Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LÊ THÙY LINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”

Hệ đào tạo

:

Chính quy

Định hướng đề tài

:

Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

:

Kinh tế nông nghiệp

Khoa



:

Kinh tế & PTNT

Khóa học

:

2015 -2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LÊ THÙY LINH
TÊN ĐỀ TÀI
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy


Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 -2019

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Bùi Thị Thanh Tâm

Cán bộ hướng dẫn tại cơ sở

: Hứa Thị Thu Đỉnh

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là nội dung vô cùng quan trọng trong khung
chương trình đào tạo của tất cả các trường đại học nói chung và trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian quý báu để
sinh viên có thể học hỏi và rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu, hệ
thống lại những kiến thức, lý thuyết đã học và làm quen với các công việc
thực tế tại các cơ quan, đơn vị cũng như vận dụng những kiến thức đó vào
thực tiễn, rèn luyện nâng cao kĩ năng làm việc, tác phong làm việc đúng đắn.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin trân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu, cùng các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn
Trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho em
trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Có được kết quả này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự chỉ
bảo và giúp đỡ tận tình của cô giáo TS. Bùi Thị Thanh Tâm người đã
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin trân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Tài chính, Lãnh đạo văn
phòng sở Tài chính – tỉnh Thái Nguyên và các đồng chí cán bộ văn phòng
Sở Tài Chính đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong việc hướng dẫn những
công việc cụ thể, cung cấp thông tin, số liệu giúp em hoàn thành khóa
luận này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù em đã cố gắng nhưng do thời
gian thực tập và kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân còn hạn chế.
Vì vậy bài khóa luận này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết và
thiếu sót. Vậy em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô
giáo và toàn thể các bạn để bài khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 05 năm 2019

Tác giả
Lê Thùy Linh


i


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất tại thành phố Thái Nguyên ......................... 29
Bảng 4.2: Tình hình giá trị sản xuất của các ngành kinh tế trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018........................................................... 32
Bảng 4.3: Dân số và lao động của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 20162018 ................................................................................................................. 33
Bảng 4.4: Giá trị sản xuất nông nghiệp ở thành phố Thái Nguyên ................ 37
Bảng 4.5: Giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................ 39
Bảng 4.6: Chi đầu tư cho phát triển nông nghiệp thành phố Thái Nguyên giai
đoạn 2016-2018 ............................................................................................... 41
Bảng 4.7: Tổng chi đầu tư cho phát triển Ngành nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018................................................. 42
Bảng 4.8: Dự toán chi Ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển nông nghiệp
TP Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ............................................................ 46
Bảng 4.9: Kết quả thanh tra chi NS cho phát triển nông nghiệp thành phố Thái
Nguyên qua các năm ....................................................................................... 48
Bảng 4.10.Tình hình cán bộ nông nghiệp tại UBND thành phố thái Nguyên
giai đoạn năm 2016- 2018 ............................................................................... 51
Bảng 4.11. Khó khăn, thách thức trong đánh giá công tác quản lý ngân sách
nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp ................................................... 56

ii


iii


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nghĩa

1

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

2

DN

Doanh nghiệp

3

HCSN

Hành chính sự nghiệp

4

HĐND


Hội đồng nhân dân

5

KT-XH

Kinh tế- Xã hội

6

KBNN

Kho bạc nhà nước

7

KH

Kế hoạch

8

NSNN

Ngân sách nhà nước

9

NS


Ngân sách

10

NSTW

Ngân sách trung ương

11

NSĐP

Ngân sách địa phương

12

NTM

Nông thôn mới

13

NHNN&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

14

NHCSXH


Ngân hàng chính sách xã hội

15

NN

Nhà nước

16

PTNT

Phát triển nông thôn

17

QLNS

Quản lý ngân sách

18

UBND

Ủy ban nhân dân

19

XDCB


Xây dựng cơ bản

iii


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC .........................................................................................................iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ....................................................................... 2
2.1.Mục tiêu chung ............................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và ý nghĩa khoa học ................................................ 2
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................... 2
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NSNN ĐẦU TƯ CHO NÔNG NGHIỆP .................................................. 3
2.1.Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông
nghiệp cấp thành phố ......................................................................................... 3
2.1.1. Một số khái niệm liên quan về quản lý ngân sách nhà nước ................... 3
2.1.2. Quy trình của quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông
nghiệp ............................................................................................................... 11
2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho
phát triển nông nghiệp ...................................................................................... 14

2.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông
nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên..................................... 15
2.2.1. Tình hình quản lý ngân sách Nhà nước ở Việt Nam.............................. 15
2.2.2. Kinh nghiệm về quản lý ngân sách của một số địa phương .................. 18
2.2.2.1. Kinh nghiệm huyện Mỹ Đức, Hà Nội ................................................. 18
2.2.3. Rút ra bài học kinh nghiệm cho Thành phố Thái Nguyên ..................... 21
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 22

iv


v

3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 22
3.3. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 22
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................... 22
3.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ....................................... 23
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 24
PHẦN 4: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ CHO PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH THỐ THÁI
NGUYÊN......................................................................................................... 26
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý............................................. 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế- Xã hội ....................................................................... 31
4.1.3 Những khó khăn, thuận lợi về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trong
công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở thành phố Thái Nguyên .............. 36

4.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển
nông nghiệp tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .......................... 37
4.2.1. Thực trạng phát triển nông nghiệp thành phố Thái Nguyên .................. 37
4.2.2. Tình hình chi ngân sách cho đầu tư phát triển nông nghiệp tại thành phố
Thái Nguyên ..................................................................................................... 41
4.2.3. Dự toán chi ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp ..... 44
4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư
cho phát triển nông nghiệp tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............. 50
4.3.1. Các yếu tố chủ quan ............................................................................... 50
4.3.2. Các yếu tố khách quan ........................................................................... 53
4.4. Đánh giá kết quả đạt được, mặt hạn chế trong công tác quản lý ngân sách
nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên. .................................................................................................... 55
4.4.1. Đánh giá công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển
nông nghiệp ...................................................................................................... 55
4.4.2. Kết quả đạt được .................................................................................... 56
4.4.3. Những hạn chế ....................................................................................... 58
4.4.4. Nguyên nhân của hạn chế ...................................................................... 59

v


vi

4.5. Quan điểm, mục tiêu phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................. 60
4.5.1. Quan điểm .............................................................................................. 60
4.5.2. Mục tiêu.................................................................................................. 61
4.6. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước
đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên ........................ 62

4.6.1. Hoàn thiện và thực hiện đầy đủ các chính sách về đầu tư vốn NSNN
trong nông nghiệp ............................................................................................ 62
4.6.2. Nâng cao công tác lập dự toán chi ngân sách cho phát triển nông nghiệp ..... 63
4.6.3. Hoàn thiện quy trình quyết toán ngân sách cho đầu tư phát triển nông
nghiệp ............................................................................................................... 64
4.6.4. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính ngân sách
nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp .................................................... 65
4.6.5. Các giải pháp hỗ trợ khác....................................................................... 66
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 72
5.1 Kết Luận ..................................................................................................... 72
5.2 Kiến nghị: ................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 75

vi


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì đổi mới và
phát triển nông nghiệp nông thôn là những yêu cầu cấp thiết cho sự phát triển
kinh tế nông thôn nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung. Để nền kinh tế
nông thôn có được một thế đứng nhất định trong nền kinh tế quốc dân và có
sự phát triển ổn định nhằm góp phần đắc lực cho sự phát triển đất nước, thì
vấn đề cần được quan tâm trước hết là ngân sách thành phố.
Chính quyền thành phố là đại diện trực tiếp của Nhà nước giải quyết
mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân, thực hiện những nhiệm vụ về chiến
lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Mặt khác, ngân sách thành phố

có vai trò cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của chính
quyền cấp thành phố, đồng thời là một công cụ để chính quyền cấp thành phố
thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế- xã hội trên địa bàn thành
phố. Cho nên, việc chính quyền cấp thành phố phải có một ngân sách đủ
mạnh và phù hợp là một đòi hỏi thiết thực, là một mục tiêu đối với cấp thành phố.
Trong những năm qua, phát triển nông nghiệp của thành phố chỉ mang
tính chất nội tiêu, các mặt hàng như lúa, chè còn thúc đẩy mạnh phát triển
theo hướng sản xuất hàng hóa thị trường khiến cho giá trị lợi nhuận đem lại
cho người dân còn thấp, cuộc sống của người dân nông thôn còn chưa được
cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, để phát triển nông nghiệp đi đúng hướng, khai
thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế thì hiện nay chưa được phát huy tốt. Sản
xuất nông nghiệp còn nhiều bất cập, các chính sách phát triển nông nghiệp
triển khai trên địa bàn thành phố còn nhiều hạn chế, nguyên nhân chủ yếu là
nguồn ngân sách đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp còn hạn chế, hiện
nay chiếm khoảng gần 2% trong chi đầu tư. Xuất phát từ những yêu cầu về
phát triển nông nghiệp, tôi thấy cần thiết phải tiến hành nghiên cứu đề tài: “
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước
đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên” nhằm góp phần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn ngân sách đầu tư
cho phát triển nông nghiệp thành phố.

1


2

2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
2.1.Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản
lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên góp phần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn ngân
sách đầu tư cho phát triển nông nghiệp thành phố.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến thu chi
ngân sách thành phố và quản lý hành động thu chi ngân sách thành phố.
- Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách
nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên giai
đoạn 2016-2018.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà
nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và ý nghĩa khoa học
Đề tài hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý ngân
sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp trên địa bàn cấp thành phố.
Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập nghiên
cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần học hỏi và khả năng vận dụng kiến thức
vào tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội.
Trên cơ sở đánh giá của đề tài giúp sinh viên đề xuất được những ý
tưởng của bản thân trên địa bàn nghiên cứu góp phần thúc đẩy sự phát tiển tư
duy và nền tảng cho các ý tưởng nghiên cứu sau này.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu của bản thân, kết hợp những kinh nghiệm,
những kiến thức đã được học tập sẽ góp phần vào báo cáo nghiên cứu một số
giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho
phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Đánh giá được những vấn đề lý luận về quản lý ngân sách nhà nước
trong phát triển nông nghiệp trên địa bàn cấp thành phố. Từ đó có các giải
pháp để khắc phục các hạn chế còn tồn tại, góp phần nâng cao hiệu quả công
tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn
thành phố trong thời gian tới.


2


3

PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN
ĐẦU TƯ CHO NÔNG NGHIỆP
2.1.Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển
nông nghiệp cấp thành phố
2.1.1. Một số khái niệm liên quan về quản lý ngân sách nhà nước
2.1.1.1. Khái niệm, vai trò của ngân sách nhà nước cấp thành Phố
a. Khái niệm:
Ngân sách Nhà nước(NSNN) ra đời và phát triển với tư cách là một
phạm trù kinh tế gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước và sự tồn tại, phát
triển của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. Ngân sách Nhà nước là khâu chủ đạo,
đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền
lực Nhà nước. Theo luật ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XIII thông
qua ngày 25 tháng 6 năm 2015 thì “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền
quyêt định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước (tại Khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách nhà
nước 2015)
Về bản chất, NSNN là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các
chủ thể khác như doanh nghiệp, cơ quan HCSN, hộ gia đình, cá nhân,... trong và
ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ NS.
Ngân sách Nhà nước Việt Nam gồm NSTW và NSĐP. Ngân sách địa
phương có NS của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UNND. Phù hợp
với mô hình tổ chức chính quyền Nhà nước hiện nay, NSĐP bao gồm NS cấp

tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; NS cấp huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và NS cấp xã, phường, thị trấn.
Ngân sách thành phố, quận, huyện là một cấp NS thực hiện vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn thành phố, quận, huyện.
Như vậy, NS cấp thành phố mang bản chất của NSNN, đó chính là các
mối quan hệ giữa cấp NS thành phố với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
thành phố trong quá trình phân bổ, sử dụng với bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Ngân sách thành phố là công cụ quan trọng của chính quyền cấp thành
phố trong việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Khi xem xét

3


4

ngân sách thành phố không tách rời khỏi NSNN cấp trên nhưng cũng không
được coi ngân sách thành phố là các khoản thu-chi được quy định đưa vào dự
toán trong một năm do HĐND thành phố quyết định và giao cho UBND
thành phố tổ chức chấp hành nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
chính quyền cấp thành phố.
b. Vai trò
Ngân sách thành phố là một bộ phận hữu cơ của ngân sách địa phương.
Đóng vai trò Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố, đó là vai trò đảm
bảo chức năng Nhà nước của Chính quyền cấp thành phố thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ theo luật định.
Ngân sách cấp thành phố cùng ra đời và trải qua chặng đường hình
thành và phát triển, cùng với sự vận động, biến đổi của hoàn cảnh kinh tế- xã
hội, sự tồn tại và phát triển của chính quyền cấp thành phố- quận-huyện về cả
lượng và chất là một thực tế không thể phủ nhận được. Ngân sách thành phố
là một cấp ngân sách quan trọng, đóng vai trò là cầu nối giữa các đơn vị cơ sở

với các cơ quan quản lý cấp trên. Mọi chủ trương, chính sách của Nhà nước,
hiệu lực quản lý Nhà nước đều có sự tham gia của cấp ngân sách này, giúp
cho công tác quản lý điều hành đạt hiệu quả tốt hơn. Đồng thời cũng phản ánh
kết quả chủ trương chính sách, chế độ đó khi triển khai thực hiện tại cơ sở.
Trong giai đoạn đổi mới hội nhập giao lưu kinh tế quốc tế, tăng cường
vai trò, vị trí ngân sách thành phố là hết sức cấp thiết, ngoài việc tăng cường
hiệu lực, hiệu quả hoạt động Nhà nước, ngân sách thành phố còn phải hướng
cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển đúng đắn, phát huy nội lực, khai
thác có hiệu quả những tiềm năng thế mạnh của địa phương, giải quyết các
nhu cầu cấp thiết về vấn đề phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, phát triển cơ
sở hạ tầng. Đặc biệt là vấn đề xóa đói giảm nghèo tại các huyện vùng sâu,
vùng xa, hải đảo, biên giới tổ quốc, đảm bảo sự công bằng giữa các vùng
miền, giữ vững quốc phòng, an ninh xã hội.
Có thể nói công tác triển khai thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước,
ngân sách thành phố ngày càng khẳng định được vai trò, vị trí của mình nhằm
thúc đẩy nền kinh tế- xã hội địa phương tạo bước phát triển đáng kể góp phần
thay đổi diện mạo về kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng- an ninh của địa

4


5

phương, tạo đà cho đất nước vững bước trong thực hiện mục tiêu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, tiến tới công bằng dân chủ văn minh.
c. Nhiệm vụ
Là một cấp Ngân sách địa phương, ngân sách huyện các nội dung thu
và nhiệm vụ chi cụ thể gắn với việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
cấp mình như sau:
*Về thu ngân sách:

- Các khoản thu ngân sách cấp quận- huyện- thị xã hưởng 100%:
+ Thuế giá trị gia tăng của các đơn vị vãn lai ngoại tỉnh thực hiện trên
địa bàn các huyện, thành phố, thị xã.
+ Lệ phí môn bài (trừ lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh ở
xã, phường, thị trấn).
+ Lệ phí do các cơ quan nhà nước cấp thành phố thực hiện thu.
+ Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước.
+ Thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (phần ngân
sách huyện hưởng).
+ Các khoản thu hồi vốn của ngân sách thành phố đầu tư tại các tổ chức
kinh tế;
+ Thu nhập từ vốn góp của ngân sách thành phố.
+ Thu từ bán tài sản nhà nước do thành phố quản lý.
+ Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp huyện xử lý, sau khi trừ đi các chi phí theo
quy định của pháp luật.
+ Các khoản thu phí từ hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước
thành phố thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu
trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập
cấp huyện và doanh nghiệp nhà nước do UBND thành phố làm đại diện chủ
sở hữu sau khi trừ phần được trích lại, phần còn lại thực hiện nộp ngân sách
theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và các quy định khác có liên quan.
+ Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy
định của pháp luật do cơ quan, đơn vị thuộc cấp thành xử lý.

5


6


+ Huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng nộp vào ngân sách thành phố theo quy định của
pháp luật.
+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu được phân chia tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách
cấp huyện-quận-thành phố và ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung
là cấp xã):
+ Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế tài nguyên từ khu vực ngoài quốc doanh do Chi cục Thuế quản lý thu.
+ Thu tiền sử dụng đất (phần ngân sách huyện hưởng).
+ Thuế thu nhập cá nhân do Chi cục Thuế quản lý thu.
+ Thu lệ phí trước bạ.
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
+ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
+ Ngoài ra, đối với thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã sau khi đã trừ đi các khoản
chi phí theo quy định, ngân sách quận- huyện- thành phố bố trí kinh phí cho
các xã để thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới.
- Thu bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh.
- Thu chuyển nguồn của ngân sách cấp huyện từ năm trước sang.
*Về chi ngân sách:
Chi Ngân sách luôn gắn liền với các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội
mà Nhà nước đảm nhiệm trong từng thời kỳ. Đặc điểm này có thể nhìn ra từ
vai trò của Ngân sách và bản chất Ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước
mang bản chất chính trị, duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước, ổn định phát
triển kinh tế, đảm bảo xã hội ổn định, phát triển. Do vậy, nhiệm vụ của chi
ngân sách thành phố bao gồm:
- Chi đầu tư phát triển:
+Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi vốn từ nguồn NSNN, nguồn thu tiền sử dụng đất theo phân cấp

của tỉnh cho thành phố quản lý.
+Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia
thực hiện theo phân cấp của tỉnh.

6


7

+Chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông công lập các cấp, điện
chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình
phúc lợi công cộng khác.
+Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
- Chi thường xuyên:
+Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn
hóa thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do thành phố quản lý:
+ Giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo,
phổ thông dân tộc bán trú và các hoạt động giáo dục khác.
+Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm hướng nghiệp giáo dục
nghề nghiệp.
+ Trung tâm bồi dưỡng chính trị, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các
hình thức đào tạo bồi dưỡng khác.
+ Các hoạt động y tế theo phân cấp của tỉnh.
+ Các hoạt động xã hội khác do cấp thành phố quản lý.
+ Bảo tồn bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động văn
hóa khác.
+ Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác.
+ Các sự nghiệp kinh tế khác.
- Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân

sách thành phố đảm bảo theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng
dẫn thực hiện.
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam ở cấp thành phố.
- Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội thuộc thành phố: Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp ở thành phố.
- Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do thành phố
quản lý.

7


8

- Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia do
tỉnh phân cấp cho các cơ quan thành phố thực hiện.
- Các hoạt động về sự nghiệp môi trường.
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
- Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
- Chi chuyển nguồn từ ngân sách thành phố năm trước sang ngân sách
thành phố năm sau.
* Chi bổ sung cân đối ngân sách cho cấp dưới
Bổ sung cân đối chi thường xuyên cho cấp xã, phường, thị trấn và các
nguồn vốn do cấp trên phân bổ qua ngân sách thành phố.
2.1.1.2. Khái niệm, vai trò của quản lý ngân sách nhà nước cấp thành phố
- Khái niệm của quản lý ngân sách nhà nước
Quản lý NSNN là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, tiến hành và kiểm

soát các hoạt động thu chi bằng quỹ từ quỹ ngân sách nhà nước nhằm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Quản lý NSNN cấp thành phố là hoạt động của các chủ thể quản lý
thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ
quản lý để tác động và điều chỉnh hoạt động của ngân sách cấp thành phố
nhằm đạt được mục tiêu đã định.
Quản lý NSNN cấp thành phố phải đảm bảo tạo nguồn thu cho ngân
sách, phải gắn với mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế, các khoản chi của
ngân sách phải gắn với nhiệm vụ phát triển KT-XH của thành phố trong từng
thời kì.
- Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước:
Vai trò quản lý NSNN trên địa bàn thành phố đó là nhằm đảm bảo
chức năng nhà nước; đảm bảo an ninh, quốc phòng, từ đó góp phần thúc đẩy
phát triển, ổn định kinh tế, bù đắp khiếm khuyết thị trường, công bằng xã hội
và bảo vệ môi trường của thị xã. Thể hiện qua các vai trò:
Thứ nhất, đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các cơ quan công
quyền thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng đường lối, chính sách, chế
độ của Nhà nước.
Thứ hai, đảm bảo khuyến khích, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra
nguồn thu của NSNN ngày càng lớn hơn.

8


9

Bên cạnh đó, trong quá trình quản lý cần phải coi trọng yêu cầu công
bằng xã hội, đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ
thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Tuy nhiên trong quá trình chi đảm
bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả.

2.1.1.3. Khái niệm và vai trò phát triển nông nghiệp
Nông nghiệp là một khái niệm chỉ ngành nghề hay sản nghiệp, đối lập
với công nghiệp, dịch vụ bao gồm những ngành lấy đất đai, mặt nước, đồng
cỏ làm tư liệu sản xuất chủ yếu, là sản nghiệp cơ sở (nền tảng) của các sản
nghiệp thứ hai (công nghiệp), sản nghiệp thứ ba (dịch vụ); là sản nghiệp đầu
tiên cho sự sinh tồn của cư dân, là sản nghiệp chính của nông dân.
Nông nghiệp khác các ngành nghề khác: quá trình sản xuất của nó chịu
sự chi phối của tài nguyên thiên nhiên cà có sự ngắt quãng theo dây chuyền,
là khâu sản xuất trung gian, các khâu trước và sau sản xuất không phụ thuộc
phạm trù nông nghiệp.
2.1.1.4. Khái niệm, vai trò quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển
nông nghiệp
a. Khái niệm
Chi NS cho đầu tư phát triển nông nghiệp là quá trình phân phối, sử
dụng một phần vốn ngân sách thành phố để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
KT-XH, phát triển sản xuất nông nghiệp của của thành phố nhằm ổn định và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống xã hội.
Quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp là hoạt
động của các chủ thể quản lý cấp thành phố thông qua việc sử dụng có chủ
định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều
chỉnh hoạt động của ngân sách nhằm đạt được mục tiêu phát triển nông
nghiệp trên địa bàn thành phố.
b. Vai trò của quản lý NSNN đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong
việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Ở
những nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên ở
những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông
nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản cuả các nước này khá lớn và
không ngừng tăng, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống cho con người những


9


10

sản phẩm tối cần thiết đó là lương thực, thực phẩm. Lương thực thực phẩm là
yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và
phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Do vậy, vai trò của quản lý ngân sách
nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp là rất cần thiết
- Thứ nhất: Chi NSNN có tác động thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã
hội nói chung và nông nghiệp nông thôn nói riêng. Thông thường chi NSNN
cho các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư Nhà nước đã tạo
điều kiện để nông dân có thể ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới về giống
cây, giống con, phân bón, thuốc trừ sâu,... giúp nông dân biết được những
phương pháp gieo trồng chăm sóc mới đem lại hiệu quả cao hơn và chi phí
thấp hơn.
- Thứ hai: Chi NSNN còn góp phần thiết lập một cơ cấu kinh tế cân đối
giữa các ngành và các vùng trong nền kinh tế.Thông qua việc đầu tư để xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như: đường xá, cầu cống, bưu chính viễn thông,..
đặc biệt NSNN chi cho việc xây dưng cơ sở hạ tầng ở nông thôn sẽ tạo ra sức
hút cho các nhà doanh nghiệp đến đặt trụ sở và hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông qua chi NSNN cho việc tạo lập các quỹ bình ổn giá lương thực,
trợ giá, trợ cước cho một số mặt hàng nông sản. Nhà nước đã khuyến khích
được sức sản xuất trong nhân dân, tao được sự gắn bó của người dân với đồng
ruộng. Cũng nhờ có sự đầu tư của Nhà nước các thành tựu công nghệ sinh
học được áp dụng vào sản xuất ở nông thôn, thực hiện cơ giới hóa, thủy lợi
hóa với những nội dung và mức độ thích hợp sẽ góp phần tăng năng suất lao
động nông nghiệp, đảm bảo hiệu quả sản xuất cao.
- Thứ ba: Chi NSNN cải thiện môi trường văn hóa xã hội, tạo điều kiện
cho người nông dân tham gia các hoạt động văn hóa lành mạnh, khuyến khích

họ xây dựng gia đình văn hóa, làng xã văn hóa mới. Nâng tầm hiểu biết của
người nông dân góp phần ổn định chính trị xã hội của đất nước.
Trong nền kinh tế bất cứ ngành kinh tế nào, khu vực nào cũng đều cần
phải có vốn để phát triển và ngành nông nghiệp cũng vậy. Với các nguồn như:
nguồn vốn từ NSNN, nguồn vốn này từ các hộ gia đình, nguồn viện trợ và
hợp tác từ nước ngoài,.. Trong thời gian này, khi nền kinh tế nước ta còn đang
phát triển thì nguồn vốn đầu tư từ NSNN đóng vai trò rất quan trọng.

10


11

2.1.2. Quy trình của quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển
nông nghiệp
2.1.2.1. Lập dự toán ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Để xác lập các chỉ tiêu thu, chi dự toán ngân sách nhà nước đầu tư
hàng năm cho phát triển nông nghiệp một cách phù hợp thì việc lập dự toán
ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp đó là quá trình phân tích,
đánh giá quan hệ giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính của thành phố.
Chu trình lập dự toán ngân sách cấp thành phố cho phát triển nông
nghiệp như sau: Ngân sách cấp xã lập dự toán chi NSNN năm sau gửi cơ
quan tài chính địa phương. Cơ quan tài chính thành phố tổng hợp dự toán NS
cấp xã và các đơn vị dự toán thuộc NS cấp thành phố trình UBND thành phố.
UBND thành phố xem xét dự toán và phương án phân bổ NS trình HĐND
cùng cấp và gửi cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên. Sau khi
dự toán NS được HĐND cấp tỉnh thông qua, UBND cấp tỉnh quyết định
phương án phân bổ NS cho NS cấp thành phố. UBND thành phố lập phương
án phân bổ NS trình HĐND cùng cấp thông qua. Sau khi HĐND cấp thành
phố phê duyệt, UBND thành phố giao dự toán cho các đơn vị dự toán và ngân

sách cấp xã trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Trong quá trình lập dự toán cần đảm bảo các yêu cầu sau: Dự toán NS
cấp thành phố cần được tổng hợp theo từng lĩnh vực cho và theo cơ cấu giữa
chi và thường xuyên, chi đầu tư phát triển cho phát triển nông nghiệp. Việc
lập dự toán chi đầu tư phát triển nông nghiệp phải căn cứ vào khả năng NS
hàng năm, ưu tiên bố trí đủ đầu tư phát triển phải căn cứ vào khả năng NS
hàng năm, ưu tiên bố trí đủ nguồn vốn phù hợp với tiến độ triển khai. Dự toán
phải được lập theo mục lúc NSNN và biểu mẫu theo đúng quy định của pháp luật.
Việc lập dự toán ngân sách thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện tốt cho việc chấp
hành và quyết toán ngân sách thành phố. Vấn đề quan trọng hàng đâu của khâu
lập dự toán ngân sách là phải tính toán đầy đủ, đúng đắn, có căn cứ các chỉ tiêu chi
của ngân sách thành phố cho phát triển nông nghiệp trong kỳ kế hoạch.
2.1.2.2. Chấp hành ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Việc chấp hành NS cấp thành phố được tuân thủ theo quy định của Luật
NSNN, các văn bản hướng dẫn của các Bộ ngành, Nghị quyết của HĐND tỉnh,
dưới sự điều hành của UBND thành phố và giám sát của HĐND cùng cấp.

11


12

Chi NS cấp thành phố cho đầu tư phát triển nông nghiệp được thực
hiện theo tiến độ thu NS và phương án điều hành của cơ quan tài chính cung
cấp. Mọi khoản chi được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp
luật. KBNN cùng cấp có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các khoản
chi theo đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức của nhà nước và dự toán được gia
để cấp phát thanh toán.
Sau khi ngân sách được phê chuẩn, năm ngân sách bắt đầu thì việc
thực hiện ngân sách thành phố cũng đc triển khai.

Mục đích chấp hành dự toán chi là đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn
kinh phí của ngân sách cho hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các
chương trình đầu tư cho phát triển nông nghiệp được hoạch định trong năm kế
hoạch. Trên cơ sở dự toán chi cả năm được duyệt và nhiệm vụ phải chi trong
quý, các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán chi quý (có chia ra tháng), chi
tiết theo các mục chi của mục lục NSNN gửi phòng tài chính trước ngày 10
của tháng cuối quý trước. Phòng tài chính căn cứ vào nhiệm vụ chi cho đầu tư
phát triển nông nghiệp trong quý lập dự toán điều hành ngân sách quý, báo
cáo UBND thành phố. Căn cứ vào dự toán chi NSNN năm được giao và dự
toán ngân sách, căn cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, phòng tài chính
tiến hành phân bổ dự toán theo nguyên tắc phân bổ trực tiếp đếm các đơn vị
sử dụng ngân sách và thanh toán trực tiếp từ kho bạc nhà nước đầu tư phát
triển nông nghiệp.
Trong quá trình chấp hành ngân sách, cần thường xuyên kiểm soát chi
NSNN cho đầu tư phát triền nông nghiệp là một trong những nội dung quan
trọng trong việc chấp hành ngân sách. Đây là trách nhiệm của tất cả các cấp,
các ngành, các đơn vị, trong đó đặc biệt là cơ quan thanh tra tài chính, cơ
quan thu ngân sách, kho bạc nhà nước.
2.1.2.3. Quyết toán ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Quyết toán ngân sách thành phố cho phát triển nông nghiệp là khâu
cuối cùng của một chu trình ngân sách. Đó là việc tổng hợp lại quá trình thực
hiện dự toán ngân sách khi năm ngân sách kết thúc nhằm đánh giá toàn bộ kết
quả hoạt động của một năm ngân sách từ đó rút ra ưu, nhược điểm và bài học
kinh nghiệm cần thiết trong việc điều hành NSNN trong những chu trình ngân
sách đầu tư cho phát triển nông nghiệp tiếp theo.

12


13


Quyết toán NSNN cấp thành phố cho phát triển nông nghiệp phải thể
hiện được tính tuân thủ trong việc chi ngân sách, đồng thời quyết toán NSNN
cấp thành phố phải báo cáo được tính hiệu lực, hiệu quả của các khoản chi
ngân sách cấp thành phố cho đầu tư phát triển nông nghiệp.
Quyết toán NSNN thực hiện theo phương thức cơ quan quản lý cấp
trên thẩm tra, quyết toán chi của cơ quan tài chính cấp dưới. Theo đó, cơ quan
tài chính cấp thành phố (phòng tài chính-kế hoạch) thẩm tra, quyết toán NS
cấp xã. Đồng thời lập quyết toán chi NS cấp thành phố cho phát triển nông
nghiệp; tổng hợp, lập quyết toán chi NS trên địa bàn(bao gồm quyết toán NS
cấp xã và lập quyết toán NS cấp thành phố cho phát triển nông nghiệp) báo
cáo UBND cấp thành phố. UBND cấp thành phố trình HĐND cùng cấp phê
duyệt quyết toán để trình cơ quan tài chính cấp tỉnh(Sở tài chính).
Ngoài kết quả quyết toán NSNN, công tác quyết toán còn giúp UBND
thành phố đánh giá tình hình phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn và có
những điều chỉnh phù hợp, kịp thời.
2.1.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý ngân
sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Thanh tra, kiểm tra là nội dung không thể thiếu của quản lý nhà nước,
là giai đoạn cuối cùng trong chu trình quản lý, có vai trò kiểm định, đánh giá
hiệu quả của quản lý nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp. Qua thanh
tra, kiểm tra để có các kiến nghị khắc phục những cơ hở, yếu kém, đề xuất
những biện pháp đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý, sửa đổi cơ chế, chính
sách nhằm quản lý tốt hơn, hiệu quả hơn. Chính vì vậy, trong hoạt động quản
lý nhà nước nhất là trong lĩnh vực tài chính phải có thanh tra, kiểm tra và
thanh tra, kiểm tra phải phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước. Ở đâu có quản
lý nhà nước thì ở đó có thanh tra. Quản lý nhà nước mà không có thanh tra sẽ
dẫn tới quan liêu và xa rời thực tiễn.
Công tác thanh tra, kiểm tra quản lý NSNN thành phố cho đầu tư phát
triển nông nghiệp thực hiện theo quy định nhằm phát hiện và xử lý các hành vi

vi phạm pháp luật, phát hiện tham nhũng, lãng phí, phát hiện những cơ sở trong
quản lý NSNN để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý NSNN cho đầu tư phát triển nông nghiệp, góp phần thúc đẩy
và sử dụng đúng mục đích nguồn NSNN cho đầu tư phát triển nông nghiệp.

13


14

2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước đầu tư
cho phát triển nông nghiệp
2.1.3.1. Yếu tố khách quan
- Chính sách vĩ mô của nhà nước cho phát triển nông nghiệp. Trong
thời gian qua, thể chế và các công cụ của chính sách tài chính như đầu tư
công từ nguồn NSNN, chính sách thuế, tín dụng, bảo hiểm và hỗ trợ tài
chính... đã được các bộ, ngành phối hợp áp dụng chặt chẽ và tương tác lẫn
nhau cùng thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn.
- Ban hành cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền để thu hút vốn đầu tư
phát triển nông nghiệp
Cơ chế chính sách là một trong những nhân tố tác động trực tiếp đến
quá trình khai thác, phân bổ và sử dụng các nguồn lực để tạo nên sự tăng
trưởng và phát triển của một quốc gia, vùng, địa phương. Xét ở góc độ thu hút
vốn đầu tư phát triển nông nghiệp thì chính sách đầu tư là chính sách tác động
trực tiếp đến việc huy động nội lực và thu hút ngoại lực để bổ sung cho các
nguồn lực còn thiếu cho phát triển nông nghiệp. Thực tiễn đã chứng minh
rằng: Sự phát triển nông nghiệp phụ thuộc vào chính sách đầu tư nhiều hơn là
vào bản thân các nguồn lực. Chính sách đầu tư đúng đắn và phát huy hiệu quả
có những tác dụng sau: đảm bảo khả năng khai thác các nguồn lực; tạo điều
kiện gia tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường; đẩy mạnh

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp nói
riêng; làm tăng nguồn vốn đầu tư vào quá trình phát triển nông nghiệp.
- Chính sách khuyến khích khai thác nguồn lực tài chính cho phát triển
nông nghiệp. Hệ thống các chính sách trích thường vượt thu kế hoạch vào NS
các cấp NS địa phương, quyền chi phối kết dư NS cuối năm và sử dụng quỹ
dự trữ tài chính, quỹ dự phòng đã tạo ra động lực mạnh mẽ cho các cấp chính
quyền địa phương, phát huy tính năng động, sáng tạo trong khai thác các
nguồn thu hiện hữu và các nguồn thu tiềm năng ở địa phương. Đây là động
lực rất quan trọng cho mở rộng nguồn thu, tăng thu NS và đảm bảo cân đối
bền vững của hệ thống NS quốc gia.
2.1.3.2. Yếu tố chủ quan
- Nhận thức của Lãnh đạo chính quyền cấp thành phố về tầm quan
trọng và trách nhiệm trong quản lý NSNN cho phát triển nông nghiệp tại địa

14


15

phương. Lãnh đạo chính quyền cấp thành phố ở mỗi địa phương cần phải tìm
ra những giải pháp cho phát triển nông nghiệp phù hợp, phải sử dụng những
công cụ, chính sách tác động một cách linh hoạt, sắc bén, có trọng điểm, có
mục tiêu và phương hướng rõ ràng để động viên mọi nguồn lực xã hội, kích
thích sự sáng tạo, trọng dụng tài năng nhằm kích thích mọi động lực phát triển
kinh tế- xã hội tại địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
- Tổ chức bộ máy quản lý NS cấp thành phố cần xây dựng cơ cấu, tổ
chức bộ máy tham mưu giúp việc, phù hợp với thẩm quyền, chức năng và
nhiệm vụ được chính phủ quy định. Tổ chức bộ máy tinh gọn và chất lượng
nguồn nhân lực cao luôn là mục tiêu cần hướng tới trong quản lý NSNN cho
phát triển nông nghiệp địa phương.

- Trình độ cán bộ quản lý NSNN cho phát triển nông nghiệp, con
người là nhân tố quan trọng cho sự phát triển. Cần chú trọng đào tạo nguồn
nhân lực thông qua việc tăng cường đầu tư cho chất lượng nguồn nhân lực
đảm bảo được trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, chính trị và nghiên
cứu sắp xếp bộ máy tổ chức quản lý NS tinh gọn, hiệu quả.
- Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý, trong xu thế phát triển khoa
học công nghệ của thời đại mới, việc sử dụng các thành tựu của công nghệ
thông tin đã đem lại nhiều lợi ích thiết thực. Để nâng cao hiệu quả hoạt động,
cần đẩy mạnh tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
NSNN cho phát triển nông nghiệp; triển khai ứng dụng các phần mềm, các
tiến bộ của công nghệ thông tin trong quản lý NSNN, phối hợp quản lý thu,
thực hiện kiểm soát chi, quản lý dự toán NSNN, thực hiện thanh toán điện tử,..
2.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển
nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
2.2.1. Tình hình quản lý ngân sách Nhà nước ở Việt Nam
* Quản lý thực hiện chu trình NSNN
Một điều không thể phủ nhận là việc lập dự toán thu NSNN ở những
năm gần đây có nhiều cải tiến rõ rệt, đổi mới về phương thức, trình tự, thủ
tục. Con số dự toán thu, chi ngân sách cũng sát thực tế hơn. Nhưng trong dự
toán thu ngân sách nhà nước vẫn có rất nhiều vấn đề như: nguồn thu chưa
vững chắc, chủ yếu là thu từ xuất khẩu, thu từ bán tài nguyên; cơ chế, chính
sách liên tục thay đổi làm ảnh hưởng đến nguồn thu; nhiều địa phương lập dự

15


16

toán thu thấp để dễ điều hành, lấy thành tích; dự toán thu bị thay đổi,... Kết
quả thu ngân sách hàng năm vượt so với dự toán khá lớn. Theo báo cáo của

Bộ Tài chính năm 2016, dự toán thu ngân sách là 32.390.000 tỷ đồng, nhưng
quyết toán lên tới 43.054.900 tỷ đồng, tăng 33,3% so với dự toán.Thu NSNN
năm 2017 vượt 13,4% (52.440.000 tỷ đồng) so với dự toán, tăng 51.690.000
tỷ đồng so với báo cáo trình Quốc Hội tại kỳ họp. Năm 2017, trong điều kiện
nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng kinh tế không cao - chỉ đạt
5,32%, song thu NSNN vẫn vượt dự toán lớn, thể hiện sự nỗ lực và cố gắng
rất lớn của các ngành, các cấp. Tuy nhiên, Ủy ban Tài chính- Ngân sách cũng
đề nghị Chính phủ cần rút kinh nghiệm trong việc đánh giá về thu NSNN năm
2017; đồng thời, cần xem xét lại chất lượng công tác lập dự toán ngân sách,
bảo đảm trình Quốc hội quyết định dự toán NSNN sát thực tế hơn.
Vậy trong lập, thẩm tra và quyết toán dự toán thu ngân sách nhà nước
tại sao không sát với thực tế có sự chênh lệch lớn giữ dự toán ngân sách với
kết quả thực hiện. Tại phiên thảo luận về kinh tế xã hội và ngân sách nhà
nước của kỳ họp Quốc hội gần đây câu hỏi này thường đặt ra. Theo đại diện
Bộ Tài chính, thời gian xây dựng dự toán ngân SCSH cho năm sau quá sớm,
trong khi thời gian xem xét, quyết định dự toán của các cơ quan có thẩm
quyền lại ngắn nên khó đưa ra các dự báo, đánh giá chính xác. Cơ sở xây
dựng dự toán cho năm sau dựa trên việc đánh giá kết quả thu của năm hiện
hành, nhưng đánh giá kết quả thu của năm hiện hành thì mới căn cứ trên kết
quả thu của 4-5 tháng đầu năm.
Mặc dù dự toán mang tính dự báo không đòi hỏi chính xác tuyệt đối
đến từng con số, nhất là trong tình hình kinh tế luôn có những biến động khó
lường như hiện nay. Nhưng quy trình, thủ tục lập, thẩm tra và quyết định dự
toán thu ngân sách nhà nước; trách nhiệm, quyền hạn của các bộ, ngành, các
cấp đều đã được quy định rất cụ thể rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp
luật. Trong quá trình soạn lập ngân sách, kiểm soát các khoản mục đầu vào
được coi trọng hơn là cải thiện kết quả hoạt động. Các thông số về đầu ra
cũng như về kết quả thường ít được quan tâm, do đó dẫn đến thực trạng ngân
sách thiếu thực tế, dễ bị điều chỉnh và tạo ra kết quả không như ý muốn.


16


17

* Phân cấp quản lý NSNN
Trong những năm qua, phân cấp quản lý NSNN nhằm đảm bảo các
nguồn lực tài chính quốc gia được huy động và phân phối sử dụng một cách
hiệu quả nhất và đạt được những kết quả quan trọng sau:
- Thứ nhất: đảm bảo thực quyền của Quốc hội, tăng tính chủ động của
Hội đồng nhân dân các cấp trong việc quyết định dự toán ngân sách, quyết
định phân bổ ngân sách và phê chuẩn quyết toán ngân sách. Luật NSNN quy
định Quốc hội thảo luận và quyết định phân bổ ngân sách chi tiết theo lĩnh
vực đến từng bộ, cơ quan trung ương và mức bổ sung từ NSTW cho từng
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã thể hiện quyền lực tối cao của cơ
quan đại diện cao nhất của nhân dân trong quyết định NSNN.
- Thứ hai, phân cấp quản lý ngân sách theo Luật NSNN năm 2015 đã
góp phần thúc đẩy nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý NSNN.
Việc ban hành và thực hiện chính sách chế độ mới làm tăng chi ngân sách,
tình trạng cấp ban hành chính sách phải có giải pháp đảm bảo nguồn tài chính
phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của từng cấp.
- Thứ ba, phân cấp quản lý NSNN đã đảm bảo vai trò chủ đạo của
NSTW. Việc quy định NSTW giữ vai trò chủ đạo và hưởng các nguồn thu
quan trọng đã đủ nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ trọng yếu của quốc
gia; Đảm bảo nguồn lực để bổ sung cho các địa phương khó khăn, thu hẹp
khoảng cách phát triển giữa các vùng miền, qua đó góp phần nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho người dân, từng bước phát triển kinh tế xã hội ở
các tỉnh nghèo, các xã vùng sâu, vùng xa.
- Thứ tư, cơ chế phân cấp quản lý NSNN đã giao quyền chủ động cho
các địa phương tăng thu, tiết kiệm chi NSNN để có nguồn lực phát triển kinh

tế xã hội trên địa bàn. Cơ chế phân cấp cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi cho
các cấp ngân sách đã khuyến khích chính quyền địa phương: Chủ động trong
việc xác định, bồi dưỡng nguồn thu, tăng thu ngân sách để thực hiện các
nhiệm vụ chi đã được phân cấp, với cơ chế: tăng thu thì tăng chi, giảm thu thì
giảm chi đã khắc phục được tình trạng ỷ lại vào cấp trên.
Mặc dù, hoạt động phân cấp quản lý NSNN trong những năm qua đã
từng bước hoàn thiện nhưng vẫn còn những tồn tại, hạn chế. Cụ thể, hệ thống
NSNN Việt Nam hiện nay được tổ chức theo mô hình lồng ghép. Sự lồng

17


×