Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt ở các xã ven thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THÀNH PHÚC
Tên đề tài:

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH CHĂN NUÔI
LỢN THỊT Ở CÁC XÃ VEN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: KT & PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019


Thái Nguyên - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THÀNH PHÚC
Tên đề tài:

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH CHĂN NUÔI
LỢN THỊT Ở CÁC XÃ VEN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K47 – KTNN – NO1


Khoa

: KT & PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Thị Yến

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian để sinh viên có nhiều cơ hội áp dụng những
kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời tạo cho sinh viên khả năng tìm hiểu, nghiên
cứu, trau dồi kiến thức và bổ sung kiến thức chuyên môn, rèn luyện đạo đức , phẩm
chất, tác phong của mình.
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Thực trạng và giải pháp
phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt ở các xã ven thành phố Thái Nguyên.” em
đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, chính quyền địa phương và
người dân nơi thực tập. Qua đây em xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã tận tình
dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin được gửi lời
cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo TS. Nguyễn Thị Yến người đã dành nhiều

thời gian, tâm huyết tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt quá trình

nghiên cứu, hoàn thành khóa luận.
Do diều kiện thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, bài khóa
luận của em không tránh khỏi nhiều sai sót, em mong muốn nhận được những
ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và bạn bè để bài khóa luận của em được
hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,

ngày

tháng năm 2019

Sinh viên

Phạm Thành Phúc


ii

DANH MỤC CÁ TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa


2

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

3

HQKT

Hiệu quả kinh tế

4

PTNT

Phát triển nông thôn

5

THCN

Trung học chuyên nghiệp

6

TSCĐ

Tài sản cố định


7

UBND

Ủy ban nhân dân

STT


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁ TỪ VIẾT TẮT ...............................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... v
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa học tập ................................................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................... 2
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập............................................................................. 2
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................................... 3
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 3
2.1.1. Vai trò và vị trí của chăn nuôi. .......................................................................... 3
2.1.2. Đặc tính kỹ thuật của chăn nuôi ........................................................................ 4
2.1.3. Đặc điểm chính của nghề chăn nước ta............................................................. 5
2.1.4. Hiệu quả sản xuất kinh doanh. .......................................................................... 5
2.1.5. Các chỉ tiêu phân tích kết quả và hiệu quả chăn nuôi ....................................... 7

2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 10
2.2.1. Tình hình chăn nuôi trên thế giới .................................................................... 10
2.2.2. Tình hình chăn nuôi ở Việt Nam..................................................................... 13
2.2.3. Tình hình chăn nuôi ở tỉnh Thái Nguyên ........................................................ 14
2.2.4. Tình hình chăn nuôi ở thành phố Thái Nguyên .............................................. 15
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 17
3.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 17
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 17
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 17
3.4. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................... 17
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 19


iv
4.1. Tình hình cơ bản của thành phố Thái Nguyên ................................................... 19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Thái Nguyên ............................................. 19
4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên ..................................... 21
4.2.1. Tình hình dân số và lao động .......................................................................... 21
4.2.2. Tình hình sử dụng đất đai................................................................................ 21
4.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ......................................... 21
4.2.4. Tình hình kinh tế ............................................................................................. 24
4.2.5. Tình hình dân số và lao động .......................................................................... 25
4.2.6. Đánh giá chung tình hình cơ bản .................................................................... 27
4.3. Thực trạng chăn nuôi lợn thịt thành phố Thái Nguyên ...................................... 28
4.3.1. Tình hình chung .............................................................................................. 28
4.3.2. Nguồn lực sản xuất của các hộ chăn nuôi ....................................................... 28
4.3.3. Tình hình đất đai của các nông hộ điều tra ..................................................... 31
4.3.4. Tình hình về vốn và trang bị kĩ thuật phục vụ sản xuất của các nông hộ ...... 33
4.3.5. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra. ......................................... 35
4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ngành chăn nuôi của các

xã ven TP Thái Nguyên............................................................................................. 39
4.3.1. Yếu tố thị trường ............................................................................................. 39
4.3.2. Yếu tố chính sách ............................................................................................ 39
4.3.3 Nhận thức và trình độ người chăn nuôi ............................................................ 39
4.3.4. Yếu tố đất ........................................................................................................ 40
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................... 41
5.1 Định hướng và giải pháp ..................................................................................... 41
5.1.1 Định hướng chung ............................................................................................ 41
5.1.2 Giải pháp cụ thể ............................................................................................... 41
5.2 Kết luận và kiến nghị .......................................................................................... 45
5.2.1 Kết luận ............................................................................................................ 45
5.2.2 Kiến nghị .......................................................................................................... 47


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Biến động dân số và lao động TP Thái Nguyên năm 2016-2018 .............25
Bảng 4.2. Nhân khẩu và lao động của các hộ chăn nuôi lợn thịt năm 2018 .............29
Bảng 4.3. Quy mô và cơ cấu đất đai của các hộ chăn nuôi điều tra năm 2018.........32
Bảng 4.4. Tình hình về vốn và trang bị kĩ thuật của các nông hộ chăn nuôi ............34
Bảng 4.5. Quy mô và cơ cấu tổng giá trị sản xuất của các hộ điều tra năm 2018 .....38


1

CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi lợn là ngành cung cấp thịt chủ yếu không chỉ ở nước ta mà cả

ở nhiều nước trên thế giới. Một đặc điểm quan trọng mang tính ưu việc của
chăn nuôi lợn là thời gian chăn thả ngắn, sức tăng trưởng nhanh và chu kỳ tái
sản xuất ngắn. Bên cạnh đó, lợn là loại vật nuôi tiêu tốn ít thức ăn so với tỷ lệ
thể trọng và thức ăn có thể tận dụng từ nhiều nguồn phế phụ hẩm trồng trọt
công nghiệp thực phẩm và phụ phẩm trồng trọt công nghiệp thực phẩm và phụ
phẩm sinh hoạt. Chính vì vậy trong điều kiện nguồn thức ăn có ít, không ổn
định vẫn có thể phát triển chăn nuôi lợn phân tán theo qui mô như từng hộ gia
đình. Đầu tư cơ bản ban đầu cho chăn nuôi lợn ít, chi phí nuôi dưỡng trải đều
suốt quá trình sản xuất, chu kỳ sản xuất ngắn nên chăn nuôi lợn có thể đầu tư
phát triển ở mọi điều kiện gia đình nông dân. Chăn nuôi lợn không chỉ là
nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho tiêu dùng trong nước, mà sản phẩm
thịt lợn còn là nguồn thực phẩm xuất khẩu có giá trị. Nhờ đặc tính sinh sản
nhiều nên mỗi lứa và nhiều lứa trong một năm, nên hiện nay chăn nuôi lợn nái
sinh sản để xuất khẩu lợn sữa đang là mặt hàng xuất khẩu có giá trị được thị
trường các nước trong khu vực ưa chuộng. Đối với nhiều vùng nông thôn, và
nhất là trong xu thế phát triển nền nông nghiệp hữu cơ sinh thái, chăn nuôi lợn
còn góp phần tạo ra nguồn phân bón hữu cơ quan trọng cho phát triển ngành
trồng trọt, góp phần cải tạo đất, cải tạo môi trường sinh sống của các vi sinh
vật đất.
Với ý nghĩa kinh tế trên, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đã sớm phát
triển ở khắp mọi vùng nông thôn với phương thức chăn nuôi gia đình là chủ
yếu. Ở Thành Phố Thái Nguyên do quá trình đô thị hóa, nên việc chăn nuôi lợn
thịt chủ yêu tập trung ở các xã ven thành phố. Tuy nhiên những năm gần đây
do việc chăn nuôi ồ ạt không định hướng và việc mở rộng đô thị hóa nên ngành
chăn nuôi ở các xã ven thành phố Thái Nguyên có ít nhiều trở ngại trong việc


2

phát triển.Từ những lý do nêu trên, đề tài: “THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

PHÁT TRIỂN NGÀNH CHĂN NUÔI LỢN THỊT Ở CÁC XÃ VEN THÀNH
PHỐ THÁI NGUYÊN” là hết sức cần thiết.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu thực trạng ngành chăn nuôi lợn thịt của các xã ven Thành phố
Thái Nguyên.
- Đánh giá các mô hình chăn nuôi lợn thịt cá thể và trang trại các xã ven
Thành phố Thái Nguyên hiện nay.
- Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức của ngành
chăn nuôi tại thành phố thái nguyên.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển sản xuất của ngành chăn nuôi lợn thịt.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa học tập
Giúp sinh viên củng cố lý thuyết, rèn luyện kỹ năng đã học về Kinh tế
nông nghiệp.
Giúp sinh viên nắm được phương pháp học, phương pháp làm việc
nghiên cứu khoa học trong thực tiễn sản xuất. Trong quá trình thực hiện đề tài,
giúp sinh viên có điều kiện học hỏi, củng cố kiến thức thông qua các cán bộ
quản lý, các cán bộ chuyên môn tại cơ quan mình thực tập để sau khi ra trường
sẽ thực hiện tốt công việc với đúng chuyên ngành của mình.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở cho các cấp chính quyền địa phương, các
nhà đầu tư đưa ra những quyết định mới, hướng đi để xây dựng các kế hoạch
phát triển, mở rộng mô hình chăn nuôi hiệu quả trên địa bàn cũng như những
khu vực khác.
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
Thời gian thực tập:Từ ngày 15/08/2018 đến ngày 21/12/2018
Địa điểm: Chi cục Thống kê Thành Phố Thái Nguyên



3

PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Vai trò và vị trí của chăn nuôi.
Chăn nuôi là một ngành quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp, chiếm
tỷ lệ khá lớn trong thu nhập kinh tế quốc dân và kinh tế hộ gia đình. Là một
ngành tạo ra nguồn thực phẩm tươi sống, chế biến, đóng hộp và các chế phẩm
phụ khác cho đời sống nhân dân và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Nói
chung chăn nuôi có một số vai trò nổi bật như sau:
a. Cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người.
b. Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

VD: Hiện nay thịt lợn là nguyên liệu chính cho các công nghiệp chế biến
thịt xông khói, thịt hộp, thịt lợn xay, các món ăn truyền thống của người Việt
Nam như giò nạc, giò mỡ…
c. Cung cấp phân bón cho cây trồng, phân lợn, gà, bò… là một trong

những nguồn phân hữu cơ tốt, có thể cải tạo và nâng cao độ phì của đất, đặc
biệt là đất nông nghiệp
d. Góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi và con

người. Một số giống vật nuôi được tạo ra từ giống cũ để làm cảnh hoặc nuôi
trong nhà
e. Chăn nuôi có thể tạo ra nguồn nguyên liệu cho y học trong công nghệ

sinh học y học. Một số loại vật nuôi đã được nhân bản gen để phục vụ cho mục
đích nghiên cứu nâng cao sức khỏe cho con người.
f. Chăn nuôi làm tăng thu nhập cho các hộ gia đình nông dân tăng khả


năng chi tiêu trong gia đình. Đồng thời thông qua chăn nuôi , người nông dân
có thể an tâm đầu tư cho con cái học hành và các chi tiêu khác như cúng giỗ,
cưới hỏi, ma chay.


4

g. Một số là vật nuôi có thể coi như biểu tượng may mắn cho người Á

Đông trong các hoạt động tín ngưỡng như “ Cầm tin tuổi hợi ” hay ở Trung
Quốc có quan niệm lợn là biểu tượng của sự may mắn đầu năm mới.
2.1.2 Đặc tính kỹ thuật của chăn nuôi
Sự thành bại của ngành chăn nuôi không chỉ có vấn đề kỹ thuật mà vấn đề
đầu ra cũng đang là một yêu cầu bức thiết. Sản phẩm làm ra đòi hỏi phải có giá
thành hạ, chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu thị hiếu của người tiêu dùng là
điều rất quan trọng. Để chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế, đòi hỏi những nhà chăn
nuôi cần có sự lựa chọn các giống vật nuôi thích hợp, những giống có giá trị
cao về dinh dưỡng, khả năng sinh trưởng nhanh, trọng lượng xuất chuồng lớn,
tiêu tốn thức ăn trên 1kg tăng trọng thấp là những giống vật nuôi đang được ưa
chuộng hiện nay.
Ngoài giống là yếu tố quyết định đến phẩm chất vật nuôi, khâu kỹ thuật
chăm sóc cũng đóng vai trò không kém quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng và hiệu quả kinh tế sau này. Vì vậy để chăn nuôi thành công trong
điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm như ở Việt Nam, người chăn nuôi cần nắm
được những hiểu biết cơ bản về: Giống, sinh lý, đặc điếm sinh trưởng phát dục
và kĩ thuật chăn nuôi lợn trong gia đình.
Con nuôi dễ bị dịch bệnh, độ rủi ro cao do khí hậu, thời tiết thất thường,
thiên tai bão lụt, hạn hán ảnh hưởng đến khả năng sản xuất. Mặt khác giá cả
đầu vào, đầu ra luôn biến động do cạnh tranh và cung cầu thị trường.

Sản xuất hàng hóa theo lối công nghiệp đòi hỏi lượng thức ăn cao, nguồn
vốn lớn, đặc biệt là vốn cố định để xây dựng chuồng trại chăn nuôi, Vốn ở đầu
mỗi chu kỳ sản xuất là rất cần thiết. Khi sản xuất thâm canh, chu kỳ sản xuất
ngắn nên thu hồi vốn nhanh, hiệu quả vốn cao
Nhiều loại giống nhập ngoại giá thành cao, khó chủ động trong việc đáp
ứng nhu cầu sản xuất. Chưa kể đến các giống khi nhập về nhưng phải nuôi
trong môi trường đặc biệt do không hợp với khí hậu. thời tiết tự nhiên của
nước ta.


5

2.1.3 Đặc điểm chính của nghề chăn nước ta
Ngàng chăn nuôi ở nước ta chủ yếu lấy thành phẩm là thịt của các con
nuôi để phục vụ nhu cầu lương thực. Nuôi lợn, gà là một trong những ngành
nghề truyền thống của nước ta, ở tất cả những vùng nông thôn đều có nuôi lợn,
gà và được xem như là một hình thức tiết kiệm, tăng thu nhập của hộ gia đình.
Dần dần các trại chăn nuôi với quy mô lớn ngày càng xuất hiện nhiều và hiệu
quả kinh tế của chăn nuôi các con vật này được quan tâm hơn. Cùng với việc
công nghiệp hóa hiện đại hóa, các con vật như trâu, bò nay cũng được thay thế
bằng các máy mọc. Việc chăn nuôi các con vật trước đây để lấy sức kéo được
thay bằng nuôi lấy thịt.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới, nắng ấm, sản xuất cây lương thực, có nhiều
loại ngũ cốc tạo ra nguồn thức ăn phong phú phù hợp với chăn nuôi đàn lớn.
Công nghiệp thức ăn gia súc phát triển nhanh chóng trong những năm gần
đây, kết hợp với những giống có chất lượng cao mở ra hướng phát triển thuận
lợi cho nghề nuôi.
Tuy nhiên, do sản lượng thịt tăng nhanh trong khi lượng xuất khẩu hạn
chế và mức tiêu dùng trong nước còn yếu, nên giá bán trên thị trường trong
nước cũng bấp bênh, không ổn định.

VD: Thông thường định kỳ khoảng 2-3 năm người nuôi lợn phải chịu
cảnh rớt giá và thời gian rớt giá dài hay ngắn cũng biến đổi thất thường, giá
thành sản xuất thịt lợn còn rất cao, nhất là ở các hộ chăn nuôi nhỏ.
Vì vậy, muốn nghề chăn nuôi phát triển bền vững và ổn định đòi hỏi các
nhà chăn nuôi phải có những cải tiến các khâu trong quá trình chăn nuôi.
Nhằm hạ giá thành, tăng chất lượng sản phẩm thịt để tồn tại trong quá trình hội
nhập thương mại trong khu vực cũng như kích thích thị trường tiêu thụ nội địa
và xuất khẩu.
2.1.4 Hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện của sự
tập trung theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực đó trong quá


6

trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Hay nói cách khác, hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản
xuất đạt cả hiệu quả kĩ thuật và hiệu quả phân phối. Điều đó có nghĩa là cả hai
yếu tố hiện vật và giá trị đều được tính đến việc xem xét sử dụng các nguồn
lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được hoặc là hiệu quả kĩ thuật hoặc là hiệu quả
phân phối thì mới chỉ là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để đạt
được hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt tiêu chuẩn cả
hiệu quả kĩ thuật và hiệu quả phân phối thì khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kĩ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một chi phí đầu
vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kĩ
thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả kĩ thuật liên quan đến
phương diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một đơn vị nguồn lực dùng vào
sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân phối là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm và
giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi

phí chi thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân phối là
hiệu quả kĩ thuật có tính đến các yếu tố về giá đầu vào và giá cả đầu ra, vì thế
nó còn được gọi là hiệu quả giá.
Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực
vào sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó để đạt được mục
đích sản xuất kinh doanh. Đó là hai mặt của vấn đề đánh giá hiệu quả, do vậy
có thể hiểu hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp là đạt kết quả tối đa với chi phí
kinh tế nhất định.
* Nâng cao hiệu quả kinh tế nhằm:
- Tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có.
- Thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ, đẩy mạnh quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Phát triển kinh tế với tốc độ nhanh.


7

Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
* Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế:
- Phương pháp 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỉ số giữa kết quả
thu được với chi phí bỏ ra:

- Trong đó: H là hiệu quả kinh tế, Q là khối lượng sản phẩm thu được, C
là chi phí bỏ ra.
* Phương pháp 2: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỉ số giữa kết quả
tăng thêm với chi phí tăng thêm:

- Trong đó: H là hiệu quả kinh tế,

là khối lượng sản phẩm tăng thêm,


là chi phí tăng thêm
2.1.5 Các chỉ tiêu phân tích kết quả và hiệu quả chăn nuôi
 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả .
- Quy mô chăn nuôi: Là chỉ tiêu biểu hiện mức độ, số lượng vật nuôi được
nuôi trong một thời gian nhất định của một vùng, một địa phương hay một hộ
gia đình nào đó.
- Tổng giá trị sản xuất (GO):
Tổng giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị sản xuất vật chất và dịch vụ do các
cơ sở sản xuất thuộc tất cả các ngành kinh tế quốc dân đạt được trong một thời
kỳ nhất định thường là một năm. Là kết quả hoạt động trực tiếp và hữu ích của
những cơ sở sản xuất đó, giá trị sản xuất bao gồm:
+ Giá trị sản phẩm vật chất: Tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
+ Giá trị sản phẩm dịch vụ: Phục vụ sản xuất và phục vụ đời sống.
GO =(P Q) + giá trị sản phẩm phụ
Trong đó: Q là khối lượng sản phẩm sản xuất ra (kg)


8

P là giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm (ngàn đồng/kg)
Giá trị sản phẩm phụ bao gồm phân bón phục vụ cho trồng trọt và chăn nuôi
Giá trị sản xuất chỉ được tính những sản phẩm là kết quả của lao động.
Các sản phẩm không do lao động tạo ra thì không tính vào giá trị sản xuất. Sản
phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ được lao động tạo ra phải là những sản
phẩm hữu ích, được xã hội chấp nhận, được sử dụng vào nhu cầu tiêu dùng
cuối cùng.
Giá trị sản xuất được tính theo tổng mức chu chuyển vì thế được phép tính
trùng nhiều lần. Mức độ tính trùng phụ thuộc vào trình độ chuyên môn hóa.
Giá trị trọng


Giá trị sản
xuất chăn

=

nuôi

lượng tăng
thêm trong

Giá trị sản
+

năm

phẩm chăn
nuôi không

+

Chênh lệch giá trị
chăn nuôi dở dang

qua giết thịt

Trong đó:
Giá trị trọng lượng hơi tăng thêm trong năm là giá trị trọng lượng hơi tăng
thêm của đàn gia súc, gia cầm giết thịt (không kể đàn gia súc cơ bản như nuôi
sinh sản, đực giống, gia súc cày kéo lấy sữa…)


Hơi tăng

Trọng lượng

Chênh lệch

Trọng lượng
=

thêm trong kỳ

trọng lượng
hơi cuối kỳ so

+

với đầu kỳ

hơi xuất
chuồng trong
kỳ

Trọng
-

lượng nhập
thêm trong
kỳ


Giá trị sản phẩm chăn nuôi không qua giết thịt là giá trị của trứng, sữa,
lông, phân chuồng….
Chênh lệch giá trị chăn nuôi dở dang là chênh lệch chi phí chăn nuôi chưa
thu hoạch trong năm của cuối kỳ trừ đầu kỳ.
- Chi phí trung gian (IC):
Chi phí trung gian là một bộ phận cấu thành của tổng giá trị sản xuất bao
gồm toàn bộ chi phí thường xuyên về vật chất (không kể khấu hao TSCĐ) và


9

chi phí dịch vụ (sản phẩm vật chất và phi vật chất) được sử dụng để sản xuất ra
sản phẩm vật chất và dịch vụ khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định thường là một năm.
Bao gồm:
+ Chi phí vật chất: Là chi phí do hộ gia đình bỏ ra không qua các hoạt
động dịch vụ, bao gồm chi phí giống, thức ăn chăn nuôi, điện năng, nhiên liệu,
chất đốt , nước, giá trị công cụ lao động, rẻ tiền mau hỏng được phân bổ trong
năm…
+ Chi phí dịch vụ là chi phí cần qua các hoạt động dịch vụ, bao gồm:
Thuê lao động, chi phí thú y, cước phí vận tải. chi phí tuyên truyền quảng cáo,
chi phí trả lãi tiền vay, các chi phí dịch vụ khác….
- Giá trị gia tăng (VA):
Giá trị gia tăng là phần chênh lệch giữa GO và IC, là phần giá trị tăng
thêm hay là phần còn lại của giá trị sản xuất sau khi trừ đi chi phí trung gian
(không kể khấu hao TSCĐ và chi phí lao động gia đình)
VA = GO - IC
- Thu nhập hỗn hợp (MI) và lợi nhuận kinh tế (Pr):
Thu nhập hỗn hợp là khoản thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản chi
phí vật chất và dịch vụ, thuế và khấu hao TSCĐ:

MI = VA – T – khấu hao chuồng trại:
Lợi nhuận kinh tế là khoản thu nhập hỗn hợp sau khi trừ đi chi phí lao động:
Pr = MI - t. c . p
Trong đó : t là thời gian nuôi (tháng)
c là công lao động tính cho một ngày (giờ/ngày)
p là giá thuê một giờ lao động (ngàn đồng/ giờ)
* Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả.
- Giá trị sản phẩm chăn nuôi tính cho 1 đồng chi phí (GO/IC): Chỉ tiêu này
cho biết 1 đồng chi phí trung gian tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.


10

- Lợi nhuận tính cho 1 đồng chi phí (VA/IC): Chỉ tiêu này cho biết cứ đầu
tư một đồng chi phí trung gian thì mang lại bao nhiêu đồng giá trị tăng thêm.
- VA/GO: Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị sản xuất thu được thì có
bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
- TNBQ/người/tháng.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình chăn nuôi trên thế giới
Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của thế
giới và Việt Nam. Những thập kỷ qua, nhân loại chứng kiến sự thay đổi ngoạn
mục của ngành hàng này cả về quy mô, phương thức sản xuất, năng suất và
chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, những thập niên tới, ngành chăn nuôi của thế
giới sẽ phải thay đổi cách phát triển theo xu khác khi mà các nguồn lực, tài
nguyên đất đai ngày càng cạn kiệt, biến đổi khí hậu đang diễn ra gay gắt trên
toàn cầu.
Đô thị hóa có tác động đáng kể đến các mô hình tiêu thụ lương thực nói
chung và nhu cầu đối với các sản phẩm chăn nuôi nói riêng. Đô thị hóa thường
kéo theo sự giảm diện tích sản xuất và dân số làm nông nghiệp, nhưng sẽ làm

gia tăng tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi đông lạnh và chế biến.
Một nguyên nhân dẫn đến tăng nhu cầu về sản phẩm chăn nuôi là tăng
trưởng thu nhập. Từ năm 2020 đến năm 2050, tỷ lệ tăng trưởng thu nhập bình
quân đầu người trên toàn cầu hàng năm ước tính 2,5%. Khi thu nhập tăng, thì
chi tiêu cho các sản phẩm chăn nuôi cũng sẽ tăng. Tăng trưởng kinh tế toàn
cầu dự kiến sẽ tiếp tục trong tương lai, dự báo ở mức từ 1,0 - 3,5%/năm. Tăng
trưởng tiêu thụ thịt, sữa ở các nước công nghiệp được dự đoán sẽ chậm hơn so
với các nền kinh tế đang phát triển.
Dự báo mức tiêu thụ thịt và sữa bình quân/người/năm ở các nước phát
triển đến năm 2030 tương ứng là 89 và 209kg và đến năm 2050 tương ứng là


11

94 và 216kg. Ở các nước đang phát triển đến năm 2030 tương ứng là 38 và
67kg, đến năm 2050 là 44 và 78kg.
Tổng mức tiêu thụ thịt, sữa ở các nước phát triển đến năm 2030 tương
ứng là 121 triệu tấn và 284 triệu tấn, đến năm 2050 là 126 và 295 triệu tấn.
Còn ở các nước đang phát triển, tổng mức tiêu thụ thịt và sữa đến năm 2030
tương ứng là 252 và 452 triệu tấn; đến năm 2050 là 326 và 585 triệu tấn.
Phát triển hệ thống chăn nuôi trong những thập kỷ tới chắc chắn sẽ liên
quan đến sự cân bằng giữa an ninh lương thực, nghèo đói, bình đẳng, bền vững
môi trường và phát triển kinh tế. Trong lịch sử, sự phát triển chăn nuôi được
đặc trưng bởi hệ thống sản xuất cũng như sự khác biệt ở các khu vực trên thế
giới. Hệ thống sản xuất chăn nuôi công nghiệp ở các nước phát triển đã góp
phần gia tăng sản phẩm thịt gia cầm và thịt lợn trên thế giới, và các hệ thống
sản xuất này đang được thiết lập ở các nước đang phát triển, đặc biệt là ở châu
Á, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng. Ước tính ít nhất 75% tổng tăng
trưởng sản xuất đến năm 2030 sẽ nằm trong các hệ thống chăn nuôi công
nghiệp, nhưng sẽ có ít sự tăng trưởng của hệ thống này ở các nước châu Phi.

Trong khi sự tăng trưởng sản lượng cây trồng chủ yếu do tăng năng suất
chứ không phải từ việc mở rộng diện tích, thì việc gia tăng sản lượng sản phẩm
chăn nuôi tăng lên nhờ vào việc mở rộng số lượng vật nuôi ở các nước đang
phát triển, đặc biệt là động vật nhai lại. Giá các loại cây lương thực thực phẩm
có khả năng tăng với tốc độ nhanh hơn so với giá của các sản phẩm chăn nuôi.
Tuy nhiên, việc sản xuất thức ăn thay thế cho động vật nhai lại trong các hệ
thống trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp có thể bị hạn chế bởi cả đất và nước, đặc
biệt là các hệ thống tưới tiêu.
Dự báo sự gia tăng đáng kể nhu cầu lương thực sẽ có tác động sâu sắc đối
với hệ thống chăn nuôi trong những thập kỷ tới. Ở các nước phát triển, tăng
trưởng năng suất sẽ góp phần tăng tỷ trọng tăng trưởng sản xuất chăn nuôi khi
việc mở rộng quy mô sẽ chậm lại.


12

Giá thịt, sữa và ngũ cốc có khả năng tăng trong những thập kỷ tới, đảo
ngược đáng kể xu hướng trong quá khứ. Sự tăng trưởng nhanh chóng về nhu
cầu thịt và sữa có thể làm tăng giá ngô và các loại ngũ cốc thô và các loại
nguyên liệu thức ăn khác.
Ngành sản xuất nông nghiệp đang phục vụ ngày càng nhiều cho chế độ ăn
toàn cầu hóa. Việc bán lẻ qua các siêu thị tăng 20% mỗi năm ở các nước như
Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam, và điều này sẽ tiếp tục trong vài thập kỷ tới
khi người tiêu dùng đô thị cần nhiều thực phẩm chế biến hơn, do đó gia tăng
vai trò của kinh doanh nông nghiệp. Rõ ràng, xu hướng sử dụng thực phẩm
giàu protein ngày càng cao, và như vậy, thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển là
điều dễ hiểu.
Dự báo trong các thập kỷ tới, chăn nuôi của thế giới sẽ phát triển theo
hướng nâng cao chất lượng; sản xuất thực phẩm hữu cơ; thân thiện với môi
trường và coi trọng phúc lợi động vật. Nhu cầu tiêu dùng các loại thực phẩm

hữu cơ tiếp tục tăng cao nên doanh số bán các loại mặt hàng này trên thị
trường toàn cầu tăng bình quân 12-13%/năm trong những năm qua và xu
hướng tiêu dùng này sẽ tiếp tục tăng trong tương lai.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm hữu cơ lớn nhất là Mỹ với 24,4 tỷ USD,
trong khi nước tiêu thụ loại thực phẩm này theo đầu người hàng năm lớn nhất
là Thụy Sĩ (204 USD). Hiện đã có một số công ty lớn trên thế giới liên kết với
người chăn nuôi để tạo dựng thị trường thực phẩm hữu cơ ổn định.
Do áp lực từ các tổ chức xã hội, nhiều tập đoàn chăn nuôi đa quốc gia,
công ty phân phối và chế biến thực phẩm đều đang thực hiện cải thiện phúc lợi
động vật bằng việc thay đổi dần các quy trình sản xuất.
Phần lớn người tiêu dùng ở các nước phát triển đều quan tâm đến phúc lợi
động vật và họ sẵn sàng trả giá cao hơn cho những động vật có xuất xứ từ
trang trại nuôi dưỡng được đảm bảo tính nhân đạo.
Ngành chăn nuôi toàn cầu được đánh giá vừa là tác nhân gây ô nhiễm môi
trường vừa là đối tượng chịu hậu quả của ô nhiễm môi trường do chính ngành


13

này gây ra. Theo các nhà khoa học, hành tinh chúng ta đang sống không khác
gì một trang trại khổng lồ vì 40% diện tích bề mặt trái đất được sử dụng để sản
xuất thực phẩm cho con người. Ước tính ngành chăn nuôi phát thải khoảng
15% tổng lượng phát thải khí nhà kính của con người, gần như tương đương
với lượng khí thải trực tiếp từ giao thông vận tải.
Tại các nước đang phát triển ngành này đóng góp tỷ lệ hiệu ứng nhà kính
cao nhất, trong đó 75% từ hoạt động chăn nuôi động vật nhai lại và 56% từ
chăn nuôi gia cầm và heo. Do đó, thịt heo và gà luôn được đánh giá là “thân
thiện môi trường” nhất khi tỷ lệ hiệu ứng nhà kính là 10%.
2.2.2 Tình hình chăn nuôi ở Việt Nam
Ở Việt Nam sự phát triển của ngành chăn nuôi cùng với việc thu nhập của

người lao động tăng, dẫn đến thay đổi lớn trong cách chi tiêu. Theo một tính
toán của Ngân hàng Thế giới, tổng chi tuyệt đối cho gạo giảm 4% trong khi chi
cho thịt và sữa tăng gấp đôi. Tại khu vực đô thị, chi tiêu cho gạo giảm từ 25%
(2002) xuống còn khoảng 17,2%, trong khi chi cho sản phẩm chăn nuôi tăng từ
32,7% lên 37,8% trong cùng kỳ. Tại khu vực nông thôn, chi tiêu cho gạo giảm
từ 38,9% xuống 25,4% và chi cho sản phẩm chăn nuôi tăng từ 23,4% lên 34%.
Chăn nuôi Việt Nam hiện đang đứng trước một bước ngoặt quan trọng,
sau khi nước ta gia nhập Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương (CPTPP). Những cơ hội và thách thức sẽ xuất hiện cả trên thị
trường nội địa và quốc tế. Nhưng muốn cạnh tranh hiệu quả thì ngành chăn
nuôi nước ta phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ cả về phương thức tổ chức sản
xuất, quy mô, công nghệ và thị trường tiêu thụ. Trong đó tập trung giải quyết
các điểm yếu về năng suất, chất lượng sản phẩm, VSATTP, dịch bệnh, ô nhiễm
môi trường và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, ngành Nông nghiệp và PTNT triển
khai kế hoạch năm 2018 trong điều kiện khá thuận lợi về thời tiết, tuy nhiên,
cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức, đó là: (1) Tiêu thụ nông sản phải cạnh
tranh gay gắt bởi nhiều quốc gia cũng đang đẩy mạnh xuất khẩu và chịu tác


14

động từ chiến tranh thương mại Mỹ – Trung; (2) Dịch bệnh trên cây trồng, vật
nuôi luôn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát, nhất là nguy cơ xâm nhập dịch tả lợn
châu Phi vào Việt Nam; (3) Những yếu kém nội tại về sản xuất nhỏ, phân tán,
mặc dù đã được khắc phục nhiều, nhưng chưa đáp ứng được đòi hỏi của nền
sản xuất hàng hóa quy mô lớn và tiêu chuẩn cao từ thị trường quốc tế.
Trong bối cảnh đó, ngành chăn nuôi đã có chuyển biến rõ nét trong tổ
chức sản xuất theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp, trang trại theo
chuỗi. Cơ cấu lại, xác định rõ thứ tự ưu tiên về loại sản phẩm chính gia súc, gia

cầm; giải quyết căn bản tình trạng cân đối cung – cầu thịt lợn; giá các sản
phẩm thịt lợn, thịt bò, gia cầm có lợi cho người chăn nuôi. Một số sản phẩm
chăn nuôi bước đầu đã xuất khẩu, như thịt lợn đông lạnh chính ngạch
sang Myanmar, thịt gà sang Nhật Bản. Tổng sản lượng thịt hơi 5,36 triệu tấn,
tăng 3,2% so với năm 2017. Giá trị sản xuất chăn nuôi tăng 3,98%, cao hơn
mục tiêu đề ra (2,1%).
Để đảm bảo phát triển sản xuất bền vững, bảo vệ sản xuất trong nước và
ổn định thị trường trước đà tăng mạnh của giá thịt lợn hơi và người chăn nuôi
đẩy mạnh tăng đàn, Bộ đã kịp thời tổ chức họp khẩn với các cơ quan liên quan
và 12 doanh nghiệp lớn ngành chăn nuôi để thống nhất triển khai các biện pháp
kìm hãm đà tăng giá xuống mức phù hợp.
2.2.3 Tình hình chăn nuôi ở tỉnh Thái Nguyên
Với mục tiêu phát triển ngành chăn nuôi theo hướng bền vững, hiệu quả,
thời gian qua tỉnh Thái Nguyên đã không ngừng đầu tư nâng chất lượng đàn
vật nuôi, phát triển mô hình chăn nuôi an toàn sinh học, góp phần tăng hiệu
quả kinh tế cho người dân
Cụ thể, đã có nhiều tiến bộ khoa học và công nghệ về giống, thức ăn, kỹ
thuật chăn nuôi, phòng trừ dịch bệnh; chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường
được chuyển giao ứng dụng và nhân rộng trong toàn tỉnh. Do đó, nhiều giống


15

gia súc, gia cầm mới có năng suất, chất lượng cao được đưa vào sản xuất góp
phần đưa tổng số đàn gia súc, gia cầm tăng lên theo từng năm.
Từ nay đến năm 2020, tỉnh sẽ tăng nhóm vật nuôi có giá trị kinh tế cao,
trong đó tập trung phát triển đàn lợn ngoại, lợn lai; tăng tỷ lệ các giống lợn bản
địa, đặc sản có giá trị, hiệu quả kinh tế cao, là lợi thế của địa phương, có thị
trường tiêu thụ tốt.
Bên cạnh đó, Thái Nguyên tiếp tục đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trang

trại; tăng sản lượng sản phẩm chăn nuôi trang trại, chăn nuôi công nghiệp
chiếm trên 40-50% tổng sản lượng thịt hơi sản xuất trong tỉnh. Phát triển đồng
bộ hệ thống cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung và hệ thống kinh doanh
sản phẩm thịt gia súc, gia cầm nhằm giảm thiểu tối đa giết mổ và buôn bán thịt
nhỏ lẻ không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
2.2.4 Tình hình chăn nuôi ở thành phố Thái Nguyên
Trong những năm gần đây, sản xuất chăn nuôi trên địa bàn T.P Thái
Nguyên đã có những phát triển rõ rệt. Tuy nhiên, do dịch bệnh xảy ra thường
xuyên cùng với biến động của thị trường, giá thức ăn chăn nuôi liên tục tăng
cao… nên ngành chăn nuôi của thành phố đã gặp không ít khó khăn…
Trong những năm qua, để đưa tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu kinh
tế nông nghiệp đạt 31,35% năm 2010, UBND T.P đã có nhiều chính sách
khuyến khích phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm như: Chương trình cải tạo,
nâng cao tầm vóc, lai tạo đàn bò theo hướng chăn nuôi bò thịt; hỗ trợ đầu tư
xây dựng mới trang trại tập trung chăn nuôi lợn ngoại và gia cầm nhằm phát
triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, hiệu quả, an toàn dịch bệnh và phát
triển bền vững. Nhờ đó, giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tăng bình quân
7,06%/năm
Mặc dù mang lại giá trị kinh tế cao, tạo việc làm cho nhiều lao động, song
việc phát triển chăn nuôi, đặc biệt là phát triển các mô hình trang trại vẫn còn
khá nhiều hạn chế. Bởi, hiện nay hầu hết các hộ dân chăn nuôi theo hướng tự
phát, phân tán, quy mô chăn nuôi nhỏ, hiệu quả và hệ số quay vòng chăn nuôi


16

thấp. Do việc triển khai thực hiện quy hoạch và chính sách khuyến khích phát
triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư còn nhiều khó khăn, do vậy các trang
trại hiện nay chủ yếu ở gần khu dân cư, gây ô nhiễm môi trường. Mặt khác, khi
có hiệu quả kinh tế thì nhiều thành phần kinh tế tập trung đầu tư vào chăn nuôi

dẫn đến dư thừa sản phẩm, cung vượt quá cầu. Cùng với đó, con giống chưa
được người chăn nuôi quan tâm đúng mức nên phần nhiều được người dân
chọn là những giống gia súc, gia cầm có năng suất thấp, ngoại trừ một số trang
trại tập trung… Thời gian qua, do ảnh hưởng của dịch bệnh tai xanh, cúm gia
cầm xảy ra cùng với biến động của thị trường kéo theo giá thức ăn chăn nuôi
liên tục tăng cao, trong khi đó giá bán sản phẩm chăn nuôi trên thị trường lại
lên xuống thất thường khiến cho ngành chăn nuôi gặp không ít khó khăn.
Bên cạnh đó, tổng đàn trâu, bò cũng giảm do hiện nay diện tích đất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp, nhiều địa phương đang thực hiện đưa cơ giới hóa
vào đồng ruộng nên nhu cầu sức kéo giảm; chăn nuôi trâu, bò chủ yếu vẫn
mang tính quảng canh, tận dụng đồng cỏ, bãi chăn thả tự nhiên… Bởi vậy,
chăn nuôi đại gia súc theo quy mô trang trại chưa thực sự phát triển.
Thành phố cũng như ngành chức năng tập trung chỉ đạo đẩy mạnh thực
hiện các chương trình, dự án về chăn nuôi; chủ động nguồn con giống tốt, an
toàn dịch bệnh; tiếp tục thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, nâng cao
khả năng sinh sản của đàn gia súc, gia cầm, đặc biệt là chú trọng đến số lượng
và quy mô chăn nuôi lợn siêu nạc và gia cầm; khuyến khích phát triển chăn
nuôi ở những vùng ngoại thành còn nhiều quỹ đất để dần xóa bỏ chăn nuôi
trong vùng nội thành; di dời các cơ sở chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường ra
khỏi khu dân cư… Cùng với đó, thực hiện các biện pháp tăng cường phòng,
chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Đẩy mạnh áp dụng các mô hình
chăn nuôi an toàn và xử lý chất thải chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học.
Một vấn đề rất quan trọng nữa là phát triển chăn nuôi phải gắn với thị trường
chế biến và tiêu thụ sản phẩm ổn định, bền vững…


17

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài chỉ nghiên cứu tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt của các
nông hộ trên địa bàn các xã ven thành phố trên cơ sở đã nghiên cứu kỹ các đặc
điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng như: tài nguyên đất, nước… và tình
hình dân số lao động trong vùng, cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ, cơ chế
chính sách đối với các hộ chăn nuôi
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng phát triển của
ngành chăn nuôi lợn thịt của các hộ gia đình thuộc các xã ven Thành phố Thái
Nguyên.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi các xã ven
Thành phố Thái Nguyên.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Thái Nguyên.
- Tìm hiểu các hộ và trang trại chăn nuôi trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên.
- Các thuận lợi khó khăn của ngành chăn nuôi trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên.
- Đề xuất giải pháp phát triển ngành chăn nuôi các xã vùng ven TP Thái
Nguyên
3.4 Phương pháp thu thập thông tin
* Phương pháp thu thập số liệu:
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Các thông tin được lấy từ nhiều
nguồn khác nhau như: các tài liệu nghiên cứu, sách, báo, tài liệu thống kê,
internet,…


18

* Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Phương pháp xử lý, phân tích và tổng hợp số liệu
+ Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu
Số liệu điều tra sau khi thu thập đầy đủ, rà soát và chuẩn hóa lại thông tin,
loại bỏ thông tin không chính xác, sai lệch trong điều tra và chuẩn hóa lại các
thông tin. Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, phân tổ. Việc xử lý
thông tin là cơ sở cho việc phân tích.
+ Phương pháp phân tích số liệu
Là một phương pháp nghiên cứu dùng để giải thích nội dung dữ liệu
thông qua quá trình phân loại, sắp xếp mã và xác định chủ đề hay mô thức.
+ Phương pháp phân tích SWOT
Để xác định những mặt mạnh, yếu, triển vọng và rủi ro của một điều kiện
sản xuất, một đặc điểm kinh tế xã hội nào đó trong một thời gian nhất định của
một làng, xã, cộng đồng hay một tổ chức, một nông hộ.
+ Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản
Trước tiên lập danh sách các đơn vị của tổng thể chung theo một trật tự
nào đó : lập theo vần của tên, hoặc theo quy mô, hoặc theo địa chỉ…, sau đó
đánh số thứ tự các đơn vị trong danh sách; rồi rút thăm, quay số, dùng bảng số
ngẫu nhiên, hoặc dùng máy tính để chọn ra từng đơn vị trong tổng thể chung
vào mẫu.


×