Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO_unprotected

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 126 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001:2008 trong công tác thẩm định các công trình Thủy lợi tại Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình” là sản phẩm nghiên cứu của riêng
cá nhân tôi, do tôi tự tìm tòi và xây dựng. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn
toàn trung thực chưa được công bố trong các công trình nghiên cứu nào trước đây./.
Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2016
TÁC GIẢ

Nguyễn Hữu Thọ

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 trong
công tác thẩm định các công trình Thủy lợi tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Quảng Bình” được hoàn thành tại Trường đại học Thuỷ Lợi. Để hoàn thành
được luận văn này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến quý thầy
cô, người thân cùng các đồng nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong
suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc TS. Đinh Thế Mạnh đã trực tiếp hướng dẫn, đóng
góp ý kiến với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên
cứu và hoàn thành đề tài. Nhân đây tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo thuộc
Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng - khoa Công trình cùng các thầy, cô giáo
phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học trường Đại học Thủy Lợi, tất cả các thầy cô đã
tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học vừa qua.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo, tập thể cán bộ công chức, viên chức
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu nghiên cứu cần thiết để hoàn thành luận
văn này.


Với thời gian và trình độ còn hạn chế, tác giả không thể tránh khỏi những thiếu sót và
rất mong nhận được hướng dẫn, góp ý kiến của thầy cô giáo, các đồng nghiệp và của
quý độc giả./.
Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2016
TÁC GIẢ

Nguyễn Hữu Thọ

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG THIẾT KẾ ......................................................................................................... 4
1.1 Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ..................................................... 4
1.1.1 Chất lượng công trình xây dựng .............................................................................. 4
1.1.2 Quản lý chất lượng công trình xây dựng ................................................................. 6
1.2 Đánh giá công tác quản lý chất lượng hồ sơ thiết kế ............................................... 10
1.2.1 Chất lượng hồ sơ thiết kế công trình xây dựng ..................................................... 10
1.2.2 Áp dụng các mô hình quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng ............... 12
1.3 Nội dung, vai trò của công tác quản lý chất lượng hồ sơ thiết kế ............................ 13
1.3.1 Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng .................................................................. 13
1.3.2 Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình .................................................. 14
1.3.3 Vai trò của công tác quản lý chất lượng hồ sơ thiết kế ......................................... 15

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng hồ sơ thiết kế .................. 16
1.4.1 Vai trò nguồn nhân lực trong thiết kế công trình xây dựng .................................. 16
1.4.2 Vai trò của vật tư, máy móc, thiết bị ..................................................................... 17
1.4.3 Quy trình thiết kế và quy trình kiểm soát hồ sơ thiết kế ....................................... 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 19
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ISO
9001:2008 TRONG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH ........................................................... 20
2.1 Giới thiệu chung về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 ........................... 20
2.1.1 Giới thiệu về hệ thống quản lý chất lượng ............................................................ 20
2.1.2 Sự ra đời của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 ........................................... 23
2.1.3 Ý nghĩa, vai trò của hệ thống ISO 9001 ................................................................ 25
2.1.4 Yêu cầu và quy trình áp dụng của hệ thống ISO 9001 .......................................... 26
2.2 Nội dung thẩm định hồ sơ thiết kế các công trình thuỷ lợi ...................................... 29
2.2.1 Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình ....................................................... 30
2.2.2 Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng .. 35
2.3 Nghiên cứu khả năng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 trong
công tác thẩm định.......................................................................................................... 38
2.3.1 Cơ sở pháp lý ......................................................................................................... 38

iii


2.3.2 Mục tiêu của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong cơ quan hành chính
nhà nước .......................................................................................................................... 39
2.3.3 Đánh giá điều kiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 trong cơ
quan hành chính nhà nước............................................................................................... 40
2.3.4 Nghiên cứu khả năng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 trong
công tác thẩm định .......................................................................................................... 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 54
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG HỆ THỐNG QLCL ISO 9001:2008 TRONG

CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP
VÀ PTNT QUẢNG BÌNH .............................................................................................. 55
3.1 Giới thiệu về Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Bình ....................................... 55
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .......................................................................... 55
3.1.2 Vị trí và chức năng ................................................................................................. 55
3.1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở trong lĩnh vực thuỷ lợi......................................... 56
3.1.4 Cơ cấu tổ chức và biên chế .................................................................................... 56
3.2 Thực trạng về công tác thẩm định hồ sơ thiết kế các công trình thuỷ lợi tại Sở Nông
nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Bình................................................................................... 58
3.2.1 Thực trạng về nhân lực, vật lực .............................................................................. 58
3.2.2 Đánh giá công tác thẩm định hồ sơ thiết kế tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh
Quảng Bình...................................................................................................................... 59
3.3 Xây dựng các quy trình, biểu mẫu phục vụ công tác thẩm định hồ sơ thiết kế các
công trình thuỷ lợi tại Sở Nông Nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Bình .............................. 67
3.3.1 Chọn hệ thống Quản lý chất lượng ........................................................................ 67
3.3.2 Xây dựng quy trình thẩm định hồ sơ thiết kế các công trình thuỷ lợi theo hệ
thống QLCL ISO 9001:2008 ........................................................................................... 68
3.3.3 Triển khai thực hiện áp dụng hệ thống QLCL ISO 9001:2008 tại Sở Nông nghiệp
và PTNT tỉnh Quảng Bình .............................................................................................. 82
3.3.4 Phân kỳ giai đoạn thực hiện quản lý chất lượng theo hệ thống QLCL ISO
9001:2008 tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Bình ............................................ 85
3.4 Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng hệ thống QLCL ISO 9001:2008 tại Sở Nông
nghiệp và PTNT .............................................................................................................. 85
3.5 Kiến nghị các giải pháp hỗ trợ .................................................................................. 86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 91
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 92

iv



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình hệ thống QLCL theo ISO 9001:2008 ............................................. 23
Sơ đồ 2.2: Lưu đồ hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ................................... 40
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Sở Nông nghiệp và PTNT.................................................... 57

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Khái quát hệ thống QLCL tại Sở .................................................................... 70
Bảng 3.2: Danh mục tài liệu của hệ thống QLCL ISO 9001:2008 tại Sở Nông nghiệp và
PTNT áp dụng trong công tác thẩm định hồ sơ thiết kế ................................................. 81

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ISO
:
International Organization for Standarlization
TCVN
:
Tiêu chuẩn Việt Nam
QLCL
:
Quản lý chất lượng
GMP
:

Hệ thống thực hành sản xuất tốt
PTNT
:
Phát triển nông thôn
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
QLXDCT
:
Quản lý xây dựng công trình
HSMT
:
Hồ sơ mời thầu
HSDT
:
Hồ sơ dự thầu

vii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách hành chính là yêu cầu khách quan của mọi nền hành chính và của bất cứ quốc
gia nào. Đối với nước ta cải cách hành chính là yêu cầu cấp bách và là một trong
những nhiệm vụ mang tầm chiến lược trong công cuộc đổi mới được Đảng và nhà
nước ta đặc biệt quan tâm nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, minh bạch, chuyên

nghiệp, vững mạnh và hiện đại.
Một trong những giải pháp hữu hiệu trong cải cách hành chính hiện nay đó là việc xây
dựng, thực hiện và duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 trong các cơ
quan hành chính nhà nước. Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008
trong quy trình tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các thủ tục hành chính sẽ mang lại những
kết quả thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ cá nhân, tổ chức có nhu cầu.
Các thủ tục hành chính được giải quyết nhanh chóng, đúng quy trình và tuân thủ theo
quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng sẽ góp
phần giúp cho cán bộ, công chức ý thức hơn về trách nhiệm của mình trong việc cung
ứng dịch vụ công.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Bình việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2008 trong cơ quan hành chính nhà nước đã và đang được triển khai ở một số cơ
quan, đơn vị. Một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã và cơ quan thuộc ngành dọc đã được cấp giấy chứng nhận áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008. Tuy nhiên tại Sở Nông nghiệp và PTNT
Quảng Bình vẫn chưa xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 trong việc
cung ứng các dịch vụ công thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở. Những năm gần đây,
công tác xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đặc biệt được quan tâm thực
hiện. Số lượng các công trình được đầu tư ở các lĩnh vực với nhiều loại quy mô khác
nhau ngày một gia tăng, hàng năm có rất nhiều dự án đầu tư xây dựng công trình được
triển khai thực hiện. Đặc biệt sau khi Luật Xây dựng 2014 ra đời và có hiệu lực, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình có thêm chức năng, nhiệm vụ
thẩm định thiết kế xây dựng các công trình Nông nghiệp và PTNT. Với khối lượng
1


công việc thẩm định hồ sơ thiết kế các công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh rất lớn, nếu
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 phục vụ công tác thẩm định hồ sơ
thiết kế các công trình thuỷ lợi tại Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Bình sẽ góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác cải cách

thủ tục hành chính; giúp người dân, chủ đầu tư, doanh nghiệp thuận tiện hơn trong
việc tiếp cận thông tin, giải quyết các thủ tục hành chính về hoạt động xây dựng cũng
như được hướng dẫn giúp đỡ khi đến làm việc; giúp lãnh đạo cơ quan thuận lợi hơn
trong việc giám sát tiến độ giải quyết thủ tục của bộ phận thẩm định hồ sơ thiết kế
công trình thuỷ lợi tại Sở. Qua đó loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi
dụng để tham nhũng, gây khó khăn phiền hà cho người dân, chủ đầu tư và các doanh
nghiệp khi đến làm việc.
Sự hội tụ của cơ sở lý luận khoa học và tính cấp thiết do yêu cầu thực tiễn đặt ra chính
là lý do tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001:2008 trong công tác thẩm định các công trình Thủy lợi tại Sở Nông
nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 trong công tác thẩm
định hồ sơ thiết kế các công trình Thủy lợi tại Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Bình.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
3.1 Cách tiếp cận
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác thẩm định hồ sơ thiết kế công
trình thuỷ lợi tại Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Bình và việc áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng ISO 9001:2008 để phục vụ công tác thẩm định hồ sơ thiết kế. Vì vậy,
hướng tiếp cận của đề tài sẽ là:
3.1.1 Tiếp cận từ tổng thể đến chi tiết (tiếp cận hệ thống)
Tiếp cận các kết quả đã nghiên cứu về công tác thẩm định hồ sơ thiết kế công trình
thuỷ lợi ở trong nước cũng như ngoài nước, công tác thẩm định hồ sơ thiết kế công
trình thủy lợi tại Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Bình, cập nhật các văn bản pháp

2


luật hiện hành có liên quan để áp dụng. Tiếp cận và nghiên cứu hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001:2008.

3.1.2 Tiếp cận thực tiễn, hệ thống, toàn diện và tổng hợp
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác thẩm định hồ sơ thiết kế và
việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 trong công tác thẩm định.
Do đó đòi hỏi phải tiếp cận thực tiễn, hệ thống, toàn diện và tổng hợp mới giải quyết
được mục tiêu nghiên cứu đề ra.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập, phân tích các tài liệu liên quan: các tài liệu về công tác thẩm định hồ sơ
thiết kế tại Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Bình; các tài liệu về hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001:2008.
- Phương pháp chuyên gia: trao đổi với thầy hướng dẫn và các chuyên gia có kinh
nghiệm nhằm đánh giá và đưa ra giải pháp phù hợp nhất.
4. Kết quả dự kiến đạt được
- Xây dựng các quy trình, biểu mẫu theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008
phục vụ công tác thẩm định hồ sơ thiết kế các công trình Thủy lợi tại Sở Nông nghiệp
và PTNT Quảng Bình.
- Áp dụng kết quả nghiên cứu của luận văn, đóng góp vào việc hoàn thiện công tác tổ
chức thẩm định tại Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Bình.
5. Nội dung nghiên cứu của luận văn
Luận văn bao gồm 3 chương với nội dung chính sau:
Chương 1. Tổng quan về chất lượng và công tác quản lý chất lượng thiết kế.
Chương 2. Nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 trong
công tác thẩm định.
Chương 3. Nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 trong
công tác thẩm định các công trình Thủy lợi tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Quảng Bình.
3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ

1.1 Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật
liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao
gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước,
được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công
trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng
kỹ thuật và công trình khác [1].
Công trình xây dựng có quy mô, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản
xuất xây lắp kéo dài.
Công trình xây dựng cố định tại nơi sản xuất, phương tiện thi công, người lao động, …
phải di chuyển đến địa điểm xây dựng.
Để có được công trình xây dựng đạt chất lượng theo yêu cầu, tất cả các khâu trong quá
trình đầu tư xây dựng như lập dự án, khảo sát, thiết kế … đều phải đảm bảo chất lượng
theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành. Vì vậy công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng đóng vai trò rất quan trọng.
1.1.1 Chất lượng công trình xây dựng
Chất lượng công trình xây dựng là tập hợp các đặc tính kỹ thuật của công trình xây
dựng được xác định thông qua kiểm tra, đo đạc, thí nghiệm, kiểm định thỏa mãn các
yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật, mỹ thuật của công trình và phù hợp với thiết
kế, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng, hợp đồng xây dựng và quy định
của pháp luật có liên quan [2].
Chất lượng công trình xây dựng không chỉ đảm bảo sự an toàn về mặt kỹ thuật mà còn
phải thỏa mãn các yêu cầu về an toàn sử dụng có chứa đựng yếu tố xã hội và kinh tế.

4


Có được chất lượng công trình xây dựng như mong muốn, có nhiều yếu tố ảnh hưởng,
trong đó yếu tố cơ bản nhất là năng lực quản lý (của chính quyền, của chủ đầu tư) và
năng lực của các nhà thầu tham gia các quá trình hình thành sản phẩm xây dựng.

Từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ hưởng sản phẩm xây dựng, chất
lượng công trình xây dựng được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như: công năng, độ
tiện dụng; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; độ bền vững, tin cậy; tính thẩm mỹ; an
toàn trong khai thác, sử dụng, tính kinh tế; và đảm bảo về tính thời gian (thời gian
phục vụ của công trình). Rộng hơn, chất lượng công trình xây dựng còn có thể và cần
được hiểu không chỉ từ góc độ của bản thân sản phẩm và người hưởng thụ sản phẩm
xây dựng mà còn cả trong quá trình hình thành sản phẩm xây dựng đó [3].
Chất lượng công trình xây dựng cần phải được quan tâm ngay từ khi hình thành ý
tưởng về xây dựng công trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, chất lượng khảo sát, chất
lượng thiết kế...
Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật
liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng mục
công trình.
Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định
nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà còn ở quá trình hình thành và thực hiện
các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư
lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng.
Vấn đề an toàn không chỉ là trong khâu khai thác, sử dụng đối với người thụ hưởng
công trình mà còn cả trong giai đoạn thi công xây dựng đối với đội ngũ công nhân, kỹ
sư xây dựng.
Tính thời gian không chỉ thể hiện ở thời hạn công trình đã xây dựng có thể phục vụ mà
còn ở thời hạn phải xây dựng và hoàn thành, đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình chủ đầu tư phải chi trả
mà còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho các nhà thầu thực hiện các hoạt động
và dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng...
5


Vấn đề môi trường: cần chú ý không chỉ từ góc độ tác động của dự án tới các yếu tố
môi trường mà cả các tác động theo chiều ngược lại, tức là tác động của các yếu tố

môi trường tới quá trình hình thành dự án.
Chất lượng công trình là vấn đề luôn được đặc biệt coi trọng đối với sự phát triển
nhanh chóng về số lượng và quy mô của các công trình xây dựng hiện nay. Một ví dụ
điển hình về chất lượng công trình là sự cố sập hai nhịp dẫn xảy ra tại dự án xây dựng
cầu Cần Thơ vào ngày 26/9/2007 làm hơn 200 người chết và bị thương cho đến nay
vẫn là một trong những thảm hoạ lớn nhất của ngành xây dựng Việt Nam. Sự cố đã
xảy ra trong quá trình đang thi công bê tông dầm hộp tại hai nhịp neo của cầu chính.
Nhà thầu đã sử dụng hệ thống kết cấu đỡ tạm bao gồm các trụ pale thép, các giàn
ngang và các giàn dọc. Sau sự cố sập đổ, kết quả điều tra nguyên nhân xảy ra sự cố đã
xác định nguyên nhân chủ yếu của sự cố là do sự biến đổi về địa chất làm lún lệch đài
móng trụ tạm thượng lưu theo hướng dọc cầu từ phía bờ ra phía sông. Lún lệch đài
móng đã làm tăng nội lực trong các bộ phận của trụ tạm gây đứt bu lông liên kết của
một số thanh giằng xiên làm chiều dài hữu dụng của các thanh cột trụ tạm tăng lên gây
oằn cột trụ tạm và theo đó là sự sập đổ các kết cấu bên trên trụ tạm.
Sự cố xảy ra bắt nguồn từ công trình phụ tạm nhưng hậu quả đã gây sập đổ toàn bộ 2
nhịp dẫn và phải tiến hành xây dựng lại toàn bộ sau đó. Qua đó cho thấy công tác quản
lý chất lượng công trình xây dựng là hết sức quan trọng cần phải được đặc biệt quan
tâm.
1.1.2 Quản lý chất lượng công trình xây dựng
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia
các hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị định này và pháp luật khác có liên
quan trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công trình và khai thác, sử
dụng công trình nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và an toàn của công trình
[2].

6


1.1.2.1 Tình hình thực hiện, nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình
xây dựng

Công trình xây dựng phải được kiểm soát chất lượng theo quy định của pháp luật có
liên quan từ chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng đến quản lý, sử dụng công trình nhằm
đảm bảo an toàn cho người, tài sản, thiết bị, công trình và các công trình lân cận.
Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai
thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu
chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng
và quy định của pháp luật có liên quan.
Nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy
định, phải có biện pháp tự quản lý chất lượng các công việc xây dựng do mình thực
hiện, Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm quản lý chất lượng công việc do
nhà thầu phụ thực hiện.
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng công trình phù hợp với hình
thức đầu tư, hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn vốn đầu tư
trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định. Chủ đầu tư được
quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ điều kiện năng lực theo quy định
của pháp luật.
Cơ quan chuyên môn về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng
của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; thẩm định thiết kế, kiểm tra
công tác nghiệm thu công trình xây dựng, tổ chức thực hiện giám định chất lượng công
trình xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo
quy định của pháp luật.
Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm về chất lượng các
công việc do mình thực hiện.
1.1.2.2 Tình hình thực hiện trách nhiệm trong công tác quản lý chất lượng công trình
xây dựng
 Trường hợp chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự án đầu tư xây dựng:

7



Chủ đầu tư được ủy quyền cho ban quản lý dự án thực hiện một phần hoặc toàn bộ
trách nhiệm của chủ đầu tư trong quản lý chất lượng công trình theo quy định. Chủ đầu
tư phải chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về các công việc đã ủy quyền cho ban
quản lý dự án thực hiện.
Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ và
quyền hạn được chủ đầu tư ủy quyền.
 Trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát thi công xây
dựng công trình:
Chủ đầu tư được quyền giao nhà thầu này thực hiện một hoặc một số trách nhiệm của
chủ đầu tư trong quản lý chất lượng công trình xây dựng thông qua hợp đồng xây
dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát thực hiện hợp đồng xây dựng, xử lý các vấn
đề liên quan giữa nhà thầu tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát thi công xây dựng
công trình với các nhà thầu khác và với chính quyền địa phương trong quá trình thực
hiện dự án.
Các nhà thầu tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình
chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về những trách nhiệm được giao.
Chủ đầu tư, tổ chức tư vấn (giám sát, thiết kế, khảo sát, thẩm tra), nhà thầu xây lắp là
3 chủ thể trực tiếp quản lý chất lượng công trình xây dựng. Thực tế đã chứng minh
rằng dự án, công trình nào mà 3 chủ thể này có đủ năng lực quản lý, thực hiện đầy đủ
các quy định hiện hành của Nhà nước, tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các quy
định về quản lý chất lượng trong các hợp đồng kinh tế, đặc biệt các tổ chức này độc
lập, chuyên nghiệp thì tại đó công tác quản lý chất lượng tốt và hiệu quả.
Vừa qua Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã công bố kết luận thanh tra số 2732/BKHĐT-TTr
ngày 12/4/2016 tại Chương trình đầu tư củng cố, bảo vệ và nâng cấp đê biển tại tỉnh
Quảng Bình và đã chỉ ra hàng loạt sai phạm trong đầu tư xây dựng công trình. Qua kết
quả thanh tra, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã chỉ ra tình trạng hợp thức hóa công tác đấu
thầu tại Dự án Đê, kè hữu Lý Hòa, huyện Bố Trạch. Theo đó, Chủ đầu tư là UBND
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đã phê duyệt chỉ định thầu Công ty TNHH TVĐT

8



XD Hà Nội - Quảng Bình thực hiện gói thầu tư vấn khảo sát, lập dự án đầu tư (Quyết
định số 4042/QĐ-UBND ngày 26/11/2012) và gói thầu tư vấn khảo sát, thiết kế bản vẽ
thi công - dự toán (Quyết định số 5047/QĐ-UBND ngày 4/12/2012). Tuy nhiên, qua
kiểm tra hồ sơ dự án đã cho thấy hồ sơ đề xuất (HSĐX) của nhà thầu trúng thầu gói
thầu tư vấn khảo sát, lập dự án đầu tư nộp sau ngày 10/4/2013 (sau thời điểm có quyết
định nhà thầu trúng thầu gần 5 tháng). HSĐX của nhà thầu trúng thầu gói thầu tư vấn
khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán nộp ngày 3/4/2013 (sau thời điểm có quyết
định nhà thầu trúng thầu gần 4 tháng). Như vậy, các công việc đánh giá HSĐX, thẩm
định kết quả lựa chọn nhà thầu và phê duyệt kết quả chỉ định thầu đều được thực hiện
trước khi nhà thầu nộp HSĐX.
Kết luận Thanh tra còn cho biết, tại Dự án Củng cố, nâng cấp đê, kè cửa sông Lệ Kỳ
(giai đoạn 1) do Chi cục Thuỷ lợi và Phòng chống lụt bão Quảng Bình làm chủ đầu tư,
hồ sơ dự thầu (HSDT) áp dụng định mức không đúng quy định, một số khối lượng dự
thầu không có trong hồ sơ mời thầu (HSMT) nhưng bên mời thầu không làm rõ, không
thực hiện việc đánh giá HSDT theo quy định mà vẫn kiến nghị cho nhà thầu - Công ty
Cổ phần tập đoàn Đặng Đại trúng thầu.
Bên cạnh đó, tại công trình Kè Hải Trạch, HSMT không quy định thời hạn hoàn thành
công trình; còn tại công trình đê, kè tả Nhật Lệ đoạn K6 ÷ K9+199,7 huyện Quảng
Ninh thì HSMT không quy định thời hạn nộp HSDT.
Kết luận thanh tra còn cho biết, công tác giám sát, đánh giá đầu tư của Chương trình
chưa thực hiện đầy đủ theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP và Thông tư số
13/2010/TT-BKH quy định về Mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư. Cụ thể, các chủ
đầu tư đều chưa thực hiện việc báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định; người
quyết định đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư chưa xây dựng kế hoạch
hàng năm về đánh giá tác động, đánh giá đột xuất dự án đầu tư thuộc quyền quản lý
của mình, phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Ngoài ra, người có thẩm quyền
quyết định đầu tư cũng chưa tổ chức kiểm tra dự án đầu tư do mình quyết định đầu tư
ít nhất 1 lần đối với các dự án có thời gian thực hiện dài hơn 12 tháng, đặc biệt là kiểm

tra về năng lực quản lý thực hiện dự án của Ban Quản lý dự án và các nhà thầu theo
quy định. Về phía các chủ đầu tư thì chưa thực hiện nghiêm túc việc báo cáo giám sát,
9


đánh giá đầu tư định kỳ theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số
113/2009/NĐ-CP.
Bên cạnh hàng loạt sai phạm trong công tác đấu thầu, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản,
còn rất nhiều sai phạm trong thực hiện hợp đồng dẫn đến việc nghiệm thu, thanh toán
sai tại Chương trình đầu tư củng cố, bảo vệ và nâng cấp đê biển ở Quảng Bình. Qua
thanh tra, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã kiến nghị UBND tỉnh Quảng Bình chủ trì tổ chức
kiểm điểm, xác định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan và có biện pháp
chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, sai sót nêu trên; chấn chỉnh các chủ đầu tư trong
việc thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán; thẩm định, phê duyệt HSMT, đánh giá
HSDT, hồ sơ yêu cầu; ứng vốn theo hợp đồng và thu hồi ứng vốn; nghiệm thu, thanh
toán để hạn chế những sai sót, sai phạm xảy ra [4].
Qua ví dụ nêu trên có thể thấy công tác quản lý chất lượng công trình là hết sức quan
trọng, các chủ thể tham gia vào hoạt động xây dựng cần tuân thủ nghiêm túc các quy
định, quy trình về quản lý chất lượng.
1.2 Đánh giá công tác quản lý chất lượng hồ sơ thiết kế
1.2.1 Chất lượng hồ sơ thiết kế công trình xây dựng
Chất lượng hồ sơ thiết kế công trình xây dựng là chất lượng của hồ sơ được thiết kế
theo đúng quy chuẩn xây dựng, tuân thủ đúng các quy định về kiến trúc, quy hoạch
xây dựng hiện hành.
Các bước thiết kế sau phải phù hợp với các bước thiết kế trước đã được phê duyệt. Sự
phù hợp của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ (nếu có).
Hồ sơ thiết kế công trình xây dựng phải đảm bảo sự phù hợp giữa khối lượng thiết kế
và khối lượng dự toán. Tính đúng đắn của việc áp dụng các định mức kinh tế - kỹ
thuật, định mức chi phí, đơn giá. Việc vận dụng định mức, đơn giá, các chế độ chính
sách có liên quan và các khoản mục chi phí trong dự toán theo quy định.

Hồ sơ thiết kế được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế, bản tính,
các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công
trình và quy trình bảo trì công trình xây dựng (nếu có).
10


Bản vẽ thiết kế phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp
dụng trong hoạt động xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của
người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế,
người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế và dấu của nhà thầu thiết kế xây
dựng công trình trong trường hợp nhà thầu thiết kế là tổ chức.
Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế, dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ theo
khuôn khổ thống nhất, được lập danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu
dài [2].
Với tốc độ tăng nhanh của vốn đầu tư xây dựng, hàng năm có hàng vạn dự án sử dụng
nguồn vốn của Nhà nước và của các thành phần kinh tế, của nhân dân được triển khai
xây dựng, do vậy các đơn vị tư vấn lập dự án, giám sát, thiết kế tăng rất nhanh lên đến
hàng nghìn đơn vị. Bên cạch một số đơn vị tư vấn, khảo sát thiết kế truyền thống, lâu
năm, có đủ năng lực, trình độ, uy tín, còn nhiều tổ chức tư vấn khảo sát, thiết kế năng
lực còn hạn chế, thiếu hệ thống quản lý chất lượng nội bộ. Mặt khác, kinh phí cho
công việc này còn thấp, dẫn đến chất lượng của công tác lập dự án, khảo sát, thiết kế
chưa cao, còn nhiều sai sót, cụ thể:
- Đối với giai đoạn lập dự án đầu tư: Khảo sát chưa kỹ, lập dự án theo chủ quan của
chủ đầu tư. Khâu thẩm định dự án chưa được coi trọng. Các ngành tham gia còn hình
thức, trình độ năng lực của cán bộ thẩm định còn hạn chế.
- Đối với giai đoạn triển khai sau thiết kế cơ sở: Khảo sát phục vụ thiết kế còn sơ sài,
thiếu độ tin cây. Trong thực tế các công trình xây dựng vẫn còn hiện tượng công trình
xây dựng không đảm bảo chất lượng xảy ra sự cố dẫn đến phải xử lý, gây tổn thất về
cả con người lẫn lãng phí về vật chất; số liệu khảo sát xây dựng một số dự án thiếu
chính xác, không phản ánh đúng thực trạng địa chất tại địa điểm xây dựng, không dự

báo được những thay đổi về điều kiện địa chất công trình. Hệ thống kiểm tra nội bộ
của tổ chức khảo sát, thiết kế chưa đủ, chưa tốt còn tình trạng khoán trắng cho cá nhân,
tổ đội; công tác thẩm định còn sơ sài, hình thức.

11


1.2.2 Áp dụng các mô hình quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng
1.2.2.1 Mô hình quản lý chất lượng toàn diện
Quản lý chất lượng toàn diện là phương pháp quản lý của một tổ chức định hướng vào
chất lượng dựa trên sự tham gia của mọi thành viên nhằm đem lại sự thành công dài
hạn thông qua sự thoả mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên trong tổ chức và
xã hội.
Mục tiêu: Nâng cao uy tín, lợi nhuận của đơn vị và thu nhập của các thành viên, cải
tiến chất lượng sản phẩm và thoả mãn nhu cầu khách hàng ở mức tốt nhất có thể; tiết
kiệm tối đa các chi phí, giảm những chi phí không cần thiết; tăng năng suất lao động,
hạ giá thành sản xuất sản phẩm; rút ngắn thời gian thiết kế, giao hồ sơ đúng thời gian
quy định.
Đặc điểm: Đặc điểm nổi bật của quản lý chất lượng toàn diện so với các phương pháp
quản lý chất lượng khác là nó cung cấp hệ thống toàn diện của công tác quản lý và cải
tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của mọi bộ
phận và mọi cá nhân để đạt được mục tiêu chất lượng đặt ra.
Sự nhất thể mọi hoạt động trong quản lý chất lượng toàn diện đã giúp cơ quan tiến
hành hoạt động phát triển sản xuất, tác nghiệp và các dịch vụ hỗ trợ để duy trì được
chất lượng sản phẩm với tiến độ ngắn nhất, chi phí thấp nhất. Khác với cách triển khai
tuần tự nó đòi hỏi sự triển khai đồng thời của mọi quá trình trong một hệ thống tổng
thể.
1.2.2.2 Mô hình quản lý chất lượng theo ISO 9000
ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng, áp dụng cho mọi
loại hình tổ chức/doanh nghiệp nhằm đảm bảo khả năng cung cấp sản phẩm đáp ứng

yêu cầu khách hàng và luật định một cách ổn định và thường xuyên nâng cao sự thoả
mãn của khách hàng.
Do yêu cầu cần nâng cao chất lượng các sản phẩm đầu ra và nâng cao uy tín của cơ
quan thẩm định đối với các chủ đầu tư, doanh nghiệp và người dân, nên việc lựa chọn
hệ thống QLCL hiện đại và phù hợp với công tác thẩm định hồ sơ thiết kế là một yêu
12


cầu bức thiết. Tuy nhiên hiện nay các cơ quan thẩm định chưa áp dụng các mô hình
quản lý chất lượng hoặc một số cơ quan có áp dụng thì cũng chỉ là các mô hình rất đơn
giản và còn nhiều hạn chế.
1.3 Nội dung, vai trò của công tác quản lý chất lượng hồ sơ thiết kế
Nội dung quản lý chất lượng công tác thiết kế xây dựng công trình bao gồm Quản lý
chất lượng khảo sát xây dựng và Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình.
1.3.1 Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng
1.3.1.1 Trình tự quản lý chất lượng khảo sát xây dựng
Trình tự quản lý chất lượng khảo sát xây dựng bao gồm các bước sau:
- Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
- Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.
- Quản lý chất lượng công tác khảo sát xây dựng.
- Nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát xây dựng.
1.3.1.2 Nội dung quản lý chất lượng công tác khảo sát xây dựng
Nhà thầu khảo sát có trách nhiệm bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù
hợp để thực hiện khảo sát theo quy định của hợp đồng xây dựng; cử người có đủ điều
kiện năng lực để làm chủ nhiệm khảo sát và tổ chức thực hiện biện pháp kiểm soát
chất lượng quy định tại phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.
Tùy theo quy mô và loại hình khảo sát, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức giám sát
khảo sát xây dựng theo các nội dung sau:
- Kiểm tra năng lực thực tế của nhà thầu khảo sát xây dựng bao gồm nhân lực, thiết bị
khảo sát tại hiện trường, phòng thí nghiệm (nếu có) được sử dụng so với phương án

khảo sát xây dựng được duyệt và quy định của hợp đồng xây dựng.
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện khảo sát xây dựng bao gồm: Vị trí khảo sát, khối
lượng khảo sát, quy trình thực hiện khảo sát, lưu giữ số liệu khảo sát và mẫu thí

13


nghiệm; kiểm tra thí nghiệm trong phòng và thí nghiệm hiện trường; kiểm tra công tác
đảm bảo an toàn lao động, an toàn môi trường trong quá trình thực hiện khảo sát.
Chủ đầu tư được quyền đình chỉ công việc khảo sát khi phát hiện nhà thầu không thực
hiện đúng phương án khảo sát đã được phê duyệt hoặc các quy định của hợp đồng xây
dựng.
1.3.2 Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình
1.3.2.1 Trình tự quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình
Trình tự quản lý chất lượng thiết kế xây dựng bao gồm các bước sau:
Lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.
Quản lý chất lượng công tác thiết kế xây dựng.
Thẩm định, thẩm tra thiết kế xây dựng.
Phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.
Nghiệm thu thiết kế xây dựng công trình.
1.3.2.2 Nội dụng quản lý chất lượng thiết kế xây dựng
 Nội dung quản lý chất lượng của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, bao gồm:
Bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện thiết kế; cử
người có đủ điều kiện năng lực để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế.
Chỉ sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế và phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình.
Chỉ định cá nhân, bộ phận trực thuộc tổ chức của mình hoặc thuê tổ chức, cá nhân
khác đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện công việc kiểm tra nội bộ chất
lượng hồ sơ thiết kế.
Trình chủ đầu tư hồ sơ thiết kế để được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật

Xây dựng; tiếp thu ý kiến thẩm định và giải trình hoặc chỉnh sửa hồ sơ thiết kế theo ý
kiến thẩm định.
14


Thực hiện điều chỉnh thiết kế theo quy định.
Nhà thầu thiết kế chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế xây dựng công trình do mình
thực hiện; việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế của cá nhân, tổ chức, chủ đầu
tư, người quyết định đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn về xây dựng không thay thế và
không làm giảm trách nhiệm của nhà thầu thiết kế về chất lượng thiết kế xây dựng
công trình do mình thực hiện.
Trường hợp nhà thầu thiết kế làm tổng thầu thiết kế thì nhà thầu này phải đảm nhận
thiết kế những hạng mục công trình chủ yếu hoặc công nghệ chủ yếu của công trình và
chịu trách nhiệm toàn bộ về việc thực hiện hợp đồng với bên giao thầu. Nhà thầu thiết
kế phụ chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng thiết kế trước tổng thầu và trước pháp
luật đối với phần việc do mình đảm nhận.
Trong quá trình thiết kế xây dựng công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy
mô lớn, kỹ thuật phức tạp, nhà thầu thiết kế xây dựng có quyền đề xuất với chủ đầu tư
thực hiện các thí nghiệm, thử nghiệm mô phỏng để kiểm tra, tính toán khả năng làm
việc của công trình nhằm hoàn thiện thiết kế, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn
công trình [2].
1.3.3 Vai trò của công tác quản lý chất lượng hồ sơ thiết kế
Chất lượng công tác thiết kế có vai trò quan trọng, quyết định hiệu quả của vốn đầu tư.
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chất lượng thiết kế quyết định việc sử dụng vốn đầu
tư tiết kiệm, hợp lý, kinh tế. Nếu chất lượng của công tác thiết kế trong giai đoạn này
không tốt dễ dẫn đến việc lãng phí vốn đầu tư, ảnh hưởng đến các giai đoạn thiết kế
sau bởi các giai đoạn thiết kế sau đều được phát triển trên cơ sở các thiết kế trước đó.
Trong giai đoạn thực hiện đầu tư, chất lượng công tác thiết kế có ảnh hưởng lớn đến
chất lượng công trình tốt hay không tốt, an toàn hay không an toàn, tiết kiệm hay lãng
phí, điều kiện thi công thuận lợi hay khó khăn, tiến độ thi công nhanh hay chậm…

Giai đoạn này công tác thiết kế được coi có vai trò quan trọng nhất trong các giai đoạn
của quá trình đầu tư.

15


Trong giai đoạn khai thác dự án, chất lượng thiết kế có vai trò chủ yếu quyết định việc
khai thác, sử dụng công trình an toàn, thuận lợi hay nguy hiểm khó khăn; chất lượng
công trình tốt hay xấu; giá thành công trình cao hay thấp; tuổi thọ công trình có đảm
bảo yêu cầu đề ra trong dự án không.
Tóm lại, thiết kế xây dựng là khâu quan trọng hàng đầu trong hoạt động đầu tư xây
dựng, nó có vai trò chủ yếu quyết định hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư.
Đồng thời thiết kế xây dựng góp phần tạo ra môi trường mới, một không gian thiên
nhiên mới thoả mãn yêu cầu sản xuất, sinh hoạt và đời sống của con người cả về mặt
vật chất lẫn tinh thần.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng hồ sơ thiết kế
Để nâng cao chất lượng công trình xây dựng của một dự án thì cần phải nâng cao chất
lượng quản lý cũng như nâng cao chất lượng nguồn lực để thực hiện các giai đoạn của
dự án, trong đó có giai đoạn thiết kế công trình xây dựng. Quản lý và thực hiện tốt giai
đoạn thiết kế, theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định hiện hành của nhà nước về
quản lý trong lĩnh vực xây dựng là một trong những biện pháp nâng cao chất lượng
công trình xây dựng.
Để nâng cao chất lượng thiết kế công trình xây dựng thì phải quản lý có hiệu quả
những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng thiết kế công trình xây dựng.
Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chất lượng hồ sơ thiết kế, đó là:
1.4.1 Vai trò nguồn nhân lực trong thiết kế công trình xây dựng
Trong giai đoạn thiết kế công trình xây dựng thì yếu tố con người là hết sức quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hồ sơ thiết kế. Con người đưa ra các quy
trình thiết kế và quy trình kiểm soát chất lượng dựa vào quá trình tìm hiểu và đúc kết
từ kinh nghiệm công việc triển khai hàng ngày của cơ quan, đồng thời cũng trực tiếp

đứng ra thực hiện quy trình và quá trình đó. Do đó để thực hiện tốt công việc của mình
thì họ phải là những kiến trúc sư, kỹ sư được đào tạo và làm việc đúng chuyên môn
tromg lĩnh vực của mình. Phải có kinh nghiệm và hiểu biết sâu, rộng và có kiến thức
trong lĩnh vực chuyên ngành mà mình đảm nhiệm.

16


Lãnh đạo cơ quan phải nắm bắt rõ khả năng và năng lực của từng nhân viên để xắp
xếp và bố trí công việc phù hợp với chuyên môn và nghiệp vụ của họ, từ đó phát huy
tối đa khả năng sáng tạo và tinh thần nhiệt huyết của đội ngũ nhân viên.
Có chính sách đãi ngộ hợp lý để khuyến khích họ làm việc hăng say và có trách nhiệm
trong công việc. Thường xuyên mở các lớp đào tạo hay cử người tham gia các lớp học
nhằm nâng cao trình độ, ý thức chất lượng và cập nhật những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ, áp dụng vào trong thực tế thiết kế công trình.
Bên cạnh đó cơ quan cần có kế hoạch cụ thể và định kỳ cho việc tuyển dụng lao động
để đảm bảo số lượng cũng như chất lượng nguồn lao động. Bổ sung nguồn lao động có
trình độ chuyên môn cao và những lao động còn thiếu trong bộ phận các phòng ban.
Trên thực tế, chúng ta biết rằng thiết kế luôn đóng một vai trò cực kỳ quan trọng đối
với không chỉ sự sống còn, sự bền vững của một công trình nào đó, mà hơn hết vấn đề
thiết kế có ảnh hưởng trực tiếp tới tài sản và cả tính mạng con người. Một công trình
thiếu ổn định, độ bền vững thấp, không phù hợp với điều kiện thi công thực tế, công
năng sử dụng thấp…thật sự là một mối lo ngại. Bên cạnh đó việc lựa chọn hay thay
đổi các loại kết cấu, phương án chịu lực, phương án móng, các trường hợp tính toán
khác nhau cũng sẽ trực tiếp ảnh hưởng đáng kể tới chi phí xây dựng cũng như tiến độ
thi công.
Các sai sót phổ biến trong tư vấn thiết kế xây dựng về kích thước, sơ đồ tính toán, tải
trọng, tính toán thiếu khối lượng… chủ yếu xuất phát từ trình độ, kinh nghiệm của
người thiết kế làm ảnh hưởng đến chất lượng hồ sơ thiết kế.
Do đó, việc có được một phương án thiết kế tối ưu từ những kỹ sư giàu kinh nghiệm là

yếu tố quan trọng nhất trong việc đảm bảo chất lượng công trình, đồng thời giúp tối ưu
hoá vấn đề giảm giá thành xây dựng và tiến độ thi công tổng thể của công trình.
1.4.2 Vai trò của vật tư, máy móc, thiết bị
Trong quá trình tư vấn thiết kế thì vật tư, máy móc, thiết bị là một nhân tố không thể
thiếu. Nó là công cụ và nguyên liệu cấu thành nên sản phẩm thiết kế. Tổ chức cần phải
có đầy đủ máy móc, trang thiết bị phù hợp, có công nghệ thiết kế hiện đại và thường
17


×