Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Ban Quản lý dự án_unprotected

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.19 KB, 84 trang )

BẢN CAM KẾT
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng cá nhân tôi với sự giúp đỡ của giáo
viên hướng dẫn khoa học. Các thông tin tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ
nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất
kỳ đề tài nào trước đây.
Hà Nam ngày 01 tháng 8 năm 2016
Tác giả

Đỗ Việt Cường

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn Thạc sĩ, tác giả đã nhận được nhiều
sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình và sự động viên của các cá nhân, cơ quan và nhà
trường, qua đó đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả nghiên cứu, thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo hướng dẫn khoa
học PGS.TS Dương Đức Tiến, người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin được chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy lợi
đã hướng dẫn, giúp đỡ tác giả về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận
văn tốt nghiệp của mình.
Xin được chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ Ban quản lý dự án vùng phân lũ
Hữu Đáy tỉnh Hà Nam, Ban quản lý dự án Nông nghiệp & PTNT Hà Nam, Ban quản
lý dự án Trạm bơm Lạc Tràng II (sau khi sáp nhập còn được gọi là Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp & PTNT tỉnh Hà Nam) những người thân
trong gia đình, các bạn bè, đồng nghiệp đã chia sẻ cùng tác giả những khó khăn, động
viên và giúp đỡ cho tác giả tìm hiểu nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Do còn những hạn chế về thời gian, kinh nghiệm và tài liệu nên trong quá trình nghiên


cứu khó tránh khỏi có những thiếu xót, khiếm khuyết. Vì vậy, tác giả rất mong tiếp tục
nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nam, ngày 01 tháng 8 năm 2016
Tác giả

Đỗ Việt Cường

ii


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1
1.2 Mục đích của đề tài ...................................................................................................... 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 2
1.4 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ................................................................. 3
1.4.1 Cách tiếp cận ............................................................................................................. 3
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.5 Kết quả dự kiến đạt được............................................................................................. 3
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................... 3
1.6.1 Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................... 3
1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn....................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH ...........................................................................................................................5
1.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình .............................................................................. 5
1.1.1. Những khái niệm cơ bản.......................................................................................... 5
1.1.2 Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình ............................................................ 6

1.2 Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.................................................................. 8
1.2.1 Khái niệm, tác dụng và ý nghĩa của quản lý dự án .................................................. 8
1.2.2 Nội dung quản lý dự án ........................................................................................8
1.2.3 Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng.............................................. 9
1.2.4 Bản chất quản lý dự án, công cụ quản lý dự án ..................................................... 12
1.2.5 Mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình .............................................. 13
1.3 Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn Nhà nước ......................... 13
1.3.1 Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng theo quy định hiện hành.. 13
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn
Nhà nước ..........................................................................................................................18

iii


1.4 Thực trạng và những bất cập trong công tác quản lý dự án tại các Ban quản lý dự án
nói chung. .........................................................................................................................19
1.4.1 Thực trạng và những bất cập trong công tác quản lý dự án tại các Ban quản lý dự
án nói chung .....................................................................................................................19
Kết luận chương 1 ............................................................................................................20
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
VÙNG PHÂN LŨ HỮU ĐÁY TỈNH HÀ NAM ........................................................ 21
2.1 Cơ sở pháp lý và các quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình .........21
2.1.1 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ...................................................................21
2.1.2 Một số tồn tại trong hệ thống văn bản pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư xây
dựng công trình ................................................................................................................24
2.2 Nội dung và nhiệm vụ cụ thể của Ban QLDA vùng phân lũ Hữu Đáy tỉnh Hà Nam
..........................................................................................................................................25
2.2.1 Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư .............................................................................25
2.2.2 Trong giai đoạn thực hiện đầu tư ...........................................................................26

2.2.3 Giai đoạn kết thúc xây dựng ...................................................................................27
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình ..........................................................................................................................27
2.3.1 Các nhân tố liên quan đến năng lực, kinh nghiệm của đơn vị trực tiếp thực hiện
công việc quản lý dự án ...................................................................................................28
2.3.2 Các nhân tố liên quan đến việc tổ chức thực hiện các nội dung trong quá trình
quản lý dự án ....................................................................................................................28
2.3.3 Năng lực quản lý của đơn vị Chủ đầu tư ................................................................31
2.3.4 Ảnh hưởng của nguồn vốn cho dự án ....................................................................32
2.3.5 Ảnh hưởng của quy hoạch, kế hoạch .....................................................................32
2.3.6 Các nhân tố liên quan đến sự trao đổi thông tin.....................................................32
2.3.7 Các nhân tố liên quan đến địa điểm xây dựng công trình .....................................32
2.3.8 Sự biến động của giá cả thị trường .........................................................................32
2.3.9 Vấn đề quan liêu, tham nhũng, lãng phí.................................................................33
Kết luận chương 2 ............................................................................................................33
iv


CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN VÙNG PHÂN LŨ HỮU ĐÁY
TỈNH HÀ NAM...........................................................................................................34
3.1. Đánh giá thực trạng Ban quản lý dự án vùng phân lũ Hữu Đáy tỉnh Hà Nam. ...... 34
3.1.1 Thực trạng và những bất cập trong công tác quản lý dự án tại Ban quản lý dự án
vùng phân lũ Hữu Đáy tỉnh Hà Nam............................................................................... 34
3.1.2. Giới thiệu chung .................................................................................................... 35
3.1.3 Những mặt đã đạt được .......................................................................................... 43
3.1.4 Những tồn tại hạn chế ............................................................................................. 47
3.2 Định hướng và yêu cầu đặt ra với Ban quản lý dự án vùng phân lũ Hữu Đáy tỉnh Hà
Nam. .................................................................................................................................52
3.2.1 Định hướng .............................................................................................................52

3.2.2 Yêu cầu....................................................................................................................53
3.3 Đề xuất các giải pháp với Ban quản lý dự án vùng phân lũ Hữu Đáy tỉnh Hà Nam.
..........................................................................................................................................53
3.3.1 Xắp xếp, kiện toàn lại bộ máy. ............................................................................... 53
3.3.2 Xây dựng qui trình quản lý một dự án do Ban quản lý dự án vùng phân lũ Hữu
Đáy tỉnh Hà Nam là Chủ đầu tư ...................................................................................... 58
3.3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .................................................... 70
Kết luận chương 3 ............................................................................................................71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................73
1. Những kết quả đạt được............................................................................................... 73
2. Những tồn tại trong quá trình thực hiện ...................................................................... 74
3. Những kiến nghị về hướng nghiên cứu tiếp theo........................................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................75

v


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ các chủ thể tham gia quản lý dự án ................................................... 10
Hình 1.2. Sơ đồ hình thức Ban quản lý dự án một dự án ............................................ 15
Hình 1.3. Sơ đồ hình thức chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án .. 16
Hình 1.4. Sơ đồ hình thức Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án ................... 18
Hình 2.1. Hệ thống trình tự các văn bản được ban hành ............................................. 21
Hình 3.1. Sơ đồ hoạt động của Ban quản lý dự án hiện tại ......................................... 38
Hình 3.2. Sơ đồ tố chức của Ban quản lý dự án hiện tại ............................................. 38
Hình 3.3. Sơ đồ tố chức của Ban Quản lý dự án được đề xuất ................................... 55
Hình 3.4. Lưu đồ quy trình quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (Áp dụng cho
các dự án thuộc nhóm B & C, TMĐT <2.300 tỷ đồng – Nghị định 59/2015/NĐ-CP)59

vi



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tổng hợp trình độ chuyên môn cán bộ Ban ................................................38
Bảng 3.2. Danh sách các dự án điển hình đã và đang đầu tư xây dựng ......................40
Bảng 3.3. Thống kê tình hình giải phóng mặt bằng các công trình điển hình đến hết
ngày 30/6/2016 ............................................................................................................44
Bảng 3.4. Tình hình giải ngân các dự án điển hình đã và đang triển khai tính đến đến
ngày 30/6/2016 ............................................................................................................46

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BXD

Bộ xây dựng

CĐT

Chủ đầu tư

CP

Chính phủ


ĐT XDCT

Đầu tư xây dựng công trình

FDI

Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài

GPMB

Giải phóng mặt bằng

NCPT

Nghiên cứu phát triển



Nghị định

ODA

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

PTNT

Phát triển nông thôn




Quyết định

QLDA

Quản lý dự án

QLNN

Quản lý nhà nước

TDT

Tổng dự toán

TK BVTC

Thiết kế bản vẽ thi công

TMĐT

Tổng mức đầu tư

UBND

Ủy ban nhân dân

viii


PHẦN MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây khái niệm dự án trở nên gần gũi đối với các nhà quản lý.
Hiện nay, có rất nhiều hoạt động trong tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp được thực hiện
theo hình thức dự án. Phương thức quản lý dự án ngày càng trở nên quan trọng và
nhận được sự chú ý ngày càng tăng trong xã hội. Điều này một phần do tầm quan
trọng của dự án trong việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh
và đời sống xã hội. Do đó việc nghiên cứu, hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại một số Ban quản lý trở nên quan trọng
hơn bao giờ hết.
Sản phẩm xây dựng thường có giá trị cao, khối lượng xây lắp lớn, được hình thành từ
nhiều loại vật liệu, điều kiện xây dựng các công trình không giống nhau, quá trình xây
dựng thường dài và khó biết trước được kết quả của sản phẩm. Chất lượng công trình
là yếu tố quyết định đảm bảo công năng, an toàn công trình khi đưa vào sử dụng và
hiệu quả đầu tư của dự án. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình là quá trình hết
sức quan trọng được thực hiện xuyên suốt trong quá trình triển khai dự án đầu tư xây
dựng công trình từ khi bắt đầu triển khai dự án đến khi dự án hoàn thành, bàn giao đưa
vào sử dụng.
Tỉnh Hà Nam là một trong những tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế xã hội cao hơn nhiều
so với mức bình quân của cả nước, thu hút nhiều Nhà đầu tư, tranh thủ lợi thế là thành
Thành phố cửa ngõ Thủ đô. Một trong những lĩnh vực góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội là tỉnh đã quan tâm nhiều đến công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
nhằm phát triển mạnh về công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ. Tỷ trọng công nghiệp - xây
dựng cơ bản năm 2013 đạt 55,5%, dịch vụ đạt 30,5%. Trong đó có rất nhiều công trình
có quy mô lớn được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau như Bệnh viện Bạch Mai,
bệnh viện Việt Đức, trường Đại học Sư phạm I, Đại học Thương mại, Trường đào tạo
của Bộ Công an, Khu du lịch tâm linh Tam Chúc – Khả Phong, .... Để đảm bảo đầu tư
hiệu quả các dự án, các ban ngành của tỉnh cũng đã có nhiều biện pháp tăng cường
công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình đặc biệt trong đó có những biện pháp
tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng. Theo Quyết định số 132/QĐ-TTg
1



ngày 07/02/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư xây
dựng công trình phân lũ, chậm lũ, nâng cấp cơ sở hạ tầng vùng phân lũ, chậm lũ bảo
vệ Thủ đô Hà Nội – thuộc các tỉnh như Hà Tây (cũ), Hà Nam, Vĩnh Phúc, Phú Thọ,
Ninh Bình nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an toàn tính mạng
cho nhân dân.
Ban Quản lý dự án vùng phân lũ Hữu Đáy tỉnh Hà Nam được Chủ đầu tư giao nhiệm
vụ quản lý các dự án đầu tư thuộc vùng phân lũ, chậm lũ, ... bảo vệ Thủ đô Hà Nội.
Cũng như hầu hết các Ban quản lý dự án trên địa bàn hiện nay, việc tồn tại những hạn
chế trong quá trình quản lý dự án dẫn đến để xảy ra những sai sót là điều khó tránh
khỏi, vì vậy việc chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình tại Ban quản lý dự án vùng phân lũ Hữu Đá tỉnh Hà Nam” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp của mình với kỳ vọng được đóng góp những kiến thức đã được học
tập ở trường, trong thực tiễn để nghiên cứu áp dụng hiệu quả công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng vào quá trình quản lý của đơn vị mình và áp dụng vào những ban
quản lý dự án tương tự trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong những năm tiếp theo.
1.2 Mục đích của đề tài
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích thực trạng hoạt động và quản lý của các
ban quản lý dự án trên địa bàn tỉnh Hà Nam và cụ thể của Ban QLDA vùng phân lũ
Hữu Đáy tỉnh Hà Nam. Luận văn nhằm mục đích đi sâu nghiên cứu, phân tích các yếu
tố tác động đến công tác quản lý dự án và đề xuất một số giải pháp khắc phục, hoàn
thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban QLDA vùng phân lũ Hữu Đáy
tỉnh Hà Nam, nâng cao năng lực quản lý dự án trong điều kiện hiện nay phù hợp với
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, ... và các văn bản
khác có liên quan đến lĩnh vực ĐT XDCB.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những nhân tố, các giải pháp nhằm tăng cường hiệu
quả quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình góp phần hoàn thiện công tác quản lý dự

án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án vùng phân lũ Hữu Đáy tỉnh Hà Nam.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

2


Về mặt không gian và nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu là
công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của Ban quản lý dự án vùng phân lũ
Hữu Đáy tỉnh Hà Nam; Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu, phân tích hoạt động quản
lý dự án đầu tư xây dựng của Ban kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 2002.
1.4 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Cách tiếp cận
Tiếp cận từ tổng thể đến chi tiết; Tiếp cận các cơ sở lý thuyết chung về dự án, quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình, các văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản
lý dự án trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng kết hợp các phương pháp: Tiếp cận cơ sở lý thuyết phương
pháp quản lý dự án; Các thể chế, pháp quy trong xây dựng; Tiếp cận các thông tin dự
án; Phương pháp điều tra thu thập thông tin; Phương pháp thống kê số liệu; Phương
pháp phân tích tổng hợp.
1.5 Kết quả dự kiến đạt được
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sẽ phải nghiên cứu, giải quyết được những
vấn đề sau: Hệ thống cơ sở lý luận về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở Ban quản lý dự án
vùng phân lũ Hữu Đáy tỉnh Hà Nam; Một số giải pháp có cơ sở khoa học và khả thi
nhằm tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án vùng
phân lũ Hữu Đáy tỉnh Hà Nam; Xác định và phân tích các yếu tố tác động đến chất
lượng công tác quản lý dự án để từ đó đưa ra được giải pháp khắc phục và hoàn thiện
công tác kể trên; Quy trình quản lý cho một dự án cụ thể tại Ban; Xây dựng nguồn
nhân lực.

1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.6.1 Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở tổng quan các cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình, luận văn đã đề xuất và lựa chọn được các giải pháp sát thực nhất
nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn trong hoạt động của Ban Quản lý dự án vùng
phân lũ Hữu Đáy tỉnh Hà Nam.

3


1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ được ứng dụng nghiên cứu hoàn thiện công tác quản
lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án vùng phân lũ Hữu Đáy tỉnh Hà Nam,
có thể được xem như một tài liệu tham khảo cho hoạt động quản lý dự án đầu tư xây
dựng tại các ban quản lý dự án tương đương.

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
1.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.1. Những khái niệm cơ bản
Dự án: Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn ISO, trong tiêu chuẩn ISO
9000:2000 và TCVN ISO 9000:2000 thì: Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một
tập hợp các hoạt động có phối hợp và kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được
tiến hành để đạt được mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng
buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực. Các dự án đều có đặc điểm chung là: Các dự
án đều được thực hiện bởi con người; đều bị ràng buộc bởi các nguồn lực hạn chế là
con người và tài nguyên; đều được hoạch định, thực hiện và kiểm soát.

Dự án đầu tư xây dựng: Là một tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng
trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ
trong khoảng thời gian nhất định. Đặc trưng chủ yếu là: Xác định được mục tiêu, mục
đích cụ thể; hình thức tổ chức để thực hiện; nguồn tài chính để tiến hành hoạt động
đầu tư; khoảng thời gian để thực hiện mục tiêu dự án.
Theo Điều 3 - Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 thì Dự án đầu tư xây dựng công trình:
là một tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động
xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cả tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy
trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí
xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua
Báo các nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo các nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Các đặc trưng cơ bản của
dự án đầu tư xây dựng công trình: Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng; Có chu kỳ
riêng và thời gian tồn tại hữu hạn: Hình thành, phát triển, có điểm bắt đầu và kết thúc;
Liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức
năng và quản lý dự án; Sản phẩm cơ bản mang tính đơn chiếc và độc đáo; Bị hạn chế
bởi các nguồn lực; Luôn có tính bất định và rủi ro; Tính trình tự trong quá trình thực
hiện; Đều có người uỷ quyền chỉ định riêng hay còn gọi là khách hàng.
5


1.1.2 Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
Theo Quy định hiện nay (Điều 49 – Luật XD số 50/2014/QH13) Dự án đầu tư xây
dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình xây dựng và nguồn vốn sử
dụng. Được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình xây dựng của dự án gồm
dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo các tiêu
chí quy định của pháp luật về đầu tư công. Gồm một hoặc nhiều công trình với loại,
cấp công trình xây dựng khác nhau. Được phân loại cơ bản như sau:
Dự án quan trọng quốc gia: có tổng mức đầu tư lớn hơn 10.000 tỷ đồng và theo mức

độ ảnh hưởng đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường tổng mức đầu tư lúc này lại không tính đến tổng mức đầu tư.
Dự án nhóm A: Chia làm 5 nhóm cơ bản, Nhóm 1: cơ bản đây là các nhóm dự án đặc
biệt về quốc phòng, an ninh, bảo mật quốc gia, chất độc, chất nổ, khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu có di tích quốc gia đặc biệt, tổng mức đầu tư lúc này không được
tính đến, và được tính với bất cứ tổng mức đầu tư nào; Nhóm 2: các dự án cơ bản về
giao thông, công nghiệp, hạ tầng, khai thác tài nguyên,....tổng mức đầu tư lúc này
được tính là có nguồn vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng; Nhóm 3: các dự án về thủy lợi,
giao thông, hạ tầng kỹ thuật, điện tử, hóa dược, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn
thông, ... có tổng mức đầu từ 1.500 tỷ đồng; Nhóm 4: các dự án về nông nghiệp, hạ
tầng, công nghiệp,... có tổng mức đầu từ 1.000 tỷ đồng; Nhóm 5: các công trình về y
tế, NCKH, kho tàng, phát thanh truyền hình, xây dựng dân dụng, ... có tổng mức đầu
từ 800 tỷ đồng.
Dự án nhóm B: Nhóm 1: các dự án cơ bản về giao thông, công nghiệp, hạ tầng, khai
thác tài nguyên,....tổng mức đầu tư lúc này được tính là có nguồn vốn đầu tư từ 120 ÷
2.300 tỷ đồng; Nhóm 2: các dự án về thủy lợi, giao thông, hạ tầng kỹ thuật, điện tử,
hóa dược, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, ... có tổng mức đầu từ 80 ÷1.500 tỷ
đồng; Nhóm 3: các dự án về nông nghiệp, hạ tầng, công nghiệp,... có tổng mức đầu từ
60 ÷ 1.000 tỷ đồng; Nhóm 4: các công trình về y tế, NCKH, kho tàng, phát thanh
truyền hình, xây dựng dân dụng, ... có tổng mức đầu từ từ 45 ÷ 800 tỷ đồng.
Dự án nhóm C: Nhóm 1: các dự án cơ bản về giao thông, công nghiệp, hạ tầng, khai
thác tài nguyên,....tổng mức đầu tư lúc này được tính là có nguồn vốn đầu tư dưới 120
tỷ đồng; Nhóm 2: các dự án về thủy lợi, giao thông, hạ tầng kỹ thuật, điện tử, hóa
6


dược, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, ... có tổng mức đầu dưới 80 tỷ đồng;
Nhóm 3: các dự án về nông nghiệp, hạ tầng, công nghiệp,... có tổng mức đầu dưới 60
tỷ đồng; Nhóm 4: các công trình về y tế, NCKH, kho tàng, phát thanh truyền hình, xây
dựng dân dụng, ... có tổng mức đầu từ dưới 45 tỷ đồng.

Ngoài ra dự án đầu tư xây dựng công trình có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí
khác nhau, các dự án thông thường được phân loại theo tiêu chí cơ bản sau:
TT

Tiêu chí phân loại

Các loại dự án

1

Theo cấp độ

Dự án thông thường; chương trình; hệ thống.

2

Theo quy mô

Dự án nhóm A; nhóm B; nhóm C.

3

Theo lĩnh vực

Dự án xã hội; kinh tế; tổ chức hỗn hợp.

4

Theo loại hình


Dự án giáo dục đào tạo; nghiên cứu và phát triển; đổi
mới; đầu tư; tổng hợp.
Dự án ngắn hạn (từ 1 đến 2 năm), thường là đầu tư
cho các công trình đáp ứng lợi ích trước mắt; trung

5

Theo thời hạn

hạn (từ 3 đến 5 năm), thường cho các công trình đáp
ứng lợi ích trung hạn; dài hạn (trên 5 năm), thường là
đầu tư cho các công trình chiến lược để đáp ứng lợi
ích dài hạn và đón đầu tình thế chiến lược.

6

Theo khu vực

7

Theo chủ đầu tư

8

Theo đối tượng đầu tư

Quốc tế; quốc gia; vùng; miền; liên ngành; địa
phương.
Nhà nước; doanh nghiệp; cá thể riêng lẻ.
Dự án đầu tư tài chính; dự án đầu tư vào đối tượng

vật chất cụ thể.
Vốn từ ngân sách Nhà nước; vốn ODA; vốn tín

9

Theo nguồn vốn

dụng; vốn tự huy động của DN Nhà nước; vốn liên
doanh với nước ngoài; vốn đóng góp của nhân dân;
vốn của các tổ chức ngoài quốc doanh; vốn FDI, ...

7


1.2 Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
1.2.1 Khái niệm, tác dụng và ý nghĩa của quản lý dự án
Quản lý dự án thực chất là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời
hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật
và chất lượng sản phẩm, dịch vụ bằng phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Tác dụng chủ yếu là: Liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án; Tạo điều kiện
thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa các nhóm quản lý dự án với
khách hàng chủ đầu tư và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án; Tăng cường sự hợp tác
giữa các thành viên, chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia; Tạo điều kiện
phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp thời trước những
thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. Tạo điều kiện cho sự đàm phán trực tiếp
giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng; Tạo ra các sản phẩm dịch vụ có
chất lượng cao hơn. Có ý nghĩa vô cùng quan trọng đó là: Thông qua việc quản lý dự
án có thể tránh được những sai sót trong những công trình lớn, phức tạp; Áp dụng
phương pháp quản lý dự án sẽ có thể khống chế, điều tiết hệ thống mục tiêu dự án;

Thông qua việc quản lý dự án có thể thúc đẩy sự trưởng thành nhanh chóng của các
nhân tài chuyên ngành.
1.2.2 Nội dung quản lý dự án
Chu trình quản lý dự án xoay quanh 03 nội dung chủ yếu là: Lập kế hoạch; phối hợp
thực hiện mà chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí thực hiện; và giám sát các
công việc của dự án nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Lập kế hoạch: là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính nguồn lực
cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động thống
nhất, theo trình tự lôgíc, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ hệ thống hoặc theo các
phương pháp lập kế hoạch truyền thống; Điều phối thực hiện: là quá trình phân phối
nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và
quản lý tiến độ. Giai đoạn này chi tiết hoá thời gian, lập lịch trình cho từng công việc
và toàn bộ dự án, trên cơ sở đó bố trí nguốn vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp; Giám
sát: là quá trình theo dõi, kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình thực hiện, báo
8


cáo hiện trạng và đề xuất giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện. Cùng
với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực
hiện, nhằm tổng kết, rút kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn các giai đoạn tiếp theo của
dự án.
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng động từ việc
lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi cho việc tái lập kế
hoạch dự án. Cụ thể, quản lý dự án có những nội dung cơ bản sau: Quản lý vĩ mô: Còn
được gọi là quản lý nhà nước đối với các dự án bao gồm tổng thể các biện pháp vĩ mô
tác động đến các yếu tố của quá trình hình thành, thực hiện và kết thúc dự án; Những
công cụ quản lý của nhà nước bao gồm chính sách, kế hoạch, quy hoạch như chính
sách về tài chính, tiền tệ, tỷ giá, lãi suất, chính sách đầu tư, chính sách thuế,…Quản lý
vi mô: Nó bao gồm nhiều khâu công việc như lập kế hoạch, điều phối, kiểm soát, …
các hoạt động của dự án. Quản lý dự án bao gồm hàng loạt các vấn đề như quản lý thời

gian, chi phí, nguồn nhân lực, chất lượng, rủi ro, quản lý hoạt động mua bán, … Quá
trình quản lý được thực hiện trong suốt các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn
vận hành các kết quả của dự án.
Các nội dung của quản lý dự án có tác động qua lại lẫn nhau và cơ bản không có nội
dung nào tồn tại độc lập. Nguồn lực phân bổ cho các khâu quản lý phụ thuộc vào các
ưu tiên cơ bản, ưu tiên vào các hình thức lựa chọn để quản lý.
1.2.3 Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quá trình quản lý đầu tư và xây dựng của một dự án có sự tham gia của nhiều chủ thể
khác nhau. Khái quát mô hình các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư và được hiểu
như sau:

9


CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG

Người có thẩm quyền đầu tư

CHỦ

Nhà thầu tư vấn

ĐẦU TƯ
Nhà thầu xây lắp

Hình 1.1. Sơ đồ các chủ thể tham gia quản lý dự án
Cơ quan QLNN về ĐTXD ↔ Người có thẩm quyền đầu tư: Người có thẩm quyền đầu
tư trình các tài liệu đầu đủ vể dự án đầu tư trên cơ sở đã được khảo sát, tính toán trình
Cơ quan QLNN về ĐTXD xin chủ trương đầu tư, nếu được chấp thuận thì Người có

thẩm quyền đầu tư về triển khai theo quy định hiện hành, còn không sẽ phải làm rõ bổ
sung các vấn đề trong dự án chưa được làm rõ nổi bật.
Người có thẩm quyền đầu tư ↔ Chủ đầu tư: Trên cơ sở dự án đã được chấp thuận,
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về sự điều hành về QLNN, phân công công việc của
Người có thẩm quyền đầu tư để triển khai dự án theo luật hiện hành. Trình, báo cáo về
dự án trong quá trình thực hiện có phương hướng tiếp theo.
Cơ quan QLNN về ĐTXD tiếp nhận các thông tin phản ảnh từ thực tế triển khai từ
Chủ đầu tư để có kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp với thực tế. Cơ quan QLNN về
ĐTXD đôn đốc các Nhà thầu xây lắp và Nhà thầu tư vấn trên cơ sở các văn bản, định
hướng, quy định về cách thức thực hiện được đồng bộ.
Chủ đầu tư – Nhà thầu tư vấn: Ký kết các hợp đồng có liên quan để hoàn tất các nội
dung có liên quan đến tư vấn dự án, thực hiện một phần hoặc toàn bộ các phần việc mà
Chủ đầu tư không tự thực hiện được, Nhà thầu tư vấn nắm bắt tình hình và các biến
động, bất cập để phản ánh lên Chủ đầu tư báo cáo hoặc điều chỉnh nội dung phát sinh
kịp thời đúng quy định, hai hòa với điều kiện thực tế đang xảy ra.
Chủ đầu tư – Nhà thầu xây lắp: đây là mối quan hệ được nhấn mạnh. Nhà thầu xây lắp
thực hiện các nội dung được ký trong hợp đồng với Chủ đầu tư trên cơ sở có sự giám
sát của Nhà thầu tư vấn, phản ánh thực tế để có sự điều chỉnh phù hợp giữa các văn
10


bản đã được ký kết, thời gian thực tế đang thực hiện, điều kiện biến đổi của xã hội, ...
Có thể xảy ra các tình huống khác nhau, nhưng trên đây là các mối quan hệ cơ bản.
Người quyết định đầu tư (theo quy định tại Luật Xây dựng 50/2014/QH13): Là cá
nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thẩm
quyền phê duyệt dự án và quyết định đầu tư xây dựng. Ra quyết định đầu tư khi đã có
kết quả thẩm định dự án. Riêng dự án sử dụng vốn tín dụng, tổ chức cho vay vốn thẩm
định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho
vay trước khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư ra quyết định đầu tư.
Chủ đầu tư (theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP): Đối với dự án do

Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, là cơ quan, tổ chức, đơn vị được Thủ tướng
Chính phủ giao. Chủ đầu tư thực hiện thẩm quyền của người quyết định đầu tư xây
dựng, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình. Đối với dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị và
tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định đầu tư, chủ đầu tư là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực hoặc cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Đối với dự án
sử dụng vốn ngân sách của cấp xã, chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp xã. Riêng đối
với dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, chủ đầu tư do người quyết định đầu tư
quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể của mình. Đối với dự án sử dụng vốn nhà
nước ngoài ngân sách do tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư thì
chủ đầu tư là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng khu vực do các doanh nghiệp này quyết định thành lập hoặc là cơ quan, tổ
chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình; Đối với
dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc vay
vốn để đầu tư xây dựng. Trường hợp dự án sử dụng vốn hỗn hợp, các bên góp vốn
thỏa thuận về chủ đầu tư; Đối với dự án PPP (đối tác công tư): chủ đầu tư là doanh
nghiệp dự án do nhà đầu tư thành lập theo quy định của pháp luật.
Hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng: Gồm lập quy hoạch, lập dự án đầu tư xây dựng
công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án,
11


giám sát thi công và công việc tư vấn khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây
dựng.
Nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng (sau đây gọi là nhà thầu): Là tổ chức, cá
nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi
tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng với Chủ đầu tư.

Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng: Gồm Bộ Xây dựng, UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) và UBND huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là UBND cấp huyện).
Mối quan hệ của chủ đầu tư đối với các chủ thể liên quan: Chủ đầu tư là chủ thể chịu
trách nhiệm xuyên suốt trong quá trình hình thành và quản lý dự án đầu tư xây dựng,
có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan tổ chức tham gia quản lý và chịu sự quản lý
của nhiều Bộ, ngành, các cơ quan liên quan mà trực tiếp là người quyết định đầu tư;
Đối với Bộ quản lý ngành: Bộ quản lý ngành quyết định chủ đầu tư và quy định nhiệm
vụ, quyền hạn và chỉ đạo chủ đầu tư trong quá trình quản lý. Chủ đầu tư có trách
nhiệm báo cáo với người quyết định đầu tư về hoạt động của mình; Đối với tổ chức tư
vấn đầu tư và xây dựng: Ngoài việc tuân thủ các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn của
chuyên ngành, lĩnh vực mà các nhà tư vấn đang thực hiện, nhà thầu tư vấn còn có trách
nhiệm thực hiện các nhiệm vụ đã thoả thuận với chủ đầu tư thông qua hợp đồng; Đối
với doanh nghiệp xây dựng (người được uỷ quyền): Đây là mối quan hệ chủ đầu tư
điều hành quản lý, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện các nội dung trong hợp đồng
đã ký kết; Đối với các cơ quan quản lý cấp phát vốn: chủ đầu tư chịu sự quản lý giám
sát về việc cấp phát theo kế hoạch.
1.2.4 Bản chất quản lý dự án, công cụ quản lý dự án
Bản chất của việc quản lý dự án chính là sự điều khiển một hệ thống trên cơ sở ba
thành phần đó là con người, phương tiện (công cụ) và hệ thống. Đạt được sự kết hợp
hài hoà giữa 3 thành phần trên thì sẽ đạt được sự quản lý dự án tối ưu. Trong đó con
người được gọi là kỹ năng mềm và phương tiện được gọi là kỹ năng cứng. Quản lý dự
án gồm hai hoạt động cơ bản đó là hoạch định và kiểm soát việc sử dụng con người và
phương tiện để vận hành một hệ thống sao cho đảm bảo mục tiêu đã đề ra. Con người:
cần phải am hiểu về lý thuyết quản lý và những kiến thức hỗ trợ cũng hết sức cần thiết
để giải quyết các công việc có liên quan trong các mối quan hệ hết sức phức tạp của
12


các dự án, trong điều kiện xã hội có rất nhiều ràng buộc; Phương tiện: Trong điều kiện

tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay, ngoài những công cụ phục vụ quản lý thông
thường, các nhà quản lý đầu tư còn sử dụng rộng rãi hệ thống lưu trữ và xử lý thông
tin hiện đại (cả phần cứng và phần mềm), hệ thống bưu chính viễn thông, thông tin
liên lạc điện tử, các phương tiện đi lại trong quá trình điều hành và kiểm tra hoạt động
của từng dự án đầu tư; Hệ thống: Cần thiết phải xây dựng một hệ thống phù hợp với
điều kiện của dự án để vận hành nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.2.5 Mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án thể hiện ở chỗ các công việc phải được hoàn thành
theo yêu cầu đảm bảo chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt, đúng thời gian và
giữ cho phạm vi dự án không bị thay đổi. Ba yếu tố chính gồm thời gian, chi phí, chất
lượng: có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác
nhau đối với từng dự án, đối với từng giai đoạn của một dự án, nhưng nói chung để đạt
được kết quả tốt đối với mục tiêu này thì thường phải hy sinh một hoặc hai mục tiêu
kia. Ở mỗi giai đoạn của quá trình quản lý dự án, có thể một mục tiêu nào đó trở thành
yếu tố quan trọng nhất cần phải tuân thủ trong khi các mục tiêu khác có thể thay đổi,
do đó, việc đánh đổi mục tiêu có thể ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các mục tiêu
khác.
Trong quá trình quản lý dự án, các nhà quản lý dự án luôn mong muốn đạt được một
cách tốt nhất tất cả các mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, thực tế của hầu hết các dự án không
hề đơn giản. Dù phải đánh đổi hay không các mục tiêu của dự án, các nhà quản lý
cũng luôn hy vọng đạt được sự kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu của quản lý dự án.
1.3 Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn Nhà nước
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành phần, Nhà
nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập
báo cáo đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, khảo sát, lập thiết kế, dự toán, lựa chọn
nhà thầu, thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công
trình vào khai thác sử dụng.

1.3.1 Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng theo quy định hiện hành
Người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức tổ chức quản lý dự án theo quy

13


định tại Điều 62 của Luật Xây dựng 50/2014QH13; Điều 63 của Luật Xây dựng
50/2014QH13 và Điều 17 Nghị định 59/2015/NĐ-CP. Có các hình thức sau:
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
khu vực
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện, Chủ tịch Hội đồng quản trị tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định
thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng khu vực (sau đây gọi là Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án
khu vực) để thực hiện chức năng chủ đầu tư và nhiệm vụ quản lý đồng thời nhiều dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách.
Bộ Nông nghiệp & PTNT hiện tại có các Ban chuyên ngành và khu vực như sau: Ban
QLDA các dự án Nông nghiệp (Hà Nội); Ban quản lý Trung ương các dự án Thủy lợi
(Hà Nội); Ban QLDA các dự án Lâm nghiệp (Hà Nội); Ban QLDA dự án Thủy lợi 1
(Hà Nội); Ban 2 (Hải Dương); Ban 3 (Thanh Hóa); Ban 4 (Nghệ An); Ban 5 (Huế);
Ban 6 (Quảng Ngãi); Ban 7 (Khánh Hòa); Ban 8 (ĐăkLăk); Ban 9 (TP. Hồ Chí Minh)
và Ban 10 (Cần Thơ). Ngoài ra tùy từng trường hợp, thời điểm có thể thành lập thêm
và tự giải tán sau khi hoàn thành.
Bộ Giao thông Vận tải hiện có các Ban chuyên ngành và khu vực như sau: Ban Quản
lý dự án Đường Hồ Chí Minh; Ban 1 (PMU1; )Ban 2 (PMU2); Ban 6 (PMU6); Ban 7
(PMU7); Ban 85 (PMU85); Ban Thăng Long (PMU Thăng Long); Ban An toàn giao
thông (TSPMU); Ban Đường Thủy (PMU-W) và Ban Đường sắt. Ngoài ra tùy từng
trường hợp, thời điểm có thể thành lập thêm và tự giải tán sau khi hoàn thành.
Hình thức được áp dụng đối với các trường hợp: Quản lý các dự án được thực hiện
trong cùng một khu vực hành chính hoặc trên cùng một hướng tuyến; Quản lý các dự
án đầu tư xây dựng công trình thuộc cùng một chuyên ngành; Quản lý các dự án sử
dụng vốn ODA, vốn vay của cùng một nhà tài trợ có yêu cầu phải quản lý thống nhất
về nguồn vốn sử dụng.

Do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện thành lập là tổ chức sự nghiệp công lập; do người đại diện có thẩm quyền của
doanh nghiệp nhà nước thành lập là tổ chức thành viên của doanh nghiệp; Có tư cách
pháp nhân đầy đủ, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước
14


và ngân hàng thương mại theo quy định; thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của chủ đầu tư và trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện các dự án được giao; chịu trách
nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về các hoạt động của mình; quản lý vận
hành, khai thác sử dụng công trình hoàn thành khi được người quyết định đầu tư giao.
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án
Chủ đầu tư quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để quản
lý thực hiện dự án quy mô nhóm A có công trình xây dựng cấp đặc biệt, dự án áp dụng
công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản, dự
án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước, dự án sử dụng vốn khác. Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án là tổ chức sự nghiệp trực thuộc chủ đầu tư,
có tư cách pháp nhân độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho
bạc nhà nước và ngân hàng thương mại theo quy định để thực hiện các nhiệm vụ quản
lý dự án được chủ đầu tư giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về hoạt
động quản lý dự án của mình.
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy
định tại Khoản 3 Điều 64 Nghị định 59/2015/NĐ-CP, được phép thuê tổ chức, cá nhân
tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thực hiện một số công việc thuộc nhiệm vụ quản lý
dự án của mình. Chủ đầu tư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại
Khoản 2 Điều 64 của Luật Xây dựng năm 2014.

NGƯỜI QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ


CHỦ ĐẦU TƯ

TƯ VẤN KS, TK

TƯ VẤN KHÁC

NHÀ THẦU XÂY DỰNG

Hình 1.2. Sơ đồ hình thức Ban quản lý dự án một dự án
15


Thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
Trường hợp Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực không đủ
điều kiện năng lực để thực hiện một số công việc quản lý dự án đầu tư xây dựng thì
được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị
định 59/2015/NĐ-CP để thực hiện. Đối với các doanh nghiệp là thành viên của tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước nếu không đủ điều kiện năng lực để quản lý dự án
đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước ngoài ngân sách hoặc vốn khác thì được
thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định
59/2015/NĐ-CP để thực hiện.
Tổ chức tư vấn quản lý dự án có thể đảm nhận thực hiện một phần hoặc toàn bộ các
nội dung quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư. Tổ chức tư vấn quản lý
dự án được lựa chọn phải thành lập văn phòng quản lý dự án tại khu vực thực hiện dự
án và phải có văn bản thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của người đại diện và bộ máy
trực tiếp quản lý dự án gửi chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan. Chủ đầu tư có
trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn quản lý dự án, xử lý các vấn đề
có liên quan giữa tổ chức tư vấn quản lý dự án với các nhà thầu và chính quyền địa
phương trong quá trình thực hiện dự án.
CHỦ ĐẦU TƯ


Tư vấn
khác

Tư vấn quản lý dự án

Nhà thầu xây lắp

DỰ ÁN

Hình 1.3. Sơ đồ hình thức chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án
Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án
Chủ đầu tư sử dụng tư cách pháp nhân của mình và bộ máy chuyên môn trực thuộc để
trực tiếp quản lý đối với dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình xây dựng quy mô
nhỏ có tổng mức đầu tư dưới 5 (năm) tỷ đồng, dự án có sự tham gia của cộng đồng và
dự án có tổng mức đầu tư dưới 2 (hai) tỷ đồng do Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu
16


tư. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để giám sát thi
công và tham gia nghiệm thu hạng mục, công trình hoàn thành. Chi phí thực hiện dự
án phải được hạch toán riêng theo quy định của pháp luật. Chủ đầu tư thành lập Ban
Quản lý dự án để giúp Chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án. Ban Quản lý dự án phải
có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của Chủ đầu tư.
Ban Quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban Quản
lý dự án không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của
Chủ đầu tư.
Nếu Chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án trực thuộc để quản lý thực hiện dự án thì:
Thường áp dụng đối với các dự án nhóm A, các dự án nhóm B, nhóm C có yêu cầu kỹ
thuật phức tạp, hoặc Chủ đầu tư đồng thời quản lý nhiều dự án; Ban quản lý dự án

được thành lập theo quyết định của Chủ đầu tư và phải đảm bảo theo các nguyên tắc
sau: Ban quản lý dự án là đơn vị trực thuộc chủ đầu tư. Nhiệm vụ, quyền hạn của ban
quản lý dự án phải phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn của chủ đầu tư, phù hợp với điều
lệ, tổ chức hoạt động của chủ đầu tư và quy định của pháp luật có liên quan; Cơ cấu tổ
chức của ban quản lý dự án do chủ đầu tư quyết định, phải đảm bảo có đủ năng lực về
chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án.
Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thì Chủ
đầu tư có thể không lập Ban Quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình
để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp
quản lý thực hiện dự án. Trường hợp Chủ đầu tư không thành lập ban quản lý dự án thì
thường áp dụng đối với các dự án nhóm B, nhóm C, thông thường khi chủ đầu tư có
các phòng ban chuyên môn về quản lý kỹ thuật, tài chính phù hợp để quản lý, điều
hành việc thực hiện dự án. Chủ đầu tư phải có quyết định giao nhiệm vụ, quyền hạn
cho các phòng, ban và cá nhân được cử kiêm nhiệm hoặc chuyên trách việc quản lý
thực hiện dự án.

17


×