Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

QUẢN lý đội NGŨ HIỆU TRƯỞNG các TRƯỜNG TRUNG học cơ sở HUYỆN tân UYÊN, TỈNH LAI CHÂU THEO HƯỚNG CHUẨN hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.35 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
_____________

______________

NGUYỄN TUẤN ANH

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TÂN UYÊN,
TỈNH LAI CHÂU THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đinh Quang Báo

HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục “Quản lý đội
ngũ hiệu trưởng các trường trung học cơ sở huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu
theo hướng chuẩn hóa” là công trình do chính bản thân nghiên cứu. Các thông
tin và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Luận văn này không
trùng với các công trình khoa học đã được công bố trước đó. Tác giả xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Tác giả


Nguyễn Tuấn Anh


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu trường ĐHSP Hà
Nội, phòng Sau đại học, khoa Quản lý giáo dục cùng toàn thể các thầy giáo,
cô giáo đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tác giả trong thời
gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS.TS.
Đinh Quang Báo - người hướng dẫn khoa học - đã tận tình giúp đỡ, hướng
dẫn cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thiện luận văn.
Xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên phòng GD&ĐT huyện
Tân Uyên, các đồng chí Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND các xã thị trấn,
CBQL, các thầy giáo, cô giáo các trường THCS trong huyện, các đồng chí
đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện khảo sát và hoàn
thành luận văn.
Bản thân mặc dù đã hết sức cố gắng và dành nhiều công sức cho quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, nhưng do khả năng có hạn nên còn
những thiếu sót nhất định, tác giả rất mong được các thầy cô và bạn bè đồng
nghiệp có những ý kiến chỉ bảo, đóng góp để luận văn được chất lượng hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tân Uyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Tuấn Anh


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

CBQL :
GD&ĐT :
QLGD :
THCS :
MN:
TH:
THPT :

TCCN:
TTHTCĐ
TNCS
TNTP
HĐND:
UBND:
GD&ĐT:
CNH- HĐH:
XHCN:
GDTX :
NNL:
PCGD:
GDPT
XHCN
BCH
ĐCS
SGK

Cán bộ quản lý
Giáo dục và Đào tạo
Quản lý giáo dục
Trung học cơ sở
Mầm non
Tiểu học
Trung học phổ thông
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung tâm học tập cộng đồng
Thanh niên cộng sản
Thiếu niên tiền phong
Hội đồng nhân dân

Ủy ban nhân dân
Giáo dục và Đào tạo
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Xã hội chủ nghĩa
Giáo dục thường xuyên
Nguồn nhân lực
Phổ cập giáo dục
Giáo dục phổ thông
Xã hội chủ nghĩa
Ban Chấp hành
Đảng Cộng sản
Sách giáo khoa


MỤC LỤC
Trong những năm qua, Thường trực Huyện ủy, HĐND, lãnh đạo UBND
huyện, các ngành chức năng sát cánh chỉ đạo và chung tay xây dựng, kinh tế
huyện tiếp tục có bước tăng trưởng mạnh, cơ sở hạ tầng từng bước được hoàn
chỉnh; nhiều công trình, dự án đang được đầu tư mở rộng, đi vào hoạt động;
các doanh nghiệp lớn ngoài địa bàn tiếp tục tìm hiểu, đầu tư vào huyện đặc
biệt trong lĩnh vực sản xuất, chế biến nông lâm nghiêp. Kết quả các chỉ tiêu
năm 2018 như sau:......................................................................................35
2.1.3. Tình hình giáo dục và đào tạo..........................................................36


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trong những năm qua, Thường trực Huyện ủy, HĐND, lãnh đạo UBND
huyện, các ngành chức năng sát cánh chỉ đạo và chung tay xây dựng, kinh tế
huyện tiếp tục có bước tăng trưởng mạnh, cơ sở hạ tầng từng bước được hoàn
chỉnh; nhiều công trình, dự án đang được đầu tư mở rộng, đi vào hoạt động;

các doanh nghiệp lớn ngoài địa bàn tiếp tục tìm hiểu, đầu tư vào huyện đặc
biệt trong lĩnh vực sản xuất, chế biến nông lâm nghiêp. Kết quả các chỉ tiêu
năm 2018 như sau:......................................................................................35
2.1.3. Tình hình giáo dục và đào tạo..........................................................36


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước đi lên theo con đường
XHCN, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định yếu tố tiên quyết là chất lượng
NNL. Để có được chất lượng NNL đó, chúng ta cần phải đặc biệt quan tâm
đến sự nghiệp giáo dục nước nhà. Đội ngũ CBQL giáo dục là những thủ lĩnh
chèo lái con thuyền tri thức dẫn dắt sự nghiệp giáo dục đến bến bờ thành
công, thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng vẻ vang của dân tộc. Do vậy,
chúng ta cần chăm lo đặc biệt đến đội ngũ CBQL. Luật Giáo dục nước Cộng
hòa XHCN Việt Nam khẳng định: “CBQL giáo dục giữ vai trò quan trọng
trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục”. Nghị quyết
Đại hội XI Đảng ta xác định: “…Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo
dục, phát triển đội ngũ giáo viên và CBQL là khâu then chốt…” [2]. Đặc biệt,
Nghị quyết số 29-NQ/TW, của BCH Trung ương lần thứ 8, khóa XI về “đổi
mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế” đã xác định rõ tầm
quan trọng của đội ngũ CBQL và xác định “Phát triển đội ngũ nhà giáo và
CBQL giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, định
hướng xây dựng một xã hội học tập”[3]. Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày
28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ
thông đã nhấn mạnh “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả

giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp;
góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo
dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể,

1


mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh” [8]. Quyết định số
404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi
mới chương trình và SGK giáo dục phổ thông đã nêu “Học để biết - Học để
làm - Học để chung sống - Học để tự khẳng định mình”, góp phần hướng tới
mỗi công dân Việt Nam cũng là “công dân toàn cầu”. Đặc biệt, Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GD&ĐT về ban hành chương
trình giáo dục phổ thông. Đó là các văn bản Nhà nước trực tiếp nói về sự phát
triển của giáo dục và yêu cầu về chất lượng CBQL giáo dục của nước ta hiện
nay.
Trong thời đại ngày nay, trên thế giới có nhiều nước áp dụng Chuẩn để
quản lý nhằm đảm bảo tính hiện đại và khoa học. Vì vậy, xây dựng Chuẩn và
dựa vào Chuẩn để đánh giá là hướng đi đổi mới và phù hợp trong QLGD ở
Việt Nam. Để đánh giá CBQL nhà trường, Bộ GD&ĐT đã ban hành các văn
bản: Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT ngày 14/4/2011 về Chuẩn hiệu trưởng
trường MN, Thông tư số 14/2011/TT-BGDĐT ngày 8/4/2011 về Chuẩn hiệu
trưởng trường TH, Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 về
Chuẩn hiệu trưởng trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều
cấp học [12] và Thông tư số 42/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 về Chuẩn
giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên. Mục đích của việc ban hành
chuẩn HT, PHT là để họ biết mình đã đảm bảo các tiêu chí gì, chưa đảm bảo
tiêu chí gì từ đó có kế hoạch và giải pháp để bồi dưỡng, đào tạo bản thân.
Chuẩn hiệu trưởng được coi là thước đo chính xác nhất để quản lý đội ngũ
CBQL. Vì vậy, quản lý Hiệu trưởng trường THCS theo Chuẩn là vấn đề mà

chúng ta phải đặc biệt quan tâm.
Huyện Tân Uyên nằm ở phía Tây Bắc Việt Nam, mới ra khỏi huyện
nghèo năm 2019, điều kiện KT-XH rất khó khăn, nhận thức của nhân dân còn
thấp. Xác định rõ giáo dục có vai trò là động lực để nâng cao dân trí, đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân, trong thời gian qua các các ngành và địa
2


phương đã dành nhiều ưu tiên cho phát triển giáo dục; ngành giáo dục huyện
không phụ lòng mong mỏi các cấp đã phấn đấu, quyết tâm vươn khẳng định
vị thế của mình.
Mặc dù vậy, đội ngũ Hiệu trưởng các trường THCS còn một số bất cấp
như: khi quy định về Chuẩn HT trường THCS được ban hành, một số HT còn
thiếu tiêu chí theo chuẩn; việc xếp loại HT theo Chuẩn có lúc, có nơi còn hình
thức; chưa gắn kết được kết quả đánh giá, xếp loại HT theo Chuẩn với sử dụng
và bồi dưỡng cán bộ. Lý do chính của những bất cập trên do nhận thức của các
cấp quản lý giáo dục và chính đội ngũ CBQL về chuẩn có nội dung chưa sâu sắc,
chưa đầy đủ; một số văn bản hướng dẫn về công tác cán bộ còn chồng chéo.
Từ thực tiễn trên, nên tác giả chọn đề tài “Quản lý đội ngũ Hiệu trưởng
các trường THCS huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu theo hướng chuẩn hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tác giả đề xuất một số biện pháp để phòng GD&ĐT quản lý đội ngũ
Hiệu trưởng các trường THCS huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu theo hướng
chuẩn hóa nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục huyện Tân Uyên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể: Quản lý đội ngũ HT các trường THCS.
3.2. Đối tượng: Quản lý đội ngũ Hiệu trưởng các trường THCS huyện Tân
Uyên, tỉnh Lai Châu theo hướng chuẩn hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, HT các trường THCS huyện Tân Uyên đã đảm bảo các quy

định về bằng cấp, chứng chỉ, nghiệp vụ theo quy định của Bộ GD&ĐT cơ bản
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Tuy nhiên, yêu cầu của xã hội ngày nay về
giáo dục đòi hỏi mỗi Hiệu trưởng là người đứng đầu đơn vị trường học cần
hoàn thiện mình hơn nữa. Vì vậy, nếu đề xuất được các biện pháp quản lý đội
ngũ Hiệu trưởng các trường THCS huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu theo
hướng chuẩn hóa thì năng lực HT sẽ được nâng lên.
3


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn sẽ tập trung vào các nhiệm vụ sau:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận cho hoạt động quản lý đội ngũ Hiệu
trưởng trường THCS huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu theo hướng chuẩn hóa.
5.2. Đánh giá và khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ Hiệu trưởng trường
THCS huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu theo chuẩn.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ Hiệu trưởng các trường
THCS huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu theo hướng chuẩn hóa.
5.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
- Tập trung nghiên cứu các biện pháp để đội ngũ CBQL cấp phòng
GD&ĐT quản lý Hiệu trưởng các trường THCS huyện Tân Uyên, tỉnh Lai
Châu theo hướng chuẩn hóa.
- Đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ Hiệu trưởng các trường THCS từ
năm học 2016- 2017 đến năm học 2018-2019.
6.2. Thời gian và địa bàn nghiên cứu
- Thời gian: Năm 2018 - tháng 6/2019.
- Địa bàn: 11 trường THCS trực thuộc phòng GD&ĐT tạo huyện Tân
Uyên, tỉnh Lai Châu.
7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm, lựa chọn, phân tích nội dung các văn bản có liên quan đến quản
lý đội ngũ Hiệu trưởng các trường THCS làm tư liệu để đưa ra các khái niệm
cơ bản làm cơ sở lý luận nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp phỏng vấn: Hỏi - đáp với đội ngũ CBQL các trường THCS.
4


- Phương pháp nghiên cứu kết quả quản lý giáo dục và giáo dục qua các
năm học.
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến các đối tượng liên quan đến quản
lý giáo dục để đề xuất biện pháp quản lý tốt nhất.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu: nhằm thu thập, tổng hợp các ý kiến
của các đối tượng là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND thị trấn, các xã, CBQL,
viên chức phòng GD&ĐT, CBQL, giáo viên nhà trường.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: nhằm mục đích tổng
kết những kinh nghiệm của Hiệu trưởng phục vụ cho việc nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Sử dụng thống kê toán học để xử lý số liệu điều tra, khảo sát.
8. Đóng góp mới của luận văn
Đề xuất được các biện pháp quản lý đội ngũ Hiệu trưởng trường THCS
phù hợp với điều kiện của huyện Tân Uyên tỉnh Lai châu. Các biện pháp do
tác giả đề xuất có thể được tham khảo vận dụng cho quản lý đội ngũ Hiệu
trưởng các trường THCS trong cả nước. Đặc biệt cho các huyện hay vùng
miền có nét tương đồng với huyện Tân Uyên.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, thì nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ Hiệu trưởng các trường
THCS huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu theo hướng chuẩn hóa.
Chương 2: Thực trạng quản lý đội ngũ Hiệu trưởng các trường THCS
huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu theo hướng chuẩn hóa.
Chương 3: Các biện pháp quản lý đội ngũ Hiệu trưởng các trường
THCS huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu theo hướng chuẩn hóa.

5


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG
CÁC TRƯỜNG THCS THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới, nhiều nước đã sử dụng chuẩn như một công cụ để quản lý
các lĩnh vực khoa học, xã hội và đời sống. Căn cứ vào chuẩn để quản lý đã trở
thành yêu cầu tất yếu của xã hội hiện đại nhằm đem lại hiệu quả cao.
Hiện nay, trên thế giới đã và đang hình thành nền kinh tế tri thức. Kinh tế
tri thức thể hiện sự tiến bộ vượt bậc về nhận thức, trí tuệ, về quan hệ cũng như
phương tiện sản xuất, nó đem lại giá trị siêu lợi nhuận. Nền kinh tế tri thức sẽ
có điều kiện đào tạo ra nguồn nhân lực tốt, nâng cao vị thế quốc gia trên
trường quốc tế. Thực tế đã cho thấy phần lớn các quốc gia có chỉ số HDI cao
là những nước có hệ thống giáo dục vào loại tốt nhất thế giới như Phần Lan,
Ailen, Thụy Sỹ, Canada, Bỉ, Mỹ ... hoặc các nước trong khu vực Châu Á có
trình độ phát triển nhanh như Nhật bản, Hàn Quốc, Singapore... Để có một
nền giáo dục tốt, ngoài việc đầu tư CSVC, thiết bị dạy và học hiện đại, chuẩn
hóa, các nước đã rất coi trọng nhân tố CBQL giáo dục và những người trực
tiếp đứng trên bục giảng. Vấn đề xây dựng, phát triển các nhà quản lý và giáo
viên được các nước tiên tiến hết sức quan tâm dựa trên hệ thống chuẩn Hiệu

trưởng và chuẩn giáo viên.
Việc áp dụng chuẩn trong quản lý hiệu trưởng đã được nhiều nước quan
tâm như: Chuẩn hiệu trưởng của nước Anh có 6 nội dung chính: xây dựng kế
hoạch phát triển; phát triển dạy và học; phát triển cá nhân và làm việc với
đồng nghiệp; quản lý tổ chức; đảm bảo trách nhiệm giải trình; tham gia phát
triển cộng đồng. Chuẩn hiệu trưởng của Australia theo mô hình 3-5, 3 yêu cầu
về năng lực lãnh đạo bao gồm tầm nhìn và giá trị; kiến thức và hiểu biết;
6


phẩm chất cá nhân và phẩm chất khác; 5 hoạt động nghề nghiệp đó là dẫn
dắt hoạt động dạy và học; phát triển bản thân và đồng nghiệp; dẫn dắt cải
tiến, đổi mới và thay đổi; lãnh đạo việc quản lý nhà trường; tham gia và
làm việc với cộng đồng. Ngoài ra, các bang của Hoa Kỳ, một số nước Đông
Nam Á và một số nước khác cũng ban hành những bộ chuẩn Hiệu trưởng
áp dụng cho nước mình.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Sinh thời, Hồ Chủ Tịch đặc biệt quan tâm đến công tác cán bộ, đặc biệt
đối với người đứng đầu trong một tổ chức, một cơ quan. Những quan điểm
của Người về công tác cán bộ được thể hiện qua nhiều bài báo, nhiều tác
phẩm, nhưng tập trung nhất là tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc” tháng 10-1947.
Trong tác phẩm, Người đã khẳng định: "Cán bộ là gốc của mọi công việc",
"Mọi việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém", "Có cán bộ tốt
thì việc gì cũng xong"[24].
Hồ Chủ Tịch cũng hết sức chú trọng đến công tác xây dựng đội ngũ
trong ngành giáo dục. Vì đây là lực lượng không thể thiếu, giữ trọng trách
thiêng liêng là dạy người, là “nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý”.
Người khẳng định: “nếu không có thầy giáo dạy dỗ cho con em nhân dân, thì
làm sao mà xây dựng chủ nghĩa xã hội được”. Theo đó, trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng những người làm công tác giáo dục đứng trên bục giảng, Chủ

tịch Hồ Chí Minh đề cao phẩm chất toàn diện, nhưng phẩm chất chính trị có
vai trò quan trọng hàng đầu.
Kế thừa tư tưởng, quan điểm của Bác và truyền thống tôn sư trọng đạo
của dân tộc, trong những năm qua, Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành đặc
biệt quan tâm đến giáo dục, đến đội ngũ những nhà giáo. Điều đó được thể
hiện qua văn kiện các kỳ Đại hội của Đảng. Đại hội IX của Đảng Cộng sản
Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội 2001 – 2010, trong đó đã định hướng “Chiến lược phát triển giáo
7


dục năm 2001 – 2010 với mục tiêu, giải pháp và các bước đi theo phương
châm đa dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, xây dựng một nền
giáo dục có tính thực tiễn và hiệu quả, tạo bước chuyển mạnh mẽ về chất
lượng, đưa nền giáo dục nước ta sớm tiến kịp các nước phát triển trong khu
vực, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, góp phần đắc
lực thực hiện các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 –
2010”.[1]
Tại Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 trong đó đã định hướng: "Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa
và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt". [2]
Trong Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010, đã đưa ra các
quan điểm, mục tiêu và giải pháp phát triển giáo dục. Quyết định nêu rõ: “Xây
dựng và thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Đào tạo và bồi
dưỡng thường xuyên đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp về kiến thức, kỹ năng
quản lý và rèn luyện phẩm chất đạo đức; đồng thời điều chỉnh, sắp xếp lại cán bộ

theo yêu cầu mới phù hợp với năng lực và phẩm chất của từng người”. [10]
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo
Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ tại
phần giải pháp Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nhấn
mạnh: “Chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng và đánh giá nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục. Chú trọng nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tác
phong và tư cách của đội ngũ nhà giáo để làm gương cho học sinh, sinh
viên” [11]. Như vậy, để cụ thể hóa quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo
dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu và giáo dục phải hoàn thành được sứ
8


mệnh của nó thì tất yếu phải chuẩn hóa đội ngũ.
Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết của
các tác giả bàn về khoa học QLGD, trong đó có vấn đề xây dựng và phát triển
đội ngũ CBQL giáo dục, như: "Hoạt động quản lý và sự vận dụng vào quản lý
nhà trường phổ thông" của Đặng Quốc Bảo (2006) [26]"Những vấn đề cơ
bản của khoa học quản lý giáo dục" của Trần Kiểm (2009) [27]; "Khoa học
tổ chức và tổ chức giáo dục” của Trần Kiểm (2010)-[28]; “Đại cương khoa
học quản lý”, NXB ĐHQG Hà Nội năm 2010 của Nguyễn Thị Mỹ LộcNguyễn Quốc Chí [29]; “Quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực
tiễn” NXB ĐHQG, Hà Nội năm 2012 của Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Sĩ Thư,
Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí [30]. Trong các
tác phẩm đó, người viết đã phân tích, đánh giá, rút ra bài học và đưa ra những
cách thức, quy trình để phát triển đội ngũ nhà giáo và những người làm quản
lý giáo dục theo hướng chuẩn hóa. Những nghiên cứu này là cẩm nang cho
các nhà QLGD các cấp áp dụng trong quá trình lãnh đạo nhà trường.
Hiện nay, đối với Hiệu trưởng ngành học mầm non, cơ sở giáo dục phổ
thông, Bộ GD&ĐT đã ban hành chuẩn. Mục đích của việc ban hành chuẩn để
Hiệu trưởng tự đánh giá bản thân, nhân viên, giáo viên đánh giá Hiệu trưởng.
Từ đó Hiệu trưởng biết mình còn thiếu những gì so với chuẩn để tiếp tục bồi

dưỡng, nâng cao trình độ bản thân; Chuẩn cũng làm căn cứ để lãnh đạo cấp
trên đánh giá, xếp loại Hiệu trưởng, trên cơ sở đó cấp quản lý có phương án
sử dụng Hiệu trưởng hợp lý, hiệu quả hơn. Chuẩn Hiệu trưởng cũng làm cơ sở
để các đơn vị trường chuyên nghiệp, các trung tâm giáo dục đổi mới chương
trình giảng dạy phù hợp với yêu cầu thực tế của người học.
Qua quá trình tìm hiểu, tác giả nhận thấy tại huyện Tân Uyên và tỉnh Lai
Châu chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu vấn đề này. Việc đề xuất các biện
pháp quản lý đội ngũ Hiệu trưởng theo hướng chuẩn hóa là hết sức quan trọng
góp phần hiện thực hóa mục tiêu chuẩn hóa đội ngũ nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục và chất lượng NNL. Chính vì vậy, việc nghiên cứu nội dung:
9


Quản lý đội ngũ Hiệu trưởng các trường THCS công lập huyện Tân Uyên,
tỉnh Lai Châu theo hướng chuẩn hóa là hết sức cấp thiết, vừa có ý nghĩa lý
luận cao, vừa có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc trong điều kiện hiện nay.
1.1.3. Đối với huyện Tân Uyên
Tân Uyên là một huyện mới thành lập năm 2009. Trong những năm qua,
trên địa bàn huyện chưa có công trình, đề tài nghiên cứu nào liên quan đến
vấn đề “Quản lý đội ngũ Hiệu trưởng các trường THCS huyện Tân Uyên, tỉnh
Lai Châu theo hướng chuẩn hóa”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chức
năng quản lý của mình, các cơ quan QLNN về giáo dục trong đó có phòng
GD&ĐT đặc biệt quan tâm đến công tác quản lý đội ngũ Hiệu trưởng trường
THCS theo Chuẩn. Để xây dựng được được đội ngũ Hiệu trưởng Chuẩn, bên
cạnh việc thực hiên đồng bộ các giải pháp hữu hiệu thì huyện đặc biệt quan
tâm đến công tác quy hoạch, bổ nhiệm, đánh giá, xếp loại Hiệu trưởng. Nhờ
đó, đội ngũ Hiệu trưởng trường THCS huyện Tân Uyên cơ bản đảm bảo về số
lượng, chất lượng, cơ cấu; Các đồng chí có phẩm chất chính trị, đạo đức lối
sống; gương mẫu, nhiệt tình trong công tác, cơ bản đảm bảo các tiêu chí theo
Chuẩn Hiệu trưởng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đề ra.

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trong nghiên cứu khoa học có rất nhiều quan niệm về quản lý.
Quan điểm thứ nhất cho rằng quản lý là một quá trình điều khiển, nhằm
bảo toàn cấu trúc và duy trì hoạt động của các hệ trong một tổ chức, làm cho
hệ vận động và phát triển.
Quan điểm thứ hai cho răng, quản lý là sự tác động có chủ đích, có định
hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức, làm cho
tổ chức đó vận hành và đạt được mục đích đã đề ra.
Có quan điểm lại cho rằng, quản lý là một quá trình, từ lập kế hoạch,
triển khai thực hiện, kiểm tra quá trình thực hiện của các thành viên hướng tới
mục đích nhất định. Trong quá trình thực hiện cá nhân sử dụng tổng hợp, hiệu
10


quả các nguồn lực để đạt được các mục đích đã đề ra.
Theo Các Mác, quản lý luôn tồn tại trong đời sống xã hội. Ông viết:
“Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên
quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa
những hoạt động các cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh
từ vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí
quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình,
còn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng”. Theo quan điểm này thì
trong quá trình sản xuất con người phải có sự phân công, phối hợp với nhau,
sự tổ chức phân công lao động đó cũng là một mặt của quản lý. Như thế, quản
lý là một chức năng xã hội, xuất hiện và phát triển cùng với xã hội.
Qua phân tích trên ta thấy “quản lý” có đặc trưng như sau:
- Quản lý là thuộc tính bên trong, luôn tồn tại của mọi quá trình hoạt
động xã hội, làm cho xã hội luôn vận động, phát triển.
- Quản lý được diễn ra trong một tổ chức nhất định

- Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý
nhằm mục đích nào đó bằng những công cụ và phương pháp nhất định.
Như vậy, “quản lý” là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của
chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng một hệ thống quy định nhằm tạo
điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Khái niệm QLGD cũng có nhiều cách hiểu khác nhau.
Theo nhà nghiên cứu M.I.Kônđacôp: "Quản lý giáo dục là tập hợp các
biện pháp tổ chức, cán bộ, kế hoạch hóa, tài chính cung tiêu… nhằm đảm bảo
vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục
phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng lẫn chất lượng" .
Theo nhà nghiên cứu P.V.Khuđôminxky: "Quản lý giáo dục là tác động có
hệ thống, có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản
11


chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ".
Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Ngọc Quang: "QLGD là hệ thống những
tác động có mục đích có kế hoạch, hợp chủ thể quy luật của quản lý nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.
Theo nhà nghiên cứu Đặng Quốc Bảo "QLGD theo nghĩa tổng quan là
điều hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục
thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi
người. Cho nên, QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc
dân".

Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau, nhưng xét về bản chất thì:
QLGD là quá trình tác động liên tục, có định hướng của chủ thể quản lý giáo
dục lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm đạt được
mục tiêu giáo dục đã đặt ra.
1.2.3. Cán bộ quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt 2002 của nhà xuất bản Đà nẵng [25], cán bộ
được hiểu:
- Là người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước.
- Là người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức,
phân biệt với người thường, không có chức vụ.
Tại Điều 4. Luật Cán bộ, công chức năm 2008 [6] khái niệm:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã,
12


thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Dù có các cách diến đạt không giống nhau nhưng ta có thể hiểu: “Cán
bộ là khái niệm dùng để chỉ những người có chức vụ, có chuyên môn nghiệp
vụ, có vai trò nòng cốt trong một tổ chức, một cơ quan đơn vị, có tác động
đến hoạt động của tổ chức cơ quan và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy,
quản lý, điều hành, góp phần định hướng sự phát triển của tổ chức”.
Nói tóm lại, CBQL là người có chức vụ trong một cơ quan, tổ chức, đơn
vị nhất định được cấp có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm; là người có vai
trò lãnh, chỉ đạo đối tượng được quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu của cơ
quan, tổ chức, đơn vị .
1.2.4. Cán bộ quản lý trường THCS

Khi bàn về cán bộ QLGD, thường có 2 quan niệm khác nhau:
Một là: CBQL bao gồm người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu
trong các cơ quan hành chính nhà nước về giáo dục, trong các cơ sở giáo dục,
công việc chính của họ là QLGD (Bao gồm HT, PHT, trưởng phòng, phó
trưởng phòng GD&ĐT). Những người này do cơ quản quản lý nhà nước có
thẩm quyền bổ nhiệm.
Hai là: Ngoài các thành phần trên còn có các tổ trưởng, người đứng đầu các
tổ chức đoàn thể trong nhà trường (Tổ chuyên môn, Công đoàn, Đoàn thanh
niên). Các thành phần này tuy có tham gia quản lý nhưng chỉ trong một tổ chức
của đơn vị, còn công việc chính của họ vẫn là trực tiếp đứng lớp giảng dạy.
Những người này không do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên bổ nhiệm.
Trong luận văn này, tác giả hiểu cán bộ QLGD theo cách thứ nhất. Cán bộ
QLGD trường THCS là một bộ phận của cán bộ QLGD, gồm có HT, các PHT.
Như vậy có thể hiểu CBQL trường THCS là người có chức vụ trong
trường THCS được cơ quan hành chính nhà nước cấp trên bổ nhiệm, có vai
trò chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá, xếp loại đối tượng được quản lý nhằm thực

13


hiện các mục tiêu giáo dục của nhà trường.

14


1.2.5. Hiệu trưởng trường THCS
Các quy định về Hiệu trưởng được nêu rất rõ tại Điều 54 của Luật Giáo
dục năm 2005 [4] và Điều 18 và 19 của Điều lệ trường trung học [13]. Đó là:
Tại Điều 54. Hiệu trưởng - Luật giáo dục.
”1. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của

nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
2. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được
đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học.
3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng; thủ tục bổ
nhiệm, công nhận Hiệu trưởng trường đại học do Thủ tướng Chính phủ quy
định; đối với các trường ở các cấp học khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định; đối với cơ sở dạy nghề do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước về dạy nghề quy định” [4] .
Tại Khoản 2. Điều 18. Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng – Điều lệ trường THCS
”a) Về trình độ đào tạo và thời gian công tác: phải đạt trình độ chuẩn
được đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp học,
đạt trình độ chuẩn được đào tạo ở cấp học cao nhất đối với trường phổ thông
có nhiều cấp học và đã dạy học ít nhất 5 năm (hoặc 4 năm đối với miền núi,
hải đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) ở cấp học đó;
b) Hiệu trưởng phải đạt tiêu chuẩn quy định tại Chuẩn hiệu trưởng
trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học. Phó Hiệu
trưởng phải đạt mức cao của chuẩn nghề nghiệp giáo viên cấp học tương ứng
và đủ năng lực đảm nhiệm các nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công”.[13]
Tại Khoản 1. Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng - Điều lệ trường THCS
”1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
15


b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại
khoản 3 Điều 20 của Điều lệ này;
c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước

Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội
đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
đ) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công
tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo
viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân
viên theo quy định của Nhà nước;
e) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà
trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh,
ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu
học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có
nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;
g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên,
nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của
nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;
i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của
ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường;
k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật”. [13]

16


1.2.6. Chuẩn hóa
1.2.6.1. Chuẩn
Theo Từ điển Tiếng Việt 2002 của NXB Đà Nẵng. [25]được hiểu:
- Là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó mà làm

cho đúng. Xếp hàng dọc, lấy người đứng trước làm chuẩn.
- Là vật được chọn làm mẫu để thể hiện một đơn vị đo lường. Chuẩn
quốc gia (do nhà nước quy định bằng pháp luật); Chuẩn quốc tế (đã được một
hội nghị cân đo quốc tế quy định).
- Là cái được công nhận là đúng theo quy định hoặc theo thói quen trong
xã hội. Chuẩn chính tả.
1.2.6.2. Chuẩn hóa
Theo Từ điển Tiếng Việt 2002 của NXB Đà Nẵng. [25] được hiểu: Làm
cho trở thành có chuẩn rõ ràng. Chuẩn hóa phát âm
Chúng ta có thể hiểu, chuẩn hóa là quá trình làm cho sự vật, đối tượng
đáp ứng được tiêu chuẩn đã được ban hành trong phạm vi áp dụng và hiệu lực
của các chuẩn đó; là quá trình tác động, hướng tới đối tượng được quản lý,
được sản xuất đáp ứng theo tiêu chuẩn đã được quy định
1.2.7. Quản lý đội ngũ Hiệu trưởng theo chuẩn
Là việc nhà quản lý giáo dục các cấp quản lý đội ngũ Hiệu trưởng phải
căn cứ vào các tiêu chuẩn Hiệu trưởng mà Bộ GD&ĐT đã ban hành.
1.3. Đặc điểm giáo dục ở trường THCS
1.3.1. Vị trí, đặc điểm, nội dung, phương pháp của cấp học THCS
1.3.1.1. Vị trí cấp học THCS:
Cấp học THCS là một bậc học trong hệ thống giáo dục phổ thông. Cấp
học THCS được xem là cầu nối giữa bậc TH và THPT; độ tuổi các em học
sinh trong cấp học này từ 11 đến 15 tuổi.
17


Điều 26 Luật Giáo dục năm 2005 quy định: "Giáo dục THCS thực hiện
trong 4 năm học, từ lớp 6 đến lớp 9. Học sinh vào học lớp 6 phải hoàn thành
chương trình tiểu học, có tuổi là 11 tuổi". 4].
Vị trí của trường THCS, tại Điều 2, Điều lệ trường THCS đã ghi rõ:
"Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc

dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng".[13]
Cấp học THCS đặc biệt quan trọng trong việc tạo dựng mặt bằng dân trí,
là bước cơ bản để chuẩn bị kiến thức cơ bản, phát triển nhân cách để các em
sau khi tốt nghiệp có thể học lên bậc THPT, Trung cấp chuyên nghiệp hoặc
trực tiếp tham gia lao động sản xuất, phát triển kinh tế.
1.3.1.2. Đặc điểm giáo dục của cấp học THCS:
- Về mục tiêu giáo dục phổ thông, Luật giáo dục năm 2005 - Điều 27 đã
khẳng định: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát
triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.[4]
- Về mục tiêu giáo dục THCS: “Giáo dục THCS nhằm giúp cho học sinh
củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ
thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng
nghiệp để tiếp tục học phổ thông, trung cấp học nghề hoặc đi vào cuộc sống
lao động”.[4]
1.3.1.3. Về nội dung giáo dục ở THCS
Điều 28, Luật giáo dục năm 2005, quy định: "Giáo dục THCS phải củng
cố, phát triển những nội dung đã học ở bậc tiểu học, đảm bảo cho học sinh có
những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc, kiến
thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại

18


ngữ, có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp". [4]
1.3.1.4. Về phương pháp giáo dục ở THCS
Điều 28, Luật giáo dục năm 2005 có quy định: "Phương pháp giáo dục

phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh". [4]
1.3.2. Hoạt động quản lý ở trường THCS
Trong trường THCS, quản lý là một hoạt động vô cùng quan trọng, mang
tính then chốt, quyết định chất lượng giáo dục. Thực hiện tốt hoạt động này sẽ
tạo điều kiện cho các hoạt động khác diễn ra nhịp nhàng và có hiệu quả cao.
Cán bộ quản lý của trường THCS gồm một Hiệu trưởng và một số phó Hiệu
trưởng (Số PHT được quy định bởi hạng trường). Hiệu trưởng nhà trường làm
việc theo chế độ thủ trưởng. Nhiệm vụ Hiệu trưởng tập trung chủ yếu các mặt
sau:
- Quản lý cán bộ.
- Quản lý quá trình GD&ĐT (chương trình, nội dung, phương pháp…)
- Quản lý trang thiết bị dạy học, tài chính, tài sản.
- Quản lý môi trường…
Các tổ chức trong trường THCS gồm:
- Hiệu trưởng và các phó Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý toàn diện
các hoạt động giáo dục của nhà trường theo chế độ một thủ trưởng.
- Chi bộ Đảng hoạt động theo quy định của tổ chức Đảng, lãnh chỉ đạo
trực tiếp, toàn diện nhà trường.
- Công đoàn giáo dục cơ sở, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ
Chí Minh và các tổ chức đoàn thể.
Chi bộ, nhà trường và các tổ chức khác trong nhà trường có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, hoạt động trên cơ sở Điều lệ, quy chế phối hợp và nguyên
tắc theo quy định nhằm mục tiêu chung là nâng cao chất lượng giáo dục của
19



×