Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

GIAO ÁN VĂN HỌC ĐỊA PHUONG 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.99 KB, 20 trang )

Bài 1 từ ngữ địa phơng Thanh Hoá
* Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh:
- Tìm hiểu và lập đợc bảng kê các danh từ chỉ quan hệ ruột thịt, thân thích đợc
dùng ở địa phơng.
- Nắm đợc một số cách xng hô phổ biến ở địa phơng và cách xng hô độc đáo ở
những địa phơng khác, các từ chỉ sự vật, hiện tợng, hoạt động.
- Nhận biết từ địa phơng trong tác phẩm văn học và biết sử dụng từ địa phơng
đúng lcú đúng chỗ để tăng hiệu quả biểu đạt trong quá trình giao tiếp.
*Chuẩn bị:
- GV giao bài tập (trang 15) để HS chuẩn bị trớc ở nhà.
- Bài này lợng kiến thức nhiều, GV có thể điều chỉnh thời gian cho phù hợp.
* tiến trình lên lớp
a. ổn định lớp - kiểm tra bài cũ
- GV ổn định những nền nếp bình thờng
- Kiểm tra: Chuẩn bị bài của HS
- GV chuyển tiếp giới thiệu bài mới.
b. Tổ chức các hoạt động dạy - học
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tổ chức tìm
hiểu những từ ngữ địa ph-
ơng chỉ quan hệ ruột thịt,
thân thích.
GV cho HS điền vào ô trống
những từ ngữ chỉ quan hệ ruột
thịt thân thích tơng ứng với
những từ ngữ toàn dân.
HS đứng tại chỗ trả lời. Lớp
góp ý, bổ sung.
i. từ ngữ chỉ quan hệ ruột thịt,
thân thích.
1. Đợc dùng ở địa phơng.


Ví dụ: - cha (bố, bác, cậu, ba...)
- Bác (chị gái của cha) có nơi gọi là cô,
o, bá.
- Bác (chị gái của mẹ) có nơi gọi là già,
dì, bá
...
2. Tìm trong các ví dụ
a. thầy (bố, cha)
b. hĩm (bé gái, còn nhỏ)
- GV cho HS rút ra Ghi nhớ
(trang 11)
* Ghi nhớ (trang 11)
Trong lớp từ chỉ quan hệ thân thiết ruột thịt,
ngoài việc dùng TĐP, ngời Thanh Hóa còn có
Lớp 8
những từ dùng riêng trong giao tiếp (bố, thầy,
cậu, mợ, o, dợng...)
Hoạt động 2: Tìm hiểu các
từ ngữ xng hô ở Thanh Hoá.
GV cho HS đọc và tìm các từ
ngữ xng hô trong các bài thơ,
ca dao Thanh Hoá (trang 11,
12)
Học sinh đứng tại chỗ trả lời,
lớp góp ý - GV bổ sung.
ii. Từ ngữ xng hô
a. Từ o (chỉ con gái, thân mật)
b. Từ choa (số nhiều, ý tự tin)
c. Từ choa (số nhiều)
d. Từ mống (chỉ ngời - giống đứa, có ý coi th-

ờng).
e. Cô nhiêu (cô gái mới về nhà chồng, ý nghĩa
thân thiết).
Trong từ "o" có trong phơng ngữ Trung bộ.
- GV cho HS rút ra Ghi nhớ
về từ ngữ xng hô.
* Ghi nhớ: (trang 13)
Từ ngữ xng hô trong TĐP Thanh Hoá rất
phong phú, đợc dùng nhiều trong giao tiếp hàng
ngày, trong sáng tác văn học - đặc biệt trong
sáng tác VHDG.
Hoạt động 3: Tìm hiểu
những từ ngữ địa phơng chỉ
sự vật, hiện tợng, hoạt
động.
- GV cho HS đọc và tìm trong
các ví dụ.
HS đứng tại chỗ trả lời. Lớp
nhận xét, góp ý. GV bổ sung.
- GV cho HS tìm các từ ngữ
địa phơng chỉ sự vật mà các
em biết.
iii. Từ ngữ chỉ sự vật, hiện tợng, hoạt
động.
1.Tìm trong các ví dụ sau (trang 13, 14).
a. tép riu (tép nhỏ, ý coi thờng)
b. chè lam, bánh tro (đặc sản Thọ Xuân)
c. Sở (liệu, ý coi thờng)
d. cả (lớn, ý tự tin)
e. khua luống (xem chú thích)

2. Tìm trong đời sống giao tiếp hàng ngày
Ví dụ: Kha (con gà)
lọ (lúa)
- GV cho HS rút ra Ghi nhớ
về từ ngữ địa phơng chỉ sự
vật, hiện tợng, hoạt động.
* Ghi nhớ (trang 14)
Từ ngữ chỉ sự vật, hiện tợng, hoạt động phản
ánh đời sống văn hoá, kinh tế, xã hội... của địa
phơng.
Hoạt động 4: Tổ chức luyện
tập.
GV cho HS trình bày các bài
tập. Lớp góp ý, GV sửa chữa,
bổ sung.
iv. luyện tập
1. HS su tàm các từ địa phơng mà các em biết.
2. Từ bở hơi (mệt, nhọc, không chịu đợc...).
Không thể thay thế thì phổ thông đợc vì yêu càn
gieo vần, lại không phù hợp với phong cách ca
dao.
3. Viết đoạn văn có sử dụng từ ngữ địa phơng:
Yêu cầu các từ ngữ địa phơng có phải rõ nghĩa,
số lợng vừa phải.
4. Dùng từ địa phơng
- Mặt tích cực: thể hiện đợc bản sắc địa phơng
(1 vùng, 1 xã, 1 huyện...)
- Mặt tiêu cực: Có lúc gây khó khăn trong giao
tiếp.
c. hớng dẫn học ở nhà

- Nắm các nội dung ghi nhớ về từ địa phơng và cách sử dụng từ ngữ địa phơng.
- Bổ sung vào Sổ tay chính tả
- Chuẩn bị bài 2: Nhìn chung văn học viết Thanh Hoá thời Trung đại.
Bài 2 Nhìn chung văn học viết Thanh Hoá
thời Trung đại
* Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh:
- Bớc đầu nắm đợc tiến trình VHTĐ Thanh Hoá (các thời kỳ, thể loại, tác giả
tác phẩm, nội dung, nghệ thuật).
- Thấy đợc nét riêng của VHTĐ Thanh Hoá trong dòng chảy của VHTĐ Việt
Nam
* Chuẩn bị
GV đọc thêm tài liệu, giao cho HS chuẩn bị trớc bài tập ở nhà.
* tiến trình lên lớp
A. ổn định lớp - kiểm tra bài cũ
- Giáo viên ổn định những nề nếp bình thờng
- Kiểm tra + bài về từ ngữ địa phơng Thanh Hóa
+ Chuẩn bị bài mới của học sinh
Giáo viên chuyển tiếp giới thiệu bài mới.
b. tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu tiến
trình VHTĐ Thanh Hoá.
GV cho học sinh đọc các mục
1, 2, 3, 4 trong tài liệu (trang
16, 17, 18, 19, 20, 21, 23, 24,
i. tiến trình vhtđ thanh hoá.
1. Thời kỳ mở đầu, sau sự nghiệp dựng nớc
của các vua Hùng và An Dơng Vơng.
- Nền văn học của dân tộc chủ yếu là VHDG.
- ở Thanh Hoá có tiến sĩ Khơng Công Phụ (quê

25).
Do nội dung mới, học sinh
am hiểu cha nhiều nên giáo
viên cố gắng giải, khắc sâu
các tác giả - tác phẩm của
từng giai đoạn phát triển của
văn học trung đại Thanh Hoá.
Giáo viên nhấn mạnh những
ý chính để học sinh ghi chép
đợc.
Yên Định), còn một bài thơ chữ Hán là Bạch
Vân chiếu Xuân Hải (Trăng rọi bên biển xanh),
làm quan đời Đờng Đức Tông (780 - 804).
2. Từ thế kỷ X đến nửa đầu thế kỉ XIX (thời
kì phong kiến độc lập tự chủ).
Có một số tác giả mà cuộc đời và sự nghiệp
sáng tác gắn bó với quê hơng làm nên diện mạo
văn học Thanh Hoá, đồng thời cũng là những g-
ơng mặt tiêu biểu của văn học nớc nhà. Đó là:
- Ngô Chân Lu (930 - 1011) ngời huyện Tĩnh
Gia. Tác phẩm còn lại là bài Vơng Lang Quy.
(Chàng Vơng trở về).
- Lê Quát (học trò xuất sắc của Chu Văn An,
ngời huyện Đông Sơn). Ông còn lại 7 bài thơ và
1 bài văn bia.
- Hồ Quý Ly (1336- ?) ngời huyện Hà Trung
+ Một ông vua với nhiều công sức xây dựng
thành nhà Hồ.
+ Có nhiều cải cách tiến bộ, trong đó có chủ tr-
ơng dùng chữ Nôm làm chữ của nớc ta.

+ Hiện còn 5 bài thơ, tiêu biểu là bài Trả lời
ngời phơng Bắc hỏi về phong tục nớc An Nam,
thể hiện tinh thần tự hào dân tộc.
Phong tục vốn thuần lơng
Lễ nhạc nh Tiền Hán
Y quan giống Thịnh Đờng.
- Hồ Nguyên Trừng (Con trai Hồ Quý Ly).
Tác phẩm: Nam Ông mộng lạc (viết trong
mộng của ông ngời nớc ngoài) khi ông bị bắt
sang Trung Quốc - Tác phẩm là nỗi lòng nhớ
quê hơng đất nớc và ca ngợi những bậc hiền tài
nh Lê Phụng Hiểu (ngời Hoằng Hoá).
- Nguyễn Mộng Tuân (ngời huyện Đông Sơn
cùng đỗ Tiến sĩ với Nguyễn Trãi. Ông tham gia
khởi nghĩa Lam Sơn của Lê Lợi. Hiện còn 41
bài phú, 143 bài thơ. Những bài nổi tiếng nh:
Lam Sơn giai khí phú, Chí Linh sơn phú, Lam
Sơn phú...
- Đào Duy Từ (1572 - 1634) ngời huyện Tĩnh
Gia. Ông có công giúp chúa Nguyễn củng cố và
mở mang bờ cõi phía Đàng Trong. Ông có
nhiều tài năng về quân sự, chính trị.
Tác phẩm: Ngoạ Long Cơng vãn, T Dung vãn,
Hổ trớng khu cơ (bộ binh th sau Binh th yếu l-
ợc của Trần Quốc Tuấn).
- Lê Thánh Tông (1442 - 1497): Một ông vua
anh minh, chủ soái của Hội Tao đàn (28 nhà
thơ). Tác phẩm, có: tập Lam Sơn lơng thuỷ phú
và một số bài thơ khác.
- Còn có Nguyễn Hữu Hào, Nguyễn Hữu Dật,

Nguyễn Cảnh... đã viết Song tinh bất dạ,
Truyện Phơng Hoa, Truyện Từ Thức...
3. Nửa sau thế kỷ XIX : Thực dân Pháp xâm l-
ợc nớc ta, nhân dân ta đứng lên đánh Pháp.
a. Từ giữa thế kỷ XIX đến trớc Cần Vơng
(1885).
Có Nhữ Bá Sỹ (1788 - 1867) quê Hoằng Hoá.
Ông đã dâng kế sách "bình Tây" (đánh Tây) và
còn lại hơn ba trăm bài thơ vịnh (Việt sử tam
bách vịnh).
b. Thời kỳ 185 khi bắt đầu phong trào Cần V-
ơng đến gần hết thế kỷ (văn học Cần Vơng).
Các sỹ phu yêu nớc, đồng thời cũng là những
ngời có tâm hồn nghệ sỹ: Phạm Bành (Hà
Trung), Tống Duy Tân (Vĩnh Lộc), Nguyễn
Xuân (Hoằng Hoá), Hoàng Bật Đạt (Thiệu
Hoá), Nguyễn Đôn Tiết...
Văn thơ thời kỳ này tràn đầy âm hởng bi hùng với
sự nở rộ của cảm thán, thuật hoài, ký thác,
khóc bạn, viếng bạn. (Xem TL trang 22, 23).
c. Sau phong rào Cần Vơng là phong trào tìm
đờng cứu nớc mới theo hớng t sản.
Các tác giả xuất thân Nho học, có quan hệ thân
thuộc với thế hệ trớc. Đó là Nhữ Kiểm, Nhữ
Tham Hối, Nguyễn Đôn Dự... Vì vậy, xuất hiện
xu hớng văn học Đông Du, Duy Tân của cách
mạng t sản dân quyền. Nhng rồi cuối cùng họ
không gặp đợc hoạt động xuất dơng của nhà
cách mạng Phan Bội Châu khởi xớng, họ quay
về làm nhà Nho buổi mạt kỳ chứa chất tâm sự

yêu nớc ngậm ngùi.
4. Các tác giả tỉnh ngoài viết về Thanh Hoá
- Pháp Bảo (nhà s) viết văn bia ghi công đức của
Lý Thờng Kiệt tại chùa Linh Xứng (Hà Trung).
- Nguyễn Trung Ngạn (1289 - 1370) viết về
cửa Thần Phù (Nga Sơn).
- Phạm S Mạnh (?) làm thơ về núi Vân Hoàn
(Nga Sơn).
- Trần Nguyên Đán (1325 - 1390) viết về nhà
Đinh, nhà Lê.
- Nguyễn Trãi (1380 - 1442) viết nhiều về Thần
Phù, Hàm Rồng, Lam Sơn, Lê Lợi, Hồ Quý
Li...
Hoạt động 2:
GV có thể cho HS trao đổi về
tình hình VHTĐ Thanh Hoá


ii. Một số nét chủ yếu của VHTĐ
Thanh Hoá.
- VHTĐ Thanh Hoá đã có một diện mạo, một
tiến trình với những đặc điểm khu biệt nhất
định. Nổi bật là 2 phong trào văn học lớn: Văn
học Lam Sơn và văn học Cần Vơng.
- Hai phong trào VH này cùng có chung đặc sắc
dân gian và bác học song hành trong công cuộc
chống ngoại nên cùng cảm xúc xả thân vì độc
lập dân tộc, ca ngợi những con ngời có công
trong nghiêp giành độc lập chủ quyền quốc gia.
Hoạt động 3: Tổ chức luyện

tập.
GV hớng dẫn HS trao đổi các
bài tập.
HS đứng tại chỗ trình bày.
GV bổ sung.
iii. luyện tập
1. VHTĐ Thanh Hoá đợc hiểu là một nền VH
vừa có nét riêng vừa hoà vào dòng chảy chung
của VH dân tộc: Phản ánh cuộc đấu tranh
chống xâm lợc và tự hào dân tộc (cả về cấu tạo
và tiến trình).
2. Những đặc điểm nổi bật của VHTĐ Thanh
Hoá:
- Tác giả: Nhà Nho, sĩ phu yêu nớc...
- Thể loại: Chủ yếu là thơ, văn bia, phú....
- Nội dung: cảm hứng thiên nhiên, yêu nớc.
C.Hớng dẫn học ở nhà
- Nắm vứng tiến trình và đặc điểm VHTĐ Thanh Hoá.
- Tìm hiểu hai bài đọc thêm.
- Chuẩn bị bài 3: Đọc - hiểu một trong hai bài thơ hiện đại là Hoa lúa (Hữu
Loan) và Thuyền than lại đậu Bến Than (Anh Chi).
Đọc thêm thơ trung đại
Văn bản trả lời ngời phơng bắc
nói về phong tục an nam
(Hồ Quý Ly)
gợi ý đọc - hiểu
1. Về tác giả (xem bài khái quát, nhấn mạnh t thế Hồ Quý Ly - một ông vua
với tinh thần cải cách mạnh mẽ vì sự tồn tại và phát triển của dân tộc.
2. Về bài thơ
- Đọc âm Hán, bản dịch nghĩa, bản dịch thơ.

- Với hình thức kết hợp tự sự và trữ tình (ngời hỏi) ngời trả lời và cảm xúc ng-
ời trả lời), qua sáng tạo của tác giả - ngời trả lời - trả lời về:
+ Phong tục (thuần hậu - những phong tục đẹp, nhân văn).
+ áo mũ (giống nhà Đờng)
+ Lễ nhạc (giống nhà Hán)
+ Bình rợu, dao vàng, cá vẩy, đào mận, mùa xuân... thể hiện lòng tự hào dân
tộc.
- Giọng thơ mạnh mẽ, dứt khoát
- So sánh với Nguyễn Trãi:
Phong tục Bắc Nam cũng khác... Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần... bao đời gây nền
độc lập... cùng Hán, Đờng, Tống, Nguyễn mỗi bên hùng cứ một phơng...
Văn bản thu hoài (Nhớ mùa thu)
(Nhữ Bá Sỹ)
gợi ý đọc - hiểu
1. Tác giả (Xem tài liệu trang 29)
2. Về bài thơ.
- Hoàn cảnh : Tác giả đi lao dịch theo sử bộ ở Trung Quốc. Nhớ mùa thu quê
nhà mà làm bài thơ này.
- Tình yêu quê hơng đợc thể hiện trong bài thơ này là:
+ Từ những cơn ma trên sông Châu của xứ ngời tác giả nhứo về quê hơng, nhớ
về ngời mẹ đang tự cửa ngóng trông con.
+ Nhìn lá rụng trên thành nghĩ đến hoa cúc quê nhà.
+ Muốn làm thơ cho vào ống đựng, thu hết phong cảnh lạ để mang về quê nhà.
- Nét đặc sắc của bài thơ là mọi cảnh vật, thời gian, công việc ở xứ ngời đều
gợi cho tác giả một nỗi nhớ quê da diết, cháy bỏng - muốn trở về với mẹ, với quê h-
ơng, đất nớc.
Văn bản quy hứng (Hứng trở về)
(Nguyễn Trung Ngạn)
gợi ý đọc - hiểu bài thơ
1. Về tác giả (xem tài liệu trang 31)

2. Về bài thơ.
- Đọc diễn cảm bản dịch bài thơ.
- Hoàn cảnh sáng tác: Tác giả cũng đi sứ ở Trung Quốc. Nhớ nhà, nhớ quê,
nhớ nớc và làm bài thơ này.
- Tình yêu quê hơng đất nớc đợc thể hiện:
+ Nhìn cảnh vật nơi đất khách quê ngời với sự no đủ, sung túc, bình yên (dâu
già, tằm chín, lúa thơm, cua béo...) càng nghĩ đến quê nhà nghèo đói Nghèo vẫn tốt
vì đó là quê hơng, là nơi chôn rau cắt rốn.
+ Câu cuối nguyên văn: Giang Nam tuy lạc bất nh quy (Giang Nam tuy vui
nhng vẫn không bằng về nhà).
Quê hơng, đất nớc thôi thúc, vẫy gọi những ngời con xa.
* Có thể so sánh 2 bài thơ của Nhữ Bá Sỹ và Nguyễn Trung Ngạn:
+ Điểm chung: xa xứ, ở nơi đất khách quê ngời.

×