Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

GA vat li 11day du

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.16 KB, 27 trang )

CHƯƠNG IV
TỪ TRƯỜNG
TỪ TRƯỜNG
Nội dung trong chương này tập trung nghiên cứu về lực tương tác giữa các điện tích
chuyển động và nguồn gốc của tương tác đó, trong các trường hợp cụ thể như:
+ Từ trường của nam châm;
+ Từ trường của Trái Đất;
+ Từ trường của dòng điện;
+ Tác dụng của từ trường lên dây dẫn mang dòng điện;
+ Tác dụng của từ trường lên các điện tích chuyển động.
Tiết ppct TỪ TRƯỜNG

A. MỤC TIÊU BÀI DẠY:
1. Kiến thức: Học sinh hiểu được từ trường là gì? Và những vật nào gây ra từ trường; Phát biểu
được định nghĩa về phương và chiều của từ trường tại một điểm; biết cách xác định các đường sức từ.
2. Kĩ năng: Rèn luyện học sinh kĩ năng phát hiện sự tồn tại của từ trường trong những trường hợp
thông thường, kĩ năng xác định mặt Nam hay mặt Bắc của một dòng điện trong một mạch điện kín.
3. Giáo dục thái độ:
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên: Chuẩn bị các thiết bị cho thí nghiệm chứng minh lực tương tác từ, từ phổ theo các
hình vẽ sách giáo khoa, các thiết bị sử dụng thí nghiệm cho tiết dạy bao gồm thanh nam châm, kim nam
châm và thí nghiệm về tương tác từ giữa các dòng điện; chuẩn bị các phiếu học tập.
2. Học sinh: Xem lại những nội dung, khái niệm từ trường đã học ở trung học cơ sở.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ, điều kiện xuất phát - Đề xuất vấn đề.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại các khái
niệm về từ trường, lực từ đã học ở trung học cơ sở.
*Giáo viên nhấn mạnh: Trong chương này chúng
ta nghiên cứu từ trường trên cơ cao hơn, mà trong
bài này chúng ta trường lực mới khác hẳn với các


trường tĩnh điện và trường hấp dẫn đã học ở lớp
10 và chương 1 ở đầu năm học. Do vậy chúng ta
cần có những quan điểm và phương pháp nghiên
cứu riêng.
*Học sinh tái hiện lại kiến thức một cách có hệ
thống để trả lời một số câu hỏi dẫn dắt của giáo
viên;
*Học sinh chú ý lắng nghe, nhận thức vẫn đề cần
nghiên cứu.
Hoạt động 2: Tìm hiểu nam châm.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên giới thiệu lịch sử phát hiện nam châm,
các vật liệu nam châm (các chất và hợp chất) và
hướng dẫn học sinh đọc nội dung sách giáo khoa
để trả lời câu hỏi C1;
ĐVĐ: Từ thời cổ xưa, loài ngưỡi nhận thấy ột số
quặng sắt có khả năng hút các mảnh sắt
nhỏ,những mẫu st81 đò là các nam châm tự nhiên.
Ta nói rằng chúng có từ tính, tương tác giữa nam
châm và mảnh sắt gọi là tương tác từ.
- Một kim nam châm có thể đặt cho nó có thể
quay tự do, sẽ luôn địnhhướng gần đúng theo
phương Bắc-Nam của Trái Đất..
Giáo viên tiến hành thí nghiệm chứng
*Học sinh tiếp nhận và ghi nhớ thông tin từ giáo
viên về lịch sử phát hiện nam châm.
*Học sinh xem sách giáo khoa và trả lời câu hỏi
theo yêu cầu của giáo viên: Những vật liệu làm nam
châm như sắt, niken, mangan, gadolinium….
*Học sinh nắm được khái niệm về nam châm:

*Kể tên một số chất hoặc hợp chất dùng để làm
nam châm?
*Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại một số khái
niệm cơ bản của nam châm như cực, tên gọi và kí
hiệu?
*Giáo viên nhấn mạnh: Nam châm có hai cực là
cực nam (S) và cực bắc (N).
*Giáo viên tiến hành thí nghiệm chứng tỏ trong
một trường hợp thì hai nam châm hút nhau và
trong một trường hợp khác thì hai nam châm đẩy
nhau. Tù đó giáo viên cung cấp cho học sinh khái
niệm về tương tác giữa hai nam châm.
*Nguyên nhân nào hai nam châm tương tác với
nhau?
*Giáo viên nhấn mạnh, hai nam châm tương tác
với nhau vì chúng có từ tính, nghĩa là xung quanh
nó có từ trường.
*Giáo viên yêu cầu học sinh đọc nội dung sách
giáo khoa để trả lời câu hỏi C2.
+Nam châm có hai cực là cực Bắc North) và cực
nam S (South);
*Học sinh quan sát giáo viên tiến hành thí nghiệm
để chứng tỏ tương tác giữa hai nam châm gồm
tương tác hút và tương tác đẩy.
*Học sinh ghi nhận kiến thức:
Nếu hai cực của nam châm cùng loại thì tương tác
giữa chúng là tương tác đẩy còn hai cực khác loại
thì tương tác giữa chúng là tương tác hút.
*Học sinh xem sách giáo khoa để trả lời câu hỏi C2
theo yêu cầu của giáo viên.

Hoạt động 2: Từ tình của dây dẫn có dòng điện.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên tiến hành thí nghiệm, yêu cầu học sinh
quan sát, nhận xét và kết luận.
*Giáo viên tiến hành thí nghiệm về tương tác từ
hình 19.2, 19.3 và 19.4/sgk, và yêu cầu học sinh
quan sát nhận xét và kết luận vấn đề.
- Tương tác giữa nam châm và nam châm;
- Tương tác giữa nam châm – dòng điện;
- Tương tác giữa dòng điện – dòng điện.
*Giáo viên tiến hành thí nghiệm ở trong mặt
phẳng và trong không gian;
*Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét kết quả thu
được.
*Giáo viên kết luận vấn đề.
*Học sinh quan sát giáo viên tiến hành thí nghiệm
nhận xét kết quả thu được;
+Nam châm tương tác với nam châm;
+ Nam châm tương tác với dòng điện;
+Dòng điện tương tác với dòng điện;
*Học sinh nắm được khái niệm tương tác từ gồm ba
loại tương tác trên;
*Học sinh nắm được lực gây ra tương tác từ được
gọi là lực từ.
*Học sinh tiếp thu và ghi nhận kiến thức.
Hoạt động 3: Xây dựng khái niệm từ trường và tính chất cơ bản của từ trường.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên đặt vấn đề, nguyên nhân nào làm xuất
hiện từ tính (gây ra tương tác từ như ở thí nghiệm
trên)?

*Giáo viên dùng phương pháp so sánh tương tự để
giải thích sự xuất hiện của lực từ.
*Giáo viên nhấn mạnh: Xung quanh một dòng
diện hay một nam châm tồn tại một trường gây ra
từ tính, hay gây ra tương tác từ và được gọi là từ
trường.
*Giáo viên yêu cầu học sinh nêu lên khái niệm từ
trường như sách giáo khoa.
*Giáo viên nhấn mạnh: Từ trường là một dạng vật
chất, vậy thuộc tính cơ bản nào đặc trưng cho vật
chất?
*Giáo viên đặt vấn đề về sự tồn tại của từ trường
và hướng dẫn học sinh cách xác định từ trường.
*Học sinh thảo luận theo nhóm, giải thích sự xuất
hiện của lực từ:
+ Xung quanh dòng điện hay nam châm tồn tại từ
trường.
+ Từ trường này gây ra lực từ tác dụng lên dòng
điện khác hay nam châm khác đặt trong nó.
*Học sinh thảo luận và hình thành khái niệm từ
trường: Từ trường là một dạng vật chất tồn tại
trong không gian mà biểu hiện cụ thể là sự xuất
hiện lực từ tác dụng lên dòng điện hay nam châm
đặt trong đó.
*Học sinh thảo luận theo nhóm để tìm được câu trả
lời của giáo viên: Thuộc tính cơ bản của vật chất là
tồn tại năng lượng.
*Học sinh nắm được quy ước về hướng của từ
trường tại một điểm: Hướng của từ trường tại một
*Giáo viên nhấn mạnh: Để xác định sự tồn tại của

từ trường trong một khoảng không gian nào đó,
người ta sử dụng kim nam châm nhỏ, đặt tại
*Hướng của từ trường?
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng nam
châm thử để xác định từ trường.
điểm là hướng Nam - Bắc của nam châm nhỏ nằm
cân bằng tại điểm đó.
Hoạt động 4: Tìm hiểu đặc điểm của đường cảm ứng từ.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại khái niệm về
đường sức điện, biểu diễn hình học dạng đường
sức điện trong điện trường?
*Giáo viên liên hệ tương tự, dẫn dắt học sinh nắm
được khái niệm đường sức từ.
*Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại tính chất của
đường sức điện;
*Giáo viên yêu cầu học sinh biểu diễn hình học
dạng đường sức từ.
*Giáo viên giới thiệu từ phổ.
*Giáo viên tiến hành thí nghiệm, yêu cầu học sinh
quan sát và rút ra được hình dạng của các đường
sức từ.
+ Trường hợp từ trường của dòng điện thẳng dài;

+ Giáo viên giới thiệu quy tác bàn tay phải;
+ Trường hợp từ trường của dòng điện tròn;
+Giáo viên giới thiệu quy tắc nam thuận bắc
ngược và vào nam ra bắc;
*Giáo viên trình tự dẫn dắt học sinh xây dựng các
tính chất của đường sức từ.

*Từ tính chất 1, giáo viên hướng dẫn học sinh sử
dụng phương pháp chứng minh phản chứng để
chứng minh được tại một điểm bất kì trong từ
trường ta chỉ có thể vẽ được duy nhất một đường
sức từ.
*Học sinh tái hiện kiến thức trả lời các câu hỏi theo
yêu cầu của giáo viên;
*Học sinh vẽ dạng đường sức điện trong một vài
trường hợp đơn giản;
*Học sinh ghi nhận nội dung của định nghĩa đường
sức từ: Đường sức từ là những đường vẽ ở trong
không gian có từ trường, sao cho tiếp tuyến tại mỗi
điểm có hướng trùng với hướng của từ trường tại
điểm đó.
*Học sinh nắm được quy ước chiều đường sức tại
một điểm là chiều của từ trường tại điểm đó..
*Học sinh quan sát giáo viên tiến hành thí nghiệm,
nhận xét về hình dạng của các đường bột sắt trên tờ
giấy, từ đó hình thành khái niệm từ phổ.
*Học sinh quan sát thí nghiệm và nhận xét kết quả:
+ Từ trường của dòng điện trong dây dẫn thẳng dài
có dạng là những đường tròn đồng tâm và có tâm
nằm trên dòng điện.
*Học sinh nắm được nội dung quy tắc bàn tay phải:
Để bàn tay phải sao cho ngón cái nằm theo dây
dẫn và chỉ theo chiều của dòng điện, khi đó các
ngón kia khum lại cho ta chiều của các đường sức
từ.
*Học sinh quan sát giáo viên tiến hành thí nghiệm
và nhận xét về hình dạng của đường sức từ trong

trường hợp từ trường của dòng điện tròn;
*Học sinh nắm được mặt nam của dòng điện tròn là
mặt khi nhìn vào ta thấy chiều dòng điện cùng với
chiều của kim đồng hồ, còn mặt Bắc thì ngược lại;
*Học sinh nắm được quy tắc nam thuận Bắc ngược:
Các đường sức từ của dòng điện có chiều đi vào
mặt Nam và đi ra mặt Bắc của dòng điện tròn ấy.
*Học sinh thảo luận theo nhóm và xây dựng được
các tính chất của đường sức từ:
+ Qua mỗi điểm trong không gian có từ trường, ta
chỉ có thể vẽ được một đường sức từ;
+Các đường sức từ là những đường cong khép kín
hoặc vô hạn ở hai đầu;
+ Chiều của các đường sức từ tuân theo quy tắc xác
định (quy tắc nắm bàn tay phải hoặc quy tắc vào
Nam ra Bắc);
* Độ dày thưa các đường sức tại một vùng trong từ
trường phụ thuộc vào độ mạnh hay yếu của từ
trường.
Hoạt động 5: Từ trường của Trái Đất.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm,
đọc và tim hiểu nội dung ở sách giáo khoa theo
gợi ý của giáo viên;
+Cấu tạo và tính chất của la bàn;
+ Nguyên tắc hoạt động của la bàn;
*Giáo viên nhấn mạnh: Khi cân bằng, hướng của
từ trường Trái Đất tại điểm khảo sát B
T
nằm dọc

theo hướng Nam - Bắc của kim nam châm;
*Giáo viên phân tích về dẫn dắt học sinh nắm
được sự thay đổi của từ trường Trái Đất theo vị trí;
*Giáo viên trình tự trình bày các ứng dụng của địa
từ trường;
*Học sinh làm việc theo nhóm để trả lời câu hỏi
theo yêu cầu của giáo viên;
*Học sinh nắm được cấu tạo la bàn có bộ phận
chính là kim nam châm;
*Học sinh nắm được nguyên tắc hoạt động của la
bàn: Do kim nam châm luôn chịu tác dụng của từ
trường Trái Đất (gọi là địa từ trường);
* Học sinh ghi nhận kiến thức;
*Học sinh ghi nhận kiến thức về thành phần biến
thiên của địa từ trường:
+ Giá trị, nguồn gốc;
+ Tính tuần hoàn;
*Học sinh ghi nhận về đặc điểm, nguồn gốc của tính
bất thường của địa từ trường.
Hoạt động 6: Củng cố bài học - Định hướng nhiệm vụ học tập tiếp theo.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên nhắc lại các kiến thức trọng tâm của
bài học;
* Giáo viên nhấn mạnh các tính chất của từ
trường, so sánh sự giống nhau và khác nhau của từ
trường;
*Giáo viên yêu cầu học sinh về nhà trả lời các câu
hỏi và bài tập từ 1 đến 8/sgk – 124;
*Giáo viên lưu ý so sánh các tính chất của từ
trường và điện trường.

*Học sinh ghi nhận kiến thức do giáo viên cung
cấp;
*Học sinh ghi nhận nhiệm vụ học tập theo yêu cầu
của giáo viên.
D. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY
………………………………………………………………………………………..………………
…………………………………………………………………………………………………..……
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………
………..…………
E. PHẦN GIÁO ÁN BỔ SUNG
………………………………………………………………………………………..………………
…………………………………………………………………………………………………..……
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………
………..…………
Tiết ppct LỰC TỪ. CẢM ỨNG TỪ

A. MỤC TIÊU BÀI DẠY:
1. Kiến thức: Học sinh nắm được khái niệm về từ trường đều và xác định được lực từ do từ
trường đều tác dụng lên một đoạn dây dẫn có dòng điện; Phát biểu được định nghĩa vector cảm ứng từ về
phương, chiều và độ lớn, mối quan hệ giữa lực từ và cảm ứng từ; Phát biểu được định nghĩa về phần tử
dòng điện;Xác định được quy tắc xác định chiều của lực từ.
2. Kĩ năng: Rèn luyện học sinh kĩ năng phân tích hiện tượng và xác định phương, chiều của vector
cảm ứng từ; lực từ, kĩ năng vận dụng lí thuyết để giải các bài tập thực tế.
3. Giáo dục thái độ:

B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên: Đồ dùng thí nghiệm về lực từ; các phiếu học tập.
2. Học sinh: Ôn lại kiến thức về tích vector.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ, điều kiện xuất phát - Đề xuất vấn đề.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi để kiểm tra bài
cũ:
1.Phát biểu định nghĩa từ trường, đường sức từ?
2.So sánh tính chất đường sức điện và đường sức
từ?
3. Nêu bản chất của điện trường và từ trường?
*Giáo viên nhận xét, bổ sung và cho điểm.
Trong bài học trước chúng ta đã biết biểu hiện
của từ trường là tác dụng lực từ lên dòng điện hay
nam châm đặt trong đó. Vậy lực từ được xác định
như thế nào? Và đại lượng nào đặc trưng về
phương diện tác dụng lực từ của từ trường?
Bài học này hôm nay chúng ta nghiên cứu những
vấn đề trên.
*Một học sinh tái hiện lại kiến thức để trả lời câu
hỏi theo yêu cầu của giáo viên;
*Các học sinh thảo luận theo nhóm, bổ sung và
hoàn thiện câu trả lời của bạn.
*Học sinh chú ý lắng nghe giáo viên đặt vấn đề giới
thiệu nội dung bài học, nhận thức vấn đề và hình
thành phương pháp nghiên cứu.
Hoạt động 2: Tìm hiểu các đặc điểm của lực từ.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại khái niệm về

điện trường đều.
*Từ khái niệm điện trường đều, giáo viên yêu cầu
học sinh thảo luận theo nhóm đưa ra khái niệm về
từ trường đều.
*Giáo viên giới thiệu cho học sinh nắm được
phương pháp tạo ra từ trường đều.
*Giáo viên dẫn dắt học sinh quan sát từ phổ của
nam châm hình chữ U đê nhận xét được từ trường
tron khoảng giữa hai cực của nam châm, một phần
là từ trường đều.
*Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét về dạng
đường sức từ của từ trường đều?
*Giáo viên nhấn mạnh: Để xác định lực từ do từ
trường đều tác dụng vào dây dẫn có dòng điện
chay qua đặt trong nó, ta tiến hành thí nghiệm như
sau:
*Học sinh tái hiện lại kiến thức để trả lời câu hỏi
theo yêu cầu của giáo viên, câu trả lời đúng là: Điện
trường đều là điện trường có vector cường độ điện
trường
E
tại mọi điểm bên trong điện trường là
bằng nhau, đặc điểm của điện trường đều là các
đường sức điện là những đường thẳng song song
cách đều.
*Học sinh thảo luận theo nhóm để xây dựng khái
niệm từ trường đều: Là từ trường có đặc tính giống
nhau tại mọi điểm trong nó.
*Học sinh thảo luận theo nhóm để rút ra được đặc
điểm của từ trường đều là các đường sức từ là

những đường thẳng song song cách đều.
*Học sinh tiếp nhận thông tin;
*Học sinh quan sát giáo viên tiến hành thí nghiệm
và nhận xét kết quả:
+ Trường hợp dây dẫn đặt cùng phương với các
*Giáo viên tiến hành thí nghiệm, yêu cầu học sinh
quan sát và nhận xét kết quả thí nghiệm trong các
trường hợp sau:
+Khi dây dẫn đặt cùng phương với các đường sức
từ?
+Khi dây dẫn đặt không cùng phương với các
đường sức từ? (Trong trường hợp đặc biệt dây dẫn
đặt vuông góc với các đường sức).
*Giáo viên phân tích:
+Khi chưa có dòng điện đi qua, lực từ tác dụng lên
dây dẫn bằng không. Dây dẫn ở trạng thái cân
bằng lực dưới tác dụng của trọng lực
P
của đoạn
dây dẫn và lực căng T của dây.
*Giáo viên tiến hành thí nghiệm cho dòng điện đi
qua dây, yêu cầu học sinh quan sát và nhận xét kết
quả.
*Giáo viên phân tích: Vậy trong trường hợp này,
từ trường tác dụng lực từ lên đoạn dây dẫn làm
dây dẫn bị lệch ra khỏi vị trí cân bằng ban đầu.
*Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm,
phân tích các lực tác dụng lên đoạn dây dẫn và
viết phương trình cân bằng lực tác dụng lên đoạn
dây dẫn khi dây dẫn ở trạng thái cân bằng.

*Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm,
tìm độ lớn của lực từ do từ trường tác dụng lên
đoạn dây dẫn.
*Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét về hướng
của lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn?
*Giáo viên giới thiệu quy tác bàn tay trái để xác
định chiều của lực từ.
*Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm
để trả lời câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên.
*Giáo viên cho một số bài tập đơn giản về xác
định chiều của từ trường, lực từ và chiều của dòng
điện, yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm trả lời
câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên.
đường sức từ: Dù trong dây dẫn có hay không có
dòng điện thì từ trường vẫn không tác dụng lực từ
lên đoạn dây dẫn đó.
+Trong trường hợp đoạn dây dẫn đặt không cùng
phương với các đường sức từ:
- Nếu không có dòng điện qua dây dẫn thì từ trường
không tác dụng lực từ ;
- Nếu cho dòng điện qua dây dẫn thì từ trường tác
dụng lực từ lên dây dẫn.
*Học sinh phân tích các lực tác dụng lên đoạn dây
dẫn:
F,T,P
*Học sinh viết phương O
trình cân bằng lực: α
0FTP
=++
(*)

*Học sinh chiếu (*) lên
T

F
Oxy để tìm độ lớn của F:

P
F = mgtanα
*Học sinh quan sát và nhận xét được hướng của 3
đại lượng là đường sức từ, lực từ và chiều của dòng
điện thành một tam diện thuận.
*Học sinh nắm được quy tắc bàn tay trái để xác
định chiều của lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn:
Đặt bàn tay trái duỗi thẳng sao cho các đường cảm
ứng từ đâm xuyên vào lòng bàn tay, chiều từ cổ tay
đến các đầu ngón tay trùng với chiều của dòng
điện trong dây dẫn, khi đó ngón tay cái choãi ra 90
o
chỉ chiều của lực từ tác dụng lên đoạn dây.
* Học sinh vận dụng quy tắc bàn tay trái để xác định
chiều của lực từ, từ trường và chiều của dòng điện
trong một số trường hợp đơn giản.
Hoạt động 3: Xây dựng khái niệm về cảm ứng từ.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên đặt câu hỏi dẫn dắt học sinh vào vấn
đề: Đại lượng nào đặc trưng về phương diện tác
dụng lực của từ trường?
*Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại đại lượng
đặc trưng về phương diện tác dụng lực của điện
trường?

*Giáo viên nhận xét kết quả thí nghiệm trên và đặt
vấn đề các thay đổi của cường độ dòng điện I và
chiều dài đoạn dây dẫn l trong trường hợp đoạn
dây đặt vuông góc với từ trường, từ đó dẫn dắt học
*Học sinh chú ý lắng nghe giáo viên đặt vấn đề giới
thiệu nội dung cần nghiên cứu.
*Học sinh tái hiện lại kiến thức để trả lời câu hỏi
theo yêu cầu của giáo viên, câu trả lời đúng: Đại
lượng đặc trưng cho điện trường vể phương diện
tác dụng lực là cường độ điện trường.
*Giáo viên chú ý lắng nghe giáo viên diễn giảng đề
hình thành khái niệm cảm ứng từ B: Cảm ứng từ là
một đại lượng vật lý được đo bằng thương số giữa
sinh hình thành khái niệm về cảm ứng từ.
*Giáo viên giới thiệu đơn vị cảm ứng từ hoặc gợi
ý cho học sinh thông qua biểu thức để xác định
đơn vị cảm ứng từ.
*Giáo viên nhấn mạnh: Cảm ứng từ là một đại
lượng hữu hướng (hay đại lượng vector).
*Giáo viên dẫn dắt học sinh hình thành đặc điểm
của vector cảm ứng từ
B
về điểm đặt, phương,
chiều và độ lớn.
*Giáo viên yêu cầu học sinh tìm mối liên hệ giữa
cảm ứng từ
B
và lực từ
F
?

*Giáo viên sử dụng hình vẽ 20.4/sgk, phân tích và
dẫn dắt học sinh tìm thấy được mối liên hệ đó.
*Giáo viên cung cấp kiến thức cơ bản về tích hữu
hướng hai vector, trên cơ sở đó xây dựng công
thức tính lực từ tổng quát (công thức Ampère)
bằng tích hữu hướng.
*Yêu cầu học sinh nhận xét về chiều của ba vector
lực từ, cảm ứng từ và phần tử dòng điện.
*Giáo viên kết luận vấn đề như sách giáo khoa:
Lực từ
F
có điểm đặt tại trung điểm của đoạn
dây dẫn, có phương vuông góc với
B,Il

chiều tuân theo quy tắc bán tay trái và có độ lớn
được xác định bằng biểu thức: F = IlBsin
α
.
độ lớn lực từ tác dụng lên một đoạn dây dẫn có độ
dài đủ nhỏ mang dòng điện đặt vuông góc với
đường cảm ứng từ tại điểm khảo sát và tích cường
độ dòng điện và độ dài đoạn dây dẫn.
B =
I
F
Vector cảm ứng từ
B
có hướng trùng với hướng
của từ trường.

*Học sinh nắm được đơn vị cảm ứng từ là Tesls (T);
*Học sinh nắm được khái niệm về vector phần tử
dòng điện Il cùng hướng với dòng điện trong đoạn
dây dẫn.
*Học sinh nắm được công thức Ampère để xác định
lực từ trong trường hợp tổng quát:
BXIlF
=
*Học sinh nắm được biểu thức của tích hữu hướng
của hai vector.
F = IlBsinα, với α là góc tạo bởi hai vector
cảm ứng từ và phần tử dòng điện.
*Học sinh tiếp thu và ghi nhận kiến thức.
Hoạt động 4: Cũng cố bài học và định hướng nhiệm vụ học tập tiếp theo.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên nhắc lại các kiến thức trọng tâm của
bài học về khái niệm cảm ứng từ, lực từ tác dụng
lên đoạn dây dẫn có dòng điện chạy qua.
*Giáo viên khắc sâu khái niệm về cảm ứng từ và
biểu thức xác định cảm ứng từ tại một điểm trong
từ trường.
*Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi bài
tập từ 1 đến 7/sgk – 128 và các bài tập ở sách bài
tập;
*Học sinh khắc sâu kiến thức theo yêu cầu của giáo
viên;
*Học sinh ghi nhận nhiệm vụ học tập.
D. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY
………………………………………………………………………………………..………………
…………………………………………………………………………………………………..……

………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………
………..…………
E. PHẦN GIÁO ÁN BỔ SUNG
………………………………………………………………………………………..………………
…………………………………………………………………………………………………..……
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………
………..…………
Tiết ppct 57: BÀI TẬP VỀ LỰC TỪ

A. MỤC TIÊU BÀI DẠY:
1. Kiến thức: Củng cố và khắc sâu kiến thức về cảm ứng từ, lực từ của từ trường tác dụng lên một
đoạn dây dẫn có dòng điện chạy qua, cách xác định các vector lực từ, cảm ứng từ và chiều của dòng điện
trong một số trường hợp cơ bản đến tổng quát.
2. Kĩ năng: Vận dụng quy tắc nắm bàn tay phải, quy tắc nam thuận bắc ngược để xác định chiều của đường
sức từ và cảm ứng từ tại một điểm trong từ trường do dòng điện trong dây dẫn thẳng dài, dòng điện tròn
gây ra; vận dụng công thức tính cảm ứng từ B =
I
F
và công thức xác định lực từ tác dụng lên một đoạn
dây dẫn có dòng điện chạy qua (công thức Ampère) F = IlBsinα.
3. Giáo dục thái độ:
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên: Bài tập có chọn lọc và phương pháp giải;
2. Học sinh: Giải trước một số bại tập theo yêu cầu của giáo viên.

C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên yêu cầu học sinh nêu được đặc điểm
của lực từ do từ trường tác dụng lên đoạn dây dẫn
mang dòng điện?
*Giáo viên gọi 1 học sinh lên bảng trả lời, cả lớp
theo dõi nhận xét;
*Giáo viên bổ sung và cho điểm.
*Giáo viên nhấn mạnh: Tiết học hôm nay chúng ta
vận dụng kiến thức đã học về lực từ tác dụng lên
đoạn dây dẫn có dòng điện chạy qua để giải một
số dạng bài tập cơ bản liên quan.
*Học sinh tái hiện lại kiến thức để trả lời câu hỏi
theo yêu cầu của giáo viên, kết quả trả lời theo các ý
sau:
+ Điểm đặt: Tại trung điểm của đoạn dây;
+ Phương: Vuông góc với mặt phẳng chứa dây dẫn
và đường cảm ứng từ cắt dây dẫn;
+ Chiều: Tuân theo quy tắc bàn tay trái (hoặc phải);
+ Độ lớn: F = BIsinα
Hoạt động 2: Giải một số bài toán cơ bản liên quan đến lực từ, cảm ứng từ và cường độ dòng điện.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên cho học sinh chép đề bài tập 1: Một
thanh kim loại CD có chiều dài 20cm, khối lượng
100g đặt vuông góc với hai thanh ray song song
và nối với nguồn điện có hiệu điện thế U. Toàn hệ
thống đặt trong từ trường đều hướng lên trên (hình
vẽ) có cảm ứng từ B = 0,2T. Lấy g = 10m/s
2

.
a. Dòng điện đi qua CD là 10A, tính gia tốc của
thanh CD. Biết hệ số ma sát là 0,2.
b. Nâng hai đầu thanh lên cao sao cho hai thanh
ray hợp với mặt phẳng nằm ngang một góc 30
o
.
Để thanh CD trượt lên với gia tốc như trên (câu a)
thì dòng điện trong đoạn mạch có giá trị là bao
nhiêu?
*Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm,
tìm kết quả theo yêu cầu của bài toán;
*Giáo viên định hướng:
+ Lực nào tác dụng lên thanh CD?
D

B
C
*Học sinh chép đề vào vở;
*Học sinh làm việc theo nhóm, dựa vào trình tự dẫn
dắt của giáo viên, tìm kết quả câu a.
*Các lực tác dụng lên thanh:
ms
F,F,N,P
.
Lực từ tác dụng lên thanh tuân theo quy tắc bàn tay
trái, có chiều từ phải sang trái.
*Theo định luật II Newton:
amFFNP
ms

=+++
(*)
+ Lực từ có hướng như thế nào? Làm thế nào để
xác định hướng của lực từ tác dụng lên thanh CD?
+Phương trình định luật II Newton được viết như
thế nào?
+ Vậy thanh chuyển động theo chiều nào? Cho
biết trạng thái chuyển động của thanh?
+ Làm thế nào để tính độ lớn của gia tốc trong
chuyển động của thanh CD?
*Giáo viên yêu cầu học sinh tiến hành tương tự để
tìm kết quả câu b.
*Giáo viên cho học sinh chép đề bài tập 2:
Thanh MN có chiều dài l = 20cm khối lượng 10g
được treo ngang bằng hai dây dẫn mảnh song song
AM và BN. Thanh dẫn MN được đặt trong từ
trường đều thẳng đứng hướng lên có cảm ứng từ
B=0,2T. Khi cho dòng điện chạy qua thanh MN
có cường độ 2,5Athì nó có vị trí cân bằng mới, khi
đó hai dây treo AM và BN hợp với phương thẳng
đứng một góc α. Lấy g = 10 m/s
2
. Tính góc α.
*Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm
để tìm kết quả theo yêu cầu của bài toán.
*Giáo viên định hướng:
+Phân tích các lực tác dụng lên thanh MN?
+ Giáo viên yêu cầu học sinh tìm điều kiện để
thanh MN ở trạng thái cân bằng?
+ Xác định góc α và lực căng của mỗi dây treo..

*Chiếu phương trình (*) lên hệ trục Oxy, ta được:
a =
m
mgBI
m
FF
ms
µ−
=


= 2m/s
2
.
*Học sinh làm việc theo nhóm để làm câu b theo
hướng dẫn của giáo viên.
*Kết quả tìm được I = 28,5A.
*Học sinh chép đề theo yêu cầu của giáo viên;
*Học sinh làm việc theo nhóm, thảo luận phương
pháp giải theo trình tự dẫn dắt của giáo viên và tìm
kết quả theo yêu cầu của bài toán.
*Đáp án: + α = 45
o
+ T = 7,07.10
-2
N
Hoạt động 3: Củng cố bài học - Định hướng nhiệm vụ học tập tiếp theo.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên khắc sâu phương pháp giải các bài
toán liên quan đến lực từ;

*Giáo viên khắc sâu phương pháp động lực học để
áp dụng trong những trường hợp cụ thể;
*Giáo viên yêu cầu học sinh về nhà làm các bài
tập liên quan đến lực từ.
*Giáo viên yêu cầu học sinh xem trước nội dung
bài mới.
*Học sinh tiếp thu và ghi nhận kiến thức giáo viên
cung cấp;
*Giáo viên ghi nhận nhiệm vụ học tập theo yêu cầu
của giáo viên.
D. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY
………………………………………………………………………………………..………………
…………………………………………………………………………………………………..……
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………
………..…………
E. PHẦN GIÁO ÁN BỔ SUNG
………………………………………………………………………………………..………………
…………………………………………………………………………………………………..……
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………
………..…………
Tiết ppct 58 + 59 TƯ TRƯỜNG CỦA DÒNG ĐIỆN
CHẠY TRONG CÁC DÂY DẪN CÓ HÌNH DẠNG ĐẶC BIỆT

A. MỤC TIÊU BÀI DẠY:

1. Kiến thức: Học sinh nắm được cách xác định phương, chiều và viết được biểu thức tính độ lớn
của vector cảm ứng từ của dòng điện chạy trong các dây dẫn có hình dạng khác .hau
2. Kĩ năng: Rèn luyện học sinh kĩ năng vận dụng được nguyên lí chồng chất từ trường để giải một
số bài tập cơ bản, kĩ năng phân tích và biểu diễn các vector, các hình vẽ trong không gian và trong mặt
phẳng.
3. Giáo dục thái độ:
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên: Chuẩn bị đồ dùng cho thí nghiệm từ phổ và kim nam châm nhỏ để xác định hướng
của từ cảm: Một khung dây tròn, một ống dây, một số tờ bìa và giấy trắng, một nam châm thử treo trên một
sợi dây;
2. Học sinh: Nguyên lí chồng chất điện trường, khái niệm về cảm ứng từ, cách xác định chiều của
đường sức từ của dòng điện trong dây dẫn thẳng dài, vòng dây tròn.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ, điều kiện xuất phát - Đề xuất vấn đề.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên nêu câu hỏi kiểm tra bài cũ:
Định nghĩa cảm ứng từ? Trình bày mối liên hệ
giữa cảm ứng từ và lực từ?
*Giáo viên thông báo cho học sinh cách xác định
cảm ứng từ trong các dây dẫn có hình dạng khác
nhau, phương pháp vận dụng nguyên lí chồng chất
từ trường để xác định vector cảm ứng từ tổng hợp
tại một điểm trong từ trường.
*Giáo viên đưa ra nhận xét: Thực nghiệm và lí
thuyết đã xác định được cảm ứng từ tại một điểm
trong từ trường phụ thuộc vào hình dạng của dây
dẫn có dòng điện chạy qua, cường độ dòng điện và
môi trường xung quanh, vị trí của điểm đang xét.
Để làm rõ vấn đề, hôm nay chúng ta nghiên cứu từ
trường của dòng điện trong các dây dẫn có hình

dạng khác nhau trong môi trường chân không hay
không khí.
*Học sinh tái hiện lại kiến thức một cách có hệ
thống để trả lời câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên;
*Học sinh nhận thức vấn đề.
*Học sinh lắng nghe và nhận thức vấn đề, hình
thành phương pháp nghiên cứu nội dung.
Hoạt động 2: Nghiên cứu từ trường của dòng điện chạy trong dây dẫn thẳng dài.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên giới thiệu hình vẽ của dây dẫn trong đó
có dòng điện chạy qua.
*Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét về dạng
đường cảm ứng từ.
*Xét một điểm M trên đường sức từ bất kì, giáo
viên yêu cầu học sinh xác định điểm đặt, phương
chiều của vector cảm ứng từ do dòng điện trong
dây dẫn thẳng dài gây ra tại điểm đó.
*Giáo viên nhấn mạnh: Độ lớn của cảm ứng từ tại
*Học sinh chú ý quan sát hình vẽ.
*Học sinh dùng quy tắc nắm bàn tay phải hoặc quy
tắc cái đinh ốc I để xác định chiều của các đường
cảm ứng từ trong những trường hợp cụ thể.
*Học sinh kết luận được những đặc điểm của
phương, chiều của vector cảm ứng từ tại một điểm
nằm trong từ trường do dòng điện trong dây dẫn
thẳng dài gây ra:

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×