Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Vận dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực trong dạy học chƣơng oxi – lƣu huỳnh – sách giáo khoa hóa học 10 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh (KLTN k41)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.09 KB, 112 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG OXI
– LƯU HUỲNH – SÁCH GIÁO KHOA HÓA
HỌC 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỢP TÁC CHO HỌC SINH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học bộ môn Hóa học

Hà Nội, 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG OXI
– LƯU HUỲNH – SÁCH GIÁO KHOA HÓA
HỌC 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỢP TÁC CHO HỌC SINH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Người hướng dẫn khoa học

THS. CHU VĂN TIỀM



Hà Nội, 2019


LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian nghiên cứu cùng với sự cố gắng của bản thân và sự giúp
đỡ của ThS. Chu Văn Tiềm, các thầy, cô giáo khoa Hóa học – Trường ĐHSP Hà
Nội 2, các thầy cô giáo, các em học sinh trường THPT Nguyễn Huệ, trường THPT
Xuân Hòa, gia đình và bạn bè, em đã hoàn thành đề tài của mình.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Chu Văn Tiềm, đã tận tình
hướng dẫn và tận tâm chỉ bảo em trong suốt quá trình em xây dựng và hoàn thành
khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Hóa học –
Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã quan tâm, giúp đỡ, đóng góp ý kiến giúp khoa luận của
em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo và các em học sinh
trường THPT Nguyễn Huệ, trường THPT Xuân Hòa đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho
em thực nghiệm tại trường.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ, quan tâm, động viên em trong suốt quá trình học tập và quá trình em làm khóa
luận này.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài có thể còn những thiếu sót. Vì
vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn để
khóa luận của em hoàn chỉnh hơn.

Hà Nội, tháng 5 năm 2019
SINH VIÊN

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO



DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

DHDA

Dạy học dự án

ĐC

Đối chứng

GD

Giáo dục

GD & ĐT

Giáo dục & đào tạo

GV

Giáo viên

HS


Học sinh

KT

Kiểm tra

NL

Năng lực

NLHT

Năng lực hợp tác

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông


TNSP

Thực nghiệm sư phạm


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Cấu trúc và biểu hiện của năng lực hợp tác của HS THPT .....................10
Bảng 2.1. Cấu trúc nội dung và phân phối chương trình Hóa học 10 .....................22
Bảng 2.2. Bảng mô tả các tiêu chí và chỉ báo mức độ đánh giá NLHT....................23
Bảng 2.3. Bảng kiểm quan sát NLHT của HS ...........................................................26
Bảng 2.4. Bảng hỏi HS về mức độ đạt được của NLHT ...........................................27
Bảng 3.1. Đối tượng và địa bàn TNSP......................................................................46
Bảng 3.2. Bảng thống kê mức độ nhận thức của HS lớp TN và lớp ĐC...................47
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số HS đạt điểm Xi của bài kiểm tra lần 1 ................50
Bảng 3.4. Phân phối tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 1...........................50
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra số 1 .............................................51
Bảng 3.6. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 15 phút......................52
Bảng 3.7. Kết quả đánh giá NLHT có 7 tiêu chí đánh giá........................................53


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Biểu đồ thể hiện các PPDH GV dùng trong dạy học hóa học ...................18
Hình 1.2 Biểu đồ thể hiện tầm quan trọng của NLHT ..............................................20
Hình 3.1 Đồ thị biểu diễn mức độ nhận thức của HS lớp TN và lớp đối chứng.......47
Hình 3.2.Đồ thị đường tích lũy bài kiểm tra số 1 của lớp TN và lớp ĐC.................51
Hình 3.3 Biểu đồ phân loại kết quả học tập của học sinh lớp TN và lớp ĐC ..........52
Hình 3.4 Biểu đồ thể hiện kết quả đánh giá NLHT của HS ......................................54



MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................2
4. Khách thể nghiên cứu ..........................................................................................2
5. Giả thuyết khoa học.............................................................................................2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................3
7. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................3
8. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................3
9. Những đóng góp mới của khóa luận ...................................................................4
10. Cấu trúc của khóa luận ......................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ VẬN DỤNG
CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH..........................................................................5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu................................................................................5
1.2. Định hướng đổi mới giáo dục ở trường phổ thông...........................................6
1.2.1. Xu hướng đổi mới PPDH ở Việt Nam ....................................................6
1.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông ...................7
1.3. Năng lực và phát triển năng lực .......................................................................7
1.3.1. Khái niệm năng lực ..................................................................................7
1.3.2. Một số năng lực cụ thể .............................................................................8
1.3.3. Phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học hóa học..........................8
1.4. Năng lực hợp tác...............................................................................................9
1.4.1. Khái niệm năng lực hợp tác......................................................................9
1.4.2. Các thành tố của năng lực hợp tác..........................................................10
1.4.3. Cấu trúc và biểu hiện của năng lực hợp tác............................................10
1.4.4. Quy trình phát triển năng lực hợp tác trong dạy học..............................12
1.4.5. Ý nghĩa của sự hợp tác và phát triển NLHT cho HS THPT trong xã hội
hiện nay ............................................................................................................14

1.5. Một số phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực hợp tác cho
học sinh..................................................................................................................14
1.5.1. Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm ..............................................14
1.5.2. Phương pháp dạy học theo dự án ...........................................................15


1.6. Thực trạng việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học
hóa học ở trường phổ thông...................................................................................17
1.6.1. Mục đích điều tra....................................................................................17
1.6.2. Đối tượng điều tra...................................................................................17
1.6.3. Kết quả điều tra ......................................................................................18
CHƯƠNG 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA DẠY HỌC CHƯƠNG “OXI - LƯU HUỲNH” ..........................21
2.1. Mục tiêu, cấu trúc nội dung chương "Oxi - Lưu huỳnh" - Hóa học 10 THPT
...21
2.1.1. Mục tiêu chương "Oxi - Lưu huỳnh" – Hóa học 10 THPT....................21
2.1.2. Cấu trúc nội dung chương "Oxi - lưu huỳnh" - Hóa học 10 THPT .......22
2.1.3. Những điểm chú ý về nội dung và phương pháp dạy học trong chương
"Oxi - Lưu huỳnh - Hóa học 10 THPT.............................................................22
2.2. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác cho học sinh THPT ...........23
2.2.1. Xây dựng các tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực hợp tác.................23
2.2.2. Thiết kế công cụ đánh giá năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học
hóa
học.....................................................................................................................25
2.3. Sử dụng một số PPDH tích cực nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học
sinh28
2.3.1. Sử dụng PPDH theo dự án nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học
sinh ...................................................................................................................28
2.3.2. Sử dụng PPDH theo nhóm nhằm phát triển NLHT cho học sinh ..........30
2.4. Một số kế hoạch bài học minh họa.................................................................31

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..........................................................46
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .....................................................................46
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ....................................................................46
3.3. Nội dung, đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm ..................................46
3.3.1. Nội dung thực nghiệm sư phạm .............................................................46
3.3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm ..........................................46
3.4. Tiến hành thực nghiệm...................................................................................47
3.4.1. Khảo sát lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ..........................................47
3.4.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ............................................................48
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm........................................................................48
3.5.1. Phương pháp xử lí ..................................................................................48
3.5.2. Kết quả và phân tích bài kiểm tra...........................................................50


3.5.3. Kết quả đánh giá năng lực hợp tác của học sinh ....................................53
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................55
1. Kết luận .............................................................................................................55
2. Khuyến nghị ......................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................57
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào thời đại mới, kỉ nguyên mới, hội nhập quốc tế. Sự
phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá không chỉ đặt ra những yêu
cầu mới đối với người lao động, mà còn đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp
giáo dục (GD) thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Do đó nhiệm vụ hàng đầu đặt
ra cho ngành GD là xây dựng một nền GD Việt Nam hiện đại, khoa học, dân tộc,

làm nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thích hơp với nền kinh tế
thị trường xã hội chủ nghĩa, hướng tới một xã hội học tập có thể vươn ra thế giới.
Để đạt được điều đó thì cần có sự chuyển biến cơ bản toàn diện, mạnh mẽ trong
việc đổi mới GD & ĐT. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới GD
hiện nay là chuyển từ nền GD mang tính hàn lâm, sang một nền giáo GD chú trọng
việc hình thành năng lực (NL) hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của
người học.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo (GD & ĐT) nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp
dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ
sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các
hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
Trong Chương trình GD phổ thông tổng thể được Bộ GD & ĐT công bố vào
tháng 7 năm 2017 đã chỉ ra “Những năng lực chung được tất cả các môn học và
hoạt động GD góp phần hình thành, phát triển gồm: năng lực tự chủ và tự học, năng
lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo”.
Như vậy, có thể thấy rằng năng lực hợp tác (NLHT) được cấu trúc trong NL
giao tiếp và hợp tác là một trong những NL chung quan trọng cần phát triển cho học
sinh (HS) thông qua tất cả các môn học, cấp học của chương trình GD phổ thông.
NLHT được hiểu là khả năng tương tác của cá nhân với cá nhân và tập thể trong
học tập và cuộc sống. NLHT cho thấy khả năng làm việc hiệu quả của cá nhân trong
1


mối quan hệ với tập thể, trong mối quan hệ tương trợ lẫn nhau để cùng hướng tới
một mục đích chung. Đây là một NL rất cần thiết trong xã hội hiện đại, khi chúng ta

đang sống trong một môi trường, một không gian rộng mở của quá trình hội nhập.
Như vậy, điểm cốt lõi của việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) ở
trường trung học phổ thông (THPT) là phát huy tính tích cực, tự lực, chủ lực và
sáng tạo, phát triển NL hành động, NL cộng tác làm việc của người học. Việc thiết
kế các hoạt động học tập đa dạng, phù hợp với các phong cách học khác nhau chính
là một trong những các tiếp cận PPDH tích cực.
Hóa học là môn khoa học vừa lí thuyết, vừa thực nghiệm (TN), có nhiều điều
kiện để làm tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS, giúp HS phát triển các NL
của bản thân. Việc phát triển NL cho HS trong dạy học hóa học cũng đã được một
số tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên, vấn đề phát triển NLHT cho HS thông qua dạy
học các PPDH tích cực chưa được quan tâm nhiều.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Vận dụng
các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học chương Oxi – Lưu huỳnh –
Sách giáo khoa Hóa học 10 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng một số PPDH tích cực nhằm phát triển NLHT cho HS
trong dạy học chương Oxi – Lưu huỳnh, Hóa học 10 từ đó góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học môn Hóa học ở trường phổ thông.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung dạy học chương Oxi – Lưu huỳnh.
- Nghiên cứu, vận dụng một số PPDH tích cực để dạy trong chương Oxi –
lưu huỳnh.
4. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực phù hợp và hiệu
quả trong dạy học chương Oxi – Lưu huỳnh – SGK Hóa học 10 thì sẽ phát triển
NLHT cho HS, làm tăng hứng thú học tập, góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học hóa học THPT.


2


6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về NL, NLHT, dạy học theo định hướng phát
triển NL, các PPDH tích cực.
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng các PPDH tích cực và phát triển NLHT cho
HS ở một số trường THPT.
- Nghiên cứu nội dung chương “Oxi – Lưu huỳnh” – Sách giáo khoa (SGK)
Hóa học 10.
- Nghiên cứu vận dụng các PPDH tích cực trong dạy học chương Oxi – Lưu
huỳnh – SGK Hóa học 10 nhằm phát triển NLHT cho HS.
- Xây dựng bộ công cụ đánh giá NLHT cho HS.
- Thực nghiệm sư phạm (TNSP) để đánh giá tính hiệu quả, khả thi của các
biện pháp đã đề xuất.
- Thống kê, xử lí và phân tích các kết quả TNSP thu được.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vận dụng các PPDH theo nhóm và PPDH theo
dự án trong dạy học chương Oxi - Lưu huỳnh để phát triển NLHT cho HS.
8. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ GD & ĐT
về đổi mới PPDH ở các bậc học
Nghiên cứu lí thuyết về hệ thống, các giáo trình Lí luận dạy học, PPDH,
SGK và các tài liệu có liên quan
Phương pháp chuyên gia: Trao đổi trực tiếp với các GV có kinh nghiệm
giảng dạy hóa học về các PPDH tích cực, biện pháp phát huy tính tích cực trong học
tập của HS
Phương pháp điều tra: Điều tra về thực trạng việc sử dụng các PPDH tích
cực ở các trường THPT. Điều tra theo 2 cách: Sử dụng phiếu điều tra và phỏng vấn

trực tiếp
Phương pháp thống kê toán học: Kết quả thu được chúng tôi sẽ xử lí số liệu
để tính các đại lượng như: Giá trị trung bình cộng; Phương sai; Độ lệch chuẩn…

3


Thực nghiệm sư phạm: Sau khi nghiên cứu chúng tôi tiến hành TN ở trường
THPT để kiểm tra (KT) tính đúng đắn, tính thực tiễn của đề tài. Kết quả TN được
đánh giá qua phiếu đánh giá, và bài KT.
9. Những đóng góp mới của khóa luận
- Tổng quan cơ sở lí luận của dề tài các PPDH tích cực, PPDH hợp tác, NL
và NLHT.
- Đề xuất nguyên tắc xây dựng các DA học tập, quy trình dạy học các DA
học tập nhằm phát triển NLHT cho HS.
- Thiết kế và thử nghiệm bộ công cụ đánh giá NLHT của HS thông qua dạy
học theo nhóm nhỏ và dạy học theo DA
- Thiết kế kế hoạch bài dạy minh họa cho các đề xuất về việc vận dụng các
PPDH tích cực nhằm phát triển NLHT cho HS và tiến hành TNSP đưa ra kết quả
khả quan.
10. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của khóa luận được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề vận dụng các phương pháp dạy
học tích cực nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh (16 trang).
Chương 2: Phát triển NLHT thông qua dạy học chương Oxi – Lưu huỳnh (25 trang).
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm (9 trang).

4



CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ VẬN
DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
NLHT là một trong những năng lực quan trọng góp phần hình thành kỹ năng
học tập và kỹ năng xã hội cho học sinh. NLHT đã được Việt Nam và các nước phát
triển áp dụng rộng rãi trong các môn học và cấp học. Cụ thể đã có một số công
trình nghiên cứu của các nhà khoa học, sinh viên, học viên về lĩnh vực này:
Lê Thị Minh Hoa (2015), “Phát triển Năng lực hợp tác cho học sinh trung học
cơ sở qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”, Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục.
- Trong luận án, tác giả đã xây dựng được mô hình lí thuyết về khung NLHT
và phát triển NLHT cho HS Trung học cơ sở qua hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Lê Thị Trinh (2015),“Một số biện pháp phát triển Năng lực hợp tác cho học
sinh trong dạy học hóa học phần vô cơ lớp 11 trung học phổ thông”, Luận văn Thạc
sĩ Khoa học giáo dục, Trường Đại học Vinh.
- Trong luận văn này, tác giả đã đề xuất các biện pháp nhằm phát triển
NLHT cho HS trong dạy học phần vô cơ Hóa học 11. Tác giả đã đề xuất một số
PPDH tích cực để phát triển NLHT: PP dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy
học hợp tác, dạy học theo góc, dạy học theo hợp đồng.
Nguyễn Quỳnh Mai Phương (2015),“Phát triển Năng lực hợp tác cho học sinh
trong dạy học phần dẫn xuất hiđrocacbon hóa học lớp 11 trung học phổ thông”,
Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
- Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả Nguyễn Quỳnh Mai Phương đã đề
cập đến vấn đề phát triển NLHT cho HS thông qua dạy học phần dẫn xuất
hidrocacbon trong chương trình Hóa học 11. Tác giả đã đưa ra một số PPDH tích
cực nhằm phát triển NLHT cho HS như PPDH theo DA, PPDH theo nhóm, PPDH
theo góc. Ngoài ra tác giả đã đề xuất được một số hình thức giúp phát triển NLHT:
Sử dụng trò chơi và hoạt động ngoài giờ lên lớp.
PGS.TS. Cao Cự Giác (2017), “Dạy học tích hợp - cở sở cho sự phát triển

năng lực học sinh”, Trường đại học Vinh.

5


GS.TS.Đỗ Hương Trà (Chủ biên),“Dạy học tích hợp phát triển năng lực học
sinh”. Quyển 1 – Khoa học tự nhiên.
Ngoài ra, còn một số bài báo, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ khác có liên
quan đến việc phát triển NLHT nhưng phát triển NLHT cho HS trong dạy học
chương Oxi – Lưu huỳnh còn hạn chế, chưa được sâu sắc.
1.2. Định hướng đổi mới giáo dục ở trường phổ thông
1.2.1. Xu hướng đổi mới PPDH ở Việt Nam
Xu hướng đổi mới PPDH được chỉ rõ trong các văn kiện chỉ thị của Đảng và
Chính phủ, như là: Văn kiện Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam về chiến lược
phát triển GD Việt Nam thời kì 2011 – 2020 đã xác định mục tiêu chung phát triển
GD & ĐT là: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng
hiện đại, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lí
tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức lối sống, năng lực sáng tạo,
kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
Như vậy cốt lõi của việc đổi mới PPDH hiện nay là:
- Hướng tới giúp cho HS học tập chủ động, tích cực, sáng tạo, từ bỏ thói
quen học tập thụ động, ghi nhớ máy móc. Coi trọng việc rèn luyện kỹ năng tự học
cho HS. Phối hợp chặt chẽ những nỗ lực cá nhân trong việc tự học với việc học tập
hợp tác trong nhóm.
- Kế thừa, phát huy những ưu điểm của các PPDH truyền thống theo hướng
phát huy tích cực của người học. Cung cấp các điều kiện hỗ trợ cho việc hình thành
kiến thức bằng cách khuyến khích người học đặt ra câu hỏi học tập của bản thân có
phù hợp với cách thức mà HS đang sử dụng.
- Học hỏi, vận dụng một số PPDH mới phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy

học ở địa phương. Khuyến khích sử dụng các hình thức hoạt động học tập ngoài lớp
học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kết hợp với việc vận dụng các PPDH tích cực
cho HS để HS có thể tự học suốt đời.
- Đổi mới PPDH gắn liền với việc đổi mới KT đánh giá kết quả học tập của

6


H
S
. *
Một
số
biện
phá
p
đổi
mới
PP
DH

Việt
Na
m
hiện
nay:
Đổi
mới
việc
thiết

kế
kế
hoạ
ch
bài
học.

7


- Cải tiến các PPDH truyền thống và kết hợp đa dạng các PPDH.
- Vận dụng dạy học định hướng hành động.
- Tăng cường sử dụng CNTT trong dạy học.
- Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo cho HS.
- Cải tiến hình thức KT đánh giá.
1.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông
Cũng như các môn khoa học khác, sự đổi mới PPDH Hóa học cũng hướng
đến việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong nhận thức của người học,
coi HS là một chủ thể của quá trình dạy học hóa học.
Về những định hướng chiến lược phát triển Hóa học Việt Nam trong lĩnh vực
GD & ĐT thời kì 2011 đến 2020 thì trọng tâm là: “Cải cách mạnh mẽ nội dung dạy
học hóa học ở các cấp và bậc học” và “đổi mới mạnh mẽ PPDH hóa học”.
Để đối mới mạnh PPDH Hóa học cần phải:
- Sử dụng rộng rãi, thường xuyên thành thạo CNTT và các phương tiện kĩ
thuật dạy học; Sử dụng các PPDH mới tạo điều kiện cho HS được hoạt động độc lập
và sáng tạo.
- Đổi mới phương pháp học tập của HS, giúp HS có NL, biết cách học và
cách tự học. Biến quá trình học tập thành quá trình tự học có hướng dẫn quản lí của
GV.
- Thay đổi cách đánh giá của GV và của các cấp quản lí giáo dục, không chỉ

đánh giá kiến thức, kĩ năng của người học mà phải đánh giá năng lực thái độ của
người học và mức độ đạt được mục tiêu dạy học.
1.3. Năng lực và phát triển năng lực
1.3.1. Khái niệm năng lực
Khái niệm NL được hiểu dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Theo từ điển giáo khoa tiếng Việt: “Năng lực là khả năng làm tốt công việc”.
Về khái niệm NL thì: NL được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt
và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,…
nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh bất
định. NL thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao

8


động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân
nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. NL bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi
người lao động, mọi công dân đều phải có, đó là các NL chung cốt lõi .
Howard Gardner (1999): “Năng lực phải được thể hiện thông qua hoạt động
có kết quả và có thể đánh giá hoặc đo đạc được”.
F.E.Weinert (2001) cho rằng: “Năng lực là những kỹ năng, kỹ xảo học được
hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn
sàng về động cơ xã hội… và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một
cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt” [10, tr.12].
Như vậy chúng ta có thể hiểu: NL là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm
hội tụ của nhiều yếu tố như kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ, kinh nghiệm, sự sẵn
sàng hành động và trách nhiệm. NL là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu
quả các hành động giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống thay đổi
thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ
xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.
1.3.2. Một số năng lực cụ thể

Theo chương trình GD phổ thông tổng thể được ban hành chính thức ngày 27
tháng 7 năm 2017 đã công bố mục tiêu GD HS THPT để rèn luyện tốt 5 phẩm chất
và 10 năng lực. Những năng lực cốt lõi gồm: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và
hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL tìm hiểu tự nhiên và xã hội, NL
công nghệ, NL thẩm mỹ, NL thể chất, NL tin học, NL tính toán, NL ngôn ngữ.
1.3.3. Phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học hóa học
1.3.3.1. Các năng lực cần phát triển cho học sinh Trung học phổ thông
NL của HS là “Khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái
độ… phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí và thực hiện
thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những nhiệm vụ đặt ra cho chính
các em trong cuộc sống” [9].
Như vậy NL của HS THPT không chỉ là khả năng tái hiện tri thức, thông
hiểu tri thức mà đó là khả năng hành động ứng dụng để giải quyết các vấn đề trong
cuộc sống. Không chỉ là vốn kiến thức, kỹ năng, thái độ phù hợp với lứa tuổi mà
còn là sự hài hòa của các yếu tố. Và NL của HS được hình thành và phát triển trong
quá trình học và ngoài nhà trường.

9


Ở trường THPT, môn Hóa học ngoài việc hình thành và phát triển những NL
chung cho HS cần phải hình thành và phát triển cho HS những NL đặc thù môn học
là NL hóa học gồm các thành phần [5]: NL nhận thức hóa học, NL tìm hiểu tự nhiên
dưới góc độ hóa học và NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
Việc đánh giá mức độ đạt được yêu cầu về NL chung và NL đặc thù của HS
từng cấp học được thực hiện thông qua nhận xét các biểu hiện chủ yếu của các
thành tố trong từng NL.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đi sâu nghiên cứu về phát
triển NLHT cho HS THPT.
1.3.3.2. Cấp độ phát triển một sinh số năng lực cho học sinh trong dạy học hóa học

Học tập là một quá trình nhận thức tích cực. Quá trình nhận thức và học tập
được diễn ra theo các cấp độ sau: [6]
Cấp độ thứ nhất: Tri thức và tài liệu là giai đoạn khởi đầu nhưng có ý nghĩa
định hướng cho cả quá trình nhận thức về sau.
Cấp độ thứ hai: Thông hiểu tài liệu là giai đoạn chiếm lĩnh kiến thức ở mức
độ đơn giản nhất.
Cấp độ thứ ba: Ghi nhớ kiến thức là giai đoạn hiểu biết kiến thức một cách
thấu đáo và đầy đủ hơn.
Cấp độ thứ tư: Luyện tập và vận dụng kiến thức vào thực tiễn là giai đoạn
đưa kiến thức sách vở thành kiến thức đời sống, giai đoạn này đòi hỏi năng
lực chủ quan của người vận dụng, đòi hỏi suy nghĩ và đôi chút sáng tạo khi
vận dụng kiến thức.
Đây là một cấp độ học tập rất quan trọng, có ý nghĩa thực tiễn to lớn và đánh
dấu sự trưởng thành trong tư tưởng tình cảm, nhận thức, tài năng, trí tuệ của HS. HS
vận dụng kiến thức vào thực tiễn có giá trị hai mặt: Vừa chứng minh hiệu quả của
quá trình học tập vừa kích thích hứng thú học tập. Vì vậy, cần chú ý đến phát triển
NL cho HS.
1.4. Năng lực hợp tác
1.4.1. Khái niệm năng lực hợp tác
Theo tác giả Trịnh Văn Biểu: “Học hợp tác là hình thức HS làm việc cùng
nhau trong nhóm nhỏ để hoàn thành công việc chung. Các thành viên trong nhóm
có quan hệ phụ thuộc HS học cách làm việc chung, cho và nhận sự giúp đỡ, lắng
10


nghe người khác, hòa giải bất đồng và GQVĐ theo hướng dẫn. Đây là hình thức học
tập giúp HS ở mọi cấp học phát triển cả về quan hệ xã hội lẫn thành tích học tập”[7].
Như vậy, có thể hiểu khái niệm về NLHT như sau: “NLHT là một dạng NL
cho phép cá nhân kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức giữa tri thức cần thiết
cho sự hợp tác, kỹ năng và thái độ giá trị, động cơ cá nhân nhằm đáp ứng hiệu quả

yêu cầu của hoạt động hợp tác trong bối cảnh cụ thể. Trong đó mỗi cá nhân thể hiện
sự tích cực, tự giác, sự tương tác và trách nhiệm cao trên cơ sở huy động những tri
thức, kỹ năng của bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả hoạt động hợp tác”.
1.4.2. Các thành tố của năng lực hợp tác
Theo tác giả Phan Thị Hội và Phạm Huyền Phương, để hình thành và phát
triển NLHT cho HS, cần phải xác định cấu trúc NLHT, NLHT gồm kiến thức về
hợp tác, kỹ năng hợp tác và thái độ hợp tác.
- Kiến thức hợp tác: người có kiến thức hợp tác là người nêu được khái niệm,
mục đích, ý nghĩa hợp tác; phân tích được quy trình hợp tác, các hình thức hợp tác;
trình bày được các cách tạo nhóm, kỹ thuật hoạt động nhóm, vai trò của từng vị trí
trong nhóm…
- Kỹ năng hợp tác: Người có NLHT cần phải thực hiện được các kĩ năng
thành phần như sau kĩ năng tổ chức nhóm hợp tác, kĩ năng lập kế hoạch hợp tác, kĩ
năng tạo môi trường hợp tác, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng diễn đạt ý kiến,
kĩ năng lắng nghe và phản hồi, kĩ năng viết báo cáo, kĩ năng tự đánh giá, kĩ năng
đánh giá lẫn nhau. Đây là thành tố biểu hiện cao nhất của NLHT.
- Thái độ hợp tác:
+ Tích cực hoạt động nhóm
+ Chung sức hoàn thành nhiệm vụ
+ Chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau
1.4.3. Cấu trúc và biểu hiện của năng lực hợp tác
Theo Bộ GD & ĐT – Dự án Việt Bỉ (2010) [2], NLHT của HS bao gồm các
NL và các biểu hiện sau:

11


Bảng 1.1 Cấu trúc và biểu hiện của năng lực hợp tác của HS THPT
STT


Năng lực thành phần

1

Xác định mục đích và
phương thức hợp tác

2

Xác định trách nhiệm
và hoạt động của bản
thân

3

Xác định nhu cầu và
khả năng của người
hợp tác

Biểu hiện
Chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết
một vấn đề do bản thân và người khác đề xuất.
Lựa chọn hình thức làm việc nhóm có quy mô
phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ.
Phân tích được các công việc cần thực hiện để
hoàn thành nhiệm vụ của nhóm
Sẵn sàng nhận công việc khó khăn của nhóm
Qua theo dõi đánh giá được khả năng hoàn thành
công việc của từng thành viên trong nhóm để đề
xuất điều chỉnh phương án phân công công việc

và tổ chức hoạt động hợp tác.

4

Theo dõi tiến bộ hoàn thành công việc của từng
thành viên và cả nhóm để điều hòa hoạt động phối
Tổ chức và thuyết phục hợp.
người khác
Khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ,
hỗ trợ các thành viên khác

5

Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm, đánh
giá được mức độ đạt đượcc mục đích của cá nhân
Đánh giá hoạt động hợp và nhóm.
tác
Rút kinh nghiệm cho bản than và góp ý được cho
từng người trong nhóm.

11


1.4.4. Quy trình phát triển năng lực hợp tác trong dạy học
Trên cơ sở các thành tố, cấu trúc của NLHT và Bộ GD & ĐT (2013) [4], quy
trình dạy học phát triển NLHT gồm 4 bước sau:
Các bước

Hoạt động GV-HS


Ổn định tổ GV hướng dẫn HS
chức nhóm
-Di chuyển vào các nhóm ngồi gần nhau
- Phân công nhóm trưởng, thư kí, còn lại là
các thành viên.
Nhận
nhiệm
vụ, lựa chọn
hình thức hợp
tác
Bước 1: Tổ chức
nhóm hợp tác

- GV giao nhiệm vụ cho HS: Bằng cách ghi
nhiệm vụ lên bảng
- GV hướng dẫn HS cách thức tiến hành hợp
tác làm việc theo kĩ thuật khăn trải bàn

Lập kế hoạch GV hướng dẫn HS lập kế hoạch hợp tác
hợp tác
- Liệt kê các công việc cần làm:
+ Tìm hiểu nhiệm vụ học tập
+Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.
+ Viết báo cáo.
+ Báo cáo trước lớp.
- Phân công công việc cho mỗi thành viên
trong nhóm

Bước 2: Hoạt
động trong nhóm

nhỏ

- Cá nhân hình - Tìm hiểu vấn đề, xác định nhiệm vụ cần
thành ý tưởng giải quyết.
và làm việc.
- Viết câu trả lời hoặc ý tưởng của mình ra
giấy Ao ở vị trí của mình.
- Thảo luận

- Nhóm trưởng chỉ định 1-2 thành viên nêu ý
kiến về cách giải quyết nhiệm vụ.
- Các thành viên nêu ý kiến của mình đã ghi
ra.
- Các thành viên còn lại lắng nghe và đưa ra
12


ý kiến nhận xét của mình, bổ sung ý kiến.
- Thư ký ghi chép, tổng hợp ý kiến các bạn
ra giấy.
- Thống nhất ý - Cả nhóm trao đổi, thống nhất đáp án cho
kiến
nhiệm vụ của nhóm.
- Thư kí viết báo cáo của nhóm vào phần
giữa của giấy A0.
- Đại diện - Các nhóm dán sản phẩm lên bảng
nhóm báo cáo. - Các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả
của nhóm mình.
Bước 3: Hoạt
động trong nhóm

lớn.

- Nhóm khác - Các nhóm khác lắng nghe, so sánh với kết
nhận xét.
quả nhóm mình để nhận xét, bổ sung, có thể
phát vấn để làm rõ vấn đề.
- Nhóm báo cáo có nhiệm vụ giải thích
những thắc mắc của các bạn, đưa ra lí lẽ giải
thích cho sản phẩm của nhóm mình.
- Tổng kết

- Cả lớp thống nhất đáp án cuối cùng hoặc
GV thống nhất.
- HS tự đánh giá và đánh giá các bạn trong
nhóm bằng cách ghi thông tin vào bảng kiểm
quan sát.
- Các nhóm tự đánh giá và đánh giá nhóm
khác bằng cách ghi thông tin đánh giá vào
phiếu đánh giá.

Bước 4: Đánh giá

- Công bố các thông tin đánh giá (về kiến
thức bài học, thái độ, KN hợp tác) của nhóm
mình và các nhóm khác.
- GV nhận xét và đánh giá HS thông qua kết
quả quan sát.
- HS tự rút kinh nghiệm cho bản thân.

13



1.4.5. Ý nghĩa của sự hợp tác và phát triển NLHT cho HS THPT trong xã hội
hiện nay
- Đối với nhà trường, dạy học theo hướng phát triển NLHT cho HS giúp
nâng cao hiệu quả trong nhiệm vụ phát triển nhận thức, nhân cách, tình cảm của HS.
Nhà trường trở thành một xã hội thu nhỏ, trong đó mỗi HS được bình đẳng, có cơ
hội được GD và phát triển như nhau, đồng thời cải thiện các mối quan hệ xã hội có
tính chất giới, tôn giáo, thành phần của HS trong phạm vi trường.
- Đối với HS, vấn đề phát triển NLHT rất cần thiết, có ý nghĩa rất quan trọng.
Phát triển NLHT giúp HS tự tin trong quá trình hợp tác nhóm, phát triển các kĩ năng
sống, trưởng thành về nhân cách và các hành vi xã hội. Giúp HS nâng cao được
thành tích học tập, giúp đỡ và chia sẻ lẫn nhau, cùng nhau cố gắng trong học tập.
Điều này giúp cho HS có một tiền đề vững chắc khi bước vào xã hội.
1.5. Một số phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực hợp tác
cho học sinh
1.5.1. Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm
Trong dạy học hợp tác theo nhóm, GV tổ chức cho HS hoạt động trong những
nhóm nhỏ để HS cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong một thời gian nhất
định. Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, HS kết hợp giữa làm việc cá
nhân, làm việc theo cặp, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác cùng nhau để giải quyết
vấn đề được giao.
Trong dạy học nhóm, HS của một lớp được chia thành các nhóm nhỏ trong
khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên
cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình
bày và đánh giá trước toàn lớp.
Số lượng HS trong một nhóm thường từ 4-6 HS. Nhiệm vụ của các nhóm có
thể giống nhau hoặc khác nhau, là các phần trong một chủ đề chung.
Ưu nhược điểm của dạy học theo nhóm:
Ưu điểm:

- HS được học cách cộng tác trên nhiều phương diện.
- HS được đưa ra quan điểm của mình, được lắng nghe quan điểm của bạn
khác trong nhóm, trong lớp; được trao đổi, thảo luận về các ý kiến khác nhau và đưa

14


ra lời giải tối ưu nhất cho nhiệm vụ được giao trong nhóm. Qua đó, kiến thức của
HS sẽ bớt phần chủ quan, phiến diện làm tăng tính khách quan khoa học, tư duy phê
phán của HS được rèn luyện và phát triển.
- Các thành viên trong nhóm cùng nói lên các suy nghĩ, băn khoăn, kinh
nghiệm, hiểu biết của bản than, cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới và học
hỏi lẫn nhau. Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do
được giao lưu, học hỏi giữa các thành viên trong nhóm, được tham gia trao đổi,
trình bày vấn đề nêu ra. HS hào hứng khi có sự đóng góp của mình vào thành công
chung của cả lớp.
- Nhờ không khí thảo luận sôi nổi cởi mở nên HS, đặc biệt là những HS nhút
nhát, sẽ trở nên bạo dạn hơn, giúp HS dễ hòa nhập vào cộng đồng nhóm, tạo cho
các em sự tự tin, hứng thú trong học tập cũng như sinh hoạt trong cuộc sống. Qua
đó, kĩ năng hợp tác, giao tiếp của HS được phát triển.
Nhược điểm:
- Trong trường hợp một số HS do nhút nhát hoặc vì một lí do nào đó mà
không tham gia vào hoạt động chung của nhóm, nếu GV không phân công nhiệm vụ
hợp lí thì có thể dẫn đến tình trạng chỉ có một vài HS khá, giỏi tham gia còn đa số
HS khác không hoạt động.
- Ý kiến các nhóm có thể có nhiều ý kiến trái chiều, mâu thuẫn gay gắt với

15



×