Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

GIÁO DỤC LÝ TƯỞNG CÁCH MẠNG CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

LÊ PHƯỚC AN

GIÁO DỤC LÝ TƯỞNG CÁCH MẠNG
CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG
Ở TỈNH NAM ĐỊNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI - 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

LÊ PHƯỚC AN

GIÁO DỤC LÝ TƯỞNG CÁCH MẠNG
CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG
Ở TỈNH NAM ĐỊNH HIỆN NAY

Chuyên ngành: Triết học
Mã số
: 60 22 80

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THANH HÀ


HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Thanh Hà.
Các số liệu, tài liệu trong luận văn là trung thực, bảo
đảm tính khách quan. Các tài liệu tham khảo có nguồn
gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

Lê Phước An

năm 2011.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

Chương 1. TẦM QUAN TRỌNG, NỘI DUNG, YÊU CẦU CỦA VIỆC GIÁO
DỤC LÝ TƯỞNG CÁCH MẠNG CHO SINH VIÊN VIỆT NAM .................. 9
1.1. Lý tưởng cách mạng và tầm quan trọng của việc giáo dục lý tưởng
cách mạng cho sinh viên .......................................................................... 9
1.1.1. Lý tưởng và lý tưởng cách mạng......................................................... 9
1.1.2. Sinh viên và đặc điểm của sinh viên ................................................. 13
1.1.3. Giáo dục lý tưởng cách mạng và tầm quan trọng của việc giáo

dục lý tưởng cách mạng cho sinh viên ................................................... 16
1.2. Nội dung, yêu cầu của giáo dục lý tưởng cách mạng cho thanh niên,
sinh viên Việt Nam................................................................................. 34
1.2.1. Nội dung giáo dục lý tưởng cách mạng cho thanh niên, sinh viên
Việt Nam ................................................................................................ 34
1.2.2. Yêu cầu cấp thiết của việc giáo dục lý tưởng cách mạng cho
thanh niên, sinh viên trong giai đoạn hiện nay ...................................... 37
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ GIÁO DỤC LÝ TƯỞNG CÁCH MẠNG CHO
SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG Ở TỈNH NAM ĐỊNH HIỆN NAY 45

2.1 Tình hình sinh viên các trường cao đẳng ở tỉnh Nam Định ..................... 45
2.1.1. Tình hình, đặc điểm sinh viên ở Nam Định ...................................... 45
2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc giáo dục lý tưởng cách mạng
cho sinh viên các trường cao đẳng ở tỉnh Nam Định hiện nay .............. 48
2.2. Thực trạng lý tưởng cách mạng của sinh viên các trường cao đẳng
Nam Định .............................................................................................. 59
2.3. Thực trạng công tác giáo dục lý tưởng cách mạng cho sinh viên các
trường cao đẳng tỉnh Nam Định ............................................................. 76
2.4. Nguyên nhân của những thành công và hạn chế trong công tác giáo dục
lý tưởng cách mạng cho sinh viên ở các trường cao đẳng Nam Định ... 85
2.4.1. Nguyên nhân của những thành công trong công tác giáo dục lý
tưởng cách mạng cho sinh viên ở các trường cao đẳng Nam Định ....... 85


2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác giáo dục lý tưởng
cách mạng cho sinh viên ở các trường cao đẳng Nam Định .................. 90
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ NHÓM GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC LÝ TƯỞNG CÁCH
MẠNG CHO SINH VIÊN .......................................................................... 95


3.1. Phương hướng ............................................................................................. 95
3.1.1. Giáo dục lý tưởng cách mạng của các trường cao đẳng Nam Định
phải gắn liền với việc trang bị những tri thức lý luận cơ bản cho sinh
viên .................................................................................................................. 95
3.1.2. Giáo dục lý tưởng cách mạng cho sinh viên phải gắn với việc
định hướng thế giới quan, nhân sinh quan, lý tưởng cộng sản .............. 96
3.2. Một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục lý
tưởng cách mạng cho sinh viên các trường cao đẳng Nam Định .......... 98
3.2.1. Nhóm giải pháp về xây dựng môi trường xã hội .............................. 98
3.2.2. Nhóm giải pháp về giáo dục lý tưởng ............................................. 103
3.2.3. Nhóm giải pháp kết hợp chặt chẽ giáo dục giữa nhà trường với
gia đình và xã hội ................................................................................. 106
3.2.4. Nhóm giải pháp về khả năng tự giáo dục lý tưởng cách mạng của
sinh viên ............................................................................................... 108
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 114


QUY ƯỚC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH
CNCS
CNXH
XHCN
Nxb

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Chủ nghĩa cộng sản
Chủ nghĩa xã hội
Xã hội chủ nghĩa
Nhà xuất bản



MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới đã tạo điều kiện cho các
cá nhân phát huy khả năng và thế mạnh của mình, trong đó có lực lượng sinh
viên là lớp người có trình độ, có tri thức, đầy nhiệt huyết, nhạy bén trong
việc tiếp thu cái mới. Sinh viên là lớp người chịu nhiều ảnh hưởng hai mặt
của cơ chế thị trường và sự hội nhập quốc tế. Trước xu hướng đó, vấn đề đặt
ra là làm thế nào để những người “chủ tương lai của đất nước” định hướng
đúng đắn giá trị đạo đức và lý tưởng cách mạng để họ vừa tiếp thu học hỏi
được những giá trị tiên tiến của thế giới đồng thời kế thừa và phát huy được
những giá trị truyền thống của dân tộc, từ đó hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ
của mình trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
Thực tiễn phát triển trong những năm qua cho thấy, trước sự thay
đổi của đời sống kinh tế - xã hội, thang giá trị tư tưởng của con người
cũng có nhiều biến đổi theo cả hai hướng tích cực và tiêu cực. Bên cạnh
những thuận lợi mà xu thế hội nhập thế giới mang lại, sinh viên ngày nay
đang đứng trước rất nhiều khó khăn, thách thức. Đó là một bộ phận sinh
viên ít quan tâm hoặc ngại tham gia vào các hoạt động chính trị và các
hoạt động xã hội, có nhận thức chính trị hời hợt, chưa xác định lý tưởng
sống đúng đắn, coi nhẹ giá trị văn hóa truyền thống. Một số sinh viên chạy
theo lối sống thực dụng, chưa có ý thức trong việc rèn luyện đạo đức, lối
sống mới lành mạnh, nhiều giá trị đạo đức xã hội bị đảo lộn, xuống cấp và
bị quan niệm lệch lạc. Không ít sinh viên thiếu tinh thần tích cực trong
việc học tập và rèn luyện, không chịu phấn đấu, thiếu niềm tin, lý tưởng
sống… Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới hiện tượng này mà một trong
những nguyên nhân căn bản là công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo

đức, lối sống chưa được quan tâm một cách đúng mực.


Để xứng đáng là “chủ nhân tương lai” của đất nước vừa “hồng”, vừa
“chuyên” ngoài việc nâng cao năng lực về chuyên môn, thanh niên sinh
viên còn cần phải chú trọng đến việc trau dồi phẩm chất đạo đức, lối sống.
Điều đó chỉ có được khi gia đình, nhà trường và xã hội đặc biệt chú trọng
đến việc giáo dục đạo đức và lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ nói chung
và sinh viên ở các trường đại học, cao đẳngnói riêng, trong đó có sinh viên
học ở các trường cao đẳng tại Nam Định. Đó là lý do tôi chọn vấn đề
“Giáo dục lý tưởng cách mạng cho sinh viên các trường cao đẳng ở tỉnh
Nam Định hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sỹ triết học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Giáo dục lý tưởng cách mạng cho sinh viên là một nhiệm vụ quan
trọng trong công tác tư tưởng của cách mạng Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản. Vì vậy, đã có rất nhiều công trình khoa học, bài viết quan
tâm đến chủ đề này, như:
- Công trình bàn về lý tưởng và giáo dục lý tưởng có:
+ Phạm Văn Đồng: "Đào tạo thế hệ trẻ của dân tộc thành những
người chiến sỹ cách mạng dũng cảm, thông minh, sáng tạo", Nxb Giáo dục,
(1960). Cuốn sách bao gồm những bài báo, bài nói chuyện, những lá thư của
cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng từ 1955 đến 1960 đề cập đến vấn đề quan hệ
giữa văn hóa giáo dục với thực tế phát triển của đất nước; giáo dục chủ nghĩa
yêu nước, chủ nghĩa xã hội và đào tạo thế hệ trẻ;…
+ Lê Duẩn: "Thanh niên với cách mạng xã hội chủ nghĩa", Nxb Thanh
niên, (1966), nội dung cuốn sách đã chỉ ra những yêu cầu đối với thanh niên
trong quá trình xây dựng cách mạng xã hội chủ nghĩa nói chung và xây dựng
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam nói riêng;
+ Hồ Chí Minh: "Về giáo dục thanh niên", Nxb Thanh niên, (1980).
Cuốn sách này đã chỉ ra những nội dung nhằm giáo dục thanh niên trên

nhiều lĩnh vực nhưng chú trọng và nhấn mạnh đến việc giáo dục truyền
thống yêu nước cho thanh niên. Trong cuốn sách, Bác Hồ cũng đã yêu cầu
1


thanh niên Việt Nam phải nâng cao tinh thần làm chủ tập thể, trừ bỏ chủ
nghĩa cá nhân vị kỷ, thấp hèn.
+ Hoàng Tùng: “Mấy vấn đề về công tác chính trị và tư tưởng trong
chặng đường hiện nay của cách mạng xã hội chủ nghĩa”, Nxb Sự thật,
(1983). Cuốn sách đã chỉ ra những nội dung trong công tác chính trị tư tưởng
của cách mạng Việt Nam trước yêu cầu của cách mạng trong tình hình mới;
phân tích cuộc đấu tranh giữa hai con đường xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ
nghĩa; làm rõ mục đích của nhiệm vụ tư tưởng trong việc quán triệt Nghị
quyết Hội nghị lần thứ ba, lần thứ tư của Trung ương Đảng;
+ Hoàng Tùng: “Công tác tư tưởng”, Nxb Sách giáo khoa Mác Lênin, (1986). Nội dung chính của cuốn sách nói về mục đích công tác giáo
dục lý luận tư tưởng; tính khách quan và khoa học của công tác tư tưởng;
những vấn đề cấp bách hiện nay và nhiệm vụ chủ yếu của các trường Đảng
trong việc giáo dục tư tưởng;
+ Dương Trung Quốc: "Lịch sử Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh và phong trào thanh niên Việt Nam", Nxb Thanh niên, (2001). Công
trình đã trình bày tiến trình lịch sử của dân tộc ta từ khi có Đảng và Bác Hồ
kính yêu lãnh đạo đến nay luôn được gắn liền với những kỳ tích của các thế
hệ thanh niên được cổ vũ bằng lý tưởng cách mạng cao đẹp. Theo tác giả của
công trình này, trước quá khứ hào hùng của các thế hệ đi trước mọi cán bộ,
đoàn viên thanh niên hãy tự soi mình rèn luyện phấn đấu thông qua những
việc làm thiết thực nhằm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, góp phần xứng đáng vào quá trình xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
+ Nguyễn Huy Lộc chủ nhiệm đề tài cấp bộ KTX 2005 - 12 "Tổng
quan tình hình thanh niên, công tác đoàn và phong trào thanh thiếu nhi nửa

nhiệm kỳ đại hội Đoàn VIII 2002 - 2005", đề tài đã tập trung phân tích, làm
rõ tổng quan tình hình các đối tượng thanh thiếu nhi theo 7 chương trình
hành động được đặt ra trong Nghị quyết Đại hội Đoàn lần thứ VIII và đề
2


xuất các chủ trương, giải pháp lớn nhằm chỉ đạo công tác Đoàn và phong
trào thanh thiếu nhi hoạt động có hiệu quả hơn;
+ Phạm Đình Nghiệp: "Chủ nghĩa Mác - Lênin bàn về thanh niên và
công tác thanh niên", Nxb Thanh niên, (2008). Cuốn sách đã cung cấp những
kiến thức mang tính phương pháp luận - chỉ đạo suy nghĩ và hành động của
thanh niên và công tác thanh niên v.v…
Nhìn chung các tác phẩm, công trình kể trên đã đưa ra một cách khá
toàn diện quan niệm về giáo dục, giáo dục lý tưởng cách mạng, vị trí của
công tác giáo dục, giáo dục lý tưởng, quá trình ra đời, trưởng thành và phát
triển của thế hệ thanh niên nói chung và thanh niên Việt Nam nói riêng,
những đóng góp của họ trong tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại cũng
như lịch sử dân tộc. Đồng thời cũng khẳng định công tác giáo dục lý tưởng
cách mạng là nền tảng cội nguồn sức mạnh cho thanh niên trong từng giai
đoạn phát triển của đất nước và là nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp phát
triển của cách mạng Việt Nam.
Để phát huy vai trò là đội quân xung kích của thanh niên, hoạt động
giáo dục lý tưởng cách mạng cho thanh niên luôn là một trong những nhiệm
vụ thường xuyên được Đảng, Nhà nước và các đoàn thể xã hội quan tâm.
Trong một số công trình khoa học khác, các tác giả từ những cách tiếp cận
khác nhau đã đưa ra sự đánh giá và phân tích một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng công tác giáo dục cho thanh niên - sinh viên như:
+ Cuốn sách "Thanh niên với chủ nghĩa anh hùng cách mạng", Nxb
Thanh Niên, (1968), bao gồm các bài phát biểu, các bài nói chuyện trong các
hội nghị, các lớp huấn luyện cán bộ đoàn thanh niên… của các đồng chí lãnh

đạo Đảng, Nhà nước ta, như: Chủ tịch Hồ Chí Minh, Lê Duẩn, Trường
Chinh, Phạm Văn Đồng… Nội dung các bài phát biểu, nói chuyên đã được
đề cập đến việc giáo dục xây dựng con người mới, lý tưởng chủ nghĩa anh
hùng cách mạng cho thanh niên; cơ sở và đặc điểm của chủ nghĩa anh hùng
cách mạng đối với thanh niên…
3


+ Đỗ Mười: "Lý tưởng của thanh niên trong sự nghiệp đổi mới", Nxb
Thanh niên, (1995), đã chỉ ra những lý tưởng mà thanh niên thời đổi mới
phải theo đuổi và phấn đấu;
+ Phạm Đình Nghiệp: "Giáo dục lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ
Việt Nam trong tình hình mới", Nxb Thanh niên, (2000), đã nêu lên thực
trạng việc giác ngộ lý tưởng cách mạng của thế hệ trẻ Việt Nam, thực trạng
của công tác giáo dục lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ, cùng một số những
dự báo và các giải pháp nhằm nâng cao công tác giáo dục lý tưởng cách
mạng cho thế hệ trẻ Việt Nam trong tình hình mới.
+ Lưu Văn Kiều: "Báo chí với việc giáo dục thanh niên", bài viết đăng
trên tạp chí Công tác tư tưởng tháng 10/2003 đã đề cập đến vai trò và nhiệm
vụ của báo chí góp phần thực hiện công tác giáo dục, bồi dưỡng thanh niên.
+ Phạm Đình Nghiệp: "Giáo dục lý tưởng cách mạng cho thanh niên
hiện nay", Nxb Thanh niên, Hà Nội 2004. Công trình đã cung cấp những
thông tin về thực trạng giác ngộ lý tưởng cách mạng của thế hệ trẻ Việt Nam,
công tác giáo dục lý tưởng cách mạng cùng những giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác giáo dục lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ Việt Nam trong tình
hình phát triển hiện nay.
+ v.v…
Như vậy, các công trình kể trên dù đề cập ở khía cạnh nào cũng đều
khẳng định vai trò của thanh niên và tầm quan trọng của việc tổ chức và giáo
dục lý tưởng cách mạng cho thanh niên. Đó là: Lý tưởng cộng sản chủ nghĩa,

chủ nghĩa anh hùng cách mạng đã trở thành xương, thành tủy trong hàng
vạn, hàng triệu quần chúng và “lý tưởng cộng sản chỉ hình thành và củng cố
trên cơ sở gắn chặt đời mình với Đảng, với cách mạng, với quần chúng công
nông” [35,Tr.143]. Các công trình trên là cơ sở tham khảo có giá trị đối với
công tác giáo dục lý tưởng cách mạng cho thanh niên, sinh viên trong mọi
giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có công trình
khoa học nào nghiên cứu về công tác giáo dục lý tưởng cách mạng cho đối
4


tượng là sinh viên các trường cao đẳng ở tỉnh Nam Định trong giai đoạn phát
triển hiện nay. Vì vậy, đề tài “Giáo dục lý tưởng cách mạng cho sinh viên
các trường cao đẳng ở tỉnh Nam Định hiện nay” góp một phần vào việc
san lấp khoảng trống này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Trên cơ sở phân tích vai trò của lý tưởng cách mạng, thực
trạng công tác giáo dục lý tưởng cách mạng sinh viên các trường cao đẳng ở
tỉnh Nam Định, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác giáo dục lý tưởng cách mạng cho sinh viên các trường cao đẳng ở
tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
- Nhiệm vụ:
+ Làm rõ cơ sở lý luận và vai trò của việc giáo dục lý tưởng cách
mạng cho sinh viên trong quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng lý tưởng cách mạng, công tác giáo
dục lý tưởng cách mạng và những nhân tố tác động đến lý tưởng cách mạng
và công tác giáo dục lý tưởng cách mạng cho sinh viên các trường cao đẳng
ở tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
+ Đưa ra định hướng phát triển và một số nhóm giải pháp nhằm thực
hiện tốt công tác giáo dục lý tưởng cách mạng cho sinh viên các trường cao
đẳng ở tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý tưởng cách mạng của sinh viên
các trường cao đẳng ở Nam Định hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu việc giáo
dục lý tưởng cách mạng cho sinh viên ở 5 trường cao đẳng trên địa bàn Nam
Định (mỗi trường 100 sinh viên).

5


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
+ Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở những quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về lý tưởng cách mạng và công tác giáo dục lý tưởng cách mạng cho
thanh niên, sinh viên.
+ Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập thông tin bằng phiếu điều tra xã hội học: 500
phiếu điều tra. Sau khi điều tra, khảo sát các phiếu được tổng hợp, xử lý bằng
một chương trình tổng hợp trên máy vi tính.
- Phương pháp định tính thông qua việc tọa đàm, phỏng vấn.
- Phương pháp định lượng, thu thập thông tin và phân tích thông tin, tư
liệu: Đề tài kế thừa các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, các tổ chức
nghiên cứu đã được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, tham
khảo các tài liệu, bài viết, bài phát biểu, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các
thông tin trên báo, tạp chí, mạng Internet…
- Phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương
pháp thống kê, phương pháp dự báo…
6. Đóng góp của luận văn

- Luận văn góp phần làm rõ thực trạng lý tưởng cách mạng, công tác
giáo dục lý tưởng cách mạng cho sinh viên từ đó đánh giá, đưa ra định
hướng và một số nhóm giải pháp để nâng cao công tác giáo dục lý tưởng
cách mạng cho sinh viên các trường cao đẳng ở tỉnh Nam Định trong những
năm tới.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho công tác giáo dục
lý tưởng cách mạng của các giảng viên, đoàn thanh niên và các cấp quản lý
khác của các trường cao đẳngtrong tỉnh Nam Định nói riêng và các cấp quản
lý thanh niên của tỉnh Nam Định nói chung.
6


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương, 8 tiết.
Chương 1: Tầm quan trọng, nội dung, yêu cầu của việc giáo dục lý
tưởng cách mạng cho sinh viên Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng công tác giáo dục lý tưởng cách mạng cho sinh
viên các trường cao đẳng ở tỉnh Nam Định hiện nay
Chương 3: Phương hướng và một số nhóm giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao hiệu quả công tác giáo dục lý tưởng cách mạng cho sinh viên các
trường cao đẳng ở tỉnh Nam Định

7


Chương 1
TẦM QUAN TRỌNG, NỘI DUNG, YÊU CẦU CỦA VIỆC GIÁO DỤC
LÝ TƯỞNG CÁCH MẠNG CHO SINH VIÊN VIỆT NAM
1.1. Lý tưởng cách mạng và tầm quan trọng của việc giáo dục lý tưởng

cách mạng cho sinh viên
1.1.1. Lý tưởng và lý tưởng cách mạng
* Khái niệm lý tưởng:
Khái niệm lý tưởng được các nhà khoa học xác định dưới nhiều góc độ
khác nhau.
Dưới góc độ triết học, lý tưởng là sự phản ứng đặc thù hiện thực
khách quan vào ý thức con người hoặc một nhóm xã hội nào đó dưới dạng
một hình mẫu, một mô hình hoàn thiện. Nội dung của lý tưởng, vì vậy được
quy định bởi các quan hệ sản xuất thống trị cùng những đặc điểm tinh thần
và tâm lý của nhân cách. Lý tưởng không chỉ là động lực kích thích hoạt
động chính trị mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn phương
thức, phương tiện hoạt động chính trị. Ví như việc Chủ nghĩa Mác - Lênin đã
biến chủ nghĩa xã hội từ không tưởng thành học thuyết khoa học, vạch ra
những con đường hiện thực, thực hiện lý tưởng chính trị của giai cấp công
nhân và những người lao động đó là giải phóng triệt để con người.
Lý tưởng khác với chuẩn mực và giá trị: Nếu lý tưởng là hình ảnh cao
đẹp nhất để vươn tới, thì chuẩn mực là khuôn mẫu, là hành vi, còn giá trị là
định hướng hành vi.
Dưới góc độ xã hội học, các nhà xã hội học cho rằng, lý tưởng nói
chung mang tính trừu tượng, còn chuẩn mực thường cụ thể hơn, giá trị vừa
trừu tượng vừa cụ thể. Lý tưởng xã hội một khi đã đi sâu vào đông đảo quần
chúng thì sẽ trở thành sức mạnh tinh thần to lớn, thậm chí có thể trở thành
một sức mạnh vật chất đáng kể.

8


Đối với cá nhân mỗi người trưởng thành đều có lý tưởng của mình. Đó
có thể là một hình ảnh cụ thể, thực tế sinh động hoặc là hình ảnh trừu tượng,
trong đó kết hợp nhiều nét riêng rẽ của nhiều người mà cá nhân đó ưa thích,

muốn noi theo, muốn đạt tới.
Dưới góc độ tâm lý học, “lý tưởng là biểu tượng, là (hình ảnh) của một
người về một điều gì đó mà nó cảm thấy rất cao cả, hoàn thiện và nó rất
muốn đạt tới. Lý tưởng là hình ảnh dẫn dắt mỗi người và là tiêu chuẩn cho
các hành vi của nó” [5,Tr.167].
Lý tưởng cá nhân (lý tưởng riêng) bao giờ cũng chịu ảnh hưởng của xã
hội, của lý tưởng nhóm (lý tưởng chung) mà trong đó nó là một thành viên
tích cực. Lý tưởng cá nhân hình thành và phát triển tùy theo kết quả lĩnh hội
các giá trị văn hóa, xã hội, chính trị của người đó.
Lý tưởng khác với thần tượng, thần tượng chỉ là những biểu tượng dẫn
dắt con người, tác động đến cá nhân trong thời gian ngắn. Thần tượng gắn
với “mốt” với vẻ bề ngoài. Nó là trạng thái tâm lý thức thời của con người
chứ không phải là một thuộc tính tâm lý cá nhân như lý tưởng mà trong đó
có chứa đựng sự suy nghĩ sâu xa cùng với niềm tin, ý chí trên cơ sở tri thức
chính trị.
Cuốn từ điển Tiếng Việt (Nxb Đà Nẵng, năm 1996) cho rằng: "Lý
tưởng là mục đích cao nhất, tốt đẹp nhất mà người ta phấn đấu để đạt tới"
[65,Tr.545].
Từ một số góc độ tiếp cận trên, có thể khẳng định: Lý tưởng là một
hiện tượng của ý thức xã hội, phản ánh hiện thực khách quan dưới dạng một
mô hình, một hình mẫu hoàn thiện, vừa là mục tiêu cao cả mà con người cần
hướng tới, vừa là động lực mạnh mẽ thôi thúc con người hành động.
* Lý tưởng cách mạng:
Khái niệm lý tưởng cách mạng được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhắc đến
trong hệ thống những tư tưởng của Người về chăm lo sự nghiệp “bồi dưỡng
thế hệ cách mạng cho đời sau”. Đạo đức cách mạng, chí khí cách mạng,
9


đường cách mạng, Đảng cách mạng, công tác cách mạng, cán bộ cách mạng,

tư cách người cách mạng là những phạm trù được Hồ Chủ tịch thường xuyên
dùng trong các bài nói, bài viết của mình để truyền bá lý tưởng xã hội chủ
nghĩa, lý tưởng cộng sản vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước
Việt Nam trước đây, cũng như trong quá trình lãnh đạo cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân tiến lên chủ nghĩa xã hội sau này.
Lý tưởng cách mạng là một nội dung cụ thể của lý tưởng nói chung
chỉ có ở những nhân cách đã và đang trưởng thành, có vai trò chi phối mạnh
mẽ các nội dung lý tưởng khác. Tuy nhiên, lý tưởng cách mạng không tự
nhiên hình thành mà nó được hình thành từ những kết quả của những quá
trình giáo dục có tính định hướng, thông qua những môi trường cụ thể. Lý
tưởng cách mạng mang tính tự giác, thể hiện rõ quá trình tự giáo dục của
từng cá nhân riêng lẻ. Lý tưởng cách mạng của thanh niên - sinh viên Việt
Nam không thể tách khỏi hệ lý tưởng cách mạng của Đảng, của dân tộc Việt
Nam trong từng thời kỳ lịch sử phát triển của đất nước.
Mục tiêu lý tưởng của toàn Đảng, toàn dân Việt Nam hiện nay là “Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà nước” hay có thể nói
“Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội” - đây chính là nội dung cốt
lõi nhất. Theo quan điểm lịch sử - cụ thể và quan điểm phát triển, nội dung
cụ thể của lý tưởng cách mạng trong từng giai đoạn cách mạng có thể khác
nhau về mức độ, tầm quan trọng, song cái “bất biến” trong mọi thời kỳ của
lý tưởng cách mạng, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Trong giai đoạn cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân, thế hệ trẻ Việt Nam thấm nhuần chân lý “không có gì quý
hơn độc lập tự do” và hướng tới một xã hội “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh” nên đã có hàng triệu triệu thanh niên, sinh viên Việt
Nam không tiếc xương máu, tuổi trẻ góp phần vào cuộc đấu tranh bảo vệ nền
hòa bình cho dân tộc và ngày nay trong công cuộc đổi mới đất nước thanh
10



niên, sinh viên Việt Nam lại tiếp tục phát huy lý tưởng cách mạng, truyền
thống dân tộc để chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên sánh vai cùng thế
giới vì sự phồn vinh của đất nước, vì hạnh phúc của toàn dân và vì tương lai
tươi sáng của tuổi trẻ Việt Nam.
Dưới góc độ của lý tưởng cá nhân, có thể hiểu đó chính là mô hình
nhân cách của con người mới xã hội chủ nghĩa như quan điểm của Chủ tịch
Hồ Chí Minh cho rằng: Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có
con người xã hội chủ nghĩa.
Xét về mặt cấu trúc, ta có thể phân chia lý tưởng cách mạng thành lý
tưởng xã hội và lý tưởng cá nhân; hoặc có thể phân chia lý tưởng thành bốn
loại là: Lý tưởng chính trị xã hội, lý tưởng đạo đức, lý tưởng nghề nghiệp và
lý tưởng thẩm mỹ. Trong đó lý tưởng chính trị là quan trọng nhất.
Về chức năng của lý tưởng cách mạng, chúng ta có thể xem xét dưới
các góc độ sau:
Thứ nhất, với tư cách là hình chiếu tinh thần vào tương lai thì lý tưởng
sẽ quyết định tới nội dung của những mục tiêu mà mỗi người đặt ra cho mình
trong cuộc sống và công việc.
Thứ hai, với tư cách là quan niệm về sự hoàn thiện sẽ được hình thành
trong mỗi cá nhân, thì lý tưởng lại được xem như là sự tiêu biểu, là thước đo
để mỗi cá nhân soi vào và tự đánh giá bản thân mình.
Thứ ba, lý tưởng cách mạng do bản thân nó chứa đựng tính khách
quan, khoa học nên nó không chỉ là một hiện tượng của ý thức thuần túy, mà
trở thành một động lực thực sự của hoạt động tinh thần và hoạt động thực
tiễn cụ thể của con người hướng tới việc hiện thực hóa lý tưởng đó.
Từ phân tích trên có thể khẳng định: Lý tưởng cách mạng là lý tưởng
cao đẹp mà sinh viên theo đuổi, do Đảng vạch ra con đường đi tới tương lai
của đất nước và dân tộc đó là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, xây dựng
nước Việt Nam: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh.


11


1.1.2. Sinh viên và đặc điểm của sinh viên
* Sinh viên
Sinh viên là người đang học tại các trường đại học, cao đẳng; muốn
trở thành sinh viên phải có các điều kiện: đã tốt nghiệp phổ thông trung học,
bổ túc trung học hoặc trung học chuyên nghiệp, có đủ sức khỏe để học tập và
lao động không quá 32 tuổi tính đến ngày tuyển vào (nếu là công nhân, bộ
đội được phép đến 35 tuổi); là công dân tốt của nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; đạt điểm tuyển chọn qua các kỳ thi tuyển sinh quốc gia
[22,Tr 27].
Theo tâm lý học, tuổi thanh niên được xác định từ 15 đến 25 tuổi,
được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn 1: từ 15 tuổi đến 17 tuổi; giai đoạn 2: từ
18 tuổi đến 25 tuổi. Với cách phân chia này cho thấy, sinh viên nằm ở độ
tuổi của giai đoạn 2. Vì ở lứa tuổi của thanh niên nên trước hết họ là một bộ
phận của thanh niên và họ có các đặt điểm chung của thanh niên: họ là một
nhóm xã hội có nhân khẩu đặc thù được phân chia theo độ tuổi, được gắn với
mọi giai cấp, mọi tầng lớp xã hội. Do ra đời và lớn lên ở những giai đoạn
lịch sử kinh tế - xã hội khác nhau nên họ có mối quan hệ kế thừa và phát
triển, song quá trình nhận thức tư tưởng, hình thành nhân cách, sự phát triển
về tâm lý, nhu cầu, sở thích, phong cách, lối sống… của họ cũng có nhiều
điểm khác nhau so với các thế hệ lớn tuổi nên dễ dẫn tới nảy sinh mâu thuẫn
giữa các thế hệ.
Họ có thể trở thành lực lượng xung kích của giai cấp này hay giai cấp
khác và họ có thể phản ánh quan điểm, tư tưởng và lợi ích của giai cấp đó.
Các lực lượng khác nhau trong xã hội đều luôn tìm cách lôi kéo thanh niên,
mong muốn sự ủng hộ của thanh niên. Họ là nhóm xã hội dễ dàng tiếp thu hệ
tư tưởng này hoặc hệ tư tưởng khác kể cả tư tưởng tích cực hoặc tiêu cực.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói “óc người trẻ tuổi trong sạch như một tấm

lụa trắng, nhuộm xanh thì nó sẽ xanh, nhuộm đỏ nó sẽ đỏ” [37,Tr56].

12


Thanh niên là tầng lớp dễ nhạy cảm với xã hội, tùy theo đặc điểm môi
trường và đặc điểm nghề nghiệp mà ta có thể phân ra các nhóm và các đối
tượng thanh niên khác nhau như: thanh niên công nhân, thanh niên nông dân,
thanh niên nông thôn, thanh niên thành thị, thanh niên sinh viên, thanh niên
trí thức, thanh niên lực lượng vũ trang…
Nếu so với lứa tuổi thiếu niên và nhi đồng thì lứa tuổi thanh niên có
nhiều biến động quan trọng trong đời sống tâm lý. Tư duy của họ trở nên có
hệ thống hơn, có tính phê phán hơn, trí nhớ được hoàn thiện hơn, họ là
những người say mê hoạt động và thích sáng tạo. Họ có nhiều ước mơ trong
tương lai và yêu đời, do có nhiều sức khỏe nên họ luôn muốn thử sức mình
nhưng lại chưa đủ kinh nghiệm sống và không phải tất cả các mục tiêu họ đề
ra đều được ý thức rõ ràng nên khi đạt được rồi họ không thấy thỏa mãn và
thường xuyên thay đổi mục tiêu đã đề ra. Phần lớn thanh niên đều có ý thức
rèn luyện bản thân nhưng còn một bộ phận không nhỏ thanh niên luôn buông
thả bản thân, “nổi loạn” bất ngờ nhằm chống lại những tiêu chuẩn, hành vi
đã được xã hội chấp nhận, họ luôn cố ý làm ngược lại những gì được nhiều
người thừa nhận. Họ là những người thường xuyên quan tâm tới bản thân và
nhân cách của mình. Nhưng do chưa tự đánh giá đúng bản thân nên họ có
khuynh hướng đề cao mình quá mức đối với những gì xung quanh họ, họ
muốn “nổi bật” trước mọi người. Chính vì vậy, có những người trong cách
ăn mặc, nói năng, đi lại đôi khi “lập dị”. Thanh niên là người biết làm chủ
được cảm xúc và biết khéo ngụy trang hơn so với lứa tuổi thiếu niên bởi khả
năng xúc cảm, đồng cảm, tính lãng mạn ở họ đã phát triển. Họ thường có
trạng thái “say mê”, “tôn thờ”, “thần tượng” nào đó. Họ luôn muốn tham gia
các loại hình sinh hoạt tập thể thông qua tình bạn, tình yêu - đây là nét tâm lý

cơ bản rất thanh niên.
Ưu điểm chung của thanh niên hiện nay: Trình độ học vấn ngày càng
cao hơn trước rất nhiều, tầm nhìn rộng, luôn nhạy cảm với thời cuộc, giàu
lòng yêu nước, có khát vọng mau chóng đưa đất nước vượt qua nghèo nàn,
13


lạc hậu, hăng hái tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay “một bộ phận thanh niên đang gặp nhiều
khó khăn về định hướng chính trị… một bộ phận thanh niên ít quan tâm đến
sinh hoạt chính trị, coi thường tryền thống cách mạng, trốn tránh nghĩa vụ
quân sự. Một số giao động, thiếu niềm tin vào chủ nghĩa xã hội…” [10,
Tr.81].
* Sinh viên Việt Nam
Sinh viên Việt Nam là một bộ phận của thanh niên Việt Nam đã được
tuyển chọn qua các kỳ thi quốc gia và được đào tạo trong các trường Đại
học, cao đẳng. Để trở thành sinh viên Việt Nam họ phải có quốc tịch Việt
Nam; phải vượt qua kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông (hoặc tốt nghiệp
trung học chuyên nghiệp) và các kỳ thi, xét tuyển đầu vào của các trường
trong và ngoài nước; là tầng lớp người đang trưởng thành, đang chuẩn bị
những hành trang nghề nghiệp cần thiết, chín muồi về nhân cách. Tuy ngành
học và học vấn có thể khác nhau, nhưng họ là bộ phận dân cư còn rất trẻ, đại
đa số từ 18 đến 25 tuổi, được xã hội đào tạo theo hệ thống giáo dục cơ bản
để trở thành nguồn nhân lực quan trọng trên mọi lĩnh vực trong tương lai
phát triển của đất nước.
* Đặc điểm của sinh viên
Sinh viên là một bộ phận của thanh niên, có những đặc điểm chung
của thanh niên nhưng họ cũng mang trong mình những đặc điểm riêng của
sinh viên, đó là:
- Sinh viên là một lực lượng năng động mà số lượng hàng năm của nó

luôn thay đổi vì số người vào học các trường Đại học hay cao đẳng(gia nhập
vào đội ngũ sinh viên) ngày một đông luôn vượt quá số tốt nghiệp (ra
trường).
- Uy tín trong xã hội của sinh viên cũng trội hơn các thành phần thanh
niên khác cùng lứa tuổi về mặt học vấn. Tất cả những người từ 18 đến 35

14


tuổi đều là thanh niên nhưng để trở thành sinh viên chỉ có một số ít được
tuyển chọn hàng năm vào học trong các trường Đại học hay cao đẳng.
- Sinh viên là một bộ phận hữu cơ không tách dời của thanh niên
nhưng họ cũng là một bộ phận tương lai của tầng lớp trí thức (không phải tất
cả đều trở thành trí thức) nên họ cũng có những đặc tính của giới trí thức.
Điều này được thể hiện ở khả năng tiếp thu tri thức, tiếp thu cái mới trên các
lĩnh vực khoa học - kỹ thuật, công nghệ, khả năng nhạy cảm với các vấn đề
chính trị - xã hội… Lợi ích kinh tế của sinh viên được biểu hiện trong nghề
nghiệp, việc làm, chỗ làm việc. Các nhu cầu về tri thức, học vấn, nghề
nghiệp, sáng tạo khoa học ở họ cao hơn rất nhiều so với thanh niên cùng lứa
tuổi.
1.1.3. Giáo dục lý tưởng cách mạng và tầm quan trọng của việc giáo
dục lý tưởng cách mạng cho sinh viên
* Giáo dục lý tưởng cách mạng
- Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là quá trình tác động có mục đích,
có kế hoạch, ảnh hưởng tự giác chủ động đến con người đưa đến sự hình
thành và phát triển tâm lý, ý thức, nhân cách. Chính vì vậy, giáo dục vừa có
tính chất vĩnh hằng, tồn tại mãi với xã hội, vừa có tính chất lịch sử, mang dấu
ấn của từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Giáo dục được hiểu theo nhiều nghĩa nhưng có thể hiểu ở hai nghĩa
sau:

Theo nghĩa rộng giáo dục là toàn bộ tác động của các chủ thể xã hội
(gia đình, nhà trường, xã hội) đến con người.
Theo nghĩa hẹp, giáo dục được hiểu là quá trình tác động đến tư tưởng
đạo đức, hành vi của con người. Các phương diện hợp thành của nó là: Giáo
dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức, giáo dục lao động, giáo dục pháp
luật, giáo dục kinh tế, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục truyền thống, giáo dục
sinh thái, giáo dục về giới…

15


Giáo dục có tác dụng to lớn đến sự hình thành phát triển nhân cách, là
con đường đặc trưng cơ bản để loài người tồn tại và phát triển. Nếu không có
giáo dục thì hệ thống giá trị chung của loài người (các giá trị kinh tế, giá trị
tư tưởng chính trị, giá trị đạo đức, giá trị nhân văn, giá trị văn hóa…) cũng
như hệ thống giá trị truyền thống dân tộc không được bảo tồn và phát triển,
do đó không thể tạo ra những giá trị mới. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói:
Không có giáo dục, không có cán bộ thì cũng không thể nói đến văn hóa,
kinh tế… Nhiều truyền thống dân tộc được hình thành qua giáo dục. Trong
xã hội có giai cấp, giáo dục mang tính giai cấp nhằm đào tạo ra những lớp
người phục vụ và bảo vệ cho lợi ích của giai cấp thống trị xã hội và của chế
độ xã hội mà họ xây dựng. Tính giai cấp được bộc lộ rất đa dạng vì thế nền
giáo dục ở mỗi quốc gia, mỗi chế độ cũng khác nhau. Chế độ phong kiến nền
giáo dục nhằm đào tạo ra những con người yêu nước là trung với vua. Chế
độ tư bản chủ nghĩa thông qua giáo dục muốn đào tạo ra những con người
thạo việc, linh hoạt, những nhà buôn - trùm tư bản… nhằm phục vụ cho lợi
ích của giai cấp tư sản; Trong chế độ xã hội chủ nghĩa, theo quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin, thông qua giáo dục để đào tạo ra những con người
phát triển toàn diện, “biết thấm nhuần tổng số những kiến thức của nhân loại
mà chủ nghĩa cộng sản là kết quả, bởi vì tương lai của loài người hoàn toàn

phụ thuộc vào việc giáo dục thế hệ công nhân đang lớn lên” [34,Tr.262].
- Giáo dục lý tưởng cách mạng theo nghĩa hẹp của thuật ngữ giáo dục
được đồng nghĩa với thuật ngữ giáo dục cộng sản chủ nghĩa, là “sự hình
thành một cách có mục đích, có hệ thống và có kế hoạch những con người có
lòng trung thành với chủ nghiã cộng sản, có sự phát triển toàn diện, hài hòa,
kết hợp một cách hữu cơ niềm tin cộng sản chủ nghĩa với hoạt động hướng
vào việc xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa” [2,Tr.151].
Thực chất của giáo dục cộng sản chủ nghĩa (giáo dục lý tưởng cách
mạng) nhằm phát triển toàn diện cá nhân. Con người được giáo dục lý tưởng
cách mạng là con người hoàn chỉnh, là người hoạt động xã hội tích cực, có
16


trình độ học vấn toàn diện, có thế giới quan khoa học mác xít, có đời sống
nội tâm phong phú, có biểu hiện văn hóa cao, có phẩm chất đạo đức hoàn
hảo, có tinh thần trách nhiệm cao trước xã hội và tập thể, được rèn luyện về
thể lực, hiểu biết rộng về thẩm mỹ, có khả năng quản lý công việc xã hội và
hành vi của mình, biết xây dựng cuộc sống khoa học, coi lao động là nhu cầu
sống và là biện pháp để tự khẳng định và phát triển năng lực một cách sáng
tạo và đầy đủ nhất.
Giáo dục lý tưởng cách mạng có vai trò rất quan trọng trong qúa trình
xây dựng, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bởi thành tựu
của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội phụ thuộc vào trình độ giác ngộ
của mỗi thành viên trong xã hội, mà giáo dục là một trong những phương
pháp quan trọng nhằm điều tiết hoạt động của xã hội. Như Bác Hồ đã từng
nói, muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có những con người mới xã hội
chủ nghĩa.
* Tầm quang trọng của giáo dục lý tưởng cách mạng cho sinh viên
- Vai trò của việc nâng cao công tác giáo dục lý tưởng cách mạng cho
sinh viên nói riêng và thanh niên nói chung được thể hiện thông qua những

luận điểm cơ bản sau:
+ Những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về thanh
niên:
Một trong những cống hiến vĩ đại nhất của Mác - Ăng ghen là học
thuyết về sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản trong những giai đoạn lịch sử
quan trọng nhất của nó - từ lúc mới ra đời cho đến khi xuất hiện chính Đảng
đầu tiên của giai cấp vô sản. Giai cấp vô sản là giai cấp đại biểu cho lực
lượng sản xuất tiên tiến và họ luôn luôn cùng phát triển với sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật - khoa học công nghệ. Theo Mác, giai cấp vô sản chỉ có
thể được hình thành giai cấp khi họ ý thức được địa vị và tương lại của giai
cấp mình. “… Những người công nhân tiên tiến nhất hoàn toàn hiểu rõ rằng,

17


tương lai của giai cấp công nhân và do đó tương lai của nhân loại, hoàn toàn
phụ thuộc vào việc giáo dục thế hệ công nhân đang lớn lên” [31,Tr.198].
Cuối thế kỷ XIX, khi chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ giai đoạn tự do
cạnh tranh chuyển sang giai đoạn độc quyền đã xác lập quyền thống trị của
chúng trên phạm vi toàn thế giới. Chủ nghĩa đế quốc đã trở thành kẻ thù
chung của các dân tộc thuộc địa. Chính trong bối cảnh này, Mác cho rằng
cần phải giải thoát cho thanh niên khỏi sự tác động có tính chất phá hoại
của hệ thống hiện tại. Chính Mác đã gọi thanh niên là cội nguồn sức sống
của dân tộc và giai cấp công nhân là bộ xương cơ thể của mỗi dân tộc.
Khi bàn về vị trí của thanh niên, Ăngghen đã tin tưởng thanh niên
không thể đứng ngoài chính trị, chính hiện thực cuộc sống đã cuốn hút tuổi
trẻ vào đời sống chính trị. Ở tuổi 19 - 20 tuổi, trong các thư gửi cho bạn,
Ăngghen đã chế nhạo cái nguyện vọng của những chàng trai, cô gái muốn
sống bình lặng, muốn giam mình trong “vương quốc của điền viên”, với thái
độ “mũ ni che tai”, bàng quan trước thời cuộc. Với lòng hứng khởi, với niềm

tin vô hạn vào tiềm năng của thế hệ trẻ ở Đức, ông nhấn mạnh rằng, thanh
niên không bao giờ thỏa mãn với lý tưởng trước đây, họ muốn được tự do
hơn trong hành động, họ khao khát lập chiến công và vì sự đổi mới, họ sẵn
sàng hiến dâng cả máu và cuộc đời mình. Thanh niên sẽ có đủ sức lực và tài
năng để giải quyết những mâu thuẫn đang nảy sinh trong đời sống của đất
nước. Điều đáng lưu ý là, niềm tin ấy đã được nhen lên trong tâm trí của
Ăngghen trong điều kiện của chế độ quân chủ chuyên chế với lưỡi lê và
họng súng. Vào năm 1845, Ăngghen đã cho rằng chính thanh niên nước Đức
đòi hỏi phải thực hiện cuộc cách mạng trong tương lai ở nước này. Nguyên
tắc của giáo dục thế hệ trẻ là gắn lý luận với thực tiễn, kết hợp học và hành.
Việc hình thành thế giới quan khoa học cho thanh niên thông qua sự tham
gia của họ vào cuộc đấu tranh xã hội, vào lao động sản xuất, vào những công
việc thực tế cụ thể hàng ngày.

18


×