Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

HUY ĐỘNG các lực LƯỢNG xã hội TRONG bồi DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG học cơ sở THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU copy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.65 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

MẠC QUANG MẠNH

HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI
TRONG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU

Chuyên ngành: Giáo dục và Phát triển cộng đồng
Mã ngành: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN ĐỨC SỚN

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Trải qua quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi xin
gửi lời cảm ơn tới:
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Phòng Sau Đại học, Khoa Quản lí giáo dục
cùng với các thầy cô tham gia giảng dạy chuyên ngành Cao học Giáo dục và Phát
triển cộng đồng khóa 27.
PGS. TS Nguyễn Đức Sơn - Nhà khoa học, người thầy mẫu mực, tâm huyết luôn
cảm thông, chia sẻ những khó khăn của học trò, khích lệ, động viên, nhiệt tình hướng
dẫn cho em trong quá trình nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
Thành ủy, UBND, HĐND; Phòng Nội vụ, Phòng GD&ĐT thành phố, lãnh đạo
Đảng, chính quyền, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, cán bộ quản lí, giáo viên các
trường Trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu đã tạo


những điều kiện, ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp luôn nhiệt tâm ủng hộ tôi trong suốt chặng
đường đã qua.
Tác giả luận văn

Mạc Quang Mạnh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB
CBQL
ĐTB
GD&ĐT
GV
KT – XH
LLXH
NXB
THCS
UBND

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:


Cán bộ
Cán bộ quản lí
Điểm trung bình
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Kinh tế - Xã hội
Lực lượng xã hội
Nhà xuất bản
Trung học cơ sở
Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
Trong giai đoạn hiện nay, khoa học - công nghệ, hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa…đã
ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển của tất cả các quốc gia trên thế giới, nên mọi quốc gia
đều đặt giáo dục ở vị trí trung tâm trong các chiến lược phát triển đất nước. Đứng trước yêu
cầu đó, Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã có những nghị quyết, chương trình, mục tiêu, giải
pháp nhằm đổi mới, cải cách nền giáo dục. Chúng ta đã xây dựng được một hệ thống giáo
dục hoàn chỉnh liên thông từ giáo dục mầm non đến giáo dục đại học đáp ứng một cách tích
cực nhu cầu nâng cao dân trí, nhu cầu nhân lực nhân tài cho đất nước và đã có tác động tích
cực trong việc thích nghi với sự thay đổi và ảnh hưởng của thế giới..........................................9
Trong suốt tiến trình ấy, hòa chung với sự phát triển của đất nước, hệ thống giáo dục Việt
Nam đã không ngừng được xây dựng, trưởng thành về mọi mặt và đạt được những thành
tựu nhất định. Cùng với đó là các chương trình, chiến lược, dự án, giải pháp…phát triển giáo
dục cũng đã được đưa ra, như: “Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế” [15]; Chiến lược phát triển Giáo dục 2011-2020 của Bộ Giáo dục & Đào tạo
(GD&ĐT) và đưa ra 11 giải pháp, trong đó giải pháp; "Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ

quản lý giáo dục" được coi là 1 trong 2 giải pháp có tính đột phá [28] và hiện nay Bộ Giáo dục
và Đào tạo đang triển khai 14 dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về Giáo dục và
Đào tạo đến năm 2020, trong đó có dự án "Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục" [29]..................................................................................................................10
Song hành với đó, rất nhiều nhà khoa học đã đầu tư công sức, trí tuệ để nghiên cứu và tổng
kết những vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến chất lượng giáo dục, chất lượng đội ngũ
giáo viên,như: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Bá Lãm, Nguyễn
Văn Lê, Hồ Sĩ Thế, Đinh Thị Kim Thoa... nhằm mục đích góp phần nâng cao hơn nữa chất
lượng giáo dục, trong đó có việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo viên hiện nay.
......................................................................................................................................................10
Bên cạnh đó là các công trình nghiên cứu về sự tham gia của cộng đồng vào sự nghiệp giáo
dục nói chung, các tác giả khác đã tổng hợp những quan điểm lý luận và thực tiễn về vai trò
và nhiệm vụ của cộng đồng, sự phối hợp của Nhà trường - Gia đình - cộng đồng trong giáo
dục học sinh: Tác giả Phạm Minh Hạc khẳng định sự nghiệp giáo dục của Việt Nam không phải
chỉ do Nhà nước gánh vác, mà phải có sự chung sức của các LLXH cùng tham gia vào sự
nghiệp giáo dục nước nhà, tạo nên một xã hội học tập được thể hi ên trong cuốn Trong cuốn
"Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI" [17].Tác giả Võ Tấn Quang, với cuốn
sách "Những nhân tố mới về giáo dục trong công cuộc đổi mới" đã nhấn mạnh tầm quan
trọng của quần chúng trong công tác giáo dục, theo tác giả: "Xã hội hóa trong giáo dục là phải
phát động phong trào quần chúng làm giáo dục, huy động toàn xã hội tham gia sự nghiệp
GD&ĐT, hình thành và phát triển nhân cách thế hệ trẻ" [26]. Ngoài ra còn các các nghiên cứu
như "Về tính thống nhất, liên tục và toàn ven trong quan h ê giáo dục nhà trường, gia đình, xã
hôi" [25], nghiên cứu của Nguyễn Thị Ky, Hà Nh ât Thăng về "Những quan điểm phương pháp
luân của viêc liên kết giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã h ôi cho học sinh hi ên nay"
[20],…...........................................................................................................................................10


Trong những năm gần đây, vấn đề huy động sự tham gia của cộng đồng xã hội trong hoạt
động bồi dưỡng giáo viên bước đầu nhận được sự quan tâm của một số nhà nghiên cứu,
trong đó, chúng ta có thể kể đến một số tác giả và công trình nghiên cứu của họ dưới đây:..11

Năm 2017, với đề tài luận văn thạc sĩ của mình “Huy động các nguồn lực xã hội trong việc
phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chức năng, nhiệm
vụ của Phòng Nội vụ” [16], tác giả Bùi Việt Hà dựa vào chức năng, nhiệm vụ của Phòng Nội vụ
đã đề xuất 08 biện pháp huy động các nguồn lực xã hội trong việc phát triển đội ngũ giáo viên
tiểu học huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh..................................................................................11
Năm 2018, với đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Giáo dục và phát triển cộng đồng “Phối
hợp các lực lượng xã hội trong bồi dưỡng giáo viên các trường Mầm non thuộc Tổng cục
Công nghiệp quốc phòng, Bộ Quốc phòng” [30], tác giả Phạm Thị Tuyết đã bước đầu hoàn
thiện khung lí luận về huy động các lực lượng xã hội trong bồi dưỡng giáo viên các trường
Mầm non; từ đó, khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề này và đề xuất 06 biện pháp phối hợp
các LLXH trong bồi dưỡng giáo viên mầm non với chủ thể giữ vai trò chủ đạo trong việc thực
hiện các biện pháp này là Ban phụ nữ Tổng cục Công nghiệp quốc phòng...............................11
Qua tổng quan nghiên cứu vấn đề chúng tôi nhận thấy rằng:..................................................11
Tất cả các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến vấn đề đầu tư, phát triển giáo dục, phát
triển đội ngũ giáo viên các bậc học. Trong đó, nhấn mạnh vai trò của hoạt động bồi dưỡng
giáo viên.......................................................................................................................................11
Huy động sự tham gia của toàn xã hội vào phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung và bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo các điều kiện thuận lợi
cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên, giúp cho đội ngũ giáo viên ngày càng hoàn thiện năng
lực, phẩm chất của mình đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của nghề nghiệp và đòi hỏi của
xã hội... là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, song, cho đến nay, những công trình nghiên cứu về
vấn đề này còn khá ít...................................................................................................................12
Đặc biệt, theo vốn hiểu biết của tác giả luận văn, cho đến nay, chưa có công trình nào, chưa
có tác giả nào nghiên cứu về đề tài “Huy động các lực lượng xã hội trong bồi dưỡng giáo viên
trung học cơ sở thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu”...................................................................12
1.4.2.1. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức nghề nghiệp................................................................15
1.4.2.2. Bồi dưỡng chuyên môn.................................................................................................17

2.2.1. Mục đích khảo sát......................................................................................................34
2.2.2 Nội dung khảo sát.......................................................................................................35

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp...........................................................................................69
3.2. Một số biện pháp huy động lực lượng xã hội trong bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở
thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu...................................................................................................72
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức của các lực lượng về tầm quan trọng của của vấn đề huy
động các lực lượng xã hội trong bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở..........................................72
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp......................................................................................................72


3.2.2. Tham mưu với các cấp lãnh đạo xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách huy động các
lực lượng xã hội trong bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở.........................................................76


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Trong giai đoạn hiện nay, khoa học - công nghệ, hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa…đã
ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển của tất cả các quốc gia trên thế giới, nên mọi quốc gia
đều đặt giáo dục ở vị trí trung tâm trong các chiến lược phát triển đất nước. Đứng trước yêu
cầu đó, Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã có những nghị quyết, chương trình, mục tiêu, giải
pháp nhằm đổi mới, cải cách nền giáo dục. Chúng ta đã xây dựng được một hệ thống giáo
dục hoàn chỉnh liên thông từ giáo dục mầm non đến giáo dục đại học đáp ứng một cách tích
cực nhu cầu nâng cao dân trí, nhu cầu nhân lực nhân tài cho đất nước và đã có tác động tích
cực trong việc thích nghi với sự thay đổi và ảnh hưởng của thế giới..........................................9
Trong giai đoạn hiện nay, khoa học - công nghệ, hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa…đã
ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển của tất cả các quốc gia trên thế giới, nên mọi quốc gia
đều đặt giáo dục ở vị trí trung tâm trong các chiến lược phát triển đất nước. Đứng trước yêu
cầu đó, Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã có những nghị quyết, chương trình, mục tiêu, giải
pháp nhằm đổi mới, cải cách nền giáo dục. Chúng ta đã xây dựng được một hệ thống giáo
dục hoàn chỉnh liên thông từ giáo dục mầm non đến giáo dục đại học đáp ứng một cách tích
cực nhu cầu nâng cao dân trí, nhu cầu nhân lực nhân tài cho đất nước và đã có tác động tích
cực trong việc thích nghi với sự thay đổi và ảnh hưởng của thế giới..........................................9
Trong suốt tiến trình ấy, hòa chung với sự phát triển của đất nước, hệ thống giáo dục Việt

Nam đã không ngừng được xây dựng, trưởng thành về mọi mặt và đạt được những thành
tựu nhất định. Cùng với đó là các chương trình, chiến lược, dự án, giải pháp…phát triển giáo
dục cũng đã được đưa ra, như: “Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế” [15]; Chiến lược phát triển Giáo dục 2011-2020 của Bộ Giáo dục & Đào tạo
(GD&ĐT) và đưa ra 11 giải pháp, trong đó giải pháp; "Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục" được coi là 1 trong 2 giải pháp có tính đột phá [28] và hiện nay Bộ Giáo dục
và Đào tạo đang triển khai 14 dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về Giáo dục và
Đào tạo đến năm 2020, trong đó có dự án "Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục" [29]..................................................................................................................10
Trong suốt tiến trình ấy, hòa chung với sự phát triển của đất nước, hệ thống giáo dục Việt
Nam đã không ngừng được xây dựng, trưởng thành về mọi mặt và đạt được những thành
tựu nhất định. Cùng với đó là các chương trình, chiến lược, dự án, giải pháp…phát triển giáo
dục cũng đã được đưa ra, như: “Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế” [15]; Chiến lược phát triển Giáo dục 2011-2020 của Bộ Giáo dục & Đào tạo
(GD&ĐT) và đưa ra 11 giải pháp, trong đó giải pháp; "Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục" được coi là 1 trong 2 giải pháp có tính đột phá [28] và hiện nay Bộ Giáo dục
và Đào tạo đang triển khai 14 dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về Giáo dục và
Đào tạo đến năm 2020, trong đó có dự án "Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục" [29]..................................................................................................................10


Song hành với đó, rất nhiều nhà khoa học đã đầu tư công sức, trí tuệ để nghiên cứu và tổng
kết những vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến chất lượng giáo dục, chất lượng đội ngũ
giáo viên,như: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Bá Lãm, Nguyễn
Văn Lê, Hồ Sĩ Thế, Đinh Thị Kim Thoa... nhằm mục đích góp phần nâng cao hơn nữa chất
lượng giáo dục, trong đó có việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo viên hiện nay.

......................................................................................................................................................10
Song hành với đó, rất nhiều nhà khoa học đã đầu tư công sức, trí tuệ để nghiên cứu và tổng
kết những vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến chất lượng giáo dục, chất lượng đội ngũ
giáo viên,như: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Bá Lãm, Nguyễn
Văn Lê, Hồ Sĩ Thế, Đinh Thị Kim Thoa... nhằm mục đích góp phần nâng cao hơn nữa chất
lượng giáo dục, trong đó có việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo viên hiện nay.
......................................................................................................................................................10
Bên cạnh đó là các công trình nghiên cứu về sự tham gia của cộng đồng vào sự nghiệp giáo
dục nói chung, các tác giả khác đã tổng hợp những quan điểm lý luận và thực tiễn về vai trò
và nhiệm vụ của cộng đồng, sự phối hợp của Nhà trường - Gia đình - cộng đồng trong giáo
dục học sinh: Tác giả Phạm Minh Hạc khẳng định sự nghiệp giáo dục của Việt Nam không phải
chỉ do Nhà nước gánh vác, mà phải có sự chung sức của các LLXH cùng tham gia vào sự
nghiệp giáo dục nước nhà, tạo nên một xã hội học tập được thể hi ên trong cuốn Trong cuốn
"Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI" [17].Tác giả Võ Tấn Quang, với cuốn
sách "Những nhân tố mới về giáo dục trong công cuộc đổi mới" đã nhấn mạnh tầm quan
trọng của quần chúng trong công tác giáo dục, theo tác giả: "Xã hội hóa trong giáo dục là phải
phát động phong trào quần chúng làm giáo dục, huy động toàn xã hội tham gia sự nghiệp
GD&ĐT, hình thành và phát triển nhân cách thế hệ trẻ" [26]. Ngoài ra còn các các nghiên cứu
như "Về tính thống nhất, liên tục và toàn ven trong quan h ê giáo dục nhà trường, gia đình, xã
hôi" [25], nghiên cứu của Nguyễn Thị Ky, Hà Nh ât Thăng về "Những quan điểm phương pháp
luân của viêc liên kết giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã h ôi cho học sinh hi ên nay"
[20],…...........................................................................................................................................10
Bên cạnh đó là các công trình nghiên cứu về sự tham gia của cộng đồng vào sự nghiệp giáo
dục nói chung, các tác giả khác đã tổng hợp những quan điểm lý luận và thực tiễn về vai trò
và nhiệm vụ của cộng đồng, sự phối hợp của Nhà trường - Gia đình - cộng đồng trong giáo
dục học sinh: Tác giả Phạm Minh Hạc khẳng định sự nghiệp giáo dục của Việt Nam không phải
chỉ do Nhà nước gánh vác, mà phải có sự chung sức của các LLXH cùng tham gia vào sự
nghiệp giáo dục nước nhà, tạo nên một xã hội học tập được thể hi ên trong cuốn Trong cuốn
"Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI" [17].Tác giả Võ Tấn Quang, với cuốn
sách "Những nhân tố mới về giáo dục trong công cuộc đổi mới" đã nhấn mạnh tầm quan

trọng của quần chúng trong công tác giáo dục, theo tác giả: "Xã hội hóa trong giáo dục là phải
phát động phong trào quần chúng làm giáo dục, huy động toàn xã hội tham gia sự nghiệp
GD&ĐT, hình thành và phát triển nhân cách thế hệ trẻ" [26]. Ngoài ra còn các các nghiên cứu
như "Về tính thống nhất, liên tục và toàn ven trong quan h ê giáo dục nhà trường, gia đình, xã
hôi" [25], nghiên cứu của Nguyễn Thị Ky, Hà Nh ât Thăng về "Những quan điểm phương pháp
luân của viêc liên kết giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã h ôi cho học sinh hi ên nay"
[20],…...........................................................................................................................................10


Trong những năm gần đây, vấn đề huy động sự tham gia của cộng đồng xã hội trong hoạt
động bồi dưỡng giáo viên bước đầu nhận được sự quan tâm của một số nhà nghiên cứu,
trong đó, chúng ta có thể kể đến một số tác giả và công trình nghiên cứu của họ dưới đây:..11
Trong những năm gần đây, vấn đề huy động sự tham gia của cộng đồng xã hội trong hoạt
động bồi dưỡng giáo viên bước đầu nhận được sự quan tâm của một số nhà nghiên cứu,
trong đó, chúng ta có thể kể đến một số tác giả và công trình nghiên cứu của họ dưới đây:..11
Năm 2017, với đề tài luận văn thạc sĩ của mình “Huy động các nguồn lực xã hội trong việc
phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chức năng, nhiệm
vụ của Phòng Nội vụ” [16], tác giả Bùi Việt Hà dựa vào chức năng, nhiệm vụ của Phòng Nội vụ
đã đề xuất 08 biện pháp huy động các nguồn lực xã hội trong việc phát triển đội ngũ giáo viên
tiểu học huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh..................................................................................11
Năm 2017, với đề tài luận văn thạc sĩ của mình “Huy động các nguồn lực xã hội trong việc
phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chức năng, nhiệm
vụ của Phòng Nội vụ” [16], tác giả Bùi Việt Hà dựa vào chức năng, nhiệm vụ của Phòng Nội vụ
đã đề xuất 08 biện pháp huy động các nguồn lực xã hội trong việc phát triển đội ngũ giáo viên
tiểu học huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh..................................................................................11
Năm 2018, với đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Giáo dục và phát triển cộng đồng “Phối
hợp các lực lượng xã hội trong bồi dưỡng giáo viên các trường Mầm non thuộc Tổng cục
Công nghiệp quốc phòng, Bộ Quốc phòng” [30], tác giả Phạm Thị Tuyết đã bước đầu hoàn
thiện khung lí luận về huy động các lực lượng xã hội trong bồi dưỡng giáo viên các trường
Mầm non; từ đó, khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề này và đề xuất 06 biện pháp phối hợp

các LLXH trong bồi dưỡng giáo viên mầm non với chủ thể giữ vai trò chủ đạo trong việc thực
hiện các biện pháp này là Ban phụ nữ Tổng cục Công nghiệp quốc phòng...............................11
Năm 2018, với đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Giáo dục và phát triển cộng đồng “Phối
hợp các lực lượng xã hội trong bồi dưỡng giáo viên các trường Mầm non thuộc Tổng cục
Công nghiệp quốc phòng, Bộ Quốc phòng” [30], tác giả Phạm Thị Tuyết đã bước đầu hoàn
thiện khung lí luận về huy động các lực lượng xã hội trong bồi dưỡng giáo viên các trường
Mầm non; từ đó, khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề này và đề xuất 06 biện pháp phối hợp
các LLXH trong bồi dưỡng giáo viên mầm non với chủ thể giữ vai trò chủ đạo trong việc thực
hiện các biện pháp này là Ban phụ nữ Tổng cục Công nghiệp quốc phòng...............................11
Qua tổng quan nghiên cứu vấn đề chúng tôi nhận thấy rằng:..................................................11
Qua tổng quan nghiên cứu vấn đề chúng tôi nhận thấy rằng:..................................................11
Tất cả các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến vấn đề đầu tư, phát triển giáo dục, phát
triển đội ngũ giáo viên các bậc học. Trong đó, nhấn mạnh vai trò của hoạt động bồi dưỡng
giáo viên.......................................................................................................................................11
Tất cả các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến vấn đề đầu tư, phát triển giáo dục, phát
triển đội ngũ giáo viên các bậc học. Trong đó, nhấn mạnh vai trò của hoạt động bồi dưỡng
giáo viên.......................................................................................................................................11
Huy động sự tham gia của toàn xã hội vào phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung và bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo các điều kiện thuận lợi
cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên, giúp cho đội ngũ giáo viên ngày càng hoàn thiện năng


lực, phẩm chất của mình đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của nghề nghiệp và đòi hỏi của
xã hội... là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, song, cho đến nay, những công trình nghiên cứu về
vấn đề này còn khá ít...................................................................................................................12
Huy động sự tham gia của toàn xã hội vào phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung và bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo các điều kiện thuận lợi
cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên, giúp cho đội ngũ giáo viên ngày càng hoàn thiện năng
lực, phẩm chất của mình đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của nghề nghiệp và đòi hỏi của
xã hội... là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, song, cho đến nay, những công trình nghiên cứu về

vấn đề này còn khá ít...................................................................................................................12
Đặc biệt, theo vốn hiểu biết của tác giả luận văn, cho đến nay, chưa có công trình nào, chưa
có tác giả nào nghiên cứu về đề tài “Huy động các lực lượng xã hội trong bồi dưỡng giáo viên
trung học cơ sở thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu”...................................................................12
Đặc biệt, theo vốn hiểu biết của tác giả luận văn, cho đến nay, chưa có công trình nào, chưa
có tác giả nào nghiên cứu về đề tài “Huy động các lực lượng xã hội trong bồi dưỡng giáo viên
trung học cơ sở thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu”...................................................................12
1.4.2.1. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức nghề nghiệp................................................................15
1.4.2.1. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức nghề nghiệp................................................................15
1.4.2.2. Bồi dưỡng chuyên môn.................................................................................................17
1.4.2.2. Bồi dưỡng chuyên môn.................................................................................................17
Quá trình huy động các LLXH trong ồi dưỡng giáo viên THCS chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố, trong đó, chúng ta có thể đề cập đến những yếu tố cơ bản sau:.....................................24

2.2.1. Mục đích khảo sát......................................................................................................34
2.2.1. Mục đích khảo sát......................................................................................................34
2.2.2 Nội dung khảo sát.......................................................................................................35
2.2.2 Nội dung khảo sát.......................................................................................................35
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp...........................................................................................69
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp...........................................................................................69
3.2. Một số biện pháp huy động lực lượng xã hội trong bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở
thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu...................................................................................................72
3.2. Một số biện pháp huy động lực lượng xã hội trong bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở
thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu...................................................................................................72
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức của các lực lượng về tầm quan trọng của của vấn đề huy
động các lực lượng xã hội trong bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở..........................................72
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức của các lực lượng về tầm quan trọng của của vấn đề huy
động các lực lượng xã hội trong bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở..........................................72
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp......................................................................................................72
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp......................................................................................................72



3.2.2. Tham mưu với các cấp lãnh đạo xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách huy động các
lực lượng xã hội trong bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở.........................................................76
3.2.2. Tham mưu với các cấp lãnh đạo xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách huy động các
lực lượng xã hội trong bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở.........................................................76


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục (GD) luôn giữ một vai trò rất trọng yếu trong sự phát triển của mỗi
quốc gia, là biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế so sánh về
nguồn lao động tri thức. Hầu hết các nước trên thế giới đều coi đầu tư cho GD là
đầu tư cho phát triển và thậm chí còn nhìn nhận GD là một ngành sản xuất đặc biệt.
Đối với các nước kém và đang phát triển thì GD được coi là biện pháp ưu tiên hàng
đầu để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách về công nghệ. Do vậy, các nước này
đều phải nỗ lực tìm ra những chính sách phù hợp và hiệu quả nhằm xây dựng nền
GD của mình đáp ứng yêu cầu của thời đại, bắt kịp với sự tiến bộ của các quốc gia
trên thế giới.
Trong GD, đội ngũ giáo viên (GV) có vai trò quan trọng nhất, quyết định
trực tiếp đến chất lượng giáo dục và đào tạo (GD&ĐT). Đối với mỗi trường học,
giáo viên là những người hưởng ứng các thay đổi trong nhà trường; GV là người
xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường; GV là người xây dựng, vun
trồng và phát triển văn hóa nhà trường; GV là người tham gia huy động và sử dụng
các nguồn lực của nhà trường. Bởi vậy trong bối cảnh chung như đã nêu trên mỗi
nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục muốn duy trì và phát triển chất lượng giáo dục nhất
thiết cần có những giải pháp phát triển đội ngũ GV.
Muốn phát triển sự nghiệp GD thì việc đầu tiên cần làm là xây dựng đội ngũ
nhà giáo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đảm bảo yêu cầu về chất lượng. Đảng ta
xác định “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng

nhất thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện tiên quyết để
phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh
tế nhanh và bền vững” [10], thông qua việc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo,
đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy học theo hướng “chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa”, phát huy tính sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của
người học, “phát triển nguồn nhân lực, chấn hưng giáo dục Việt Nam, trong đó
ĐNGV đóng vai trò then chốt quyết định chất lượng đào tạo”. Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 2 của Ban chấp hành TƯ Đảng khóa VIII đã khẳng định “GV là nhân tố

1


quyết định chất lượng GD và được xã hội tôn vinh” [9]. Chiến lược phát triển giáo
dục Việt Nam 2009-2020 đã nhấn mạnh 2 giải pháp mang tính chất đột phá là “Đổi
mới quản lý giáo dục” và “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục”[28].
Tại khoản 3, Điều 27 Luật Giáo dục có ghi “Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp
học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ
thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp
tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”[27].
Giáo dục trung học cơ sở có ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng và hiệu quả của Giáo
dục phổ thông nói riêng và hệ thống giáo dục quốc dân nói chung. Phát triển giáo viên
trung học cơ sở có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục trung
học cơ sở.
Trong những năm qua, được sự quan tâm, chỉ đạo, lãnh đạo kịp thời của các
cấp, các ngành và chính quyền địa phương, Phòng Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT),
cùng với sự quan tâm của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và nhân dân, các trường
trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu từng bước được phát
triển và đã đạt được những kết quả nhất định như: có đủ số lượng giáo viên, hệ thống
cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường ngày càng hoàn thiện, chất lượng dạy học

và giáo dục ngày càng được cải thiện... Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt
được, nhìn chung chất lượng giáo dục của các trường trung học cơ sở chưa đáp ứng tốt
yêu cầu phát triển GD&ĐT của thành phố nói riêng và yêu cầu của xã hội nói chung.
Một trong những nguyên nhân của thực trạng này đó là những tồn tại của đội ngũ GV
như thiếu giáo viên môn chuyên, khả năng sử dụng tiếng dân tộc (đặc biệt là Tiếng
Mông và Thái) của GV còn hạn chế khiến cho khả năng huy động học sinh đến trường
còn nhiều khó khăn, bên cạnh đó, GV còn có những hạn chế về kĩ năng sử dụng công
nghệ thông tin trong quá trình dạy học, giáo dục. Thêm vào đó, chương trình giáo dục
phổ thông tổng thể mới được ban hành cũng đòi hỏi mỗi GV cần tiếp tục hoàn thiện
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân để có thể đáp ứng được những yêu cầu
mới của hoạt động nghề nghiệp đang đặt ra. Bồi dưỡng GV Trung học cơ sở giúp cho
mỗi GV không ngừng hoàn thiện năng lực chuyên môn, phẩm chất nghề nghiệp là hoạt

2


động hết sức có ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay. Hoạt động này cần phải được tiến
hành bằng nhiều giải pháp mang tính đồng bộ, trong đó, lãnh đạo Phòng GD&ĐT phát
huy vai trò chủ đạo của mình khai thác, sử dụng và quản lí sử dụng các nguồn lực cộng
đồng phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng GV Trung học cơ sở là một trong những giải
pháp phù hợp và mang lại hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Huy động các
nguồn lực cộng đồng trong bồi dưỡng giáo viên Trung học cơ sở thành phố Lai
Châu theo chức năng của Phòng Giáo dục và Đào tạo” để tiến hành nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực trạng huy động các nguồn lực cộng đồng
trong bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu, trên
cơ sở đó, đề xuất các biện pháp nhằm phát huy vai trò chủ đạo của Phòng GD&ĐT
trong việc huy động các nguồn lực cộng đồng tổ chức hiệu quả hoạt động bồi dưỡng
GV trung học cơ sở, góp phần nâng chao chất lượng GV trung học cơ sở.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp huy động các nguồn lực cộng đồng trong bồi dưỡng giáo viên
trung học cơ sở thành phố Lai Châu theo chức năng của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
4. Giả thuyết khoa học
Giáo viên trung học cơ sở thành phố Lai Châu hiện nay còn có những tồn tại
nhất định; hoạt động bồi dưỡng chưa thực sự đạt được hiệu quả như mục tiêu đã đề
ra. Nếu, nghiên cứu, đề xuất được các biện pháp phát huy được vai trò chủ đạo của
Phòng Giáo dục và Đào tạo trong việc khai thác, sử dụng hợp lí các nguồn lực cộng
đồng thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả bồi dưỡng GV trung học cơ sở tại địa bàn
nghiên cứu.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về huy động các nguồn lực cộng đồng trong bồi
dưỡng giáo viên trung học cơ sở theo chức năng của Phòng Giáo dục và Đào tạo.

3


5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng huy động các nguồn lực cộng đồng trong bồi
dưỡng giáo viên trung học cơ sở thành phố Lai Châu theo chức năng của Phòng
Giáo dục và Đào tạo.
5.3. Đề xuất biện pháp huy động các nguồn lực cộng đồng trong bồi dưỡng
giáo viên trung học cơ sở thành phố Lai Châu theo chức năng của Phòng Giáo dục
và Đào tạo.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Chủ thể huy động: Phòng Giáo dục và Đào tạo theo các chức năng của Phòng.
- Về khách thể khảo sát: Gồm 85 cán bộ (CB) Phòng GD và Đào tạo;
CBQL,GV trường THCS và 85 cán bộ các cấp ủy Đảng, chính quyền, cán bộ các cơ

quan, ban, ngành; Đoàn thể, hội (gọi chung là CB các cơ quan, ban, ngành, đoàn
thể) trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu.
- Về thời gian nghiên cứu: Từ 9 - 2018 đến 5 - 2019.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Sử dụng nhóm phương pháp này nhằm thu thập và xử lí các tài liệu văn bản có
liên quan đến huy động các nguồn lực cộng đồng trong bồi dưỡng giáo viên trung
học cơ sở theo chức năng của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
- Các phương pháp được sử dụng bao gồm: Phương pháp phân tích và tổng
hợp lí thuyết, phương pháp phân loại và hệ thống hóa lí thuyết
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Sử dụng nhóm phương pháp này nhằm thu thập những thông tin về thực trạng
huy động các nguồn lực cộng đồng trong bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở thành
phố Lai Châu theo chức năng của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
- Các phương pháp được sử dụng bao gồm: Phương pháp điều tra bằng phiếu
hỏi; phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động; phương pháp tổng kết kinh
nghiệm, phương pháp phỏng vấn.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
- Sử dụng nhóm phương pháp này nhằm xử lí kết quả điều tra, định lượng kết
quả nghiên cứu của đề tài luận văn để rút ra các nhận xét khoa học khái quát về thực

4


trạng huy động các nguồn lực cộng đồng trong bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở
thành phố Lai Châu theo chức năng của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
- Các phương pháp được sử dụng bao gồm: Phương pháp sử dụng công thức toán
học như công thức tính giá trị phần trăm, công thức tính giá trị trung bình.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ

lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở 3 chương:
Chương 1: Lí luận về huy động các nguồn lực cộng đồng trong bồi dưỡng giáo
viên trung học cơ sở theo chức năng của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Chương 2. Thực trạng huy động các nguồn lực cộng đồng trong bồi dưỡng giáo
viên trung học cơ sở thành phố Lai Châu theo chức năng của Phòng Giáo dục và
Đào tạo.
Chương 3. Biện pháp huy động các nguồn lực cộng đồng trong bồi dưỡng giáo
viên trung học cơ sở thành phố Lai Châu theo chức năng của Phòng Giáo dục và
Đào tạo.

5


Chương 1
LÍ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI
TRONG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Từ ngàn đời nay, nghề giáo luôn được tôn vinh và có một vị trí vô cùng
quan trọng trong xã hội. Trong lịch sử Việt Nam, nghề giáo là người chăm lo,
dẫn dắt thế hệ trẻ; là người luôn coi trọng tri thức, dạy người, lấy dạy chữ làm lẽ
sống của mình. Là người truyền đạt kiến thức trong việc hình thành và phát triển
kỹ năng sống, đạo đức cho học sinh và là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
Đây là những người coi trọng danh dự, lương tâm, gìn giữ khí tiết, xác lập vị trí
của mình trong xã hội bằng tài năng, đức độ, học vấn, cống hiến. Tại Điều 15,
Luật giáo dục đã nêu rõ "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo
chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương
tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính
sách bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực
hiện nhiệm vụ của mình…" [27].
Hoạt động bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhà giáo vừa là mục tiêu, vừa là

động lực phát triển của toàn xã hội; tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo một cách
toàn diện theo hướng chuẩn hóa là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa
mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo
dục và chấn hưng đất nước. Mỗi GV cần phải được đào tạo chính quy và đúng
chuyên ngành. Việc bồi dưỡng giáo viên cũng là một trong nhiệm vụ của quá trình
đào tạo; được thực hiện thường xuyên và liên tục với mục tiêu cập nhật, bổ sung
kiến thức, đào tạo tiếp tục, đào tạo lại về chuyên môn nghiệp vụ cho người giáo
viên, giúp người giáo viên không ngừng nâng cao năng lực và phẩm chất nghề
nghiệp, có trình độ chuyên môn sâu, rộng; có kỹ năng sư phạm lành nghề, có trình
độ giảng dạy, phẩm chất đạo đức….nhằm đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của
giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay.

6


1.1.1. Trên thế giới
Cùng với quá trình phát triển KT-XH, các quốc gia luôn coi trọng phát triển
nền giáo dục của nước mình nhằm đáp ứng ngày càng cao về nâng cao trình độ dân
trí, phát triển nguồn nhân lực và nền giáo dục của các nước đã và đang phát triển
theo hướng hiện đại hoá hội nhập với xu hướng phát triển chung của thế giới. Bởi
lẽ, một nền giáo dục tốt và hiện đại sẽ tạo ra một nguồn nhân lực tốt, nâng cao vị
thế quốc gia. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo mọi điều kiện để
mọi người có cơ hội học tập, học tập thường xuyên, học tập suốt đời để kịp thời bổ
sung kiến thức và đổi mới phương pháp giảng dạy để phù hợp với sự phát triển KTXH là phương châm hành động của các cấp giáo dục.
Tại Mỹ, những nghiên cứu về bồi dưỡng giáo viên được tiến hành sớm hơn so
với các ngành nghề khác và sớm hơn nhiều so với ở các nước khác. Những nghiên
cứu đầu tiên dựa trên năng lực thực hiện theo tiếp cận hành vi được thực hiện từ
những năm 1950. Các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng, để trở thành một GV giỏi không
thể đánh đồng GV với một người tốt, hay một người có đạo đức tốt hay biết cách

nuôi dưỡng chăm sóc, mà GV phải là một người có giáo dục, được đào tạo chuyên
môn và tiếp tục được bồi dưỡng trong quá trình công tác (DM Campbell,
Melenyzer, Nettles, & Wyman Jr, 2000).
Tại Đức, Nga, Hà Lan, Anh vấn đề bồi dưỡng giáo viên đã được coi là nhiệm
vụ quan trọng không thiếu trong giáo dục, dù ở đó trình độ giáo viên đạt đến mức
cho phép và với sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại, nhưng hàng năm họ vẫn vẫn coi
trọng công tác bồi dưỡng giáo viên.
Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên cán bộ quản
lý giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tùy theo thực tế
của từng đơn vị, từng cá nhân mà cấp quản lý giáo dục đề ra các phương thức bồi
dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất định. Cụ thể là mỗi cơ sở
giáo dục cử từ 3 đến 5 GV được đào tạo lại một lần theo chuyên môn mới và tập
trung nhiều vào đổi mới phương pháp dạy học.

7


Tại Ấn độ, vào năm 1988 đã quyết định thành lập hàng loạt các trung tâm học
tập trong cả nước nhằm tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người. Việc bồi dưỡng
giáo viên được tiến hành ở các trung tâm này đã mang lại hiệu quả rất thiết thực.
Tại Philippin, công tác nâng cao chất lượng giáo viên không tiến hành tổ chức
trong năm học mà tổ chức bồi dưỡng thành từng khóa học trong thời gian nghỉ hè.
Hè thứ nhất bao gồm các nội dung môn học, nguyên tắc dạy học, tâm lý học và
đánh giá giáo dục; Hè thứ hai gồm các môn về quan hệ con người, triết học giáo
dục, nội dung và phương pháp giáo dục; Hè thứ ba gồm nghiên cứu giáo dục, viết
tài liệu trong giáo dục và Hè thứ tư gồm kiến thức nâng cao, kỹ năng nhận xét, vấn
đề lập kế hoạch giảng dạy, viết tài liệu giảng dạy, viết sách giáo khoa, viết sách
tham khảo.
Tại Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dưỡng GV được tiến hành ở các trung tâm
học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ năng nghề

nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội.
Vấn đề huy động các LLXH tham gia vào sự nghiệp giáo dục, phát triển nhà
trường, bồi dưỡng giáo viên một cách có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục của nhà trường và kết quả học tập của học sinh có một số tác giả đề cập đến đến
trong các công trình nghiên cứu của mình. Chúng ta có thể kể đến một số công trình
sau và kết quả nghiên cứu dưới đây:
Trong cuốn sách "Cha mẹ và cộng đồng", tác giả Tangri, S. và Moles đã
nghiên cứu và đưa ra được "những ảnh hưởng khi cha mẹ học sinh có những hình
thức tham gia vào quá trình học tập của học sinh. Các thành tích, kết quả đạt được
và hành vi, thái độ của học sinh có liên quan đến việc như: Cha mẹ tham gia với tư
cách là trợ lý lớp học, cha mẹ làm tình nguyện viên, hỗ trợ làm bài tập ở nhà và tạo
môi trường giáo dục ở nhà" [36].
Trong cuốn sách "Thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng đóng góp cho giáo dục
trong các điều kiện xung đột" [34] hai tác giả Laura Brannelly và Joan SullivanOwomoyela đề cập đến sự tham gia của cộng đồng và phát triển mô hình cộng đồng
tham gia vào giáo dục ở một sô nước như: Jordan, Afghanistan, Iraq, Liberia, Uganda
và vùng lãnh thổ Palestine. Các tác giả đã nghiên cứu dựa trên sự tham gia của cộng

8


đồng vào giáo dục trong các hoàn cảnh chính trị của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ
khác nhau. Từ đó, các tác giả đã xác định tầm quan trọng và vai trò của cộng đồng
trong việc tham gia vào bối cảnh tái thiết đất nước sau xung đột và xây dựng lại giáo
dục [34].
Cuốn sách: "Minh chứng mới về những tác động của nhà trường, gia đình và
cộng đồng đến kết quả học tập của học sinh" [] được biên dịch và nghiên cứu dựa
trên hơn 50 công trình được công bố từ năm 1995 của các tác giả Anne Henderson
và Karen Mapp. Kết quả cho thấy, để có được sự tham gia tích cực của cha mẹ học
sinh thì nhà trường phải liên kết các hoạt động của cha mẹ học sinh với mục tiêu
học tập của học sinh và phải quan tâm đến hoàn cảnh khác nhau của mỗi gia đình

học sinh [33].
Luận án của Cynthia V.Crites "Sự tham gia của cha mẹ học sinh và cộng
đồng: Một nghiên cứu điển hình" []. Luận án nghiên cứu dựa trên phân tích điển
hình, mô tả những cách thức để tăng cường sự tham gia của cha mẹ học sinh và
cộng đồng vào giáo dục. Nghiên cứu chỉ ra rằng để tăng cường sự tham gia của
CMHS và cộng đồng thì nhà trường phải để họ tham gia vào quá trình ra quyết
định, lập kế hoạch hoạt động của nhà trường [32].
Luận án của Marie DeLuci, với đề tài "Nghiên cứu điển hình về sự tham gia của
xã hội vào các trường tiểu học ở ba trường của Ethiopia" [] đã nêu tầm quan trọng của
cộng đồng tham gia phát triển nhà trường. Đồng thời tác giả đã chứng minh rằng để
huy động được sự tham gia của cha mẹ học sinh và cộng đồng cần có một tổ chức hay
một uỷ ban nào đó đại diện cho cộng đồng hay cha mẹ học sinh để cải tiến nhà trường,
đặc biệt rất cần sự nỗ lực phối hợp giữa Nhà nước - cha mẹ học sinh và các tổ chức phi
chính phủ trong việc cùng quan tâm đến nhà trường cũng như con em họ [35].
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong giai đoạn hiện nay, khoa học - công nghệ, hội nhập kinh tế quốc tế,
toàn cầu hóa…đã ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển của tất cả các quốc gia trên
thế giới, nên mọi quốc gia đều đặt giáo dục ở vị trí trung tâm trong các chiến lược
phát triển đất nước. Đứng trước yêu cầu đó, Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã có
những nghị quyết, chương trình, mục tiêu, giải pháp nhằm đổi mới, cải cách nền giáo

9


dục. Chúng ta đã xây dựng được một hệ thống giáo dục hoàn chỉnh liên thông từ giáo
dục mầm non đến giáo dục đại học đáp ứng một cách tích cực nhu cầu nâng cao dân
trí, nhu cầu nhân lực nhân tài cho đất nước và đã có tác động tích cực trong việc thích
nghi với sự thay đổi và ảnh hưởng của thế giới.
Trong suốt tiến trình ấy, hòa chung với sự phát triển của đất nước, hệ thống
giáo dục Việt Nam đã không ngừng được xây dựng, trưởng thành về mọi mặt và đạt

được những thành tựu nhất định. Cùng với đó là các chương trình, chiến lược, dự án,
giải pháp…phát triển giáo dục cũng đã được đưa ra, như: “Nghị quyết số 29-NQ/TW,
Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [15]; Chiến
lược phát triển Giáo dục 2011-2020 của Bộ Giáo dục & Đào tạo (GD&ĐT) và đưa ra
11 giải pháp, trong đó giải pháp; "Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục" được coi là 1 trong 2 giải pháp có tính đột phá [28] và hiện nay Bộ Giáo dục và
Đào tạo đang triển khai 14 dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về Giáo dục
và Đào tạo đến năm 2020, trong đó có dự án "Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục" [29].
Song hành với đó, rất nhiều nhà khoa học đã đầu tư công sức, trí tuệ để nghiên
cứu và tổng kết những vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến chất lượng giáo dục, chất
lượng đội ngũ giáo viên,như: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Thị Mỹ
Lộc, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Văn Lê, Hồ Sĩ Thế, Đinh Thị Kim Thoa... nhằm mục đích
góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục, trong đó có việc đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng giáo viên hiện nay.
Bên cạnh đó là các công trình nghiên cứu về sự tham gia của cộng đồng vào
sự nghiệp giáo dục nói chung, các tác giả khác đã tổng hợp những quan điểm lý
luận và thực tiễn về vai trò và nhiệm vụ của cộng đồng, sự phối hợp của Nhà trường
- Gia đình - cộng đồng trong giáo dục học sinh: Tác giả Phạm Minh Hạc khẳng định
sự nghiệp giáo dục của Việt Nam không phải chỉ do Nhà nước gánh vác, mà phải có sự
chung sức của các LLXH cùng tham gia vào sự nghiệp giáo dục nước nhà, tạo nên một
xã hội học tập được thể hiện trong cuốn Trong cuốn "Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng

10


cửa của thế kỉ XXI" [17].Tác giả Võ Tấn Quang, với cuốn sách "Những nhân tố mới
về giáo dục trong công cuộc đổi mới" đã nhấn mạnh tầm quan trọng của quần chúng

trong công tác giáo dục, theo tác giả: "Xã hội hóa trong giáo dục là phải phát động
phong trào quần chúng làm giáo dục, huy động toàn xã hội tham gia sự nghiệp
GD&ĐT, hình thành và phát triển nhân cách thế hệ trẻ" [26]. Ngoài ra còn các các
nghiên cứu như "Về tính thống nhất, liên tục và toàn vẹn trong quan hệ giáo dục nhà
trường, gia đình, xã hội" [25], nghiên cứu của Nguyễn Thị Kỷ, Hà Nhật Thăng về
"Những quan điểm phương pháp luận của việc liên kết giáo dục giữa nhà trường, gia
đình và xã hội cho học sinh hiện nay" [20],…
Trong những năm gần đây, vấn đề huy động sự tham gia của cộng đồng xã
hội trong hoạt động bồi dưỡng giáo viên bước đầu nhận được sự quan tâm của một
số nhà nghiên cứu, trong đó, chúng ta có thể kể đến một số tác giả và công trình
nghiên cứu của họ dưới đây:
Năm 2017, với đề tài luận văn thạc sĩ của mình “Huy động các nguồn lực xã
hội trong việc phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng
Ninh theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng Nội vụ” [16], tác giả Bùi Việt Hà dựa
vào chức năng, nhiệm vụ của Phòng Nội vụ đã đề xuất 08 biện pháp huy động các
nguồn lực xã hội trong việc phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đầm Hà,
tỉnh Quảng Ninh.
Năm 2018, với đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Giáo dục và phát triển
cộng đồng “Phối hợp các lực lượng xã hội trong bồi dưỡng giáo viên các trường
Mầm non thuộc Tổng cục Công nghiệp quốc phòng, Bộ Quốc phòng ” [30], tác
giả Phạm Thị Tuyết đã bước đầu hoàn thiện khung lí luận về huy động các lực
lượng xã hội trong bồi dưỡng giáo viên các trường Mầm non; từ đó, khảo sát,
đánh giá thực trạng vấn đề này và đề xuất 06 biện pháp phối hợp các LLXH
trong bồi dưỡng giáo viên mầm non với chủ thể giữ vai trò chủ đạo trong việc
thực hiện các biện pháp này là Ban phụ nữ Tổng cục Công nghiệp quốc phòng.
Qua tổng quan nghiên cứu vấn đề chúng tôi nhận thấy rằng:
Tất cả các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến vấn đề đầu tư, phát triển
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên các bậc học. Trong đó, nhấn mạnh vai trò của

11



hoạt động bồi dưỡng giáo viên.
Huy động sự tham gia của toàn xã hội vào phát triển sự nghiệp giáo dục nói
chung và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo các
điều kiện thuận lợi cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên, giúp cho đội ngũ giáo viên
ngày càng hoàn thiện năng lực, phẩm chất của mình đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu
cầu của nghề nghiệp và đòi hỏi của xã hội... là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, song,
cho đến nay, những công trình nghiên cứu về vấn đề này còn khá ít.
Đặc biệt, theo vốn hiểu biết của tác giả luận văn, cho đến nay, chưa có công
trình nào, chưa có tác giả nào nghiên cứu về đề tài “Huy động các lực lượng xã hội
trong bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu”.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo viên và giáo viên trung học cơ sở
* Giáo viên
Theo từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Đội ngũ là tập hợp một số đông người,
cùng chức năng nghề nghiệp thành một lực lượng” [23].
Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách khá rộng rãi
như: Đội ngũ tri thức, đội ngũ thanh niên xung phong, đội ngũ giáo viên…Các
khái niệm đó đều xuất phát theo cách hiểu thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó là gồm
nhiều người, tập hợp thành một lực lượng, hàng ngũ chỉnh tề.
Tuy nhiên ở một nghĩa chung nhất chúng ta hiểu: Đội ngũ là tập hợp một số
đông người, hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có
thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề, nhưng có chung mục đích xác định; họ làm
việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật chất và tinh thần cụ thể.
Như vậy, khái niệm về đội ngũ có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau, nhưng
đều thống nhất: Đó là một nhóm người, một tổ chức, tập hợp thành một lực lượng
để thực hiện mục đích nhất định. Do đó, người giảng viên trong nhà trường phải
xây dựng, gắn kết các thành viên tạo ra đội ngũ. Trong đó mỗi người có thể có
phong cách riêng, nhưng phải có sự thống nhất cao về mục tiêu cần đạt tới.

* Giáo viên trung học cơ sở

12


Tại mục 1, điều 70, chương IV Luật Giáo dục (2005) ghi rõ: “Nhà giáo là
người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, các cơ sở giáo dục khác.
Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp gọi là giáo viên” [27].
Tại Điều 33, chương IV, Điều lệ trường THCS, trường Trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học: Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm
vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo
viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí
thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo viên làm tổng phụ trách
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học
hoặc cấp THCS), giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh.
Chúng tôi quan niện rằng: Giáo viên Trung học cơ sở là chức danh nghề
nghiệp của người làm nghề dạy học trong trường THCS, đảm nhiệm hoạt động dạy
học và giáo dục học sinh trong nhà trường.
1.2.2. Bồi dưỡng, bồi dưỡng giáo viên Trung học cơ sở
1.2.2.1. Bồi dưỡng
Theo quan niệm của tổ chức UNESCO là: “Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề
nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kĩ
năng chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp”.
Theo Từ điển tiếng Việt: “Bồi dưỡng: đó là làm cho –1) tăng thêm sức của cơ
thể bằng chất bổ và – 2) tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất” [23].
Theo tác giả Nguyễn Như Ý: “Bồi dưỡng: đó là làm cho –1) khỏe thêm,
mạnh thêm và –2) tốt hơn, giỏi hơn” [31].
Nếu như đối với lĩnh vực đào tạo, thì đây là một quá trình dài, khép kín nhằm
trang bị và xây dựng cho khách thể các tố chất mà trƣớc đó khách thể đó không có;

còn đối với bồi dưỡng thì đây chỉ là một giai đoạn ngắn, bổ trợ, nhằm bồi bổ thêm,
làm tốt thêm và nâng cao hơn các tố chất vốn đã có sẵn của khách thể.
Qua các quan điểm trên, có thể nói bồi dưỡng thực chất bổ sung kiến thức kĩ
năng để nâng cao trình độ trong lĩnh vực chuyên môn nào đó, giúp con người mở

13


mang hoặc nâng cấp hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn
nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công việc đang làm.
1.2.2.2. Bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở
Bồi dưỡng giáo viên Trung học cơ sở là hoạt động bổ sung tri thức, kĩ năng,
thái độ nhằm hoàn thiện và nâng cao năng lực và phẩm chất cho giáo viên trung
học cơ sở, trên cơ sở đó, họ có thể thực hiện hiệu quả hoạt động nghề nghiệp của
mình, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục học sinh, đáp ứng ngày
càng tốt hơn yêu cầu của ngành và yêu cầu của xã hội.
1.2.5. Huy động các lực lượng xã hội trong bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở
* Lưc lượng xã hội
Theo vốn hiểu biết của người nghiên cứu, cho đến nay, chưa có tài liệu nghiên
cứu, chưa có tác giả nào đề cập một cách rõ ràng về khái niệm “Lực lượng xã hội”.
Tuy nhiên, từ những tài liệu đã có chúng tôi cho rằng: Lực lượng xã hội là tập hợp
những cá nhân và tập thể tích cực, cùng sinh sống trên một địa bàn cư trú, một thời
kì cụ thể và có cùng chung mục đích xây dựng và phát triển xã hội ngày càng tốt
đẹp hơn.
* Huy động
Theo các hiểu thông thường, huy động nhằm chỉ cách làm, cách thực hiện
một hoạt động xã hội bằng con đường giác ngộ.
Theo tác giả Hoàng Phê và cộng sự: Huy động được hiểu là “điều một số
đông, một số lớn nhân lực, vật lực vào một công việc gì” [23].
* Huy động lực lượng xã hội

Huy động các lực lượng xã hội là quá trình tác động với nhiều cách, nhiều
giải pháp khác nhau để thu hút các lực lượng ấy vào một hoạt động cụ thể, thúc đẩy
hoạt động ngày càng phát triển.
* Huy động lực lượng xã hội trong bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở
Huy động các LLXH trong bồi dưỡng giáo viên THCS là quá trình tác động
đến các LLXH bằng nhiều biện pháp và hình thức khác nhau nhằm thu hút các
nguồn lực, tạo nên sức mạnh tổng thể góp phần đảm bảo các điều kiện cần thiết

14


×