Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

KHẢO SÁT ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN KHOÁ 13DDS - ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH

HUỲNH XUÂN HIẾU

KHẢO SÁT ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN KHOÁ 13DDS - ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH

HUỲNH XUÂN HIẾU

KHẢO SÁT ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN KHOÁ 13DDS - ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH

Chuyên ngành : QUẢN LÝ VÀ CUNG ỨNG THUỐC
Mã số: 52720401

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC

Hướng dẫn khoa học: ThS. NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018

ii




LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ đại học với đề tài “Khảo sát định hướng
nghề nghiệp của sinh viên khoá 13DDS - Đại học Nguyễn Tất Thành” được chính
tác giả nghiên cứu lần đầu tiên. Tôi xin cam đoan, đây là đề tài nghiên cứu của riêng
tôi, dưới sự hướng dẫn của Ths. Nguyễn Thị Như Quỳnh. Toàn bộ số liệu, kết quả
nghiên cứu trong khóa luận là hoàn toàn khách quan, khoa học, trung thực dựa vào
kết quả khảo sát thực tế và chưa từng được công bố trong bất kỳ đề tài, công trình
nghiên cứu nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn
gốc.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 9 năm 2018
Sinh viên nghiên cứu

Huỳnh Xuân Hiếu

iii


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp này là một phần quan trọng trong suốt quá trình đào tạo
Dược sĩ Đại học. Với tất cả tình cảm, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến:
Thạc sĩ Nguyễn Thị Như Quỳnh, người đã tận tình hướng dẫn, góp ý và động
viên tôi, chia sẻ với tôi những kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình nghiên cứu,
hoàn thành khóa luận.
Quý Thầy Cô trong Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa Dược - Trường Đại học
Nguyễn Tất Thành đã tạo điều kiện học tập, trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những
kiến thức vô cùng hữu ích, gắn liền với thực tế cho tôi trong suốt toàn bộ khóa học.
Quý Thầy Cô trong Hội đồng khoa học bảo vệ khóa luận đã góp ý, hướng dẫn

và chỉ ra những thiếu sót giúp tôi thực hiện tốt Khóa luận tốt nghiệp của mình.
Gia đình, người thân và bạn bè trong và ngoài trường đã hỗ trợ, động viên tôi
trong suốt toàn khóa học cũng như quá trình thực hiện đề tài.
Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành trong sự cố gắng, nỗ lực hết mình
nhưng không thể tránh khỏi những sơ sót, hạn chế. Kính mong Hội đồng khoa học,
Quý Thầy Cô, bạn bè, đồng nghiệp chỉ dẫn, đóng góp ý kiến để Khóa luận
được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cám ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 9 năm 2018
Sinh viên nghiên cứu

Huỳnh Xuân Hiếu

iv


Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ Đại học – Năm học 2013 – 2018

KHẢO SÁT ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
SINH VIÊN KHÓA 13DDS – ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
Huỳnh Xuân Hiếu
Hướng dẫn khoa học: Thạc sĩ Nguyễn Thị Như Quỳnh
Mở đầu: Vấn đề việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp là vấn đề được
nhiều người quan tâm, đặc biệt là đối tượng sinh viên năm cuối. Tìm hiểu nhu cầu
việc làm, định hướng và chuẩn bị của sinh viên khi sắp tốt nghiệp là quan vô cùng
quan trọng và cấp thiết. Đề tài tiến hành nghiên cứu quan điểm về việc làm và định
hướng nghề nghiệp của sinh viên khóa 13DDS – Đại học Nguyễn Tất Thành nhằm
xác định xu hướng lựa chọn việc làm của sinh viên trong Khoa, tìm ra thế mạnh trong
đào tạo, từ đó phát huy tiềm năng để tập trung phát triển nhân sự Dược cho xã hội.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Định hướng nghề nghiệp của sinh

viên hệ Đại học chính quy, khóa 2013, tại Khoa Dược – Trường Đại học Nguyễn Tất
Thành. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết và phương pháp nghiên cứu thực tiễn
(phỏng vấn sâu và điều tra bằng bảng hỏi), phương pháp thống kê mô tả.
Kết quả: Qua kết quả nghiên cứu, SV có nhận thức đúng đắn về giá trị nghề
ý thức được việc tự rèn luyện nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng nghề cần
thiết để phù hợp với yêu cầu của nhà tuyển dụng.
Kết luận: Trước tình hình tìm kiếm việc làm khó khăn, đề tài nghiên cứu tìm
hiểu định hướng của SV về giá trị nghề nghiệp và từ đó đề xuất một số giải pháp tham
khảo.
Từ khóa: Định hướng nghề nghiệp, việc làm, 13DDS, sinh viên Dược.

v


Final assay for dgree of BS Pharm – Academic year: 2013 – 2018
SURVEY ON CAREER-ORIENTED IN OF 13DDS STUDENTS NGUYEN TAT THANH UNIVERSITY
Huynh Xuan Hieu
Supervisor: MS Nguyen Thi Nhu Quynh
Introduction:
Job for students after graduation is a matter of great interest, especially
for senior students. Understanding the need for employment, orientation and
preparation of students when graduating is extremely important and urgent. The
topic of job analysis and job orientation of 13DDS students - Nguyen Tat Thanh
University is to determine the trend of job selection of students in the Faculty,
find strengths in training. This brings into play the potential to focus on the
development of pharmaceutical personnel for society.
Materials and methods: Career-oriented in of 13DDS students Nguyen Tat Thanh University. Theoretical and practical research methods (indepth interviews and questionnaire surveys), descriptive statistical methods.
Results: The results showed that students in different genders, fields of study,
hometowns and family status have different value perceptions on career attitudes and
skills. They perceived career’s values rightly and would be willing to improve their

knowledge and professional skills to meet the market’s demands.

Conclusion: In the context of shortage in employment, this research was
conducted to understand students’value perceptions on carrer and then
contribute some suggestions for references.
Keywords: Employment, career, career-oriented, 13DDS, BS Pharm.

vi


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .....................................................................................3
1.1. Các khái niệm liên quan .................................................................................3
1.1.1. Khái niệm nghề nghiệp...............................................................................3
1.1.2. Sơ lược về các việc làm thuộc ngành Dược .............................................11
1.1.3. Khái niệm định hướng ..............................................................................12
1.1.4. Khái niệm định hướng nghề nghiệp .........................................................13
1.2. Cơ sở lý luận về định hướng nghề nghiệp ..................................................16
1.2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................................16
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước ......................................................................18
1.3. Bối cảnh nghiên cứu .....................................................................................23
1.3.1. Thực trạng thị trường lao động Việt Nam hiện nay .................................23
1.3.2. Thực trạng đào tạo Dược sĩ đại học hiện nay...........................................25
1.2.3. Vài nét về Khoa Dược – Trường Đại học Nguyễn Tất Thành .................26
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................28
2.1. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ............................................28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................28
2.1.2. Khách thể nghiên cứu ...............................................................................28
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................28

2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................28
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ...........................................................28
2.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ................................................29

vii


2.2.3. Phương pháp thống kê toán học ...............................................................29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............................................................30
3.1. Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát định hướng nghề nghiệp của sinh viên
khóa 13DDS sau khi ra trường ...........................................................................30
3.1.1. Công cụ nghiên cứu ..................................................................................30
3.1.2. Phương pháp chọn mẫu ............................................................................33
3.2. Đánh giá định hướng nghề nghiệp của sinh viên khóa 13DDS sau khi ra
trường ...................................................................................................................36
3.2.1. Về định hướng tương lai sau khi vừa tốt nghiệp ......................................36
3.2.2. Về chuyên ngành theo học và loại hình công ty, công việc mong muốn .38
3.2.3. Về học lực và địa điểm làm việc ..............................................................41
3.2.4. Về lý do chọn lựa công việc và nơi làm việc ...........................................42
3.2.5. Về mức thu nhập mong muốn ..................................................................43
3.2.6. Về đối tượng tác động đến quá trình tìm kiếm việc làm ..........................44
3.2.7. Về kênh thông tin tìm hiểu về việc làm ...................................................45
3.2.8. Về những khó khăn của sinh viên khi tìm kiếm việc làm ........................46
3.2.9. Về chương trình giáo dục, đào tạo tại trường...........................................47
3.2.10. Về nhận thức với tình hình xã hội ..........................................................50
3.2.11. Về kế hoạch hành động cho bản thân .....................................................51
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..............................................................53
4.1. Kết luận ..........................................................................................................53
4.2. Kiến nghị ........................................................................................................54
4.3. Đề xuất nghiên cứu tiếp theo .......................................................................54


viii


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

ix


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung/ Nguyên văn

1

13DDS

Khóa 2013 hệ Đại học chính quy, Khoa Dược

2

CN

Chuyên ngành

3

CNH-HĐH


Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

4

ĐHNN

Định hướng nghề nghiệp

5

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

6

GDHN

Giáo dục hướng nghiệp

7

HTH

Hình thức học

8

HSSV


Học sinh – Sinh viên

9

LHCT

Loại hình công ty

10

LLLĐ

Lực lượng lao động

11

PTN

Phòng thí nghiệm

12

QA

Quality Assurance

13

QC


Quality Control

14

SV

Sinh viên

15

THPT

Trung học Phổ thông

16

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

STT

x


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại nghề nghiệp theo nhóm tác giả Tất Dong, .................................7
Bảng 1.2. Danh mục Nghề nghiệp Việt Nam của Tổng cục Thống kê ......................9
Bảng 1.3. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ..................................................24

Bảng 3.1. Cấu trúc bảng hỏi sử dụng trong nghiên cứu ...........................................31
Bảng 3.2. Mô tả mẫu theo năm sinh (tuổi) ...............................................................34
Bảng 3.3. Bảng thống kê mô tả quê quán của sinh viên ...........................................35
Bảng 3.4. Định hướng tương lai khi vừa tốt nghiệp .................................................36
Bảng 3.5. Hình thức học tập và chuyên ngành .........................................................37
Bảng 3.6. Mô tả thống kê mẫu kết hợp giữa chuyên ngành .....................................39
Bảng 3.7. Bảng thống kê mô tả Học lực kết hợp Địa điểm làm việc mong muốn ...42
Bảng 3.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn nghề nghiệp ....................................42
Bảng 3.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến nơi làm việc ...................................................43
Bảng 3.10. Bảng thống kê mức thu nhập mong muốn sinh viên khóa 13DDS ........44
Bảng 3.11. Các yếu tố tác động đến định hướng nghề nghiệp .................................44
Bảng 3.12. Bảng thống kê Môn Toeic cần thiết đối với sinh viên khóa 13DDS .....47
Bảng 3.13. Bảng thống kê Quản lý thời gian cần thiết đối với SV Khóa 13DDS....48
Bảng 3.14. Bảng thống kê môn Soạn thảo văn bản cần thiết đối .............................48
Bảng 3.15. Bảng thống kê Kỹ năng bán hàng ..........................................................48
Bảng 3.16. Bảng thống kê Tin học A .......................................................................48
Bảng 3.17. Bảng thống kê Tư duy hiệu quả, sáng tạo ..............................................49
Bảng 3.18. Bảng thống kê môn Giải quyết vấn đề ...................................................49
Bảng 3.19. Bảng thống kê môn Kỹ năng giao tiếp ...................................................49

xi


Bảng 3.20. Bảng mô tả kỹ năng sinh viên Khóa 13DDS mong muốn .....................50
Bảng 3.21. Bảng mô tả nhận thức cơ hội việc làm cho sinh viên Dược ..................50
Bảng 3.22. Bảng mô tả những lý do ảnh hưởng đến cơ hội việc làm không chia đều
...................................................................................................................................51
Bảng 3.23. Bảng mô tô tình hình lên kế hoạch tìm kiếm công việc của sinh viên
Khóa 13DDS .............................................................................................................51
Bảng 3.24. Bảng thống kê lý do không cần lên kế hoạch tìm kiếm việc làm ..........52


xii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ kết hợp giới tính và lớp...........................................................34
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thống kê mô tả định hướng sau khi tốt nghiệp .......................38
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ mô tả sự lựa chọn nghề nghiệp ...............................................40
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ thống kê mô tả sự lựa chọn nghề ............................................41
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ thể hiện kênh thông tin tìm hiểu việc làm SV Khóa 13DDS .45
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ thể hiện những khó khăn của sinh viên Khóa 13DDS ...........47

xiii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình quy trình định hướng nghề nghiệp .............................................14
Hình 1.2. Vai trò của định hướng nghề nghiệp ........................................................15

xiv


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghề nghiệp được xem là một trong những yếu tố hàng đầu quyết định tương
lai của mỗi người. Việc lựa chọn một ngành nghề phù hợp là vấn đề được nhiều người
quan tâm hiện nay, đặc biệt là sinh viên sắp và sau khi ra trường. Có quá nhiều lựa
chọn, vậy công việc nào, chuyên ngành nào sẽ thật sự phù hợp?
Thực tế hiện nay, nhiều sinh viên bị thu hút bởi đặc điểm xã hội biểu hiện ra
ngoài của nghề nghiệp. Trong quá trình lựa chọn ngành, nghề, xuất hiện nhiều yếu tố
tác động (gia đình, bạn bè, người yêu....) làm ảnh hưởng đến quyết định. Nhiều sinh

viên chưa hiểu rõ bản thân, chưa tìm xác định được ưu, nhược điểm dẫn đến
những định hướng sai lầm, lựa chọn nghề nghiệp không phù với năng lực,
không phát huy hết tiềm lực của chính mình dẫn đến chán nản, học tập không tiến bộ,
bỏ học giữa chừng hoặc sau khi ra trường làm việc trái ngành, không đúng chuyên
môn, làm việc trong thời gian ngắn thì lại nhảy việc liên tục. Những điều trên không
những gây lãng phí thời gian, tiền bạc, công sức của người học mà còn làm lãng phí
rất lớn nguồn nhân lực của xã hội, tạo áp lực cho thị trường lao động.
Được đánh giá là ngành học danh giá với nhiều tiềm năng về cơ hội việc làm
trong tương lai, Y – Dược vẫn luôn được xem là ngành học được lựa chọn hàng đầu
trong hệ thống giáo dục Việt Nam. Những năm gần đây, nhu cầu xã hội tăng cao,
đặc biệt là những nhân sự có trình độ cao, phục vụ cho ngành Dược. Nắm bắt được
những nhu cầu đó, các trường Đại học, Cao đẳng trên cả nước ngày càng mở rộng
quy mô, hệ thống đào tạo ngành học này ở nhiều hệ, trình độ khác nhau, đặc biệt chú
trọng đào tạo Dược sĩ đại học. Đào tạo nhiều dẫn đến cơ hội tìm kiếm việc làm sau
khi ra trường ngày càng khó khăn.
Cũng là một trong những trường đại học được phép đào tạo Dược sĩ đại học,
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành chính thức tuyển sinh Hệ chính quy, Dược sĩ đại
học vào cuối năm 2013. Dự kiến đến tháng 12 năm 2018, Khóa Dược sĩ đại học đầu
tiên này sẽ chính thức ra trường để phục vụ, đáp ứng nhu cầu xã hội. Vì là khóa đại
học đầu tiên, cơ hội việc làm, định hướng nghề nghiệp (ĐHNN) của sinh viên cũng
1


được Khoa Dược, Nhà trường đặc biệt quan tâm. Từ đầu khóa học đến nay Khoa
Dược đã tổ chức hai buổi sinh hoạt hướng nghiệp, chuyên ngành cho sinh viên. Hằng
năm, Trường đều tổ chức các buổi hội thảo giới thiệu việc làm để sinh viên tiếp cận
thực tế với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, nhà thuốc tư nhân nhằm giúp sinh viên
xác định rõ hơn về định hướng trong tương lai và năng lực của bản thân.
Các buổi hướng nghiệp đã mang lại kết quả như thế nào? Định hướng của sinh viên
khóa 13DDS ra sao? Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp bị tác động bởi những yếu tố

nào? Những câu hỏi trên khiến tôi thực hiện đề tài “Khảo sát định hướng
nghề nghiệp của sinh viên khoá 13DDS – Đại học Nguyễn Tất Thành” với các
mục tiêu như sau:
1. Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát định hướng nghề nghiệp của sinh viên
khóa 13DDS sau khi ra trường;
2. Đánh giá định hướng việc làm của sinh viên khóa 13DDS sau khi ra trường.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm nghề nghiệp
Thuật ngữ “Nghề nghiệp” được sử dụng phổ biến và định nghĩa dưới nhiều góc
độ khác nhau trong nhiều lĩnh vực khoa học: Triết học, Kinh tế học, Giáo dục học,
Xã hội học, Tâm lý học,... Nhìn chung, có những quan niệm cơ bản sau về nghề
nghiệp:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác, “nghề nghiệp” là một hiện tượng xã hội có
tính lịch sử. Nghề nghiệp có quá trình ra đời, phát triển và suy vong theo tiến trình
lịch sử. Điểm xuất phát và cơ sở để xuất hiện nghề nghiệp là lao động. Lao động là
loại hoạt động sáng tạo ra con người và là cơ sở cho sự phát triển xã hội loài người.
Lao động chính là tiền đề cơ bản làm xuất hiện nghề nghiệp [26].
Theo quan điểm của Kinh tế học, “nghề nghiệp” là tri thức và kỹ năng lao động
mà người lao động có được trong quá trình huấn luyện chuyên môn hoặc qua thực
tiễn, cho phép người đó có thể thực hiện được một loại hoạt động nhất định trong hệ
thống phân công lao động xã hội [26].
Theo quan điểm Giáo dục học, “nghề nghiệp” là công việc chuyên môn được
định hình một cách hệ thống, là dạng đòi hỏi một trình độ học vấn nào đó để thực
hiện hoạt động cơ bản, giúp con người tồn tại và phát triển. Từ điển Larousse của
Pháp định nghĩa: “Nghề là hoạt động thường ngày được thực hiện bởi con người

nhằm tự tạo nguồn thu nhập cần thiết để tồn tại” [13].
Theo quan điểm Xã hội học, nhà xã hội học Đức Max Weber từng đề cập hoạt
động nghề nghiệp trong quyển sách “Nền đạo đức Tin lành và tinh thần của chủ nghĩa
Tư bản” (1920). Ông xem xét “nghề nghiệp” không chỉ có nghĩa là nghề nghiệp mà
còn mang ý nghĩa thiên chức của con người. Vì thế khái niệm nghề nghiệp luôn đi
đôi với khái niệm thiên chức, bổn phận của mỗi người trong cuộc sống [36].

3


Theo quan điểm Tâm lý học, “nghề nghiệp” được nhìn nhận theo nhiều quan
điểm của rất nhiều nhà Tâm lý học. Trong đó, quan niệm được đồng tình nhiều nhất
là định nghĩa của tác giả E.A.Klimov: “Nghề là một lĩnh vực sử dụng sức lao động
vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội (do sự
phân công lao động mà có), nó tạo khả năng cho con người sử dụng lao động của
mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho việc tồn tại và phát triển” [25].
Các tài liệu nghiên cứu cho thấy, dường như không có sự phân biệt rạch ròi giữa
khái niệm “nghề” và “nghề nghiệp”. Vì vậy, nhiều tác giả cho rằng, khái niệm “nghề”
và “nghề nghiệp” tuy có những khía cạnh khác nhau, song cũng không nên tách bạch
nội hàm hai khái niệm đó, bởi trong chúng có sự “chứa đựng” lẫn nhau, trong “nghề”
có ẩn chứa “nghiệp”, và đã có “nghiệp” nhất định phải có “nghề”, cho nên người ta
thường dùng thuật ngữ “nghề nghiệp”, bởi sự song hành giữa chúng. Ngoài những
quan điểm trên, còn có quan niệm đồng hoá giữa “nghề” và “chuyên môn” theo các
tác giả Minh Tân, Thanh Nghi, Xuân Lãm thì “Nghề là công việc một người thường
xuyên làm để sinh nhai”. Theo đó, chuyên môn có nghĩa là “Một lĩnh vực lao động
sản xuất hẹp, trong đó con người bằng sức mạnh thể chất và sức mạnh tinh thần của
mình làm ra những giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần như là phương tiện cần cho
sự tồn tại và phát triển của xã hội” [24] [27].
GS. Phạm Tất Dong cũng đưa ra định nghĩa: “Nghề là nhóm những chuyên môn
gần nhau. Một nghề bao gồm nhiều chuyên môn”. Tác giả cũng cho rằng sự gắn bó

lâu dài với công việc chuyên môn, trình độ, kỹ năng, kỹ xảo đối với việc làm nhờ quá
trình đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn là những dấu hiệu quan trọng nhất khi đề cập đến
nghề [13].
Trong quá trình phát triển của lịch sử nhân loại, nghề nghiệp cũng phát triển
theo. Khái niệm “việc làm” và “nghề nghiệp” đôi khi vẫn chưa được nhìn nhận đúng
đắn, chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm này.
Theo Điều 13, Bộ luật Lao động Việt Nam: “Mọi hoạt động tạo ra thu nhập,
không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.

4


Trên thực tế việc làm nêu trên được thể hiện dưới 3 hình thức:
 Một là, làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho công việc đó.
 Hai là, làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền sử dụng
hoặc quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) tư liệu sản xuất để tiến hành công việc đó.
 Ba là, làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới
hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông nghiệp,
hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên khác trong gia đình
có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý [6].
Theo quan điểm của Mac: “Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa
sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ,…) để sử
dụng sức lao động đó)”. Sức lao động do người lao động sở hữu. Những điều kiện
cần thiết như vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ,… có thể do người lao động có quyền
sở hữu, sử dụng hay quản lý. Theo ông thì bất cứ tình huống nào xảy ra gây nên trạng
thái mất cân bằng giữa sức lao động và điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động
đó đều có thể dẫn tới sự thiếu việc làm hay mất việc làm [12].
Có thể coi “nghề nghiệp” là “việc làm” nhưng không phải việc làm nào cũng là
nghề nghiệp. Những việc làm nhất thời, không ổn định do con người bỏ sức lao động
và được trả công thì chưa phải là nghề nghiệp. “Nghề nghiệp” và “việc làm” có điểm

chung: Con người phải bỏ sức lao động để tạo ra sản phẩm, để tồn tại và phát triển.
Tuy vậy, chúng khác nhau ở chỗ: “nghề nghiệp” là sự gắn bó lâu dài với công việc
chuyên môn, có trình độ, kỹ năng và kỹ xảo nhờ vào quá trình đào tạo. Còn “việc
làm” chỉ gắn một phần, một số kỹ năng lao động nào đó thuộc một hay vài nghề miễn
là qua hoạt động cụ thể, người lao động có thể hoàn thành nhiệm vụ và kiếm được
tiền sinh sống. Khái niệm “nghề” khác với khái niệm “việc làm” và nó chỉ rõ sự
chuyên nghiệp dù chỉ là tương đối đòi hỏi con người phải đầu tư, gắn bó và rèn luyện
[19] [26].

5


Nhìn chung, nghề nghiệp có một số nội dung cơ bản sau:
Một là, nói tới nghề nghiệp trước hết phải hiểu đó là một nghề trong xã hội, là
công việc chuyên môn trong một lĩnh vực hoạt động nhất định, nó đòi hỏi người làm
việc (làm nghề) phải có kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo để lao động có hiệu quả.
Hai là, hoạt động nghề nghiệp có mục đích rõ ràng, nó không những mang lại
lợi ích cho xã hội mà còn giúp con người thỏa mãn những nhu cầu cần thiết cho việc
tồn tại và phát triển của bản thân. Đó cũng chính là cái “nghiệp” mà mỗi người sẽ
luôn gắn bó trong cả cuộc đời họ. Đây cũng là điều chứng tỏ tầm quan trọng lớn lao
của “Nghề nghiệp” đối với con người và cộng đồng xã hội trong mọi thời đại.
Ba là, nghề nghiệp là một phạm trù lịch sử, nó ra đời và phát triển gắn liền với
sự phát triển của xã hội về mọi mặt. “Nghề nghiệp” trong xã hội không phải là một
cái gì ổn định, cứng nhắc. Các nghề trong xã hội luôn ở trạng thái biến động do sự
phát triển của khoa học và công nghệ. Xã hội càng phát triển thì sự phân hoá ngành
nghề càng diễn ra mạnh mẽ, đa dạng và phức tạp [26].
1.1.1.1. Phân loại việc làm
Vì hệ thống nghề nghiệp trong xã hội có số lượng nghề và chuyên môn rất đa
dạng về số lượng và trải đều qua mọi khía cạnh của cuộc sống nên người ta gọi hệ
thống đó là “Thế giới nghề nghiệp”. Nhiều nghề chỉ thấy có ở nước này nhưng lại

không thấy ở nước khác. Hơn nữa, các nghề trong xã hội luôn ở trong trạng thái biến
động do sự phát triển của khoa học và công nghệ. Nhiều nghề cũ mất đi hoặc thay
đổi về nội dung cũng như về phương pháp sản xuất. Nhiều nghề mới xuất hiện rồi
phát triển theo hướng đa dạng hóa.
Hiện nay có tới 70.000 nghề và hàng chục nghìn chuyên môn. Theo thống kê
gần đây, trên thế giới mỗi năm có tới 500 nghề bị đào thải, khoảng 600 nghề mới xuất
hiện. Ở nước ta, mỗi năm ở cả 3 hệ trường (dạy nghề Trung cấp chuyên nghiệp, Cao
đẳng và Đại học) đào tạo trên dưới 300 nghề, bao gồm hàng nghìn chuyên môn khác
nhau. Do đó, có nhiều cách phân loại để tạo thành những nghề và nhóm nghề nhất
định. Có thể kể đến một số cách phân loại tiêu biểu như:
6


Theo tác giả Đặng Danh Ánh, ở nước ta danh mục nghề đào tạo công nhân do
Viện Khoa học Dạy nghề xây dựng có khoảng 400 nghề, còn nghề xã hội có hàng
chục nghìn nghề khác nhau. Căn cứ vào mức độ phức tạp kỹ thuật về trình độ chuyên
môn, các nghề được chia thành 3 nhóm: 1) Các nghề không chuyên môn: lao động
đơn giản, không cần qua đào tạo nghề; 2) Các nghề nửa chuyên môn hóa: chỉ cần đào
tạo các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đủ để thực hiện các thao tác đơn giản hay những thao
tác chuyên môn hóa trong dây chuyền sản xuất; 3) Các nghề chuyên môn hóa: đòi hỏi
đào tạo chính quy, chuyên sâu [3].
Các nhà khoa học như Phạm Tất Dong, Nguyễn Thế Trường, Trần Minh Thu,
Nguyễn Dục Quang … đưa ra ba cách phân loại nghề nghiệp: Phân loại nghề theo
hình thứclao động (Lĩnh vực lao động); Phân loại nghề theo đào tạo và Phân loại
nghề theo yêu cầu của nghề đối với người lao động, cụ thể như sau: [15] [16]
Bảng 1.1. Phân loại nghề nghiệp theo nhóm tác giả Tất Dong,
Nguyễn Thế Trường, Trần Minh Thu, Nguyễn Dục Quang,...
1) Lãnh đạo các cơ quan Đảng, Nhà Nước, đoàn
thể và các bộ phận trong các cơ quan đó;
2) Lãnh đạo doanh nghiệp;


Phân loại
nghề theo
hình thức
lao động
(Lĩnh vực
lao động)

Lĩnh vực
quản lý,
lãnh đạo
(Bao gồm 10
nhóm nghề)

3) Cán bộ kinh tế, kế hoạch tài chính, thống kê,
kế toán...;
4) Cán bộ kỹ thuật công nghiệp;
5) Cán bộ kỹ thuật nông, lâm nghiệp;
6) Cán bộ khoa học giáo dục;
7) Cán bộ văn hóa nghệ thuật;
8) Cán bộ y tế; 9) Cán bộ luật pháp, kiểm sát;
10) Thư ký các cơ quan và một số nghề lao động
trí óc khác.

Lĩnh vực
sản xuất
(Bao gồm 23
nhóm nghề)

1) Làm việc trên các thiết bị động lực;

2) Khai thác mỏ, dầu, than, hơi đốt, chê biến than
(không kể luyện cốc);
3) Luyện kim, đúc, luyện cốc;

7


4) Chế tạo máy, gia công kim loại, kỹ thuật điện
và điện tử, vô tuyến điện;
5) Công nghiệp hóa chất;
6) Sản xuất giấy và sản phẩm bằng giấy, bìa;
7) Sản xuất vật liệu xây dựng, bê tông, sành sứ,
gốm, thủy tinh;
8) Khai thác và chế biến lâm sản;
9) In;
10) Dệt;
11) May mặc;
12) Công nghiệp da, da lông, da giả;
13) Công nghiệp lương thực và thực phẩm;
14) Xây dựng;
15) Nông nghiệp;
16) Lâm nghiệp;
17) Nuôi và đánh bắt thủy sản;
18) Vận tải;
19) Bưu chính viễn thông;
20) Điều khiển máy nâng, chuyển;
21) Thương nghiệp, cung ứng vật tư, phục vụ ăn
uống;
22) Phục vụ công cộng và sinh hoạt;
23) Các nghề sản xuất khác.

Phân loại
nghề theo
đào tạo

1) Nghề được đào tạo
2) Nghề không được đào tạo.

Phân loại
nghề theo
yêu cầu
của nghề
đối với người
lao động

1) Những nghề thuộc lĩnh vực hành chính;
2) Những nghề thuộc lĩnh vực tiếp xúc với con người;
3) Những nghề thợ (công nhân);
4) Những nghề trong lĩnh vực kỹ thuật;

8


5) Những nghề trong lĩnh vực văn học và nghệ thuật;
6) Những nghề thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học;
7) Những nghề tiếp xúc với thiên nhiên;
8) Những nghề có điều kiện lao động đặc biệt
Gần đây, nghề nghiệp được được phân loại theo Danh mục Nghề nghiệp
Việt Nam ban hành theo Quyết định 1019/QĐ-TCTK ngày 12 tháng 11 năm 2008.
Danh mục Nghề nghiệp này được soạn thảo dựa theo bảng phân loại chuẩn quốc tế
về nghề nghiệp 2008 (International Standard Classification of Occupations - ISCO)

có kế thừa bảng Danh mục Nghề nghiệp ban hành theo Quyết định số 114/1998/QĐTCTK ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê và hệ
thống chức danh hiện hành của Việt Nam. Có 10 nhóm nghề cấp 1 (các số phía trước
là mã nhóm nghề cấp 1) [10]
Bảng 1.2. Danh mục Nghề nghiệp Việt Nam của Tổng cục Thống kê
ngày 12 tháng 11 năm 2008
Mã cấp 1

Tên gọi

Lĩnh vực, nhóm nghề cụ thể ( Mã cấp 2)

0

Lực lượng quân đội

1

1) Cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam cấp
Trung ương và Địa phương
2) Quốc hội và Văn phòng Chủ tịch nước
3) Chính phủ
4) Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân
dân
Nhà lãnh đạo trong các
5) Hội đồng nhân dân & Ủy ban nhân dân
ngành, các cấp và các
các địa phương (kể cả các cơ quan chuyên
đơn vị
môn ở địa phương, trừ tư pháp & đoàn thể)
6) Khối đoàn thể: Mặt trận tổ quốc, Liên

đoàn Lao động, Hội phụ nữ, Hội Nông dân,
Đoàn Thanh niên CSHCM, Hội Cựu chiến
binh
7) Các tổ chức nghiệp chủ, nhân đạo và
quyền lợi đặc thù khác

9


2

Nhà chuyên môn bậc
cao trong các lĩnh vực

3

Nhà chuyên môn bậc
trung trong các lĩnh
vực

4

5

6

7

Nhân viên (nhân viên
chuyên môn sơ cấp,

nhân viên kỹ thuật làm
việc tại văn phòng, bàn
giấy) trong các lĩnh
vực
Nhân viên dịch vụ cá
nhân, bảo vệ trật tự an toàn xã hội và bán
hàng có kỹ thuật
Lao động có kỹ thuật
trong nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản

8) Các cơ quan Liên hiệp, Tổng công ty và
tương đương tạo ra sản phẩm vật chất và
dịch vụ (Bao gồm lãnh đạo quản lý một cơ
quan liên hiệp, Tổng công ty hoặc trường
đại học lớn có từ 3 giám đốc (và tương
đương) trở lên)
9) Công ty, doanh nghiệp, xí nghiệp tạo ra
sản phẩm vật chất và dịch vụ và các trường
nhỏ (Bao gồm Giám đốc, Phó Giám đốc
đang tự quản lý một công ty, doanh nghiệp,
xí nghiệp, trường nhỏ với sự trợ giúp của
một giám đốc khác và/hoặc của một (vài)
trợ lý).
1) Khoa học tự nhiên và khoa học kỹ thuật
2) Khoa học sự sống và sức khoẻ
3) Giáo dục,đào tạo
4) Các lĩnh vực chuyên môn khác
1) Khoa học tự nhiên và khoa học kỹ thuật
2) Khoa học sự sống và y học

3) Giáo dục, đào tạo
4) Các lĩnh vực khác
1) Nhân viên văn phòng
2) Nhân viên phục vụ khách hàng (giao dịch
trực tiếp với khách hàng trong mối quan hệ
về nghiệp vụ quản lý tiền tệ; sắp xếp đi lại;
đáp ứng nhu cầu thông tin; hẹn gặp và trực
điện thoại
1) Dịch vụ cá nhân và bảo vệ
2) Làm người mẫu, bán hàng và thuyết minh
giới thiệu hàng hoá
Lao động có kỹ thuật trong nông nghiệp, lâm
nghiệp và thuỷ sản

1) Thợ khai thác (thợ mỏ) và thợ xây dựng
2) Thợ gia công kim loại, thợ cơ khí và các
thợ có liên quan
Thợ thủ công có kỹ 3) Thợ làm đồ tinh xảo, thợ thủ công mỹ
thuật và các thợ kỹ nghệ, thợ in ấn và các thợ có liên quan
thuật khác có liên quan 4) Thợ chế biến lương thực, thực phẩm, đồ
gỗ, hàng dệt, may, da, giày
5) Thợ thủ công và thợ khác có liên quan
chưa được phân vào đâu

10


8

9


1) Thợ vận hành máy móc, thiết bị sản xuất
Thợ có kỹ thuật lắp ráp vật liệu sản xuất
và vận hành máy móc, 2) Thợ lắp ráp và thợ vận hành máy móc
thiết bị
3) Lái xe và thợ điều khiển các máy móc,
thiết bị có động cơ
1) Lao động giản đơn về bán hàng và làm
dịch vụ
2) Lao động giản đơn trong nông, lâm
Lao động giản đơn
nghiệp, thuỷ sản
3) Lao động giản đơn trong khai thác mỏ,
xây dựng, công nghiệp, giao thông vận tải
và lao động giản đơn khác

1.1.2. Sơ lược về các việc làm thuộc ngành Dược
Ngành Dược là một ngành cao quý và ngày càng có tầm ảnh hướng lớn
đối với đời sống, xã hội. Cùng với đó, sự đa dạng nghề và mức thu nhập cao
khiến cho ngành Dược luôn là tâm điểm chú ý trong xã hội. Thật vậy, Dược sĩ
là nghề đứng đầu trong danh sách 10 công việc công việc kiếm nhiều tiền nhất
dành cho phái đẹp tại Mỹ do Forbes bình chọn vào năm 2009. Tại Việt Nam hiện nay
cũng như trên thế chia thành 5 chuyên ngành lớn, bao gồm:
 Dược lâm sàng;
 Dược liệu;
 Sản xuất và thiết kế thuốc;
 Kiểm tra chất lượng thuốc;
 Quản lý và cung ứng thuốc.
Các công việc thuộc ngành Dược hiện nay khá nhiều, công việc có thể thuộc
một hoặc nhiều chuyên ngành, một số công việc của ngành Dược như: Trình dược

viên, nhân viên tư vấn thuốc, nhân viên bán thuốc, nhân viên đấu thầu thuốc, đăng ký
thuốc, nhân viên Maketing tại các công ty Dược, kiểm nghiệm viên, QA (Quality
Assurance) – Đảm bảo chất lượng thuốc, QC (Quality Control) – Kiểm soát chất
lượng thuốc, giảng viên giảng dạy tại các cơ sở, trường đào tạo Dược,....

11


×