Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học chương “nitơ photpho” sách giáo khoa hóa học 11 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh (KLTN k41)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.56 KB, 98 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
--------

NGÔ THỊ PHƯƠNG

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN TRONG
DẠY HỌC CHƯƠNG “NITƠ-PHOTPHO”- SÁCH GIÁO KHOA
HÓA HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học bộ môn Hóa học

HÀ NỘI – 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
--------

NGÔ THỊ PHƯƠNG

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN TRONG
DẠY HỌC CHƯƠNG “NITƠ-PHOTPHO”- SÁCH GIÁO KHOA
HÓA HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học bộ môn Hóa học


Người hướng dẫn:

PGS. TS. ĐÀO THỊ VIỆT ANH

HÀ NỘI – 2019


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Vận dụng phương pháp dạy học theo dự
án trong dạy học chương “Nitơ-Photpho”- Sách giáo khoa Hóa học 11 nhằm
phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh” được hoàn
thành nhờ sự giúp đỡ tận tình của nhiều quý thầy cô.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô PGS.TS.Đào Thị Việt Anh là
người đã trực tiếp hướng dẫn,tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Phương
pháp dạy học – Khoa Hóa học – Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo điều kiện cho em
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn Ban giám hiệu cùng các thầy cô giáo và các em học
sinh trường THPT Đông Anh, THPT Trần Phú và THPT Hiệp Hòa số 2 đã tạo
điều kiện thuận lợi nhất giúp em trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này.
Do những điều kiện chủ quan và khách quan chắc chắn khóa luận không
thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của thầy cô và các bạn.
Cuối cùng cho em xin kính chúc tất cả các thầy cô có thật nhiều sức khỏe,
hạnh phúc, may mắn trong cuộc sống và trong sự nghiệp mình đã chọn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2019

Tác giả

Ngô Thị Phương


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

ĐHSP

Đại học sư phạm

2

THPT

Trung học phổ thông

3

GV

Giáo viên


4

HS

Học sinh

5

PPDH

Phương pháp dạy học

6

DA

Dự án

7

NL

Năng lực

8

SGK

Sách giáo khoa


9

DH

Dạy học

10

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

11

GQVĐ&ST

Giải quyết vấn đề và sáng tạo

12

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

13

TN

Thực nghiệm


14

ĐC

Đối chứng

15

BT

Bài tập

16

DHHH

Dạy học hóa học

17

KT

Kiểm tra

18

VDC

Vận dụng cao


19



Mức độ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................2
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................2
7. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
8. Cấu trúc của khóa luận ............................................................................................3
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO DỰ
ÁN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG
TẠO CHO HỌC SINH ...................................................................................4
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ...................................................................................4
1.2. Định hướng chương trình hóa học phổ thông mới...............................................4
1.3. Một số vấn đề về năng lực chung và năng lực chuyên biệt .................................5
1.3.1. Khái niệm về năng lực ......................................................................................5
1.3.2. Đặc điểm và cấu trúc chung của năng lực.........................................................6
1.3.3. Các năng lực chung và năng lực chuyên biệt cần được phát triển cho học
sinh trong dạy học hóa học..........................................................................................7
1.4. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT..............10
1.4.1. Khái niệm về năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.....................................10
1.4.2. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ......................................10

1.5. Phương pháp dạy học theo dự án nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo cho học sinh.......................................................................................11
1.5.1. Khái niệm phương pháp dạy học theo dự án ..................................................11
1.5.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án ...................................................................11
1.5.3. Phân loại dạy học theo dự án ..........................................................................12
1.5.4. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo dự án ...........................13
1.5.5. Quy trình dạy học theo dự án ..........................................................................13


1.5.6. Ưu và nhược điểm của phương pháp ..............................................................14
1.6. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học theo dự án và việc phát triển
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ở một số trường THPT................................15
1.6.1. Mục đích và đối tượng điều tra .......................................................................15
1.6.2. Kết quả điều tra ...............................................................................................16
CHƯƠNG 2.VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA DẠY HỌC CHƯƠNG NITƠPHOTPHO ................................................................................................................22
2.1. Phân tích nội dung kiến thức chương “Nitơ- Photpho” .....................................22
2.1.1. Mục tiêu ..........................................................................................................22
2.1.2. Cấu trúc nội dung ............................................................................................23
2.1.3. Phân tích đặc điểm nội dung kiến thức trong chương “Nitơ – Photpho” .......24
2.2.Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án vào bài dạy chương “ Nitơphotpho” SGK lớp 11...............................................................................................24
2.2.1 Nguyên tắc chọn nội dung xây dựng dự án......................................................24
2.2.2. Mục tiêu chung và đặc điểm của các dự án ....................................................25
2.2.3. Quy trình thiết kế bài dạy theo phương pháp dạy học dự án ..........................25
2.2.4. Một số dự án và bộ câu hỏi định hướng..........................................................28
2.2.5.Thiết kế một số kế hoạch bài học dự án trong chương “Nitơ – Photpho”
Sách giáo khoa Hóa học lớp 11.................................................................................30
2.3. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho
học sinh THPT thông qua dạy học dự án..................................................................36

2.3.1. Xây dựng các tiêu chí, mức độ đánh giá năng lực ..........................................42
2.3.2.
Thiết
kế
bảng
kiểm
.....................................................45

quan

sát

cho

giáo

viên

2.3.3. Thiết kế phiếu tự đánh giá sản phẩm dự án của học sinh ..............................47
2.3.4.Thiết kế đề kiểm tra..........................................................................................49
CHƯƠNG 3.THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..............................................................51
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .............................................51
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ...............................................................51


3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm...............................................................51
3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...................................................................51
3.2.1. Kế hoạch thực nghiệm ....................................................................................51
3.2.2. Tiến trình thực hiện thực nghiệm....................................................................52
3.3. Kết quả-xử lý số liệu bảng điểm quan sát, phiếu đánh giá của giáo viên và

học sinh .....................................................................................................................53
3.3.1. Kết quả bảng kiểm quan sát của giáo viên......................................................53
3.3.2. Kết quả phiếu hỏi tự đánh giá của học sinh ....................................................53
3.3.3. Kết quả - Xử lý số liệu thực nghiệm ...............................................................54
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ...........................................................................59
3.4.1. Đánh giá kết quả thực nghiệm qua bảng quan sát, phiếu hỏi của GV và
HS..............................................................................................................................59
3.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm qua bài kiểm tra .............................................60
PHẦN PHỤ LỤC ..........................................................................................................


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Các biểu hiện cụ thể của năng lực hoá học..........................................................8
Bảng 1.2. Danh sách các trường thực hiện khảo sát ...........................................................16
Bảng 2.1. Cấu trúc nội dung và phân phối chương trình chương “Nitơ –
photpho” -SGK Hóa học 11 ......................................................................................................23
Bảng 2.2. Các dự án đề xuất trong chương “Nitơ – Photpho” Hóa học 11 cơ
bản ....................................................................................................................................................28
Bảng 2.3. Tiêu chí và các mức độ đánh giá năng lực GQVĐ&ST của HS thông
qua DHDA .....................................................................................................................................42
Bảng 2.4. Bảng kiểm quan sát đánh giá NLGQVĐ&ST trong DHDA (Dùng
cho GV đánh giá nhóm HS, cá nhân HS) ..............................................................................45
Bảng 2.5. Bảng tự đánh giá sản phẩm dự án của học sinh ...............................................47
Bảng 3.1. Danh sách và sĩ số của lớp đối chứng và thực nghiệm...................................51
Bảng 3.2. Bài dạy thực nghiệm và bài kiểm tra đánh giá của lớp TN ...........................53
Bảng 3.3 .Kết quả bảng kiểm quan sát của GV ...................................................................53
Bảng 3.4. Kết quả phiếu tự đánh giá sản phẩm dự án của lớp 11A6 .............................53
Bảng3.5. Kết quả số HS đạt điểm Xi của bài kiểm tra .......................................................55
Bảng 3.6. Kết quả % số HS đạt điểm Xi của bài kiểm tra ................................................56

Bảng 3.7. Kết quả % số HS đạt điểm Xi trở xuống của bài kiểm tra .............................56
Bảng 3.8. Bảng phân loại kết quả học tập của HS(%) .......................................................58


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích kết quả thực nghiệm bài kiểm tra số 1...................57
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích kết quả thực nghiệm bài kiểm tra số 2...................57
Hình 3.3. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS qua bài kiểm tra số 1..............58
Hình 3.4. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS qua bài kiểm tra số 2..............59


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1


Trong những năm gần đây việc đổi mới công tác giáo dục diễn ra rất sôi
động trên khắp cả nước. Sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đ i hỏi ngành
giáo dục phải đổi mới đồng bộ cả mục đích, nội dung và phương pháp dạy học.
Mục đích giáo dục thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng không ch d ng lại
ở việc tiếp thu kiến thức, kĩ năng mà loài người đã tích lũy được trước đây mà c n
quan tâm tới việc thắp sáng ở học sinh niềm tin bồi dưỡng năng lực, sáng tạo ra
những tri thức mới, phương pháp mới, cách giải quyết vấn đề mới. Vì vậy giáo
dục cần phải tạo ra đội ngũ nhân lực có khả năng đáp ứng những đ i hỏi mới của
xã hội và thị trường lao động, tính năng động sáng tạo, tính tự lực và trách
nhiệm cũng như năng lực công tác làm việc, năng lực giải quyết các vấn đề
phức hợp.
Thực tiễn dạy học hiện nay cho thấy vẫn c n tình trạng thầy ch truyền thụ

nội dung sách giáo khoa (SGK), phương pháp giảng dạy c n nặng thuyết trình,
giảng giải, dạy chay là phổ biến. Học sinh (HS) ít được tư duy, làm thí nghiệm khi
nghiên cứu đề tài mới. Cũng t đó hình thành kiểu học tự động, thiên về ghi nhớ,
ít chịu suy nghĩ, động não. Tình trạng này ngày càng phổ biến làm cho khả năng tự
học, tự tìm t i nghiên cứu, khả năng tư duy của học sinh bị hạn chế. Để khắc
phục tình trạng đó theo định hướng của Bộ Giáo Dục và đào tạo chúng ta đã và đang
thực hiện đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở hầu hết các cấp học.
PPDH ở trường phổ thông phải hướng tới hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo,
bồi dưỡng thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, tạo niềm tin, niềm vui,
hứng thú học tập thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo
phương pháp dạy học tích cực.
Hướng tới việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học chú trọng phát huy
năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo tính tích cực của người học,các phương pháp
mới hiện nay có thể đáp ứng được điều này như phương pháp học tập theo góc,
dạy học hợp đồng, dạy học dự án. Trong đề tài này tôi tập chung tới việc nghiên
cứu phương pháp dạy học theo dự án.
T những lí do trên với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy
học hóa học ở trường THPT, tôi đã chọn đề tài: “Vận dụng phương pháp dạy
học theo dự án trong dạy học chương “Nitơ-Photpho”- Sách giáo khoa Hóa
học 11 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh”
làm khóa luận nghiên cứu.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và vận dụng PPDH theo dự án để thiết kế các hoạt động học tập
chương Nitơ-photpho (Hóa học 11 THPT) nhằm giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến
thức, đồng thời phát triển được năng lực giải quyết vấn đề và khả năng sáng tạo cho
học sinh.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- PPDH dự án
3.2. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dạy học hoá học ở trường phổ thông.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Một số nội dung trong chương Nitơ-Photpho có thể áp dụng PPDA;
- Chương “Nitơ- Photpho” trong SGK Hóa học 11.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về các vấn đề: Định hướng đổi mới PPDH theo
hướng phát triển năng lực, các năng lực chung và năng lực đặc thù cần phát triển
cho học sinh trong dạy học hóa học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học
sinh trong dạy học hóa học, PPDH theo dự án.
- Nghiên cứu thực trạng việc đưa PPDH theo dự án vào dạy và học bộ môn
hoá học ở trường THPT.
- Nghiên cứu phân tích nội dung phần Nitơ- Photpho và các nội dung liên
quan trong các môn học khác ở trình phổ thông.
- Nghiên cứu phương pháp vận dụng PPDH dự án phát triển NL GQVĐ &
ST cho học sinh THPT trong dạy học chương Nitơ-Photpho;
- TNSP ở trường THPT và đánh giá hiệu quả việc vận dụng PPDH dự án
phát triển năng lực GQVĐ & ST cho học sinh.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng phương pháp dạy học theo dự án một cách hợp lý trong sự phối
hợp với các phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học khác thì sẽ phát triển được

3


năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học hóa học ở trường THPT.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận:
- Đọc và nghiên cứu tài liệu;
- Phân tích và tổng hợp lý thuyết;
- Phân loại, khái quát hoá;
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Tìm hiểu, quan sát quá trình dạy học hóa học phổ thông , điều tra, phỏng
vấn GV và HS về đề xuất;
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính phù hợp , tính hiệu quả và tính khả thi
của đề xuất;
7.3. Các phương pháp toán học: sử dụng toán thống kê để xử lí số liệu
8. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
cấu trúc của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo cho học sinh.
Chương 2: Vận dụng phương pháp dạy học dự án thông qua dạy học chương
Nitơ-Photpho nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

4


CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO DỰ
ÁN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG
TẠO CHO HỌC SINH

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong những năm gần đây, ở nước ta đã có rất nhiều công trình nghiên cứu,
sách, giáo trình, tài liệu… liên quan đến việc vận dụng phương pháp dạy học tích

cực nhằm phát triển các năng lực cho học sinh. Chúng tôi có thể kể đến một số
công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài như sau:
Luận án Tiến sĩ của tác giả Phạm Hồng Bắc “Vận dụng phương pháp dạy
học theo dự án trong dạy học phần hóa học phi kim trong chương trình hóa học
trung học phổ thông” bảo vệ năm 2013.
Luận văn thạc sĩ giáo dục học của tác giả Nguyễn Thị Thanh Mai “ Áp dụng
dạy học theo dự án trong dạy học Hóa học ở trường phổ thông” bảo vệ năm 2011.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thắm “Phát triển năng lực giải
quyết vấn đề thông qua dạy học chương Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã
hội, môi trường lớp 12” bảo vệ năm 2016.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hồng Luyến “Phát triển năng lực
giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học các chủ đề tích hợp chương nhóm
Nitơ - Hóa học 11 nâng cao” bảo vệ năm 2016.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Minh Thu “Phát triển năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo thông qua dạy học chương Halogen Hóa học 11” bảo vệ
năm 2018.
Tuy nhiên chưa có tác giả nào nghiên cứu cụ thể về việc vận dụng phương
pháp dạy học theo dự án nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho
HS thông qua dạy học chương “Nitơ – Photpho”- SGK Hóa học 11.
1.2. Định hướng chương trình hóa học phổ thông mới
Theo chương trình Hóa học phổ thông mới giáo dục nước ta tiến hành đổi
mới về căn bản và toàn diện dựa trên một số quan điểm định hướng sau:
- Định hướng về hoạt động: Các hoạt động học tập của HS dựa trên các hoạt
động trải nghiệm; Vận dụng, gắn kết với thực tiễn và định hướng giải quyết các vấn

5


đề thực tiễn nhằm nâng cao sự hứng thú của HS, góp phần hình thành và phát triển
phẩm chất và NL cho HS mà môn học đảm nhiệm.

- Định hướng dạy học tích cực: Tăng cường sử dụng các phương pháp dạy
học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và phù hợp với sự hình thành
và phát triển phẩm chất, năng lực cho người học. Tăng cường thực hành, trải nghiệm
trong các nội dung dạy học đặc biệt khi nghiên cứu về các chất vô cơ, hữu cơ có
nhiều ứng dụng trong thực tiễn thông qua các dự án học tập.
- Kết hợp GD STEM trong dạy học nhằm phát triển cho HS khả năng tích
hợp các kiến thức kỹ năng của các môn học Toán - Kỹ thuật - Công nghệ và Hoá
học vào việc nghiên cứu giải quyết một số tình huống thực tiễn.
- Sử dụng các bài tập hóa học đ i hỏi tư duy phản biện, sáng tạo (bài tập mở,
có nhiều cách giải...), các bài tập có nội dung gắn với thực tiễn, tăng cường bản chất
hóa học, giảm các bài tập nặng về tính toán toán học.
- Đa dạng hóa các hình thức học tập, sử dụng công nghệ thông tin và các
thiết bị dạy học một cách phù hợp, hiệu quả trong dạy học hoá học.[6]
1.3. Một số vấn đề về năng lực chung và năng lực chuyên biệt
1.3.1. Khái niệm về năng lực
Theo tác giả Đặng Thành Hưng cho rằng về mặt thực hiện, kỹ năng phản ánh
NL làm, tri thức phản ánh năng lực nghĩ và thái độ phản ánh năng lực cảm
nhận.Năng lực là “Tổ hợp những hành động vật chất và tinh thần tương ứng với
dạng hoạt động nhất định dưạ vào những thuộc tính cá nhân( sinh học, tâm lý và giá
trị xã hội) được thực hiện tự giác và dẫn đến kết quả phù hợp với trình độ thực tế
của hoạt động”.[9-tr25]
Theo t điển tiếng Việt “NL là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có
để thực hiện một hành động nào đó, là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con
người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao.”
Theo t điển năng lực của Đại học Harvard thì NL, theo thuật ngữ chung
nhất là “những thứ mà một người phải chứng minh có hiệu quả trong việc làm, vai
trò, chức năng, công việc hoặc nhiệm vụ”.
Tóm lại, dựa trên nhiều quan niệm của nhiều tác giả có thể định nghĩa năng
lực như sau: “ Năng lực là khả năng thực hiên thành công hoạt động trong một bối
cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính


6


cá nhân khác như hứng thú , niềm tin, ý chí…năng lực của cá nhân được đánh giá
qua phương thức và khả năng hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề
của cuộc sống”.
1.3.2. Đặc điểm và cấu trúc chung của năng lực
Các đặc điểm chính của NL:[3]
- NL mang tính cá nhân, có sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối
tượng cụ thể để có một sản phẩm nhất định.
- NL được thể hiện qua hành động, nó là một yếu tố được cấu thành trong
một hoạt động cụ thể. NL v a là mục tiêu, v a là kết quả của hoạt động.
- NL được đánh giá bằng một kết quả hoặc một hiệu quả cụ thể, nó đề cập
đến kết quả đạt được của một công việc cụ thể do một con người cụ thể thực hiện và
không tồn tại NL chung chung.
Để hình thành và phát triển NL cần xác định thành phần cấu trúc của
chúng.Có nhiều loại năng lực khác nhau vì vậy việc mô tả cấu trúc và các thành
phần năng lực cũng khác nhau. Theo quan điểm của các nhà sư phạm Đức, cấu trúc
chung của năng lực được mô tả là sự kết hợp của 4 NL thành phần sau:
- NL chuyên môn: Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng
như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và
chính xác về chuyên môn.
- NL phương pháp: Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định
hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. NL này bao gồm
năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương
pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá truyền thụ và trình bày
tri thức.
- NL xã hội:Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội
cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những

thành viên khác.
- NL cá thể: Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển
cũng như những giới hạn cá nhân, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá
nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các ứng xử và
hành vi.

7


T cấu trúc của khái niệm NL cho thấy giáo dục định hướng phát triển NL
không ch nhằm mục tiêu phát triển NL chuyên môn mà còn phát triển NL phương
pháp, NL xã hội và NL cá thể.[5]
1.3.3. Các năng lực chung và năng lực chuyên biệt cần được phát triển cho học
sinh trong dạy học hóa học
1.3.3.1. Năng lực chung cần hình thành và phát triển trong môn Hóa học
Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền
tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp
như: năng lực nhận thức, năng lực trí tuệ, năng lực về ngôn ngữ và tính toán; năng
lực giao tiếp, năng lực vận động…. Các năng lực này được hình thành và phát triển
dựa trên bản năng di truyền của con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong
cuộc sống; đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác nhau.
Theo [1] có 8 năng lực sau đây được khá nhiều nước đề xuất/lựa chọn:
- Tư duy phê phán, tư duy logic;
- Sáng tạo, tự chủ;
- Giải quyết vấn đề;
- Làm việc nhóm - quan hệ với người khác;
- Giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ;
- Tính toán, sử dụng số liệu;
- Đọc - viết (literacy);
- Công nghệ thông tin- truyền thông (ICT);

1.3.3.2. Năng lực chuyên biệt cần phát triển cho học sinh trong dạy học Hóa học
- Năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triển trên
cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình
hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù.
- Theo chương trình hóa học phổ thông mới [6-tr5] môn Hoá học hình thành
và phát triển ở học sinh năng lực hoá học – một biểu hiện đặc thù của năng lực khoa
học tự nhiên với các thành phần: nhận thức hoá học; tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới
góc độ hoá học; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
Các biểu hiện cụ thể của năng lực hoá học được trình bày ở bảng tổng hợp
dưới đây:

8


Bảng 1.1. Các biểu hiện cụ thể của năng lực hoá học
Thành phần
năng lực

Biểu hiện
Nhận thức được các kiến thức cơ sở về cấu tạo chất; các
quá trình hoá học; các dạng năng lượng, bảo toàn năng
lượng và chuyển hoá hoá học; một số ứng dụng của hoá
học trong đời sống và sản xuất. Các biểu hiện cụ thể:
– Nhận biết và nêu được tên của các đối tượng, KN
– Trình bày được đặc điểm, vai trò của các đối tượng, khái
niệm hoặc quá trình hoá học.
– Mô tả được đối tượng bằng các hình thức nói, viết, công
thức, sơ đồ, biểu đồ, bảng…

Nhận thức hóa học


– So sánh, phân loại, lựa chọn được các đối tượng, khái
niệm hoặc quá trình hoá học theo các tiêu chí khác nhau.
– Phân tích được các khía cạnh của các đối tượng, khái
niệm hoặc quá trình hoá học theo logic nhất định.
– Giải thích và lập luận được về mối quan hệ giữa các các
đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hoá học (cấu tạo - tính
chất, nguyên nhân - kết quả,...).
– Tìm được t khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học,
kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn
ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học.
– Thảo luận, đưa ra được những nhận định phê phán có
liên quan đến chủ đề.

Tìm hiểu thế giới tự
nhiên dưới góc độ
hóa học

Quan sát, thu thập thông tin; phân tích, xử lí số liệu; giải
thích; dự đoán được kết quả nghiên cứu một số sự vật,
hiện tượng trong tự nhiên và đời sống. Các biểu hiện cụ
thể:
– Đề xuất vấn đề: nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan
đến vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất vấn đề;
biểu đạt được vấn đề.

8


– Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: phân tích

được vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựng và phát
biểu được giả thuyết nghiên cứu.
– Lập kế hoạch thực hiện: xây dựng được khung logic nội
dung tìm hiểu; lựa chọn được phương pháp thích hợp
(quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn,...); lập được
kế hoạch triển khai tìm hiểu.
– Thực hiện kế hoạch: thu thập được sự kiện và chứng cứ
(quan sát, ghi chép, thu thập dữ liệu, thực nghiệm); phân
tích được dữ liệu nhằm chứng minh hay bác bỏ giả thuyết;
rút ra được kết luận và và điều ch nh được kết luận khi cần
thiết.
– Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: sử dụng được ngôn
ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt quá trình và kết
quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu; hợp
tác với đối tác bằng thái độ lắng nghe tích cực và tôn trọng
quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp
thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ kết quả tìm
hiểu một cách thuyết phục.
Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết
một số vấn đề trong học tập, nghiên cứu khoa học và một
số tình huống cụ thể trong thực tiễn. Các biểu hiện cụ thể:

Vận dụng kiến thức
kĩ năng đã học

– Vận dụng được kiến thức hoá học để phát hiện, giải thích
được một số hiện tượng tự nhiên, ứng dụng của hoá học
trong cuộc sống,phản biện, đánh giá ảnh hưởng biện pháp,
mô hình, kế hoạch giải quyết vấn đề của một vấn đề thực
tiễn.

– Định hướng được ngành, nghề sẽ lựa chọn sau khi tốt
nghiệp trung học phổ thông.
– Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến
bản thân, gia đình và cộng đồng phù hợp với yêu cầu phát
triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường.

9


1.4. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT
1.4.1. Khái niệm về năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
T khái niệm chung về năng lực ta có thể hiểu năng lực GQVĐ & ST là
năng lực hoạt động trí tuệ của con người trước những vấn đề, những bài toán cụ thể
trong cuộc sống, có mục tiêu và có tính định hướng cao đ i hỏi con người phải huy
động khả năng tư duy tích cực và sáng tạo nhằm tìm ra lời giải cho vấn đề.
Những vấn đề cần giải quyết thường không có sẵn quy trình, giải pháp
thông
thường mà đ i hỏi có sự độc đáo, mới mẻ phù hợp với bối cảnh và tình huống thực
tiễn.
Đây là một trong những năng lực quan trọng cần hình thành và phát triển cho
học sinh trong hệ thống giáo dục ở THPT.
1.4.2. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Theo Chương trình Giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể, cấu trúc của
năng lực GQVĐ&ST của HS THPT gồm 6 NL thành phần, mỗi NL thành phần
được biểu hiện như sau:
- Nhận ra ý tưởng mới: Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và
phức tạp t các nguồn thông tin khác nhau; biết phân tích rõ nguồn thông tin độc
lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng.
- Phát hiện và làm rõ vấn đề: Phân tích được tình huống trong học tập, trong
cuộc sống; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc

sống.
- Hình thành và triển khai ý tưởng mới: Nêu được nhiều ý tưởng trong học
tập và cuộc sống; suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý
tưởng khác nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải
pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng.
- Đề xuất, lựa chọn giải pháp: Thu thập và làm rõ các thông tin liên quan đến
vấn đề, đề xuất phân tích một số giải pháp giải quyết vấn đề, lựa chọn được giải
pháp phù hợp nhất. - Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề: Thực hiện
và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; suy ngẫm về cách thức và tiến trình giải
quyết vấn đề để điều ch nh và vận dụng trong bối cảnh mới.
- Tư duy độc lập: Đặt được nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp
nhận thông tin một chiều, không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề; quan tâm
10


tới các lập luận và minh chứng thuyết phục, sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn
đề.[1]
1.5. Phương pháp dạy học theo dự án nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo cho học sinh
1.5.1. Khái niệm phương pháp dạy học theo dự án
DH theo DA là một hình thức dạy học, trong đó HS dưới sự điều khiển và
giúp đỡ của GV tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp không
ch về mặt lý thuyết mà đặc biệt về mặt thực hành, thông qua đó tạo ra các sản
phẩm thực hành để trình bày.
1.5.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án mang những đặc điểm theo một số định hướng sau:
- Định hướng thực tiễn: chủ đề của dự án xuất phát t những tình huống của
thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Các dự án góp
phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội.
- Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung

học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người
học cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.
- Mang tính phức hợp, liên môn: nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của
nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn
đề mang tính phức hợp.
- Định hướng hành động: trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa
nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực
hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn
luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
- Tính tự lực của người học: trong DH theo DA, người học cần tham gia tích
cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đ i hỏi và khuyến
khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai tr tư vấn,
hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả
năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
- Cộng tác làm việc: các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm,
trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên

11


trong nhóm. Dạy học theo dự án đ i hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng công
tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV tham gia trong dự án.
- Định hướng sản phẩm: trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được
tạo ra không ch giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số trường
hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực
hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.[17]
1.5.3. Phân loại dạy học theo dự án
DH theo DA có thể được phân loại theo nhiều phương diện khác nhau. Sau
đây là một số cách phân loại dạy học theo DA:
Phân loại theo quỹ thời gian thực hiện dự án:

- DA nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể t 2 đến 6 giờ.
- DA trung bình: thực hiện trong một số ngày (còn gọi là ngày dự án) nhưng
giới hạn trong một tuần hoặc 40 giờ học.
- DA lớn: được thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần, có thể
kéo dài trong nhiều tuần.
Phân loại theo nhiệm vụ:
- DA tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng.
- DA nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, quá

12


trình.
- DA kiến tạo: tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện
các hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trưng bài,
biểu diễn, sáng tác.
Phân loại theo mức độ phức hợp của nội dung học tập:
- DA mang tính thực hành: là dự án có trọng tâm là việc thực hiện một nhiệm
vụ thực hành mang tính phức hợp trên cơ sở vận dụng kiến thức, kỹ năng cơ bản đã
học nhằm tạo ra một sản phẩm vật chất.
- DA mang tính tích hợp: là dự án mang nội dung tích hợp nhiều nội dung
hoạt động như tìm hiểu thực tiễn, nghiên cứu lí thuyết, giải quyết vấn đề, thực hiện
các hoạt động thực hành, thực tiễn.

13


Ngoài các cách phân loại trên, còn có thể phân loại theo chuyên môn (dự án
môn học, dự án liên môn, dự án ngoài môn học); theo sự tham gia của người học
(dự án cá nhân, dự án nhóm, dự án lớp…).[4]

1.5.4. Vai trò của GV và HS trong dạy học theo dự án
a. Vai trò của GV được thể hiện:
- Trong suốt quá trình DH theo DA, hướng tới “lấy HS làm trung tâm”, GV
ch là người định hướng, học sinh tích cực, chủ động trong việc chiếm lĩnh kiến
thức.
- GV hướng dẫn HS phân công nhiệm vụ trong nhóm rõ ràng với nội dung và
thời gian cụ thể, hướng dẫn t ng nhóm, thúc đẩy tiến trình hoạt động.
b. Vai trò của HS được thể hiện:
- HS là người quyết định cách tiếp cận vấn đề cũng như phương pháp và các
hoạt động cần phải tiến hành để GQVĐ đó.
- HS làm việc theo nhóm và các nhóm thực hiện nội dung trong môn học gắn
liền với thực tế bằng cách thực hiện các vai được ch định.
- HS tự lực triển khai dự án theo quan điểm và cách tiếp cận của mỗi em
như: quyết định cách tiếp cận vấn đề, tự hoạch định và tổ chức các hoạt động nhóm
để GQVĐ.
- Các nhóm thu thập và xử lý thông tin t nhiều nguồn theo vai tr
nhiệm. T đó tích lũy kiến thức, giá trị khác t quá trình làm việc của mình.

đảm

- HS hoàn thành việc học với các sản phẩm cụ thể t dự án mình được giao,
trình bày và bảo vệ sản phẩm có tích hợp công nghệ thông tin của mình trước sự
đánh giá của GV và các nhóm khác.
1.5.5. Quy trình dạy học theo dự án
Bước 1: Chọn đề tài, chia nhóm
- Tìm trong chương trình học tập các nội dung cơ bản có liên quan hoặc có
thể ứng dụng vào thực tế.
- Phát hiện những gì tương ứng đã và đang xảy ra trong cuộc sống. Chú ý
vào những vấn đề lớn mà xã hội và thế giới đang quan tâm.



- Giáo viên phân chia lớp học thành các nhóm, hướng dẫn người học đề xuất,
xác định tên đề tài. Giáo viên cũng có thể giới thiệu một số hướng đề tài để người
học lựa chọn.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch dự án
- Giáo viên hướng dẫn người học xác định mục đích, nhiệm vụ, cách tiến
hành, kế hoạch thực hiện dự án; xác định những công việc cần làm, thời gian dự
kiến, vật liệu, kinh phí….
- Việc xây dựng kế hoạch cho một dự án là công việc hết sức quan trọng vì
nó mang tính định hướng hành động cho cả quá trình thực hiện, thu thập kết quả và
đánh giá dự án.
Bước 3: Thực hiện dự án
- Các nhóm phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên.
- Các thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch đã đề ra.
- Học sinh thu thập dữ liệu t nhiều nguồn khác nhau rồi tổng hợp, phân tích
và tích lũy kiến thức thu được qua quá trình làm việc.
Bước 4: Thu thập kết quả
- Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng dạng ấn phẩm (bản tin,
báo, áp phích, thu hoạch, báo cáo…) và có thể được trình bày trên PowerPoint, hoặc
thiết kế thành trang Web…
- Tất cả học sinh cần được tạo điều kiện để trình bày kết quả cùng với kiến
thức mới mà họ đã tích lũy thông qua dự án (theo nhóm hoặc cá nhân).
- Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm người học, giới
thiệu trước lớp, trong trường hay ngoài xã hội.
Bước 5: Đánh giá dự án, rút kinh nghiệm
- GV, HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả DA dựa trên những sản
phẩm thu được.
- GV hướng dẫn HS rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án
tiếp theo[2].
1.5.6. Ưu và nhược điểm của phương pháp dạy học theo dự án

a. Ưu điểm:


×