Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chè ở Yên Bái từ nay đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.54 KB, 74 trang )

Chuyên Đề Thực Tập Khoa: KTNN & PTNT
MỞ ĐẦU
Chè là cây công nghiệp dài ngày có vai trò quan trọng trong nền kinh tế
xã hội nước ta. Uống chè từ lâu đã trở thành nhu cầu thiết yếu trong cuộc
sống hàng ngày, một tập quán mang nét văn hoá của người Việt Nam. Chè
còn là sản phẩm xuất khẩu quan trọng trong ngành nông nghiệp nước ta. Hiện
nay, trên thế giới có 39 nước trồng và chế biến chè thì Việt Nam đứng thứ 5
về diện tích và đứng thứ 8 về sản lượng.
Yên Bái là một tỉnh miền núi sản xuất nông lâm nghiệp là chính. Trong
sản xuất nông nghiệp thì cây chè là loại cây công nghiệp dài ngày mang lại
nhiều lợi ích cho người dân. Ngoài tác dụng là một thức uống lý tưởng và có
nhiều giá trị về dược liệu, cây chè còn mang ý nghĩa kinh tế to lớn đối với sự
phát triển kinh tế của Tỉnh Yên Bái. Cây chè đã trở thành cây trồng truyền
thống và chủ lực trong cơ cấu cây trồng của tỉnh. Hằng năm cây chè tạo ra giá
trị sản phẩm chiếm từ 12 - 15% trong tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt
Yên Bái được mệnh danh là thủ phủ của chè với diện tích 12.290 ha và
có trên ba vạn gốc chè cổ thụ Suối Giàng, là vùng chè lớn thứ 4 của cả nước.
Song năng suất chè của tỉnh cũng chỉ đạt trên 50 tạ/ha, giá trị sản xuất chè đạt
được không tương xứng với tiềm năng của một vùng chè như Yên Bái
Do lợi thế và vị trí quan trọng của cây chè trong nền kinh tế nói chung
và trong sản xuất nông nghiệp nói riêng, cũng như những tồn tại, bất cập của
ngành chè Yên Bái ngày 4 tháng 4 năm 2006 Tỉnh uỷ Yên Bái đã ban hành
''Nghị quyết của Ban thuờng vụ Tỉnh uỷ về phát triển ,nâng cao chất luợng sản
xuất, chế biến, kinh doanh chè đến năm 2010". Nghị quyết xác định mục tiêu
phát triển cây chè ở Yên Bái những năm tới là:" Khai thác có hiệu quả diện tích
chè hiện có, đồng thời tích cực, chủ động thay thế diện tích chè năng suât thấp,
chất lượng thấp bằng giống chè chất lượng cao, phấn đấu đưa năng suất chè lên
Phan Anh Tuấn Lớp: KTNN 45
1
Chuyên Đề Thực Tập Khoa: KTNN & PTNT
gấp 2 lần hiện nay. Ổn định diện tích chè toàn tỉnh đến năm 2010 là 13.000 ha,


trong đó diện tích chè xanh chiếm khoảng 30-32%. Phấn đấu đến năm 2010 đạt
18.000 - 20.000 tấn chè thành phẩm, trong đó chè xanh là 6.000 tấn. Tập trung
đổi mới thiết bị chế biến lạc hậu bằng thiết bị tiên tiến và xác định là khâu đột
phá trong quá trình nâng cao chất lượng chè. Từng bước đa dạng hoá sản phẩm
chè, chuyển dần từ chế biến sản phẩm chè thô sang chế biến chè tinh và hướng
tới xuất khẩu trực tiếp để nâng cao giá trị sản phẩm chè"
Xuất phát từ yêu cầu phát triển khách quan của ngành chè Yên Bái kết
hợp với nghiên cứu thực tiễn trong quá trình thực tập tại Cục Thống Kê tỉnh
Yên Bái em chọn đề tài: “ Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chè ở
Yên Bái từ nay đến năm 2010” làm chuyên đề thực tập của mình.
Nội dung của đề tài:
Chương I: Những vấn đề kinh tế sản xuất chè – cơ sở lý luận và thực
tiễn
Chương II: Thực trạng sản xuất chè ở Yên Bái trong những năm qua
Chương III: Các giải pháp nhằm phát triển sản xuất chè ở Yên Bái từ
nay đến năm 2010
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn
và các thầy cô trong khoa KTNN và PTNT cùng toàn thể các cán bộ trong
Cục Thống Kê tỉnh Yên Bái đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
này.
Do thời gian có hạn và kiến thức về lý luận cũng như thực tiễn còn hạn
chế nên chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những khiếm khuyết
nhất định. Em mong được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy cô và các cán bộ
trong Cục Thống Kê tỉnh Yên Bái.
Phan Anh Tuấn Lớp: KTNN 45
2
Chuyên Đề Thực Tập Khoa: KTNN & PTNT
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ SẢN XUẤT CHÈ- CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN

I. Đặc điểm của cây chè việt Nam
Cây chè là cây công nghiệp dài ngày được trồng lâu đời trên đất nước
ta và ngày càng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế xã hội đất nước.
1. Về mặt lịch sử:
Cây chè là cây có nguồn gốc từ Trung Quốc truyền bá ra khắp thế giới.
Cây chè có lịch sử từ rất lâu đời: từ khi phát hiện, sử dụng, truyền bá và phát
triển đến nay đã có gần 4000 năm. Do đặc tính sinh trưởng của bản thân cây
chè, sự giao lưu văn hoá giữa các dân tộc nên cây chè đã du nhập vào Việt
Nam từ khoảng 3000 năm trước. Nhân dân vùng biên giới của Việt Nam đã
học được cách trồng và chế biến của người Trung Quốc để phát triển các v-
ườn chè trồng phân tán rải rác và hái lá để uống. Ngay từ trước thế kỷ thứ
XVII, ở Việt Nam đã hình thành hai vùng sản xuất chè: chè vườn miền trung
du và chè rừng miền núi.
-Vùng chè miền trung du chủ yếu sản xuất chè tươi, chè nụ và chè băm,
chế biến đơn giản.
- Vùng chè miền núi sản xuất loại chè chi, chè mạn, lên men nửa chừng
của đồng bào dân tộc Mông, Dao.
Kỹ thuật trồng chè thời kỳ này chủ yếu là quảng canh, có nơi coi đó là
một cây rừng chế biến đơn giản, mang tính tự cung, tự cấp trong gia đình
hoặc trong cộng đồng lãnh thổ phạm vi nhỏ.
Đến thế kỷ thứ XIX, một số người Pháp bắt đầu kiểm soát việc sản xuất
và buôn bán chè ở Hà Nội. Đến năm 1980 Paul Chaffajon xây dựng đồn điền
trồng chè đầu tiên của Việt Nam tại Tĩnh Cơng (Phú Thọ) nay thuộc huyện
Phan Anh Tuấn Lớp: KTNN 45
3
Chuyên Đề Thực Tập Khoa: KTNN & PTNT
Sông Thao tỉnh Phú Thọ với diện tích khoảng 60 ha. Đến năm 1918, người
Pháp thành lập Trung tâm nghiên cứu nông lâm nghiệp Phú Thọ tại Phú Hộ.
Từ năm 1925, cây chè bắt đầu phát triển mạnh, cả nước hình thành ba vùng
chè chính:

-Vùng chè Tây Nguyên: Có diện tích tính đến năm 1939 là 2.759 ha,
sản lượng bình quân mỗi năm đạt 900 tấn. Đã có những đồn điền quy mô
400-500 ha. Bắt đầu hình thành một số nhà máy (thiết bị của Anh) có sản
phẩm chính là loại chè đen truyền thống (OTD) tiêu thụ ở thị trường Tây Âu
và một ít chè xanh xuất khẩu sang Bắc Phi.
- Vùng chè Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ: Chè được trồng rải rác trong các
vườn gia đình, một số đồn điền nhỏ (vài chục ha), kỹ thuật trồng và chế biến
còn rất đơn giản, sản phẩm gồm chè đen, chè xanh, chè tươi và chè nụ.
- Vùng chè Trung Bộ: Tổng diện tích khoảng 1900 ha, trong đó có một
đồn điền của người Pháp với diện tích khoảng 250 ha. Chế biến chè ở vùng
này còn thô sơ, sản phẩm chính là chè xanh xuất khẩu sang Bắc Phi.
Từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay: Việt Nam phải tiến hành
30 năm chiến tranh dành độc lập, các cơ sở nghiên cứu khoa học về chè có ở
hai miền Nam, Bắc đều bị ngừng hoạt động, như Trung tâm nghiên cứu chè ở
Phú Hộ ở miền Bắc đã ba lần bị quân viễn chinh Pháp chiếm đóng và ném
bom phá sạch, đốt sạch. Mặc dù vẫn phải sản xuất lương thực thực phẩm cho
quân dân là chính nhưng Nhà nước ta vẫn quan tâm phát triển cây chè và đến
ngày nay cây chè lại càng được chú trọng phát triển.
2. Về mặt tự nhiên:
Cây chè là cây trồng nhiệt đới rất thích hợp với điều kiện thổ nhưỡng,
khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, hệ số dao động nhiệt độ giữa ban ngày và ban
đêm lớn (8-12 độ C) ở Việt Nam tạo cho cây chè tổng hợp được nhiều chất
thơm tự nhiên và đặc trưng. Ngoài ra độ cao và địa hình cũng có ảnh hưởng
Phan Anh Tuấn Lớp: KTNN 45
4
Chuyên Đề Thực Tập Khoa: KTNN & PTNT
đến chất lượng chè. Kinh nghiệm sản xuất chè lâu đời của thế giới cho thấy
các loại danh trà chủ yếu là được trồng trên vùng núi cao. Chè Việt Nam có
chất lượng cao là chè Shan Tuyết được trồng trên núi Tây Côn Lĩnh, chè Suối
Giàng ở Văn Chấn Yên Bái, chè Tà Sùa ở Sơn La. Các vùng này có nhiệt độ

thấp, độ ẩm cao, ánh sáng tán xạ cao, biên độ ngày đêm cao...rất thuận lợi cho
quá trình sinh trưởng, phát triển của cây chè.
3. Về mặt kinh tế:
Chè là cây công nghiệp dài ngày, có lợi thế so sánh ở nước ta đặc biệt
là ở các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc. Đảng và Nhà nước ta coi cây chè là
cây xoá đói giảm nghèo ở các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc và là cây làm
giàu, góp phần lớn vào việc phát triển kinh tế nông thôn ở miền Nam. Hàng
năm ngành chè đã đem lại nguồn thu ngoại tệ không nhỏ cho đất nước, năm
2005 tổng giá trị xuất khẩu đạt 97 triệu USD, dự kiến tổng giá trị xuất khẩu
năm 2010 đạt 200 triệu USD.
Trồng chè còn thu hút được một lượng lao động đáng kể, góp phần giải
quyết việc làm và là một trong những cây trồng có giá trị kinh tế cao ở Trung
du Miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên, góp phần thúc đẩy trung du, miền núi có
điều kiện hoà hợp với miền xuôi về kinh tế, văn hoá, xã hội.
II. Vị trí,vai trò của ngành sản xuất chè Việt Nam
1. Vị trí ,vai trò của ngành sản xuất chè Việt Nam
Việt Nam là nước có tiềm năng về đất đai, khí hậu thuận lợi cho phát
triển cây chè. Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, theo phân công trong
khối SEV (Hội đồng tương trợ kinh tế) Việt Nam là nước sản xuất chè cho
các nước XHCN. Trong những năm qua, ngành chè đã góp phần sử dụng hiệu
quả đất đai ở vùng trung du, miền núi, đặc biệt là Trung du Miền núi Bắc Bộ,
đã tạo công ăn việc làm cho hàng vạn người lao động, góp phần xoá đói giảm
nghèo, chuyển nền kinh tế tự cấp tự túc của đồng bào dân tộc miền núi bằng
Phan Anh Tuấn Lớp: KTNN 45
5
Chuyên Đề Thực Tập Khoa: KTNN & PTNT
một nền kinh tế sản xuất hàng hoá, góp phần phân công lao động giữa miền
ngược và miền xuôi. Chè cũng đem lại nguồn lợi tương đối lớn cho Ngân
sách Nhà nước. Chè có vai trò to lớn trong nhiều lĩnh vực:
1.1. Sản xuất chè với phát triển nông nghiệp:

Chè là cây trồng rất lâu đời ở Việt Nam, đến nay xác định được 33 tỉnh
có khả năng thích hợp nhất để trồng chè, tập trung chủ yếu ở Trung du Miền
núi Bắc Bộ và Tây Nguyên. Bên cạnh ưu thế về khí hậu, đất đai của tự nhiên
nhiệt đới Việt Nam có lợi cho sinh trưởng cây chè (mùa hái chè dài, thời gian
kiến thiết ngắn) và các nguồn gen phong phú (chè rừng miền núi), cây chè
còn có nghĩa to lớn đối với người dân:
- Những năm gần đây, việc triển khai giao đất và khoán chè cho người
lao động theo Nghị định 01 của Chính phủ cùng với những giải pháp của
ngành chè Việt Nam được giải quyết tốt việc làm cho người lao động. Cùng
với cơ chế và phương thức mua chè thuận lợi cho người lao động đã tạo động
lực khuyến khích người lao động phấn khởi chủ động đầu tư thâm canh chè
để đạt năng suất, chất lượng cao. Ở trung du miền núi người dân có tập quán
trồng lúa nương với thu nhập thấp hơn rất nhiều so với trồng chè . Điều này
dẫn tới quan điểm chuyển sang trồng chè thay vì lúa nương trong nhân dân
miền núi.
- Trồng chè đúng kỹ thuật sẽ tạo ra một thảm thực vật có tác dụng phủ
xanh đất trống đồi núi trọc.
- Cây chè là cây không kén đất như cà phê, ca cao, hồ tiêu, năng suất
lại tương đối ổn định, ít biến động hàng năm không lớn ngay cả những năm
thiên tai, hạn hán. Nhìn chung đây là loại đất trồng đứng về mặt kinh doanh t-
ương đối ổn định.
- Cây chè có tác dụng chống xói mòn, bảo vệ môi sinh. Hiện nay bình
quân độ che phủ trong cả nước chỉ còn 29,1%, trong đó nếu không kể hai vùng
Phan Anh Tuấn Lớp: KTNN 45
6
Chuyên Đề Thực Tập Khoa: KTNN & PTNT
Đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long chỉ đạt 4,7% và 6,1% còn ở vùng núi
như vùng Tây Bắc chỉ còn 20,7%, Đông Bắc 19,4%... Bởi vậy, ở những nơi
này nếu được trồng chè chắc chắn sẽ nâng cao hệ số che phủ tốt hơn.
-Trồng chè thu hút một lượng lao động đáng kể (mỗi ha trồng chè bình

quân cần 2,2 lao động) ngoài ra chưa kể lao động cho chế biến và tiêu thụ.
1.2. Sản xuất chè với phát triển ngành công nghiệp chế biến
Phát triển cây chè Việt Nam luôn gắn liền với sự phát triển của ngành
công nghiệp chế biến nước ta. Trong thời kỳ thực dân Pháp đô hộ, sản xuất chè
công nghiệp bắt đầu bằng việc xây dựng nhà máy chè đầu tiên vào năm 1923.
Chế biến chè thời kỳ này bộ phận cối vò chè, máy sấy và máy phát điện.
Những năm 60, ở miền Bắc đã xây dựng hàng loạt nhà máy chè đen OTD lớn
(12-43 tấn/ ngày) với thiết bị công nghệ chè đen và chè xanh của Trung Quốc
và Liên Xô. Những năm 90 lại có chè túi nhúng của Ý, thiết bị chế biến chè
CTC của Ấn Độ, chè xanh dẹt bán tự động của Nhật Bản. Hiện nay ngành công
nghiệp chế biến của ta đã phát triển theo hướng không ngừng đổi mới thiết bị
và công nghệ chế biến chè, đặc biệt là chế biến chè đặc sản và nghiên cứu các
sản phẩm mới theo dự báo của thị trường tiêu thụ chè tương lai.
1.3. Sản xuất chè với ngành xuất khẩu
Cây chè Việt Nam đã có chỗ đứng trên thị trường của hơn 40 nước trên
thế giới, gồm có Liên Xô cũ và Đông Âu, Trung Cận Đông, Bắc Phi, Tây Âu
và Nhật Bản, do đó đã đem lại một nguồn kim ngạch nhập khẩu đáng kể cho
đất nước. Năm 2005 chúng ta xuất khẩu được 88.000 tấn đem lại cho đất n-
ước 97 triệu USD.
1.4. Sản xuất chè với việc giải quyết các vấn đề xã hội
Chè chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi gắn sự phát triển của nó với việc
phát triển kinh tế xã hội các vùng sâu, vùng xa của đồng bào dân tộc khai
hoang ở miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. ở đây cây chè gần gũi với từng
Phan Anh Tuấn Lớp: KTNN 45
7
Chuyên Đề Thực Tập Khoa: KTNN & PTNT
gia đình, góp phần định cư, ổn định cuộc sống và xoá đói giảm nghèo cho
đồng bào dân tộc ít người. Hơn nữa cây chè đã tạo công ăn việc làm cho hàng
vạn lao động góp phần ổn định đời sống cho hơn 10 vạn hộ gia đình. Việc
quy hoạch các vùng sản xuất chè tập trung bao gồm sản xuất nông - công

nghiệp -dịch vụ, hình thành các cụm dân cư đã góp phần cải thiện đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân.
Cây chè là cây công nghiệp lâu năm, có chu kỳ kinh tế dài nhưng
nhanh cho sản phẩm thu hoạch, là cây trồng xoá đói giảm nghèo và phát triển
kinh tế ở vùng núi và trung du Việt Nam, góp phần thúc đẩy trung du miền
núi có điều kiện tiến kịp với các vùng khác trong cả nước. Cây chè là cây
trồng có thể áp dụng rộng rãi vào các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế
trang trại. Trồng chè sẽ mở rộng diện tích canh tác ở vùng cao cho người dân
ở đây.
Ngoài ra, về mặt y học, từ xa đến nay nước chè là thứ nước uống giải
khát phổ biến của nhân dân ta có tác dụng chống lại được lạnh, khắc phục sự
mệt mỏi của cơ bắp và hệ thần kinh trung ương, kích thích vỏ đại não, làm
cho tinh thần minh mẫn, sảng khoái, hưng phấn trong thời gian lao động căng
thăng về trí óc và chân tay. Ngoài ra còn có tác dụng bảo vệ sức khoẻ. Chất
catesin của chè xanh có chức năng phòng ngừa bệnh ung thư bằng cách củng
cố hệ thống miễn dịch, phòng ngừa bệnh cao huyết áp, chống lão hoá.
Để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước giai đoạn
2000-2010, và do giá trị dinh dưỡng, kinh tế, xã hội, văn hoá và bảo vệ sức
khoẻ con người nên cây chè đã được ghi vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của Nhà nước Việt Nam, trong chương trình phát triển nông nghiệp, kinh
tế nông thôn và chương trình phát triển kinh tế - xã hội miền núi.
2. Vị trí cây chè trong nền kinh tế của tỉnh Yên Bái
Phan Anh Tuấn Lớp: KTNN 45
8
Chuyên Đề Thực Tập Khoa: KTNN & PTNT
Cây chè là một cây trồng truyền thống và được xác định là một trong
những cây trồng mũi nhọn của tỉnh Yên Bái. Cây chè đã giải quyết việc làm
ổn định cho hàng vạn lao động, đã góp phần quan trọng trong việc xoá đói
giảm nghèo, giải quyết nguyên liệu cho các cơ sở chế biến của tỉnh, đồng thời
đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương.

Trong cơ cấu cây công nghiệp dài ngày của tỉnh, chỉ có cây chè là cây
duy nhất ổn định và trụ vững lâu dài trên đất miền núi cả vùng thấp và vùng
cao. Đến nay, tổng diện tích chè của toàn tỉnh đạt 12.290 ha, trong đó vùng
thấp chiếm 78%, vùng cao chiếm 22%. So với tổng diện tích canh tác để
trồng cây hàng năm và cây lâu năm thì diện tích chè chiếm tới 18,12% (năm
2000) và 20,41% (năm 2005). So với cả nước thì diện tích chè của Yên Bái
chiếm 10,5%, xếp thứ 4 (sau Lâm Đồng, Hà Giang, Thái Nguyên) và sản l-
ượng đạt trên 60.000 tấn xếp thứ 3 cả nước( sau Lâm Đồng và Thái Nguyên)
Tổng giá trị sản xuất từ cây chè hàng năm đạt từ 70-90 tỉ đồng (theo giá
cố định năm 1994, chiếm 9-10% trong giá trị sản xuất nông nghiệp. Các cơ sở
chế biến chè đã nộp ngân sách được từ 9 đến 11 tỉ đồng/năm.
Bảng1: Bảng so sánh diện tích trồng chè trong tổng diện tích canh tác trồng
cây hàng năm và cây lâu năm của Yên Bái
Năm Diện tích canh tác
cây hàng năm và
lâu năm (ha)
Diện tích trồng chè
(ha)
% Diện tích trồng
chè trong tổng số
2000 57.268 10.378 18,12
2002 58.480 12.005 20,53
2003 59.884 12.252 20,46
2005 60.200 12.289 20,41
*Nguồn: Một số báo cáo thống kê chính thức của nghiệp vụ thống kê
Nông nghiệp - Cục thống kê tỉnh Yên Bái
Phan Anh Tuấn Lớp: KTNN 45
9
Chuyên Đề Thực Tập Khoa: KTNN & PTNT
Bảng2: Bảng so sánh giá trị sản xuất trồng chè trong giá trị sản xuất

nông nghiệp qua các năm
Năm Giá trị sản xuất
nông nghiệp (giá CĐ
1994) (triệu đồng)
Giá trị sản xuất
trồng chè (giá
CĐ) (triệu đồng)
% Giá trị sản xuất
của chè/tổng số
2000 687.018 60.000 8,73
2001 721.187 67.000 9,36
2002 761.985 78.007 10,24
2003 821.318 75.009 9,13
2004 867.882 82.555 9,51
2005 916.345 90.669 9,89
*Nguồn: Một số báo cáo thống kê chính thức của nghiệp vụ thống kê
Nông nghiệp - Cục thống kê tỉnh Yên Bái
III. Tình hình sản xuất chè thế giới và kinh nghiệm sản xuất chè của
một số nước
1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới
1.1. Năng suất, sản lượng, diện tích chè của một số nước trên thế giới
Trên thế giới hiện nay có 39 nước trồng chè với diện tích 2,5 triệu ha
và sản xuất lượng hàng năm biến động trên dưới 2 triệu tấn. Nước có sản l-
ượng cao nhất hiện nay là Ấn Độ với sản lượng bình quân trong 3 năm
2000-2002 là 870 nghìn tấn chè khô. Đây cũng là nước có tốc độ tăng cao
nhất thế giới là 150% trong vòng từ năm 1989-1995. Kế tiếp đó là Trung
Quốc 630 nghìn tấn, Srilanca 320 nghìn tấn. Năm nước có diện tích trồng lớn
Phan Anh Tuấn Lớp: KTNN 45
10
Chuyên Đề Thực Tập Khoa: KTNN & PTNT

nhất là Trung quốc, Ấn độ, Srilanca, Thổ nhĩ kỳ và Indonesia đã chiếm 75%
diện tích chè trên thế giới, nước nhỏ nhất trong làng chè là CaMơRun chỉ
trồng 1000 ha với mức tăng trưởng 3% năm. Do áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới
cũng như giống mới và mật độ trồng dày nên đã có hàng chục nước đưa năng
suất bình quân đạt đến 2 tấn/ha. Đứng đầu nhóm các nước có năng suất chè
cao đó là Kênya với năng suất 2,1 tấn chè khô/ha, tiếp đó là Ấn Độ 1,8 tấn/ha,
Srilanca 1,4 tấn/ha.
Diện tích chè trên thế giới biến động bởi vì chỉ có những nước có điều
kiện thiên nhiên ưu đãi mới có thể trồng và phát triển được cây chè. Về phân
bố diện tích thì 12 nước châu Á chiếm khoảng 88%, châu Phi là 8% (12 nước)
và Nam Mỹ chiếm 4% (4 nước). Như vậy chè chủ yếu được trồng ở châu Á
và đây là cái nôi phát triển của cây chè với mọi điều kiện đất đai, khí hậu phù
hợp với sinh trưởng của cây chè.
1.2. Diễn biến cung-cầu
Cung: Năm 2002 sản lượng chè thế giới ước đạt 2,132 triệu tấn, tăng
1,5% (tương đương 32 nghìn tấn) so với cùng kỳ năm 2001, trong đó nhóm n-
ước sản xuất và xuất khẩu chè chủ yếu tăng khoảng 20 nghìn tấn và nhóm các
nước khác tăng khoảng 12 nghìn tấn. Thị trường cung chè vẫn tiếp tục tập
trung vào một số nước sản xuất lớn như Ấn Độ, Srilanca, Kênya, Trung Quốc,
Inđônêsia. Riêng 5 nước này đã chiếm trên 85% sản lượng chè thế giới.
Cầu: Năm 2002, mức tiêu thụ chè trên thế giới đạt 2,072 triệu tấn, tăng
2,4% (tương đương 49 nghìn tấn) so với năm 2001, trong đó nhóm 5 nước
tiêu thụ chủ yếu vẫn là Ấn Độ, Anh, Pakistan, CIS và Hoa Kỳ (chiếm khoảng
58,5% tổng mức tiêu thụ trên thế giới) tăng 5 nghìn tấn và nhóm các nước
khác giảm 1 nghìn tấn.
Giá chè trên thế giới: Từ năm 1997 trở lại đây có xu hướng cung vượt
quá cầu. Số lượng chè xuất khẩu cao hơn nhập khẩu. Các nước nhập khẩu lớn
Phan Anh Tuấn Lớp: KTNN 45
11
Chuyên Đề Thực Tập Khoa: KTNN & PTNT

đều giảm số lượng chè đen nhập khẩu. Do cung có xu hướng vượt cầu nên giá
bình quân tính theo đồng USD ở hầu hết các thị trường đấu giá đều giảm một
cách đáng kể từ năm 1998.
2. Kinh nghiệm của một số nước sản xuất chè trên thế giới
Trên thế giới chỉ có khoảng hơn 30 nước là có điều kiện tự nhiên thích
hợp để trồng chè trong khi đó hầu hết các quốc gia trên thế giới đều dùng chè
với mức độ khác nhau. Các nước trồng chè đã tận dụng ưu thế đó để phát
triển sản xuất, có những nước xem chè là cây trồng chính của đất nước như
Kênya, Ấn Độ...
Sau đây là kinh nghiệm sản xuất chè của một số nước trên thế giới.
Trung Quốc: Là nước phát hiện và sử dụng chè sớm nhất trên thế giới.
Chè trở thành thứ nước uống giải khát phổ thông trong mọi tầng lớp nhân dân
và được coi là 1 trong 7 thành phẩm quan trọng của đời sống nhân dân Trung
Hoa.
Trung Quốc là nước có điều kiện tự nhiên rất phù hợp với sản xuất chè,
tận dụng lợi thế này, Trung Quốc xây dựng các vùng chè nguyên liệu, đa dạng
hoá các giống chè có năng suất và chất lượng cao. Xây dựng các nghiên cứu
chè cả nước, xây dựng các trường đại học và cơ sở nghiên cứu ở các tỉnh.
Xuất bản các tạp chí, sách tham khảo và phổ biến tài liệu khoa học kỹ thuật
trồng và chế biến chè. Đặc biệt Trung Quốc rất chú trọng phát triển văn hoá
trà: xây dựng các nhà bảo tàng văn hoá, biên soạn các tác phẩm về trà, tổ
chức các lễ hội văn hoá trà, trà sử, trà pháp... Điều này đã thu hút nhiều du
khách và nâng cao được vị thế của chè Trung Quốc trên thị trường thế giới.
Ấn Độ: Đây cũng là nước có truyền thống lâu đời về phát triển chè, có
hai vùng sản xuất chè nguyên liệu lớn là vùng Assam và vùng chè Kêrala.
Các vùng chè này rất quan tâm đến việc phát triển khoa học kỹ thuật tập trung
tại các trạm nghiên cứu chè Tocklai, UPASI, xuất bản các tạp chí nghiên cứu
Phan Anh Tuấn Lớp: KTNN 45
12
Chuyên Đề Thực Tập Khoa: KTNN & PTNT

về chè. Ngoài ra, Ấn Độ còn thành lập các trung tâm đấu giá chè lớn trên toàn
quốc như: Calcuta, Guwahati, Siliguri,...
Kênya: Kênya là nước sản xuất chè còn non trẻ mới trỗi dậy trong thế
kỷ XX. Trong khoảng thời gian ngắn ngủi từ 1903 đến 1990, đã phát triển
nhanh chóng, đạt chất lượng tốt với giá bán cao. Sở dĩ có được thành công
này ngoài yếu tố điều kiện tự nhiên thuận lợi, ngành chè Kênya đã áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiến tiến trên thế giới vào sản xuất chè đó là
quy trình sản xuất chè đen CTC. Ngoài ra Chính phủ Kênya còn đưa ra các
chính sách khuyến khích phát triển ở cả ba thành phần kinh tế, nhất là công
tác nghiên cứu và phổ biến khoa học kỹ thuật. Các viện nghiên cứu chè đã
được thành lập, có các bộ môn nghiên cứu thực vật học, hoá học môi trường
sinh thái, công nghệ chế biến...
Nga: Nga là một nước sản xuất chè lớn và cũng là một trong những nư-
ớc tiêu thụ chè lớn nhất thế giới hiện nay. Ngành chè ở Nga rất chú trọng phát
triển khoa học kỹ thuật đặc biệt ở khâu trồng chè. Người ta trồng chè theo
từng hàng, khoảng cách giữa các hàng là 1,5-1,75 cm, khoảng cách giữa các
cây là 0,35 cm, lượng hạt giống dùng cho 1 ha là 150 kg. Khi phân chia lô
chè người ta đặc biệt chú ý tới độ thẳng của từng hàng chè và san phẳng mặt
đất giữa các hàng chè để khi cơ giới hoá thì quá trình như đốn chè, thu hoạch
búp và các quá trình canh tác khác không bị sai lệch khi làm việc
Nhật Bản: Nhật Bản vốn là nước sản xuất và xuất khẩu chè xanh lâu
đời trên thế giới. Nhật Bản là nước trồng chè có nền kinh tế phát triển, do đó
giá nhân công cao thêm vào đó là khả năng công nghệ cao nên họ chủ yếu
tiến hành cơ giới hoá trên đồi chè. Nhà nước coi trọng đầu tư vào nông nghiệp
ở khâu giống tốt và các biện pháp quản lý chăm bón vườn chè bằng hoá chất.
Nhà nước ban hành chế độ khen thưởng và đăng ký giống chè nên đã thông
qua đợc trên 60 giống chè mới. Vườn chè có năng suất 18 tấn búp/ha phải
Phan Anh Tuấn Lớp: KTNN 45
13
Chuyên Đề Thực Tập Khoa: KTNN & PTNT

tuân theo quy trình bón nghiêm ngặt: N 540 kg, P
2
O
5
180 kg, K
2
O 270 kg, bón
nhiều lần. Sử dụng cơ khí nhỏ trong công tác chăm sóc.
Hầu hết các nước sản xuất chè chính trên thế giới như Ấn Độ đều là
những nước đang phát triển. Việc phát triển ngoài mục đích đem về cho đất n-
ước một nguồn ngoại tệ lớn mà nó còn giúp thực hiện các mục đích xã hội
khác. Những nước này mở rộng sản xuất dựa vào lực lượng lao động nông
thôn dồi dào, giá nhân công rẻ. Tuy vậy do coi trọng phát triển chè họ cũng
đầu tư vào công nghệ chế biến cho năng suất cao, chất lượng tốt, từ đó nâng
cao giá thành và uy tín sản phẩm xuất khẩu trên thị trường thế giới.
Phan Anh Tuấn Lớp: KTNN 45
14
Chuyên Đề Thực Tập Khoa: KTNN & PTNT
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CHÈ Ở YÊN BÁI
I. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tác động đến sản xuất chè ở Yên
Bái
1 . Vị trí địa lý
Yên Bái là một tỉnh miền núi Đông Bắc, chỉ cách thủ đô Hà Nội về
phía Tây Bắc theo đường chim bay khoảng 150Km và là cửa ngõ của miền
Tây Bắc, đầu mối giao thông giữa các tỉnh Đông Bắc và Tây Bắc, từ biên giới
Việt Trung, (Cửa khẩu Lào Cai ) đến thủ đô Hà Nội. Địa bàn tỉnh Yên Bái
nằm chạy dài hai bên bờ sông Hồng. ( một con sông có chiều dài và lớn nhất
miền Bắc Việt Nam ). Phía Tây Bắc giáp tỉnh Lao Cai, phía Đông Bắc giáp
hai tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang, phía Đông nam giáp tỉnh Phú Thọ và phía

Tây Nam giáp tỉnh Sơn La, với tổng chiều dài địa giới giáp các tỉnh nói trên là
710 Km.
Diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh là 6.882,922 Km
2
, xếp thứ 3 trong
số 11 tỉnh vùng Đông Bắc bộ ( sau Lạng Sơn và Hà Giang ) và xếp thứ 15
trong số 64 tỉnh, thành phố trong cả nước.
Toàn tỉnh có 1 thành phố (Yên Bái ), một thị xã ( Nghĩa Lộ ), và 7
huyện ( Lục Yên, Yên Bình, Trấn Yên, Văn Yên, Văn Chấn, Trạm Tấu và Mù
Cang Chải ),với 180 xã phường thị trấn (gồm 11 phường, 10 thị trấn, 159 xã).
Trong tổng số 159 xã có tới 70 xã (chiếm 44,03%) là những xã vùng cao,
vùng sâu khó khăn. Thành phố Yên Bái được hình thành từ năm 1900, là
thành phố tỉnh lỵ, trung tâm chính trị, kinh tế văn hoá của tỉnh, đồng thời
thành phố còn nằm trên giao điểm của các tuyến giao thông chính thuỷ, bộ
giữa Đông Bắc và Tây Bắc, giữa cửa khẩu Lao Cai và Hà Nội.
Phan Anh Tuấn Lớp: KTNN 45
15
Chuyên Đề Thực Tập Khoa: KTNN & PTNT
Địa hình tỉnh Yên Bái cấu tạo khá đa dạng và phức tạp. Đó là phần tiếp
giáp giữa vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc, là địa bàn chuyển tiếp từ địa hình
vùng trung du Phú Thọ lên vùng cao Lào Cai. Địa hình Yên Bái cao dần từ
Đông sang Tây và từ Nam lên Bắc, nơi thấp nhất là xã Minh Quân, ( Huyện
Trấn Yên ) có độ cao 26,1m và cao nhất là đỉnh Pu luông ( Huyện Trạm Tấu )
cao 2.985 m so với mặt biển
Tính đa dạng và phức tạp về cấu tạo địa hình miền núi Yên Bái được
tạo bởi đồng bằng phù xa ven sông Hồng, đồng bằng phù xa cổ lượn sóng, đồi
thấp đỉnh tròn, đồi bát úp dốc thoải, bồn địa, thung lũng, núi cao, rãnh sâu,
cao nguyên đá vôi dốc đứng. Yên Bái có tới trên 70,0 % diện tích đất là địa
hình núi cao và cao nguyên,xen giữa các dãy núi cao, đồi thấp là địa hình
thung lũng do sông suối bồi đắp, bồn địa tương đối bằng phẳng.

Yên Bái có vùng hồ nhân tạo Thác Bà được hình thành từ năm 1971
( do ngăn dòng sông Chảy để làm thuỷ điện Thác Bà ) với tổng diện tích mặt
nước 19.050 ha. Phần diện tích đồi núi đất và núi đá vôi thuộc lòng hồ nổi lên
đã tạo thành trên 1300 hòn đảo và bán đảo.
2 . Địa hình đất đai
Xét theo điều kiện địa hình. diện tích đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái gồm
hai loại: Đất địa thành do các nham thạch phong hoá tại chỗ và đất thuỷ thành
và bán thuỷ thành do bồi tụ mà có. Diện tích đất địa thành có khoảng
621.013,9 ha, trong đó chủ yếu là đất Feralit với tổng diện tích 578.000 ha, đó
là phần diện tích phủ trên phần lớn bề mặt đồi núi và cao nguyên, đây là loại
đất tốt, và ở Yên bái nhìn chung đất Feralit thuộc loại tầng đất tốt, còn dày,
thích hợp với sự sinh trưởng và phát triển của các loại cây lâm nghiệp, công
nghiệp, nông nghiệp, cây ăn quả và cây hoa mầu. Đất thuỷ thành và bán thuỷ
thành có tổng diện tích 67.278,3 Ha. Đây là loại đất do phù xa sông suối bồi
Phan Anh Tuấn Lớp: KTNN 45
16
Chuyên Đề Thực Tập Khoa: KTNN & PTNT
đắp và bồn địa, đất này có độ phì cao rất thuận lợi cho phát triển sản xuất
nông nghiệp.
Do đặc điểm về địa hình, diện tích rừng ở Yên Bái phát triển và được
hình thành trong môi trường sinh thái á nhiệt đới và ôn đới trên núi cao nên
nhiều loại cây lá kim như Pơmu, Thông nàng, Thông tre lá lớn, Sa mộc, lẫn
cây lá rộng thuộc họ Sồi, Dẻ, Đỗ quyên ở độ cao trên 2.000m, ở độ cao trên
nữa là các cánh rừng thông xen kẽ, đến các họ cây Trúc lùn, Cúc …. lùi dần
về phía Đông Nam, độ cao hạ dần, khí hậu ấm áp hơn làm cho lớp phủ thực
vật rừng có điều kiện phát triển. Rừng ở Yên Bái cũng có nhiều cây gỗ và loại
gỗ quý như: Nghiến, Táu, Lát Hoa, Chò chỉ, Pơmu, còn nhiều cây thuốc quý
như cây Đẳng sâm, Sơn tra, Hà thủ ô, Sa nhân, Hoài sơn. Nhiều khu rừng với
nhiều đặc sản như Cọ, Măng, Song, Móc, nấm Hương, Mộc nhĩ, Trẩu, Quế,
…. rừng Yên Bái còn có các động vật quý hiếm như Hổ, Vượn, Khỉ, Trăn,

Têtê, Gà lôi ….
3 . Khí hậu thuỷ văn
Do vị trí địa lý tự nhiên, phân bố đất đai trên địa bàn tỉnh có những nét
đặc thù ở một tỉnh miền núi, địa hình chia cắt phức tạp, là vùng đầu nguồn
của nhiều hệ thống sông suối nên ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ đến khí
hậu, thuỷ văn trên địa bàn tỉnh với những nét đặc trưng là:
Yên Bái là vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nắng lắm, mưa nhiều - nhiệt
độ trung bình mùa lạnh 15
o
C đến 20
o
C, mùa nóng 25
o
C đến 29
o
C. Độ ẩm
không khí 80 đến 87%. Lượng mưa hàng năm từ 1.400 đến 2.200 mm. Gió
thịnh hành là gió mùa Đông Nam và gió mùa Đông Bắc. Do địa hình bị chia
cắt bởi những dãy núi cao nên có nhiều kiểu khí hậu.
Về thuỷ văn: Nhìn chung hệ thống sông suối trên địa bàn tỉnh Yên Bái
phân bố khá dày đặc bao gồm hai con sông lớn ( sông Hồng và sông Chảy )
Phan Anh Tuấn Lớp: KTNN 45
17
Chuyên Đề Thực Tập Khoa: KTNN & PTNT
Với khoảng trên dưới 200 ngòi và suối lớn nhỏ cùng một hệ thống hồ, đầm đa
dạng.
Nguồn nước sông Hồng và sông Chảy chuyển qua địa phận Yên Bái
hàng năm, đối với sông Hồng là 19 tỷ m
3
nước chứa nhiều phù xa mầu mỡ trên

đoạn dài 1155 km, bồi đắp phù xa và cung cấp nước tưới cho việc phát triển
nông nghiệp của tỉnh. Sông Chảy là 5,3 tỷ m
3
nước, có nhiều thác ghềnh tạo
nguồn thuỷ năng lớn (Thuỷ điện Thác Bà ), và phát triển nông nghiệp của tỉnh.
4. Hệ thống cơ sở hạ tầng
4.1 Hệ thống giao thông thuỷ bộ
Hệ thống giao thông thuỷ bộ tỉnh Yên Bái được hình thành và phát
triển qua nhiều thập niên và là một trong số ít tỉnh có mạng lưới giao thông
tổng hợp, đa dạng bao gồm 4 loại hình: đường Bộ, đường Sắt, đường Thuỷ
và đường Hàng không, tạo thành 1 hệ thống khá hoàn chỉnh, đáp ứng được
nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ tổ quốc và phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt tạo
điều kiện cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào Yên Bái.
Hệ thống đường bộ: Toàn tỉnh có 7 tuyến đường giao thông bộ quốc lộ
và tỉnh lộ. Trong đó: có 4 tuyến đường quốc lộ là 70,30,32c và 37 với tổng
chiều dài 369,5km, chạy qua 46 xã và 6 huyện trong tỉnh; đường tỉnh có 11
tuyến. Đến nay 100% số xã đã có đường ô tô đến trung tâm xã. Tổng chiều
dài đường bộ toàn tỉnh là: 4.647km.
Đường sắt: Tuyến đường sắt Hà Nội - Yên Bái - Lào Cai dài 296km,
chạy qua địa phận tỉnh Yên Bái gần 88km, qua 10 ga, đây là tuyến đường sắt
liên vận quốc tế nối cảng biển Hải Phòng đến Côn Minh thủ phủ tỉnh Vân
Nam, Trung Quốc. Tuyến đường sắt này do chạy song song với tuyến đường
thuỷ sông Hồng nên rất thuận tiện cho việc kết hợp các loại hình vận tải...
Đường thuỷ: Sông Hồng chảy qua địa phận tỉnh Yên Bái có chiều dài
115km đợc coi là tuyến giao thông quan trọng để vận chuyển lâm sản, khoáng
Phan Anh Tuấn Lớp: KTNN 45
18
Chuyên Đề Thực Tập Khoa: KTNN & PTNT
sản, vật liệu xây dựng. Vận tải đường thuỷ trên hồ Thác Bà cũng ngày càng
phát triển, và đáp ứng cho nhu cầu của đời sống và sản xuất.

Đường không: Yên Bái có sân bay quân sự lớn cách Thành phố tỉnh lỵ
Yên Bái là 5km. Trong tương lai sẽ được khai thác là sân bay dân dụng và sẽ
là đường bay nối Yên Bái với các tỉnh bạn và quốc tế.
Như vậy, hệ thống giao thông ở Yên Bái có đủ cả 4 loại hình (đường bộ,
sắt, thuỷ, hàng không) được phân bổ trên địa bàn tỉnh tương đối hợp lý, tạo
điều kiện và kết hợp nhau trong vận tải phục vụ cho nhu cầu phát triển sản
xuất, giao lưu đi lại của các cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh cũng như ngoài
tỉnh. Nhưng do điều kiện địa hình, thời tiết khí hậu và chất lượng các loại đư-
ờng, nhất là đường bộ quá xấu, các bến cảng trên sông Hồng và hồ Thác Bà ch-
ưa được chú ý đầu tư để khai thác nên chưa phát huy hết tiềm năng của địa ph-
ương. Nói chung cơ sở của hệ thống giao thông còn nhiều khó khăn.
Ngoài cơ sở và hệ thống giao thông thuỷ bộ trên, đến cuối năm 2005
tỉnh Yên Bái còn có một số cơ sở hạ tầng như:
4.2 Hệ thống cơ sở hạ tầng khác
- Xã có điện lưới quốc gia: 162 xã đạt 90,0% xã, phường, thị trấn.
- Xã có điện thoại: 170 xã đạt 94,4% so với tổng số xã, phường, thị
trấn.
- Xã có trạm y tế: 180 xã, phường có trạm y tế đạt 100,0% so với xã
phường toàn tỉnh
- Xã có trường trung học cơ sở: 178 xã, đạt 99,0% so với tổng số xã,
phường, thị trấn.
- Có 97% địa bàn dân cư được phủ sóng phát thanh và 95,0% được phủ
sóng truyền hình.
Phan Anh Tuấn Lớp: KTNN 45
19
Chuyên Đề Thực Tập Khoa: KTNN & PTNT
5. Dân số và lao động
Dân số trung bình năm 2005 của tỉnh Yên Bái là 731.784 người, mật độ
dân số trung bình toàn tỉnh là: 106 nưgời/
2

km
Mật độ dân số phân bố không đều giữa các huyện thị xã trong tỉnh đây
là khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế của điạ phương. Dân số tập
trung ở thành phố, thị xã, thị trấn, còn các huyện vùng cao dân cư thưa thớt.
Cụ thể:
Thành phố Yên Bái mật độ: 1.367 người/
2
km
Thị xã Nghĩa Lộ: 896người/
2
km
Huyện Trạm Tấu: 31 người/
2
km
Huyện Mù Cang Chải: 37 người/
2
km
Do tỉnh Yên Bái thực hiện tốt chính sách kế hoạch hoá gia đình cho nên
tỷ lệ tăng dân số Yên Bái hợp lý, tỷ lệ chết giảm dần.
Về lao động, nhìn chung nguồn lao động của tỉnh Yên Bái rất dồi dào,
đảm bảo đủ nguồn nhân lực để tỉnh phát triển kinh tế xã hội, cụ thể số người
trong độ tuổi lao động hàng năm tăng và chiếm trên 54,0% so với tổng dân
số:
Bảng 3: Cơ cấu nguồn lao động của tỉnh Yên Bái trong những năm qua
Năm Dân số (người) Nguồn lao động
(người)
% Lao động trong dân số
2002 711.655 384.294 54,0
2003 716.533 389.794 54,4
2004 723.479 395.743 54,7

2005 731.135 409.436 56,0
*Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thống kê
Phan Anh Tuấn Lớp: KTNN 45
20
Chuyên Đề Thực Tập Khoa: KTNN & PTNT
Nói chung, nguồn lao động của tỉnh Yên Bái có ưu thế: Số lượng lao
động trẻ chiếm tỷ lệ cao, đây là nguồn lực dồi dào cho việc phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh. Song cũng còn nhiều hạn chế như việc lực lượng lao động
chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn, trình độ kỹ thuật thấp ( chủ yếu là lao
động thủ công, mới có 2,3% số lao động đã qua đào tạo ). Hàng năm tỉnh đã
bố trí việc làm mới cho 17000 lao động nhưng vẫn còn nhiều người trong độ
tuổi lao động có nhu cầu việc làm mà không có chỗ làm việc.
Mặc dù hàng năm tỉnh đã đầu tư một nguồn kinh phí lớn để đào tạo và
mở các ngành nghề sản xuất để tạo công ăn việc làm cho lao động, nhưng tình
trạng thiếu việc làm vẫn còn là thách thức đối với tỉnh Yên Bái.
Yên Bái là một tỉnh có nhiều dân tộc, tính đến năm 2005 toàn tỉnh có
trên 30 dân tộc anh em sinh sống.
Bảng 4: Cơ cấu dân tộc của tỉnh Yên Bái
Dân tộc Số người % trong tổng số
Tổng số 731.874 100
- Kinh 363.302 49,64
- Tày 135.982 18,58
- Dao 75.456 10,31
- Mông 65.430 8,94
- Thái 48.816 6,67
- Các dân tộc khác 42.888 5,86
*Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thống kê
Sự phân bố của các dân tộc sống ở tỉnh Yên Bái không đồng đều giữa
các huyện và trình độ phát triển cũng không đều nhau. Dân tộc Kinh, Tày
sống chủ yếu ở vùng thấp, trình độ phát triển kinh tế khá; dân tộc Dao, H'

Phan Anh Tuấn Lớp: KTNN 45
21
Chuyên Đề Thực Tập Khoa: KTNN & PTNT
Mông ở vùng cao, kinh tế còn nhiều khó khăn trình độ dân trí thấp. Song do
Yên Bái có nhiều dân tộc sinh sống nên có nhiều lợi thế về phát triển đa dạng
hoá các sản phẩm đặc trưng cho mỗi dân tộc, làm cho kho tàng văn hoá dân
tộc của tỉnh phong phú. Bên cạnh đó đây cũng là khó khăn cho tỉnh trong việc
phát triển nâng cao mặt bằng kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng,
góp phần bảo vệ tổ quốc.
6. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Yên Bái
Cùng với quá trình đổi mới của đất nước, trong những năm qua, nền
kinh tế của tỉnh Yên Bái tiếp tục phát triển và tăng trưởng khá, có bước
chuyển biến mạnh, nhiều năng lực sản xuất mới được tăng thêm.
Bảng 5: Một số chỉ tiêu kinh tế của tỉnh Yên Bái trong những năm gần đây
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
2002
Năm
2004
Năm 2005
1 - Tổng sản phẩm (GDP) giá
hiện hành
- Nông lâm nghiệp - Thuỷ sản
- Công nghiệp - Xây dựng
- Dịch vụ
tỉ đồng
"
"

"
2089,3
880,9
532,3
676,1
2687,7
1075,1
725,7
886,9
3117,9
1219,1
845,0
1053,8
2 - Tổng sản phẩm (GDP) giá
cố định
Trong đó :
- Nông lâm nghiệp - Thuỷ sản
- Công nghiệp - Xây dựng
- Dịch vụ
tỉ đồng
"
"
"
1600,6
660,1
495,4
445,1
1923,2
745,0
630,3

547,9
2112,0
788,6
691,4
632,0
3 – Cơ cấu kinh tế
- Nông lâm nghiệp - Thuỷ sản
- Công nghiệp - Xây dựng
%
"
"
100,0
42,16
25,48
100,0
40,0
27
100,0
38,99
27,76
Phan Anh Tuấn Lớp: KTNN 45
22
Chuyên Đề Thực Tập Khoa: KTNN & PTNT
- Dịch vụ " 32,36 33,0 33,25
4 - Tổng thu ngân sách địa ph-
ơng
-Thu trên địa bàn
tỉ đồng
"
781,3

164,4
1183,0
256,0
1417,0
264,3
5 – Vốn đầu tư phát triển tỉ đồng 890,2 1340,3 1428,0
6 - Thu nhập GDP bình quân
đầu người
triệu 2,948 3,715 4,267
7 – Giải quyết việc làm mới
hàng năm
người 16.500 17.294 17.000
8 - Tỉ lệ huy động GDP vào
ngân sách hàng năm
% 7,66 9,55 9,3
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái các năm 2002-2005 - Cục
thống kê tỉnh Yên Bái
Sự phát triển và tăng trưởng khá cao của kinh tế tỉnh Yên Bái được thể
hiện ở một số mặt:
- Tăng trưởng kinh tế khá cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng.
Trong 5 năm (2001-2005), tổng số vốn đầu tư phát triển đạt 5500 tỉ đồng,
tăng bình quân 17,45%/ năm, so với 5 năm trước tăng 2,51 lần. Nền kinh tế
của tỉnh tăng trưởng liên tục với tốc độ khá cao và tương đối ổn định. Bình
quân GDP tăng 9,55%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỉ trọng
nông lâm nghiệp giảm từ 45,75% (năm 2000) xuống 38,99%(năm 2005); Tỉ
trọng Công nghiệp - xây dựng tăng từ 22,24 % (năm 2000) lên 27,76% (năm
2005) và tỉ trọng dịch vụ tăng từ 32,01% (năm 2000) lên 33,25% (năm 2005).
GDP bình quân đầu người năm 2005 đạt 4,267 triệu đồng.
7. Sự tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đến sản xuất chè ở
Yên Bái:

Với nguồn lực tự nhiên và nguồn lực về dân cư lao động, tỉnh Yên Bái
có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển một nền kinh tế đa dạng với cơ cấu
Phan Anh Tuấn Lớp: KTNN 45
23
Chuyên Đề Thực Tập Khoa: KTNN & PTNT
Nông lâm nghiệp - Công nghiêp - Dịch vụ nói chung và sản xuất chè nói
riêng.
Điều kiện thời tiết khí hậu rất thuận lợi cho quá trình sinh trưởng, phát
triển của cây chè là yếu tố quyết định đến năng suất chất lượng và tính đặc
sản của cây chè Yên Bái. Địa hình đất đai phù hợp với sản xuát chè đã và sẽ
là yếu tố quyết định để mở rộng diện tích canh tác, tiến tới sản xuất hàng hoá
chè quy mô lớn.
Do đặc thù về kinh tế, xã hội, kỹ thuật của cây chè Yên Bái nên nó đã
được xác định là một trong những cây trồng mũi nhọn của tỉnh. Đây sẽ là một
yếu tố rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển của ngành chè Yên Bái.
Tuy nhiện bên cạnh những thuận lợi, tình hình kinh tế Yên Bái nói
chung và sản xuất chè nói riêng còn nhiều khó khăn ở phía trước, đó là :
- Cơ sở hạ tầng thấp kém, công nghệ lạc hậu, trình độ dân trí thấp (Đặc
thù của tỉnh miền núi ).
- Là tỉnh nội địa ( không có cửa khẩu biên giới ) Kém hấp dẫn trong thu
hút đầu tư và môi trường thương mại.
- Là một tỉnh nghèo, nguồn đầu tư thấp ( tỉnh không nằm trong diện các
tỉnh đặc biệt khó khăn ). Nên giảm phần ưu đãi đầu tư của Nhà nước.
Phan Anh Tuấn Lớp: KTNN 45
24
Chuyên Đề Thực Tập Khoa: KTNN & PTNT
II. Tình hình sản xuất chè
1. Địa bàn phân bố cây chè
- Tính đến hết năm 2005, tổng diện tích chè trên địa bàn toàn tỉnh
là12.290 ha.Trong đó:

+ Diện tích chè vùng cao là: 3.151 ha. Trong đó diện tích trồng mật độ
cao thâm canh: 203 ha,diện tích trồng mật độ 3.000 cây/ha: 2.948 ha.
+ Diện tích chè vùng thấp là:9.139 ha.Trong đó diện tích chè xanh:
1.421 ha, diện tích sản xuất chè đen: 7.978 ha.
Bảng 6: Các vùng trồng chè ở Yên Bái
Số thứ tự Huyện, thành phố Diện tích(ha) % trong tổng số
1 Huyện Văn Chấn 4.073 33,14
2 Huyện Trấn Yên 2.537 19,67
3 Huyện Yên Bình 2.037 16,57
4 Huyện Mù Cang Chải 1.688 13,73
5 Huyện Trạm Tấu 606 4,93
6 Huyện Văn Yên 553 4,5
7 TP Yên Bái 521 4,23
8 Huyện Lục Yên 275 2,23
*Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thống kê
Qua bảng trên ta thấy cây chè phân bố không đều trên địa bàn toàn tỉnh,
sự chênh lệch giữa vùng thấp với vùng cao, giữa các huyện, thành phố trong
tỉnh là rất lớn.
Diện tích chè vùng cao là 3.151 ha chiếm 25,64% diện tích chè toàn
tỉnh. Phần còn lại chủ yếu là giống chè vùng thấp với 9.139 ha tương ứng
74,36% tổng diện tích chè . Sự chênh lệch về diện tích giữa vùng thấp với
vùng cao do đặc thù về tự nhiên, kinh tế ,xã hội của Yên Bái quy định.Trong
Phan Anh Tuấn Lớp: KTNN 45
25

×