Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Luận văn: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.16 KB, 109 trang )

1

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG
THPT CHUYÊN HÀ NỘI - AMSTERDAM
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục


2

Mở Đầu
1. Lý do chọn đề tài
Vị trí và tầm quan trọng của nhân tố con người đã được Đảng và Nhà nước
ta quan tâm và chú trọng. Đó là việc chăm lo phát triển nguồn lực con người,
coi con người là nhân tố trung tâm của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã từng dạy: “Dạy cũng như học phải biết
chú trọng cả Tài lẫn Đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc rất quan
trọng". “Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường
và cuộc sống xã hội sẽ không phải là cuộc sống xã hội bình thường, ổn định”.
[32,tr 65]
Những năm qua Giáo dục - Đào tạo nói chung, Giáo dục phổ thông nói
riêng đã có nhiều đóng góp to lớn trong việc chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng con người.
Tuy nhiên, trong xu hướng toàn cầu hoá diễn ra trên mọi mặt đời sống xã
hội, chúng ta đang phải đối mặt với không ít với thách thức của thời đại: một
trong những thách thức lớn nhất chính là vấn đề về đạo đức và lối sống. Cùng
với sự mở cửa, giao lưu văn hoá, hội nhập kinh tế quốc tế là sự du nhập của
những tư tưởng đạo đức, những lối sống không lành mạnh, không phù hợp với
tập quán truyền thống phương Đông. Trong bối cảnh xã hội phức tạp hiện nay,


mặt trái của nền kinh tế thị trường với những tác động tiêu cực đã ảnh hưởng
không nhỏ đến tầng lớp thanh thiếu niên, học sinh, làm ảnh hưởng tới chất lượng
giáo dục đạo đức của nhà trường. Vì vậy, việc tăng cường giáo dục đạo đức cho
học sinh càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Hiện nay, toàn Đảng, toàn dân ta đang tiếp tục thực hiện cuộc vận động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; ngành giáo dục cũng
đang thực hiện cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự
học và sáng tạo” và phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích


3

cực”. Đây là một dịp tốt để những người làm công tác giáo dục tự rèn luyện bản
thân mình, đồng thời tìm tòi những giải pháp khả thi để nâng cao chất lượng
giáo dục đạo đức học sinh. Thực tiễn ở Thành phố Hà Nội cho thấy trong thời
gian qua các trường THPT đã có những cố gắng và đạt được rất nhiều thành tích
trong việc giáo dục toàn diện cho HS. Tuy nhiên, chất lượng GDĐĐ cho HS
hiệu quả còn chưa cao, công tác quản lí GDĐĐ còn có những bất cập và cũng
chưa có công trình nào nghiên cứu, tìm ra những giải pháp quản lí công tác
GDĐĐ cho HS trường THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam.
Từ thực tiễn ấy cùng với chuyên môn của mình tôi đã chọn nghiên cứu đề
tài: “Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường
THPT Chuyên Hà Nội – Amsterdam.”
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh
trường THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lí GDĐĐ cho học sinh trường THPT Chuyên Hà Nội Amsterdam.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:

Một số giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh trường THPT
Chuyên Hà Nội - Amsterdam .
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng GDĐĐ cho học sinh trường THPT Chuyên Hà Nội Amsterdam sẽ được nâng cao nếu có một hệ thống giải pháp quản lý đảm bảo
tính khoa học, khả thi và thực hiện đồng bộ hệ thống giải pháp đó.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu


4

5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về giải pháp quản lí công tác GDĐĐ cho HS trường
THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam
5.2. Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lí GDĐĐ cho HS
trường THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HS trường THPT
Chuyên Hà Nội - Amsterdam.
5.4. Thăm dò tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Tập hợp, phân loại tài liệu,
nghiên cứu các tri thức khoa học có trong các tài liệu văn bản của Đảng, Nhà
nước, của ngành Giáo dục và các tài liệu khoa học có liên quan.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, điều tra tình hình
thực tiễn, đàm thoại, phỏng vấn, thu thập thông tin, hỏi ý kiến chuyên gia.
6.3. Nhóm các phương pháp: Thống kê toán học để xử lí số liệu
7. Những đóng góp của đề tài
Đề tài này góp phần:
- Bổ sung thêm phần cơ sở lý luận về GDĐĐ, công tác quản lý GDĐĐ
cho học sinh trường THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam;
- Làm rõ thực trạng công tác quản lý GDĐĐ cho HS trường THPT
Chuyên Hà Nội - Amsterdam;

- Đề xuất được một số giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HS trường
THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam.
8. Cấu trúc của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm ba chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý GDĐĐ cho HS trường THPT
Chuyên Hà Nội – Amsterdam.


5

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý GDĐĐ cho học sinh trường THPT
Chuyên Hà Nội - Amsterdam.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng công tác GDĐĐ cho
học sinh trường THPT Chuyên Hà Nội – Amsterdam.
Chương 1:

Cơ sở lý luận của công tác quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh Trường THPT Chuyên Hà nội - amsterdam
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
ở phương Tây, thời cổ đại, nhà triết học Socrate (469-399 TCN) cho rằng
cái gốc của đạo đức là tính thiện. Bản tính con người vốn thiện, nếu tính thiện ấy
được lan toả thì con người sẽ có hạnh phúc. Muốn xác định được chuẩn mực đạo
đức, theo Socrate, phải bằng nhận thức lý tính với phương pháp nhận thức khoa
học [6,tr34].
Khổng Tử (551-479 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc. Ông
xây dựng học thuyết “ Nhân- Lễ- Chính danh” trong đó, “ Nhân”- Lòng thương
người – là yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ bản nhất của con người. Đứng trên lập
trường coi trọng GDĐĐ, Ông có câu nói nổi tiếng truyền lại đến ngày nay “ Tiên
học lễ, hậu học văn” [6,tr 21].

Thế kỷ XVII, Komenxky – Nhà giáo dục học vũ đại Tiệp Khắc đã có
nhiều đóng góp cho công tác GDĐĐ qua tác phẩm “ Khoa sư phạm vĩ đại”.
Komenxky đã chú trọng phối hợp môi trường bên trong và bên ngoài để GDĐĐ
cho HS [ 28].
Thế kỷ XX, một số nhà giáo dục nổi tiếng của Xô Viết cũng nghiên cứu
về GDĐĐ HS như: A.C. Macarenco, V.A Xukhomlinxky Nghiên cứu của họ đã
đặt nền tảng cho việc GDĐĐ mới trong giai đoạn xây dựng CNXH ở Liên Xô.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước


6

Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm đến đạo đức và GDĐĐ
cho cán bộ, HS Bác cho rằng đạo đức là cách mạng là gốc, là nền tảng của người
Cách mạng. Bác còn căn dặn Đảng ta phải chăm lo GDĐĐ cách mạng cho đoàn
viên và thanh niên, HS thành những người thừa kế xây dựng CNXH vừa “hồng”
vừa “ chuyên”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi nội dung cơ bản trong quan điểm đạo đức cách
mạng là: Trung tâm với nước, hiếu với dân, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư,
yêu thương con người, tinh thần quốc tế trong sáng.
Trong những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo đức được biên soạn khá
công phu. Tiêu biểu như giáo trình của Trần Hậu Kiểm (NXB Chính trị quốc gia,
1997); Phạm Khắc Chương – Hà Nhật Thăng (NXB Giáo dục, 2001); Giáo dục
đạo đức học (GS-TS Nguyễn Ngọc Long – chủ biên, NXB Chính trị quốc gia,
2000), Giáo trình đạo đức học Mác – Lê Nin, (PGS-TS Vũ Trọng Dung chủ
biên, NXB Chính trị quốc gia, 2005)
Vấn đề GDĐĐ cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu: Đặc trưng
của đạo đức và phương pháp GDĐĐ (Hoàng An, 1982); GDĐĐ trong nhà
trường (Hà Thế Ngữ- Đặng Vũ Hoạt, 1988), các nhiệm vụ GDĐĐ (Nguyễn Sinh
Huy, 1995) Tìm hiểu định hướng giá trị của thanh niên Việt Nam trong điều kiện

kinh tế thị trường (Thái Duy Tuyên, chủ biên, 1994), Giáo dục hệ thống giáo giá
trị đạo đức nhân văn (Hà Nhật Thăng, 1998), Một số vấn đề về lối sống đạo đức,
chuẩn giá trị xã hội (Huỳnh Khải Vinh, 2001), Giáo dục giá trị truyền thống cho
HS, sinh viên (Phạm Minh Hạc, 1997), Vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường (Lê
Văn Khoa, 2003), Một số nguyên tắc giáo dục nhân cách có hiệu quả trong nhà
trường phổ thông (Nguyễn Thị Kim Dung, 2005), Tổ chức hoạt động GDNGLL
ở trường THPT (Phùng Đình Mẫn chủ biên, 2005).


7

Khi nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức của các tác giả đã đề cập đến
mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục, đạo đức và một số vấn đề về quản lý
công tác giáo dục đạo đức.
Về mục tiêu giáo dục đạo đức, GV.VS. Phạm Minh Hạc đã nêu rõ:
“ Trang bị cho mọi người những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo đức
nhân văn, kiến thức pháp luật và văn hoá xã hội. Hình thành ở mọi công dân thái
độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi người,
với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và với mọi hiện tượng xảy ra xung
quanh. Tổ chức tốt giáo dục giới trẻ, rèn luyện để mọi người tự giác thực hiện
những chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp hành quy định của pháp
lụât, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước” [26, tr168]
Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong thời kỳ đổi mới đã có một
số nhà khoa học nghiên cứu về quản lý công tác giáo dục đạo đức.
Tuy nhiên, hiện nay chưa có tác giả nào nghiên cứu vấn đề GDĐĐ cũng
như các giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HS trường THPT Chuyên Hà
Nội - Amsterdam .
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức, giáo dục và giáo dục đạo đức

1.2.1.1. Đạo đức
Để tồn tại và phát triển, con người phải hoạt động và tham gia các mối
quan hệ liên nhân cách. Trong quá trình thực hiện mối quan hệ ấy, nếu con
người có cách giao tiếp, ứng xử phù hợp với lợi ích chung của mọi người, của
cộng đồng XH thì con người ấy được đánh giá là có đạo đức. Ngược lại, cá nhân
nào có thái độ, hành vi không đứng đắn làm tổn hại tới lợi ích của người khác,
của cộng đồng và bị XH lên án, chê trách thì cá nhân đó bị coi là người thiếu
đạo đức. Vậy đạo đức là gì?


8

- Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Khoa học XH) thì: “Đạo đức là những
tiêu chuẩn, những nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con người đối với
nhau và đối với xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo
những tiêu chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định” [46,tr211]
- Theo học thuyết Mác Lênin: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có
nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là một
hình thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Vì vậy
tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội (đạo đức) cũng thay đổi theo. Và như
vậy đạo đức xã hội luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc.”
[8,tr13]
- Theo giáo trình Đạo đức học (NXB Chính trị quốc gia Hà Nội - Năm
2000): “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc,
quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con
người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi
niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội” [29,tr8]
- GS.TS Phạm Minh Hạc cho rằng: “Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lý,
những quy định và chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người. Nhưng bên
trong điều kiện hiện nay, chính quan hệ của con người cũng đã mở rộng và đạo

đức bao gồm những quy định, những chuẩn mực ứng xử của con người với con
người, với công việc và với bản thân, kể cả với thiên nhiên và môi trường sống.

Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù
chính trị, pháp luật đời sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản
ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức được biểu
hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lý,
có hiệu quả những mâu thuẫn.


9

- Theo tác giả Trần Hậu Kiểm: “Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc,
quy tắc chuẩn mực xã hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình
vì lợi ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con người với
con người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội.” [29,tr31]
- Theo PGS.TS Phạm Khắc Chương: "Đạo đức là một hình thái ý thức xã
hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc chuẩn mực xã hội, nhờ nó con người
tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của
con người và tiến bộ xã hội trong quan hệ xã hội giữa con người với con người,
giữa cá nhân và xã hội.” [18,tr51]
Như vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức. Tuy nhiên theo chúng
tôi, có thể tiếp cận khái niệm này dưới hai góc độ:
Về góc độ XH: ĐĐ là một hình thái ý thức XH đặc biệt, phản ánh dưới
dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh hoặc chi phối hành vi
của con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, giữa con
người với xã hội và với chính bản thân mình.
Về góc độ cá nhân: ĐĐ chính là những phẩm chất, nhân cách của con
người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của
họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với XH, giữa bản thân họ

với người khác và với chính bản thân mình.
ĐĐ biến đổi và phát triển cùng với sự biến đổi và phát triển của các điều
kiện kinh tế XH, cùng với sự phát triển của XH. Khái niệm ĐĐ ngày càng được
hoàn thiện đầy đủ hơn.
Các giá trị ĐĐ trong XH của chúng ta hiện nay là thể hiện sự kết hợp sâu sắc
truyền thống ĐĐ tốt đẹp của dân tộc với xu thế tiến bộ của thời đại, của nhân
loại. Lao động sáng tạo, nguồn gốc của mọi giá trị là một nguyên tắc đạo đức có
ý nghĩa chỉ đạo trong giáo dục và tự giáo dục của con người hiện nay.


10

ĐĐ có ba chức năng: Nhận thức, giáo dục và điều chỉnh hành vi. Trong đó,
điều chỉnh hành vi hết sức quan trọng vì nó điều chỉnh hành vi con người trong
mọi lĩnh vực của đời sống XH.
* Chức năng nhận thức: Nhận thức ĐĐ đem lại tri thức ĐĐ, ý thức ĐĐ cho chủ
thể, các cá nhân nhờ tri thức ĐĐ, ý thức ĐĐ XH đã nhận thức mà tạo thành ĐĐ
cá nhân. Cá nhân hiểu và tin ở các chuẩn mực, lý tưởng, giá trị ĐĐ XH trở thành
cơ sở để cá nhân điều chỉnh hành vi, thực hiện ĐĐ.
* Chức năng giáo dục: Trên cơ sở nhận thức ĐĐ, chức năng giáo dục giúp con
người hình thành những phẩm chất nhân cách, hình thành hệ thống định hướng
giá trị và các chuẩn mực ĐĐ, điều chỉnh ý thức hành vi ĐĐ. Hiệu quả giáo dục
ĐĐ phụ thuộc vào điều kiện kinh tế XH, cách thức tổ chức, giáo dục mức độ tự
giác của chủ thể và đối tượng giáo dục trong quá trình giáo dục.
* Chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức: Sự điều chỉnh hành vi ĐĐ làm cho
cá nhân và XH cùng tồn tại và phát triển, đảm bảo quan hệ lợi ích cá nhân và
cộng đồng. Chức năng này thể hiện bằng hai hình thức chủ yếu. Trước hết là bản
thân chủ thể ĐĐ phải tự giác điều chỉnh hành vi của mình trên cơ sở những
chuẩn mực ĐĐXH. Thứ hai là tập thể cần tạo ra dư luận để khen ngợi, khuyến
khích, đánh giá hoặc phê phán những biểu hiện cụ thể của hành vi ĐĐ trên cơ sở

những chuẩn mực giá trị ĐĐ. Đây là chức năng XH cơ bản, hết sức quan trọng
của ĐĐ: “Mục đích điều chỉnh của đạo đức nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát
triển xã hội bằng việc tạo nên sự hài hoà quan hệ lợi ích cộng đồng và cá nhân
(và khi cần phải ưu tiên lợi ích cộng đồng)” [29, tr41]
1.2.1.2. Giáo dục
Theo quan điểm của CN Mác Lê Nin giáo dục là một hình thái ý thức xã
hội, giáo dục tồn tại, vận động, phát triển theo sự tồn tại vận động và phát triển
của xã hội. Là một hiện tượng xã hội, giáo dục sự chi phối và quy định bởi nhiều
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Mặt khác, sự phát triển của giáo dục và


11

sự hoàn thiện về chất lượng giáo dục là yếu tố then chốt tạo ra sự phát triển của
xã hội, của nền văn minh nhân loại.
Giáo dục được hiểu theo nhiều cách tiếp cận và nhiều cấp độ khác nhau:
- Về bản chất: Giáo dục được hiểu là quá trình truyền thụ và lĩnh hội kinh
nghiệm lịch sử xã hội giữa các thế hệ.
- Về hoạt động: Giáo dục được hiểu là quá trình tác động của xã hội và
của nhà giáo dục đến các đối tượng giáo dục để hình thành cho họ những phẩm
chất nhân cách theo yêu cầu của xã hội.
- Về mặt phạm vi, giáo dục được hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau:
+ ở cấp độ rộng nhất: Giáo dục là quá trình hình thành nhân cách dưới ảnh
hưởng của tất cả các tác động (tích cực, tiêu cực, khách quan, chủ quan…) Đây
cũng chính là quá trình xã hội hoá con người.
+ ở cấp độ thứ 2: Giáo dục là họat động có mục đích của các lực lượng
giáo dục xã hội nhằm hình thành các phẩm chất nhân cách. Đây chính là quá
trình giáo dục xã hội.
+ ở cấp độ thứ 3: Giáo dục là họat động có kế hoạch, có nội dung xác định
và bằng phương pháp khoa học của các nhà sư phạm trong các tổ chức giáo dục,

trong các cơ sở giáo dục đến học sinh nhằm giúp học phát triển toàn diện. Đây
chính là quá trình sư phạm tổng thể.
+ ở cấp độ hẹp nhất: Giáo dục là quá trình hình thành ở học sinh những
phẩm chất đạo đức, những thói quen hành vi. Đây chính là giáo dục đạo đức cho
học sinh.
Trong luận văn này giáo dục được hiểu như là một quá trình sư phạm tổng
thể: là họat động có kế hoạch, có nội dung, bằng các phương pháp khoa học trong
các cơ sở giáo dục đến học sinh nhằm phát triển đức, trí, thể, mỹ…
1.2.1.3. Giáo dục đạo đức


12

Giáo dục đạo đức (GDĐĐ) cho HS là một quá trình lâu dài, liên tục về
thời gian, rộng khắp về không gian, từ mọi lực lượng xã hội, trong đó, nhà
trường giữ vai trò rất quan trọng.
GDĐĐ trong nhà trường THPT là một quá trình giáo dục bộ phận của quá
trình sư phạm tổng thể. Nó có quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục bộ
phận khác như: giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục
lao động, giáo dục hướng nghiệp.
GDĐĐ cho HS là quá trình hình thành và phát triển các phẩm chất đạo
đức của nhân cách HS dưới những tác động và ảnh hưởng có mục đích được tổ
chức có kế hoạch, có sự lựa chọn về nội dung, phương pháp và hình thức giáo
dục phù hợp với lứa tuổi và với vai trò chủ đạo của nhà giáo dục. Từ đó, giúp
HS có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá nhân với
cá nhân, với cộng đồng xã hội, với lao động, với tự nhiên.
Bản chất của GDĐĐ là chuỗi tác động có định hướng của chủ thể giáo
dục và yếu tố tự giáo dục của HS, giúp HS chuyển những chuẩn mực, quy tắc,
nguyên tắc đạo đức từ bên ngoài xã hội vào bên trong thành cái của riêng mình
mà mục tiêu cuối cùng là hành vi đạo đức phù hợp với những yêu cầu của các

chuẩn mực xã hội. GDĐĐ khôngchỉ dừng lại ở vịêc truyền thụ những khái niệm,
những tri thức đạo đức, mà quan trọng hơn hết là kết quả giáo dục phải được thể
hiện qua tình cảm, niềm tin, hành động thực tế của HS.
Như vậy, GDĐĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ
chức của nhà giáo dục và yếu tố tự giáo dục của người học để trang bị cho HS
tri thức, ý thức đạo đức, niềm tin và tình cảm đạo đức và quan trọng nhất là
hình thành ở các em hành vi, thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã
hội.
1.2.2. Quản lí, quản lí giáo dục và quản lí giáo dục đạo đức
1.2.2.1. Quản lí


13

Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt
động của con người trong các quá trình sản xuất, XH để đạt được mục đích đã
định.
Các Mác đã lột tả bản chất quản lý là: “Nhằm thiết lập sự phối hợp giữa
những công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của các bộ phận
riêng lẻ của nó. Một người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, còn dàn
nhạc thì cần người chỉ huy”. [30, tr342] Như vậy theo Các Mác: Quản lý là
loại lao động sẽ điều khiển mọi quá trình lao động phát triển XH.
Các nhà lý luận quốc tế như: Frederich Wiliam Taylor (1856 – 1915 )
Mỹ; Henry Fayol (1841 - 1925) Pháp; Max Weber (1864 – 1920 ) Đức… đều
khẳng định: “Quản lý là khoa học, đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát
triển xã hội”.
Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên khách thể

(đối tương quản lý) về các mặt chính trị, xã hội, văn hoá, kinh tế bằng một hệ
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải
pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối
tượng” [20, tr97]
Có tác giả lại quan niệm: “Quản lý là tác động vừa có tính khoa học, vừa có
tính nghệ thuật vào hệ thống con người, nhằm đạt các mục tiêu kinh tế – xã hội,
quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức trên các thông tin về
tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng
được ổn định và phát triển tới mục tiêu đã định ”[24, tr4]
Những khái niệm trên về quản lý khác nhau về cách diễn đạt, nhưng vẫn cho
thấy một ý nghĩa chung: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của


14

chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt
ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Chức năng của quản lý:
Chức năng của quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt,
thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện
một mục tiêu nhất định. Nhiều nhà khoa học và quản lý thực tiễn đã đưa ra
những quan điểm khác nhau về phân loại chức năng quản lý. Theo quan điểm
quản lý hiện đại, từ các hệ thống chức năng quản lý nêu trên, có thể khái quát
một số chức năng cơ bản sau:
1. Kế hoạch
2. Tổ chức
3. Chỉ đạo (bao gồm cả sửa chữa, uốn nắn và phối hợp)
4. Kiểm tra (bao gồm cả thanh tra, kiểm soát và kiểm kê).
CHứC NăNG QUảN Lý Và CHU TRìNH QUảN Lý:

Kế hoạch

Kiểm Tra

TTQL

Chỉ đạo

Tổ Chức


15

Biểu thị mối liên hệ và tác động trực tiếp
Biểu thị mối liên hệ ngược hoặc thông tin phản hồi trong
quá trình quản lý.
1.2.2. 2. Quản lí giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận trong quản lý nhà nước XHCN Việt
Nam. Vì vậy quản lý giáo dục mặc dù có những đặc điểm riêng biệt, song cũng
chịu sự chi phối bởi mục tiêu quản lý nhà nước XHCN.

* Về nội dung khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách hiểu khác nhau:
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng XH nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển XH. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công
tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Tuy nhiên,
trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ. Cho nên, quản lý giáo dục được hiểu là sự
điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc
dân.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là

hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng XH nhằm thúc đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển XH” [1,tr4]
Theo GS. Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học,
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức
là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh.” (Phạm Minh Hạc: Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục - Hà
Nội 1986)
“Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối,


16

nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái về chất.”[38]
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể khái quát như sau: Quản lý giáo
dục là hệ thống những tác động có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý
ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các bộ phận của hệ thống nhằm đảm
bảo cho các cơ quan trong hệ thống giáo dục vận hành tối ưu, đảm bảo sự phát
triển mở rộng về cả mặt số lượng cũng như chất lượng để đạt mục tiêu giáo
dục.
1.2.2. 3. Quản lí giáo dục đạo đức
Quản lý GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm đưa hoạt động GDĐĐ đạt kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả
nhất.
Về bản chất, quản lý hoạt động GDĐĐ là quá trình tác động có định hướng
của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động nhằm thực
hiện có hiệu quả mục tiêu GDĐĐ (nhằm hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ

thái độ, tình cảm, hành vi và thói quen. Đó là những nét tính cách của nhân cách,
ứng xử đúng đắn trong XH).
Quản lý GDĐĐ phải hướng tới việc làm cho mọi lực lượng giáo dục nhận
thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác GDĐĐ. Quản lý hoạt động
GDĐĐ bao gồm việc quản lý mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp giáo
dục, huy động đồng bộ lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ GDĐĐ, biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.
1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lí công tác giáo dục đạo đức
1.2.3.1. Giải pháp
Theo “Từ Điển Tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên thì: “Giải pháp là cách
làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.” [46]


17

Theo cuốn “Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng ” của tác giả
Nguyễn Văn Đạm: “Giải pháp là cách làm, cách hành động đối phó để đi đến
một mục đích nhất định ” [47]
Như vậy, nghĩa chung nhất của giải pháp là cách làm, thực hiện một
công việc nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra.
1.2.3.2. Giải pháp quản lí công tác giáo dục đạo đức
Giải pháp quản lý công tác GDĐĐ là cách làm, cách hành động cụ thể để
nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho học sinh.
1.3. Công tác quản lí giáo dục đạo đức cho HS THPT.
1.3.1. Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức GDĐĐ cho HS
THPT.
1.3.1.1. Mục tiêu GDĐĐ cho HS THPT.
* Kiến thức:
- Biết được biểu hiện và ý nghĩa của một số giá trị đạo đức cơ bản, phù
hợp với lứa tuổi.

- Biết được nội dung cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công dân trong
các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Có những hiểu biết sơ bộ về tổ chức bộ máy nhà nước CHXHCN Vịêt
Nam về trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện các quyền của
công dân.
- Hiểu những yêu cầu về đạo đức và ý thức tuân thủ pháp lụât trong đời
sống hàng ngày.
* Kỹ năng
- Biết sống và ứng xử theo các giá trị đạo đức đã học.
- Biết ứng xử giao tiếp một cách có văn hoá.
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân phù hợp với lứa tuổi.
* Thái độ


18

- Yêu quê hương đất nước Vịêt Nam. Tự hào có ý thức giữ gìn, phát huy
các truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Tôn trọng đất nước con người và các nền
văn hoá khác.
- Yêu thương, tôn trọng mọi người xung quanh.
- Tự trọng, tự tin trong giao tiếp và các họat động hàng ngày.Có ý thức
thực hiện quyền và nghĩa vụ của bản thân, đồng thời tôn trọng các quyền của
người khác.
- Có ý thức học tập và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Có ý thức
định hướng nghề nghiệp đúng đắn. Bước đầu hình thành được một số phẩm chất
cần thiết của người lao động như cần cù, sáng tạo, trung thực, có trách nhiệm, có
ý thức kỷ lụât và tác phong công nghiệp, biết hợp tác trong công việc.
- Tích cực tham gai các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội phù hợp với
khả năng.
- Có ý thức rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường.

- Bước đầu có ý thức thẩm mỹ, yêu và trân trọng cái đẹp.
1.3.1.2. Nội dung GDĐĐ cho HS THPT
Nội dung GDĐĐ cho học sinh THPT bao gồm những chuẩn mực sau:
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức chính trị, tư tưởng, có lý
tưởng xã hội chủ nghĩa, yêu quê hương, đất nước, tự cường, tự hào dân tộc, tin
tưởng vào Đảng và Nhà nước.
-Nhóm chuẩn mực hướng vào sự tự hoàn thiện bản thân như: tự trọng, tự
tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hướng thiện, biết kiềm
chế,biết hối hận.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với công việc đó là: Trách
nhiệm cao, có lương tâm, tôn trọng pháp lụât, lẽ phải, dũng cảm, liêm khiết.
- Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trường sống (môi trường
tự nhiên, môi trường văn hoá xã hội) như: xây dựng hạnh phúc gia đình, giữ gìn


19

bảo vệ tài nguyên, xây dựng xã hội dân chủ bình đẳng… mặt khác có ý thức
chống lại những hành vi gây tác hại đến con người, môi trường sống, bảo vệ hoà
bình, bảo vệ phát huy truyền thống di sản văn hoá của dân tộc và nhân loại.
Ngày nay, trong nội dung GDĐĐ cho HS THPT có thêm một số chuẩn
mực mới như tính tích cực xã hội, quan tâm đến thời sự, sống có mục đích, có
tinh thần hợp tác với bạn bè, với người khác
1.3.1.3. Phương pháp GDĐĐ cho HS THPT
Phương pháp GDĐĐ là cách thức hoạt động chung giữa GV, tập thể HS
và từng HS nhằm giúp HS lĩnh hội được nền văn hoá đạo đức của loài người và
của dân tộc.
Các phương pháp GDĐĐ ở THPT rất phong phú, đa dạng, kết hợp giữa
các phương pháp truyền thống và hiện đại như:
- Phương pháp đàm thoại: Là phương pháp tổ chức trò chuyện giữa giáo

viên và học sinh về các vấn đề đạo đức, dựa trên một hệ thống câu hỏi được
chuẩn bị trước.
- Phương pháp nêu gương: Dùng những tấm gương của cá nhân, tập thể
để giáo dục, kích thích học sinh học tập và làm theo tấm gương mẫu mực đó.
Phương pháp nêu gương có giá trị to lớn trong việc phát triển nhận thức và tình
cảm đạo đức cho học sinh, đặc bịêt giúp học sinh nhận thức rõ ràng hơn về bản
chất và nội dung đạo đức mới.
- Phương pháp đóng vai: Là tổ chức cho học sinh nhập vai vào nhân vật
trong những tình huống đạo đức gia đình để các em bộc lộ thái độ, hành vi ứng xử.
- Phương pháp trò chơi: Tổ chức cho học sinh thực hiện những thao tác
hành động, lời nói phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức thông qua 1 trò chơi
nào đó.
- Phương pháp dự án: Là phương pháp trong đó người học sinh thực hiện
1 nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn, giữa


20

giáo dục nhận thức với giáo dục các phẩm chất nhân cách cho học sinh. Thực
hành nhiệm vụ này người học được rèn luyện tính tự lập cao, từ vịêc xác định
mục đích, lập kế hoạch hành động đến việc thực hiện dự án với nhóm bạn bè, tự
kiểm tra đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.
1.3.1.4. Hình thức GDĐĐ cho HS THPT
Hiện nay có nhiều hình thức GDĐĐ cho học sinh THPT được sử dụng,
nhưng nhìn chung có thể chia làm 2 loại:
+ GDĐĐ thông qua các môn học, đặc biệt là môn Giáo dục công dân
nhằm giúp các em có nhận thức đúng đắn về một số giá trị đạo đức cơ bản, về
nội dung cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của
đời sống xã hội, về tổ chức bộ máy nhà nước XHCN Việt Nam, về trách nhiệm
của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện các quyền của công dân.

+ GDĐĐ thông qua HĐ GDNGLL: giúp củng cố, mở rộng và khơi sâu các
hiểu biết về chuẩn mực đạo đức, hình thành những kinh nghiệm đạo đức, rèn luyện
kỷ xảo và thói quen đạo đức thông qua nhiều hình thức tổ chức đa dạng: như Hái
hoa dân chủ; Hội diễn văn nghệ; Thi làm báo tường; Thi kể chuyện; Trò chơi .
1.3.2. Mục tiêu, nội dung quản lí công tác GDĐĐ cho HS THPT
1.3.2.1. Mục tiêu quản lí công tác GDĐĐ cho HS THPT
Mục tiêu của quản lý công tác GDĐĐ cho HS là làm cho quá trình GDĐĐ
vận hành đồng bộ, hiệu quả để nâng cao chất lượng GDĐĐ. Mục tiêu quản lý
công tác GDĐĐ bao gồm:
* Về nhận thức: Giúp cho mọi người, mọi người lực lượng có liên quan
có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của họat động quản lý GDĐĐ, nắm
vững quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề
phát triển con người toàn diện hay nói cách khác: Hiệu trưởng phải có trách
nhiệm tuyên truyền, giáo dục để mọi người nhận thức đúng đắn về vai trò và


21

tầm quan trọng của đạo đức và GDĐĐ cho thế hệ trẻ nói chung và học sinh
THPT nói riêng.
* Về thái độ: Giúp cho mọi người biết ủng hộ những việc làm đúng, đấu
tranh với những việc làm trái pháp lụât và trái với truyền thống lễ giáo, đạo đức
dân tộc Việt Nam, có thái độ đúng đắn với hành vi của bản thân, với họat dộng
quản lý GDĐĐ.
* Về hành vi: Từ nhận thức thái độ đồng thuận, thu hút mọi người tích
cực tham gia công tác GDĐĐ cũng như hỗ trợ công tác quản lý GDĐĐ đạt hiệu
quả.
Tóm lại, mục tiêu quản lý công tác GDĐĐ là làm cho quá trình GDĐĐ
tác động đến người học được đúng hướng, phù hợp với các chuẩn mực xã hội,
thu hút đông đảo các lực lượng tham gia GDĐĐ cho HS. Trên cơ sở đó trang bị

cho HS tri thức đạo đức, xây dựng niềm tin, tình cảm đạo đức, hình thành thói
quen, hành vi đạo đức.
11.3.2.2. Nội dung quản lí công tác GDĐĐ cho HS THPT
* Quản lý kế hoạch GDĐĐ
- Xây dựng kế hoạch: Hoạt động GDĐĐ trong trường THPT là bộ phận
quan trọng toàn bộ hệ thống kế hoạch quản lý trường học. Vì vậy, kế hoạch phải
đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu GDĐĐ với mục tiêu giáo dục trong
trường THPT, phối hợp hữu cơ với kế hoạch họat động trên lớp, lựa chọn nội
dung, hình thức đa dạng thiết thực, phù hợp với hoạt động tâm sinh lý HS để đạt
hiệu quả cao. Có một số kế hoạch sau:
+ Kế hoạch hoạt động theo chủ điểm
+ Kế hoạch họat động theo các môn học trong chương trình.
+ Kế hoạch hoạt động theo các mặt xã hội.
Kế hoạch phải đưa ra những chỉ tiêu và các giải pháp cụ thể, có tính khả thi.


22

- Tổ chức bộ máy thực hiện kế hoạch đã đề ra: Nhà trường phải thành lập
Ban chỉ đạo (Ban đạo đức) và phân công nhiệm vụ cụ thể, đúng người, đúng
việc. Thành phần Ban đức phụ gồm.
* Hiệu trưởng (hoặc Phó hiệu trưởng) – làm trưởng ban.
* Tổng phụ trách Đội (Bí thư đoàn TNCS Hồ Chí Minh) – làm phó ban
* Giáo viên chủ nhiệm.
* Đại diện Hội cha mẹ học sinh.
- Triển khai chỉ đạo thực hiện kế hoạch đã đề ra, thường xuyên kiểm tra,
đánh giá, khen thưởng, trách phạt kịp thời nhằm động viên các lực lượng tham
gia quản lý và tổ chức GDĐĐ
* Quản lý nội dung, chương trình, phương pháp GDĐĐ cho học sinh.
Lãnh đạo nhà trường phải xác định rõ nội dung GDĐĐ cho học sinh làm cơ

sở cho các bộ phận xác định được nội dung công tác GDĐĐ của bộ phận mình.
Ngoài việc xây dựng nội dung GDĐĐ thống nhất trong nhà trường, hiệu
trưởng thông qua các Phó hiệu trưởng, các tổ trưởng xây dựng chương trình
GDĐĐ của nhà trường bao gồm: Chương trình GDĐĐ thông qua họat động
giảng dạy, thông qua hoạt động quản lý HS, thông qua HĐGD NGLL.. Trên cơ
sở đó Hiệu trưởng phải yêu cầu các tổ liên quan lập chương trình GDĐĐ , phải
nêu rõ hình thức và biện pháp đạo đức thể hiện rõ sự phân công cho từng cá
nhân đối với từng nội dung của chương trình.
* Quản lý hình thức, phương tiện trong GDĐĐ
Phương tiện quản lý công tác GDĐĐ bao gồm: các văn bản pháp quy về
GDĐĐ, bộ máy làm công tác GDĐĐ , nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, thông
tin về công tác GDĐĐ.
Các văn bản pháp quy là cơ sở pháp lý để Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch
ra các quyết định quản lý.Việc vận dụng các văn bản pháp lý về công tác GDĐĐ
phải phù hợp với đặc điểm của mỗi nhà trường và các chuẩn mực đạo đức XH.


23

Bộ máy làm công tác giáo dục ở trường THPT đó là Ban giám hiệu, các tổ
chuyên môn, tổ văn phòng, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, các tổ chức đoàn thể
trong nhà trường như Công đoàn, đoàn trường và các tập thể học sinh. Trong
phạm vi quyền hạn được giao Hiệu trưởng có các biện pháp để tổ chức, vận
hành, sử dụng bộ máy một cách hợp lý khoa học, điều hành chỉ đạo chặt chẽ,
kiểm tra đánh giá thường xuyên nhằm phát huy hiệu quả họat động của bộ máy.
Để tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường cần thiết phải có
nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất. Nguồn quỹ lương đảm bảo cho sự gắn bó
của cán bộ giáo viên với nghề nghiệp, tạo động lực phát huy sự nỗ lực, sức sáng
tạo của đội ngũ. Các nguồn quỹ trong nhà trường nhằm tăng cường các điều
kiện về tài lực, cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho các hoạt động giáo dục

trong nhà trường. Có thể sử dụng nguồn lực tài chính để tăng thu nhâp cho giáo
viên theo quy định của nhà nước hoặc khen thưởng động viên sự nỗ lực của đội
ngũ cán bộ giáo viên và học sinh.
Trên cơ sở chủ trương XHH giáo dục, Hiệu trưởng phải huy động các lực
lượng xã hội tham gia vào các quá trình giáo dục của nhà trường, giúp đỡ nhà
trường tăng thêm thu nhập nguồn kinh phí, đầu tư phát triển cơ sở vật chất,
phương tiện nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục nói chung và hoạt
động GDĐĐ nói riêng.
* Quản lý giáo viên
Nội dung quản lý giáo viên về công tác GDĐĐ học sinh bao gồm: lập kế
hoạch, phân công sắp xếp, bộ máy làm công tác GDĐĐ, chỉ đạo, kiểm tra đánh
giá, khen thưởng các tập thể và cá nhân có thành tích trong công tác GDĐĐ.
Trước hết Hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch GDĐĐ của nhà trường,
chỉ đạo các tổ chuyên môn, tổ GVCN quản lý học sinh và từng giáo viên xây
dựng kế hoạch GDĐĐ của tổ và cá nhân mình.


24

Để tổ chức thực hiện tốt kế hoạch GDĐĐ của nhà trường và của đội ngũ
cán bộ giáo viên thì Hiệu trưởng phải có sự phân công trách nhiệm rõ ràng trong
BGH, bố trí sắp xếp cán bộ giáo viên “ đúng người”, ‘ đúng việc”. Công vịêc
này đòi hỏi Hiệu trưởng phải hiểu biết sâu sắc từng cán bộ giáo viên, nắm bắt
được tâm tư nguyện vọng và xác định rõ những vị trí thích hợp mà họ có thể
đảm đương.
Vịêc chỉ đạo thực hiện công tác GDĐĐ của đội ngũ CBGV được cụ thể
hóa và phân chia thành từng nội dung như: chỉ đạo công tác GDĐĐ của tổ chủ
nhiệm, GVCN, chỉ đạo công tác GDĐĐ của tổ giáo viên và giáo viên bộ môn,
chỉ đạo công tác GDĐĐ của tổ bộ môn và giáo viên bộ môn, chỉ đạo công tác
GDĐĐ của các bộ phận được phân công thực hiện HDDGD NGLL và các thành

viên, chỉ đạo công tác phục vụ của tổ hành chính.
* Quản lý học sinh.
Học sinh THPT có đầy đủ các điều kiện cơ bản về nhận thức, ý thức, hoạt
động để phát triển tài, đức cá nhân. Nhưng với kinh nghiệm vốn có chưa nhiều
học sinh THPT dễ sai lầm, chao đảo trong nhận thức và họat động của mình.
Một trong những biện pháp nâng cao hiệu quả tự giáo dục của học sinh là
tăng cường quản lý hoạt động tự quản của tập thể lớp học sinh. Hoạt động tự
quản sẽ giúp học sinh tự giác, chủ động sáng tạo trong học tập và rèn luyện đạo
đức. Nhờ hoạt động tự quản những nội dung giáo dục đạo đức của nhà trường
biến thành nhu cầu bên trong của học sinh, thôi thúc học sinh tự giác, chủ động
sáng tạo trong học tập và rèn luyện đạo đức. Nhờ hoạt động tự quản những nội
dung giáo dục đạo đức của nhà trường biến thành nhu cầu bên trong của học
sinh, thôi thúc học sinh tự giác tiếp nhận và quyết tâm rèn luyện để trở thành
người học sinh có đạo đức tốt, có ý thức học tập tốt.
Nội dung quản lý hoạt động tự quản của HS bao gồm: Xác định cho HS
thấy tầm quan trọng của hoạt động tự quản, giúp HS nâng cao ý thức tự giác rèn


25

luyện đạo đức, tự giác học tập, xây dựng nội dung, tổ chức học tập phổ biến nội
quy đến từng lớp, bồi dưỡng năng lực tổ chức họat động quản lý cho đội ngũ cán
bộ lớp, chỉ đạo GVCN thực hiện vai trò cố vấn và hướng dẫn HS trong các hoạt
động tự quản, giáo dục HS vi phạm nội quy, khen thưởng tập thể và cá nhân có
thành tích trong học tập và rèn luyện.
* Quản lý việc kiểm tra đánh giá, đánh giá chất lượng GDĐĐ
Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả GDĐĐ ở HS, sau đó tổng kết đánh giá
rút kinh nghiệm và tìm ra nguyên nhân, từ đó đề xuất những chương trình, giải
pháp cho công tác quản lý GDĐĐ học sinh trong thời gian tiếp theo.
Theo định hướng đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá, đánh giá kết quả

GDĐĐ phải nắm vững những yêu cầu sau.
- Việc kiểm tra, đánh giá phải mang tính chất quá trình, đánh giá kết quả
GDĐĐ phải thể hiện được sự tiếp nối giữa những chuẩn mực cũ – mới va sự vận
dụng những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của hs để xử lý các tình huống đạo
đức, đặc biệt là kinh nghiệm ứng xử, hành động trong cuộc sống của HS, nhờ đó
GV hình dung được quá trình học tập, rèn luyện của HS trong và ngoài giờ học để
có biện pháp điều chỉnh, giúp học sinh tự đánh giá được quá trình học tập và rèn
luyện, rút ra ưu, nhược điểm của bản thân, phấn đấu tự hoàn thiện.
- Vịêc kiểm tra phải góp phần quan trọng vào việc rèn luyện phương pháp
học tập môn GDĐĐ cho HS. Cụ thể, HS phải hiểu được rằng không phải chỉ học
thuộc lòng nội dung các khái niệm, các giá trị, các chuẩn mực mà phải biết liên
hệ nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống.
- GV phải chú trọng hơn đến việc kiểm tra đánh giá thái độ, tình cảm, các
kỹ năng nhận xét, phân biệt đúng sai, khả năng vận dụng và thực hành trong
cuộc sống nhằm thúc đẩy học sinh tích cực rèn luyện theo yêu cầu của các chuẩn
mực mà bài học đặt ra.


×