửa chữa đường bộ nhằm duy trì tiêu chuẩn kỹ thuật của đường đang
khai thác.
- Trên góc độ đầu tư, bảo trì công trình đường bộ là giai đoạn sau đầu tư đưa
công trình của dự án vào khai thác sử dụng.

1.1.1.2.Khái niệm về vốn bảo trì đường bộ
-Vốn là từ dùng để chỉ một yếu tố sản xuất do hệ thống kinh tế tạo ra. Vốn có
nghĩa là nguồn lực cho sản xuất. Muốn tiến hành tái sản xuất cần chi phí về đất đai,
tài chính (vốn) và lao động.Như vậy có thể hiểu: Vốn là biểu hiện bằng tiền, tất cả
các nguồn lực đã bỏ ra để đầu tư. Các nguồn lực có thể là của cải vật chất, là tài
nguyên thiên nhiên, là sức lao động, là các tài sản vật chất khác.Các phạm trù vốn,
tài sản và đầu tư tồn tại đan xen nhau. Có vốn mới thực hiện được đầu tư và kết quả
của đầu tư lại tạo ra tài sản và vốn.
- Vốn đầu tư là yếu tố đầu vào quan trọng, được sử dụng vào quá trình sản
xuất của doanh nghiệp và nền kinh tế tổng thể của một quốc gia. Đó là tất cả những


10
gì mà doanh nghiệp, nền kinh tế sử dụng vào quá trình sản xuất, nhằm mục đích tạo
ra khối lượng sản phẩm, hàng hoá có giá trị lớn hơn giá trị bỏ ra ban đầu.
Dưới góc độ quản lý kinh tế, vốn đầu tư được xem là toàn bộ các chi phí
được đưa vào sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động
KT-XH.
Như vậy, mặc dù chưa có khái niệm chính thức về vốn BTĐB, nhưng qua
việc khái quát những khái niệm về vốn, vốn đầu tư và khái niệm BTĐB, luận văn
xác định khái niệm vốn BTĐB như sau: Vốn bảo trì đường bộ là toàn bộ chi phí
bỏ ra để thực hiện mục đích duy trì hoạt động bình thường của công trình đường bộ
và đảm bảo an toàn cho các đối tượng sử dụng đường bộ.
Vốn BTĐB là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích nhằm bảo đảm và
duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình đường bộ theo quy định của
thiết kế trong quá trình khai thác, sử dụng.
Những năm qua, được sự quan tâm của Nhà nước, vốn đầu tư cho việc bảo
dưỡng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hệ thống đường bộ ngày càng tăng nên kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ đã được cải thiện đáng kể. Thực tế hiện nay, nguồn
vốn cho việc bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông

đường bộ đã được đa dạng hóa. Tuy nhiên, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên
cả nước vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, còn nhiều tuyến đường chưa
được cải tạo, nâng cấp, đường chưa vào cấp kỹ thuật, cầu yếu còn nhiều, hàng năm
lại thường xuyên gặp thiên tai như bão, lũ, lụt nên càng cần thiết phải chú trọng
nhiều hơn cho công tác BTĐB.
1.1.2. Đặc điểm của vốn bảo trì đường bộ
Vốn BTĐB có những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Vốn BTĐB là một bộ phận của vốn đầu tư phát triển. Vốn cho công tác
BTĐB là giá trị một bộ phận tích lũy của nền kinh tế bao gồm phần tiết kiệm
của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết kiệm của
chính phủ trong và ngoài nước được huy động cho công tác BTĐB. Việc sử
dụng vốn BTĐB luôn gắn chặt với đặc điểm hoạt động bảo trì công trình giao
thông đường bộ.


11
- Nhu cầu vốn BTĐB không ổn định. Vốn BTĐB vừa dành cho công tác bảo
dưỡng thường xuyên vừa dành cho công tác sửa chữa định kỳ hoặc đột xuất theo
tính chất công việc bảo trì, do vậy, nhu cầu vốn không ổn định, đòi hỏi luôn đảm
bảo một lượng vốn sẵn sàng và thủ tục cấp vốn linh hoạt để khắc phục hậu quả thiên
tai hoặc các nguyên nhân bất khả kháng khác.
- Hiệu quả sử dụng vốn BTĐB thường được nhìn nhận ở hiệu quả KT-XH, cơ
hội thu hồi vốn thấp. Phần lớn các dự án đầu tư xây dựng hệ thống giao thông
đường bộ có hiệu quả đa mục tiêu, trong đó hiệu quả KT-XH đóng vai trò chủ yếu.
Lợi ích mà chúng mang lại thường phát huy trong thời gian dài, hiệu quả của vốn
đầu tư thường khó đo lường trực tiếp mà được đánh giá thông qua hiệu quả hoạt
động của các lĩnh vực, các ngành khác trong nền kinh tế. Do đó, cơ hội thu hồi vốn
trực tiếp thấp, nếu Nhà nước không có các chính sách ưu đãi thì khó thu hút được
vốn từ khu vực tư nhân đầu tư vào lĩnh vực này.
- Khả năng thất thoát vốn BTĐB lớn. Cũng như vốn dành cho xây dựng

đường bộ, vốn cho công tác bảo trì thường phát sinh trong thời gian dài, sử dụng
cho nhiều loại công việc có tính chất đặc điểm khác nhau, có thể do nhiều đơn vị
cùng thực hiện. Từ đó, đòi hỏi công tác quản lý, giám sát sử dụng vốn phải thật chặt
chẽ, tránh thất thoát, lãng phí.
1.1.3. Phân loại vốn bảo trì đường bộ
Có nhiều cách phân loại vốn BTĐB tùy thuộc vào mục đích của người
nghiên cứu. Trong luận văn này, vốn BTĐB được phân loại theo 02 tiêu thức cơ
bản sau:
- Phân loại theo nguồn hình thành vốn BTĐB, bao gồm: vốn nhà nước, vốn
của dân cư và kinh tế tư nhân, vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA).
+ Vốn Nhà nước, gồm: Vốn NSNN; Vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước; Vốn từ chính sách thu phí giao thông. Vốn Nhà nước là nguồn vốn
đầu tư quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động cho đầu tư xây
dựng và BTĐB.
Vốn NSNN là nguồn vốn được sử dụng với tính chất như “vốn mồi” hoặc hỗ
trợ một phần để thu hút các nguồn vốn khác vào bảo trì đường bộ.


12
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một hình thức quá độ chuyển
từ phương thức cấp phát vốn ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự
án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn
vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay.
Vốn từ chính sách thu phí giao thông: Các loại phí này bao gồm: Thu phí sử
dụng đường bộ; thu phí thu hàng năm đối với kiểu loại phương tiện; phụ thu đối với
phương tiện vận tải nặng; thu phí và tiền phạt với xe quá khổ, quá tải;...
+ Vốn của dân cư và kinh tế tư nhân, gồm: Vốn của doanh nghiệp tư nhân và
các nhà đầu tư trong nước; Vốn của dân cư.
Vốn của doanh nghiệp tư nhân và các nhà đầu tư trong nước: Các tuyến
đường đầu tư theo hình thức BOT thì kinh phí để bảo trì tuyến đường được lấy từ

chi phí bảo trì được quy định trong hợp đồng BOT. Tại Việt Nam, các Nhà đầu tư
BOT bảo trì bằng vốn BOT với tổng chiều dài khoảng gần 10% chiều dài quốc lộ.
Ngoài ra, huy động vốn từ tư nhân có thể dưới các hình thức bán quyền thu phí, cho
thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn tài sản hạ tầng đường bộ.
Vốn của dân cư. Tại các vùng nông thôn, có thể huy động hình thức cộng
đồng dân cư ở nông thôn tự thực hiện công tác bảo trì bằng nguồn lực tại chỗ.
+ Vốn viện trợ phát triển chính thức là các khoản viện trợ không hoàn lại
hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi (về lãi suất thời gian ân hạn và trả nợ) của các cơ
quan chính thức thuộc các nước và các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ
(NGO). Ở Việt Nam, Vốn ODA dành cho đầu tư xây dựng và BTĐB giai đoạn
2011-2015 chiếm vị trí quan trọng với tỷ lệ trung bình là 27% tổng vốn đầu tư. Với
lĩnh vực bảo trì, để thu hút được nguồn này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tỷ trọng
vốn, mức độ thu hồi vốn, quản lý nhà nước, đặc biệt là hiệu quả sử dụng vốn.
- Phân loại theo nội dung kinh tế, bao gồm: vốn cho xây dựng lắp đặt, vốn
cho mua sắm máy móc thiết bị, vốn kiến thiết cơ bản khác.
1.2. Quản lý vốn bảo trì đường bộ của Sở Giao thông vận tải
1.2.1. Khái niệm quản lý vốn bảo trì đường bộ của Sở Giao thông vận tải
Nhìn nhận vấn đề một cách khái quát, có thể hiểu rằng: Quản lý vốn BTĐB
là tổng thể các biện pháp, công cụ, cách thức mà Nhà nước tác động vào quá trình


13
hình thành (huy động), phân phối (cấp phát) và sử dụng vốn từ NSNN để đạt các
mục tiêu KT-XH đề ra trong từng giai đoạn.
Tuy nhiên như đã đề cập, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản
lý sử dụng vốn BTĐB của Sở GTVT. Do đó, khái niệm này được xác định như
sau: Quản lý vốn bảo trì đường bộ của Sở GTVT là việc Sở GTVT sử dụng tổng
thể các biện pháp, công cụ tác động vào quá trình phân bổ và sử dụng vốn BTĐB
cho đầu tư các dự án duy trì hoạt động bình thường của công trình đường bộ trên
địa bàn tỉnh.

- Chủ thể quản lý vốn BTĐB ngoài Sở GTVT còn có các cơ quan chính
quyền, các cơ quan chức năng được phân cấp quản lý vốn đầu tư từ NSNN. Mỗi cơ
quan chức năng thực hiện quản lý ở từng khâu trong quy trình quản lý vốn. Cụ thể:
+ Cơ quan kế hoạch và đầu tư (ở cấp tỉnh là Sở Kế hoạch và Đầu tư) chịu
trách nhiệm quản lý khâu phân bổ kế hoạch vốn.
+ KBNN quản lý kiểm soát thanh toán, hạch toán kế toán, tất toán tài khoản
vốnBTĐB.
+ Cơ quan tài chính (ở cấp tỉnh là Sở Tài chính) chịu trách nhiệm quản lý
điều hành nguồn vốn và quyết toán vốn đầu tư.
+ Chủ đầu tư có chức năng quản lý sử dụng vốn đúng nguyên tắc, đúng mục
đích sử dụng vốn và đúng định mức.

Chủ đầu tư
(1a)

(1c)
(1b)

Quản
lý, hoạch
thanh toán
và tất
toán
Điều
khoản
hành
vốn
đầu tưvốn
XDCB
và quyết

(cơ quan
toán KBNN)
vốn đầu tư
Xây dựng danh mục dự án và phân
bổ kế
vốn (cơ
quan
kếtài
hoạch
đầu
tư)nguồn
(2a)

(2b)

Hình 1.1: Quy trình quản lý vốn BTĐB
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các quy định về dự án đầu tư


14
Ghi chú: 1a, 1b, 1c - quan hệ công việc giữa cơ quan chủ đầu tư với từng cơ
quan chức năng; 2a, 2b - trình tự giải ngân vốn đầu tư cho các chủ đầu tư.
-Đối tượng quản lý vốn BTĐB là nguồn vốn được cấp phát theo kế hoạch với
quy trình rất chặt chẽ gồm nhiều khâu: xây dựng cơ chế chính sách, xây dựng kế
hoạch, xây dựng dự toán, định mức tiêu chuẩn, chế độ kiểm tra báo cáo, phân bổ dự
toán năm, phân bổ hạn mức kinh phí hàng quý có chia ra tháng, cấp phát, hạch toán
kế toán thu chi quỹ, báo cáo quyết toán.
Quan hệ giữa vốn đầu tư và quy trình dự án rất chặt chẽ. Vốn đầu tư chỉ được
giải ngân và cấp phát cho việc sử dụng chỉ sau khi dự án (công trình) đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc quyết toán vốn BTĐB chỉ khi dự án được

nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng.
- Mục tiêu quản lý vốn BTĐB là bảo đảm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng
nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, chế độ quy định và có hiệu quả cao, đảm bảo thực hiện
các mục tiêu cơ bản của công tác BTĐB: (1) Cung ứng dịch vụ giao thông theo
công suất thiết kế một cách an toàn và hiệu quả; (2) Duy trì đặc tính kỹ thuật, kéo
dài tuổi thọ của công trình đường bộ; (3) Đảm bảo môi trường cảnh quan đường bộ
hấp dẫn.
1.2.2. Mục tiêu của quản lý vốn bảo trì đường bộ của Sở Giao thông vận tải
Mục tiêu của quản lý sử dụng vốn BTĐB bao gồm:
- Đảm bảo sử dụng có hiệu quả vốn BTĐB nhằm thỏa mãn được các mục
tiêu trên của công tác bảo trì, bằng cách đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn, sử dụng đúng
mục đích, quản lý chặt chẽ, tránh thất thoát lãng phí.
- Góp phần cải thiện và nâng cao đời sống mọi mặt (vật chất, tinh thần) của
người dân, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và vận chuyển hành khách.
- Góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất bằng việc thực hiện tốt chức năng
đưa thành phẩm từ nơi sản xuất đến với thị trường, phục vụ cho tiêu dùng, cho sản
xuất và đời sống.
- Tạo được lòng tin của nhân dân đối với ngành GTVT. Việc đảm bảo chất
lượng công trình giao thông, đảm bảo sự tiện lợi, an toàn cho người tham gia giao
thông là một nhân tố rất quan trọng trong việc tạo lòng tin của nhân dân đối với ngành.


15
1.2.3. Nguyên tắc quản lý vốn bảo trì đường bộ của Sở Giao thông vận tải
Công tác quản lý vốn BTĐB phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật.
Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi các công việc quản lý vốn từ lập kế hoạch
vốn, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn BTĐB phải tuân thủ pháp luật, quy định
trong quản lý Quỹ BTĐB;vốn BTĐB phải được sử dụng đúng mục đích, đúng kế
hoạch và đảm bảo tính kế hoạch, cân đối của Quỹ BTĐB.

- Nguyên tắc tập trung dân chủ.
Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi việc quản lý sử dụng vốn BTĐB cần được
thực hiện thống nhất, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng chủ thể; tách
bạch giữa chức năng QLNN của cơ quan Nhà nước với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch:
Với nguyên tắc này, người dân cần biết rõ việc quản lý sử dụng vốn
choBTĐBđược thực hiện như thế nào, sử dụng có đúng mục đích không, hiệu quả
sử dụng cao hay thấp.
- Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả:
Nguyên tắc này thể hiện ở việc cung cấp dịch vụ đường bộ chất lượng tốt
nhất với chi phí thấp nhất, bảo trì được nhiều km đường nhất với chi phí cho phép.
- Nguyên tắc công bằng:
Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong
phân bổ, sử dụng vốn giữa các vùng, giữa các địa phương trên địa bàn tỉnh, giữa
vốn dành cho bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa công trình đường bộ.
- Nguyên tắc ổn định:
Đảm bảo các nguồn vốn huy động cho BTĐB được ổn định, sử dụng có kế
hoạch, hiệu quả.
1.2.3. Bộ máy quản lý vốn bảo trì đường bộ của Sở Giao thông vận tải
Ở Việt Nam hiện nay, nguồn vốn BTĐB được tập trung vào Quỹ BTĐB, Quỹ
này do Hội đồng quản lý quỹ thực hiện quản lý. Quỹ được phân cấp thành Quỹ
trung ương và Quỹ địa phương. Quỹ trung ương được sử dụng cho công tác bảo trì,


16
quản lý hệ thống quốc lộ; Quỹ địa phương được sử dụng cho công tác bảo trì, quản
lý hệ thống đường bộ địa phương, do địa phương chịu trách nhiệm bảo trì, quản lý
theo phân cấp của HĐND cấp tỉnh.
Ở cấp tỉnh, bộ máy quản lý vốn BTĐB bao gồm các cơ quan, đơn vị sau:

- HĐND, UBND tỉnh;
- KBNN tỉnh;
- Sở GTVT (cơ quan chủ quan của các chủ đầu tư);
- Sở Tài chính;
- Chủ đầu tư các dự án;
- Ban quản lý dự án và nhà thầu.
Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan này sẽ được đề cập cụ thể hơn khi
phân tích thực trạng bộ máy quản lý ở chương tiếp theo.
1.2.4. Nội dung quản lý vốn bảo trì đường bộ của Sở Giao thông vận tải
1.2.4.1. Xây dựng và giao kế hoạch vốn bảo trì đường bộ
a) Xây dựng kế hoạch vốn bảo trì đường bộ
Ở cấp tỉnh, hàng năm,căn cứ vào kế hoạch thu, chi tài chính của Quỹ BTĐB
trung ương giao, Sở GTVT chịu trách nhiệm lập kế hoạch chi vốn BTĐB trong năm
ở địa phương. Kế hoạch chi vốn BTĐB sau khi được lập sẽ gửi Sở tài chính để xem
xét trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh quyết định theo quy định của Luật NSNN.
Sau khi kế hoạch được phê duyệt sẽ được gửi Sở GTVT, Sở Tài chính và KBNN
tỉnh tổ chức thực hiện.
Nội dung kế hoạch sử dụng vốn BTĐB bao gồm: tổng mức đầu tư của các dự
ánBTĐB; phương án cấp vốn theo tiến độ và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế-tài
chính, hiệu quả KT-XH của dự án.
Trong quá trình thực hiện dự án thường có những khó khăn vướng mắc do
khách quan hoặc chủ quan ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của
dự án BTĐB. Việc rà soát điều chỉnh được tiến hành theo thẩm quyền (thường là
định kỳ) để bổ sung điều chỉnh kế hoạch, chuyển vốn các dự án không thực hiện
được sang các dự án thực hiện nhanh... Bảo đảm đẩy nhanh tiến độ giải ngân mang
lại hiệu quả cao trong quản lý vốn BTĐB.


17
b) Giao kế hoạch vốn bảo trì đường bộ

Sau khi kế hoạch chi vốn BTĐB được HĐND, UBND tỉnh phê duyệt, Sở
GTVT xây dựng phương án phân bổ vốn BTĐBvà gửi Sở Tài chính thẩm tra.
Sở Tài chính thẩm tra phương án phân bổ vốn BTĐB về chấp hành các
nguyên tắc phân bổ vốn như: Điều kiện, cơ cấu chi... Sở Tài chính xem xét các thủ
tục đầu tư của các dự án BTĐB. Trường hợp đúng được chấp nhận bằng thông báo
của Sở Tài chính. Trường hợp không đúng quy định, không đủ thủ tục thì Sở Tài
chính có văn bản đề nghị Sở GTVT điều chỉnh lại.
Sau khi Sở Tài chính thẩm tra chấp nhận, Sở GTVT giao chỉ tiêu kế hoạch
cho các đơn vị sử dụng vốn BTĐB, các chủ đầu tư các dự án BTĐB để thực hiện.
Đồng thời gửi KBNN nơi các đơn vị, các dự án BTĐB mở tài khoản để theo dõi
làm căn cứ kiểm soát thanh toán vốn.
1.2.4.2. Thẩm định tính khả thi của phương án sử dụng vốn bảo trì đường bộ
Công việc thẩm định tính khả thi của phương án sử dụng vốn BTĐB chỉ áp
dụng đối với các dự án (nhiệm vụ chi có tính chất đầu tư).
Sau khi giao kế hoạch vốn, các dự án BTĐB được duyệt cấp vốn phải được
thẩm định tính khả thi của phương án sử dụng vốn mà các chủ đầu tư xây dựng
nhằm đảm bảo hiệu quả tối đa của đầu tư.
Sở Tài chính là đơn vị chịu trách nhiệm thẩm định tính khả thi của phương
án sử dụng vốn BTĐB do các chủ đầu tư các dự án BTĐB gửi lên. Việc thẩm định
này tập trung vào một số nội dung chủ yếu:
- Sự phù hợp của dự án đối với nguồn vốn đầu tư; sự phù hợp về mục đích,
đối tượng đầu tư bằng nguồn vốn dự kiến sử dụng.
- Khả năng bố trí vốn cho dự án.
- Mức vốn dự kiến bố trí cho dự án theo từng nguồn vốn và tiến độ thời gian
bố trí vốn cụ thể.
- Sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư với đặc điểm, tính
chất, yêu cầu kỹ thuật, công nghệ của dự án.
- Sự đầy đủ của các khối lượng sử dụng để xác định tổng mức đầu tư; sự hợp
lý, phù hợp với quy định, hướng dẫn của nhà nước đối với các chi phí sử dụng để
tính toán, xác định các chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng.



×