Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chất lượng_unprotected

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 96 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà nội, ngày….tháng…..năm 2016

Học viên

Nguyễn Thị Thanh

i


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy trong
chương trình Cao học ngành Quản Lý Xây Dựng trường Đại học Thủy lợi đã tận tình
dạy dỗ, chỉ bảo cho Em trong suốt thời gian học vừa qua. Những người đã truyền đạt
cho Em những kiến thức hữu ích về Quản Lý Xây Dựng giúp em có đủ kiến thức cơ sở
và chuyên ngành để hoàn thành luận văn với đề tài : “Nghiên cứu đề xuất các giải
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chất lượng các công trình đê điều trên địa
bàn huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh”.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Xuân
Phú là người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và dõi theo trong suốt quá trình Em
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới người thân và bạn bè, những người luôn chia sẻ,
động viên tạo điều kiện cho em có một môi trường làm việc tốt nhất để làm luận văn
đạt hiệu quả cao nhất.
Do hạn chế về thời gian, kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tế của bản thân chưa
nhiều nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến


đóng góp và trao đổi tận tình của các thầy cô giáo và bạn bè để luận văn được hoàn
thiện hơn.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Hà nội, ngày 03 tháng 05 năm 2016
Học viên

Nguyễn Thị Thanh

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ......................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................... 2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ................. 3
6. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC ........................................................ 3
7. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN .............................................................. 4
Chương 1: Tổng quan về quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng
công trình .................................................................................................. 4
Chương 2: Cơ sở lý luận về công tác quản lý chất lượng công trình đê
điều phòng chống lụt bão. ......................................................................... 4
Chương 3: Giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình
đê điều phòng chống lụt bão trên địa bàn huyện Yên Phong tỉnh Bắc
Ninh. .......................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ...................................................... 5
1.1 Tổng quan về Quản lý chất lượng ....................................................... 5

1.2 Nội dung hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng theo các
giai đoạn của dự án ................................................................................... 8
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng công trình xây dựng 10
1.3.1 Ảnh hưởng theo yếu tố chủ quan .................................................... 10
1.3.2 Ảnh hưởng theo nhóm yếu tố khách quan ....................................... 11
1.4 Các dự án bảo vệ đê điều phòng chống lụt bão ................................ 12
1.4.1 Khái niệm về các dự án đê điều phòng chống lụt bão...................... 12
1.4.2 Đặc điểm của công trình đê điều ..................................................... 13
1.4.3 Vai trò của hệ thống Đê điều .......................................................... 16
iii


1.5 Tình hình quản lý chất lượng đê điều của Việt Nam và tỉnh Bắc Ninh
trong những năm gần đây ....................................................................... 19
1.5.1 Tình hình quản lý chất lượng đê điều của Việt Nam trong những
năm gần đây ............................................................................................. 19
1.5.2 Tình hình quản lý chất lượng đê điều của Bắc Ninh trong những
năm gần đây ............................................................................................. 21
1.6 Những bài học kinh nghiệm về quản lý chất lượng đê điều của Việt
Nam và tỉnh Bắc Ninh. ............................................................................ 23
1.6.1 Những bài học kinh nghiệm về quản lý chất lượng đê điều của Việt
Nam .......................................................................................................... 23
1.6.2 Những bài học kinh nghiệm về quản lý chất lượng đê điều của tỉnh
Bắc Ninh. ................................................................................................. 28
1.7 Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài quản lý chất lượng công
trình đê điều phòng chống lụt bão ............................................................... 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ......................................................................... 30
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH ĐÊ ĐIỀU PHÒNG CHỐNG LỤT BÃO ......... 31
2.1 Khái niệm về quản lý chất lượng công trình đê điều ........................ 31

2.2 Nguyên tắc hoạt động trong lĩnh vực đê điều ................................... 32
2.3 Đặc điểm quản lý chất lượng các công trình đê điều ........................ 32
2.3.1 Đặc điểm quản lý chất lượng các công trình đê điều ....................... 32
2.3.2 Yêu cầu về chất lượng các công trình đê điều ................................. 33
2.4 Nội dung về quản lý chất lượng các công trình đê điều.................... 35
2.5 Vai trò của quản lý chất lượng công trình đê điều ........................... 37
2.6 Trình tự quản lý chất lượng công trình đê điều .............................. 38
2.6.1 Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng .......................................... 38
2.6.2 Quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng .......................... 40
2.6.3 Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình ........................... 42
iv


2.7 Các phương pháp quản lý chất lượng công trình đê điều ................ 51
2.7.1 Phương pháp kiểm tra chất lượng ................................................... 51
2.7.2 Phương pháp kiểm soát chất lượng ................................................ 51
2.7.3 Phương pháp kiểm soát chất lượng toàn diện ................................. 52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH ĐÊ ĐIỀU PHÒNG CHỐNG LỤT BÃO TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG TỈNH BẮC NINH ............................. 54
3.1 Giới thiệu về huyện Yên Phong và hệ thống đê điều của huyện....... 54
3.2 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện Yên Phong tỉnh Bắc
Ninh và kế hoạch đầu tư các dự án bảo vệ đê điều những năm tới. ...... 60
3.2.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện Yên Phong tỉnh Bắc
Ninh ......................................................................................................... 60
3.2.2 Kế hoạch đầu tư các dự án bảo vệ đê điều những năm tới .............. 61
3.3 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư các dự án bảo
vệ đê điều huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh trong tương lai .................. 65
3.4 Đánh giá về công tác quản lý chất lượng hệ thống đê điều của huyện
Yên Phong ................................................................................................ 68

3.4.1 Những kết quả đạt được .................................................................. 68
3.4.2 Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân ......................................... 70
3.4.3 Nguyên tắc đề xuất giải pháp .......................................................... 76
3.4.4 Các giải pháp đề xuất ...................................................................... 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................... 86
KẾT LUẬN .............................................................................................. 87
1. Những kết quả đạt được của luận văn ............................................... 87
2. Những tồn tại trong quá trình thực hiện luận văn ............................. 87
3. Những kiến nghị và hướng nghiên cứu tiếp theo của luận văn .......... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 89

v


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình

Tên Hình

Trang

Hình 1.1

Sơ đồ hóa các yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng công
trình xây dựng

7

Hình 1.2


Quản lý chất lượng theo các giai đoạn của dự án đầu
tư xây dựng công trình

9

Hình 3.1

Kè Phù Yên

58

Hình 3.2

Cống Cầu Cửa Ma

59

Hình 3.3

Cống tiêu Yên Phụ

60

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DA


:

Dự án

ĐĐ

:

Đê điều

XDCT

:

Xây dựng công trình

PCLB

:

Phòng chống lụt bão

PTNT

:

Phát triển nông thôn

CLCTXD


:

Chất lượng công trình xây dựng

QLCL

:

Quản lý chất lượng

ĐTXD

:

Đầu tư xây dựng

CĐT

:

Chủ đầu tư

BQLDA

:

Ban quản lý dự án

PCTT và TKCN


: Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn

vii


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Yên Phong là một huyện đồng bằng nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Bắc Ninh. Diện tích tự
nhiên 9686.15ha, dân số 141.700 người, được bao bọc bởi hệ thống sông Cà Lồ, sông
Cầu và sông Ngũ Huyện Khê.
-

Phía Bắc giáp huyện Hiệp Hòa, Việt Yên - tỉnh Bắc Giang.

-

Phía Nam giáp huyện Từ Sơn, Tiên Du – tỉnh Bắc Ninh.

-

Phía Đông giáp Thành phố Bắc Ninh.

-

Phía Tây giáp huyện Đông Anh, Sóc Sơn – Hà Nội.
Toàn huyện có 26.19km đê Trung ương và 15.6km đê địa phương, 5 kè đá và 11 cống
các loại qua đê.
Thời gian gần đây, thiên tai, lụt bão thường xảy ra đột xuất và ngày càng diễn biến
phức tạp, khó lường; mưa lớn xuất hiện và tập trung cục bộ ở một số vùng và không

theo quy luật; các trận giông lốc, mưa đá, sét đánh xuất hiện với mật độ dày hơn và
cường độ cũng mạnh hơn nên việc chủ động ứng phó trong phòng, tránh gặp nhiều khó
khăn nhất định. Theo ban chỉ đạo trung ương về phòng chống thiên tai, ngay từ đầu
năm 2016 tình hình thiên tai đã diễn biến rất phức tạp. Từ đầu năm 2016, trên cả nước
đã xảy ra 71 trận dông, lốc, sét, mưa đá gây thiệt hại về người, tài sản và sản xuất nông
nghiệp. Để hạn chế đến mức thấp nhất những tổn thất do thiên tai gây ra, Chính quyền
các cấp, các ngành, địa phương và hạt quản lý đê Yên Phong đã chủ động rà soát, đánh
giá hiện trạng công trình đê điều, công trình ngăn lũ, chống lũ để có phương án, biện
pháp xử lý kịp thời để đảm bảo an toàn trong mùa mưa, bão.
Được sự quan tâm đầu tư của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp & PTNT, UBND tỉnh, hệ
thống đê điều huyện Yên Phong đã được tu bổ, nâng cấp tập trung vào việc hoàn thiện
cao trình, mặt cắt và cứng hoá mặt đê, tu bổ hoàn chỉnh các kè xung yếu, xây mới các
cống yếu dưới đê.

1


Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng và đưa công trình đi vào
sử dụng vẫn còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém, nhất là trong công tác quản lý chất
lượng xây dựng công trình, nên chưa phát huy tốt hiệu quả mà công trình đem lại.
Chính vì vậy việc tìm ra những phương thức, biện pháp nâng cao công tác quản lý chất
lượng của các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phục vụ phòng chống lụt bão
là hết sức cần thiết. Góp phần giảm thiếu tối đa những tổn thất do thiên tai gây ra cũng
như đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân.
Hạt quản lý đê Yên Phong là cơ quan tham mưu cho Chi cục Đê điều và PCLB Bắc
Ninh trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về lĩnh vực đê điều và PCLB của toàn huyện Yên Phong. Với mong muốn phát
huy hơn nữa thành tích đã đạt được, hạn chế đến mức tối thiểu những tồn tại trong công
tác quản lý chất lượng của các công trình trên địa bàn học viên chọn đề tài nghiên cứu
là: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chất

lượng các công trình đê điều trên địa bàn huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng các dự án đê điều trên toàn
huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh.
Đề xuất kiến nghị các giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng nhằm đạt được
hiệu quả tối ưu của các công trình khi đưa vào sử dụng.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
a, Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần hệ thống hóa và hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình nói chung và các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phục vụ
phòng chống lụt bão nói riêng.
b, Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu, phân tích và những đề xuất của đề tài là những gợi ý quan trọng
giúp cho việc quản lý chất lượng các công trình đê điều trên địa bàn huyện nói riêng

2


và cả nước nói chung ngày càng được nâng cao và hoàn thiện. Đây cũng là những tài
liệu tham khảo cần thiết cho những người quan tâm đến việc học tập, nghiên cứu về
công tác quản lý chất lượng công trình.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập phân tích tài liệu trên cơ sở các quy định hiện hành và các ứng
dụng thực tế;
- Phương pháp kế thừa những kết quả đã tổng kết, nghiên cứu;
- Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích, thống kê.
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Hoạt động quản lý chất lượng các dự án bảo vệ đê điều phòng chống lụt bão của Hạt
quản lý đê Yên Phong tỉnh Bắc Ninh.

b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Về mặt nội dung, đề tài nghiên cứu quá trình hình thành và quy định về quản lý chất
lượng xây dựng công trình, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng xây dựng công trình
bảo vệ đê điều huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh trong thời gian gần đây.
6. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC
Kết quả nghiên cứu chủ yếu mà luận văn cần đạt được sẽ bao gồm các vấn đề chính
sau:
- Đánh giá, làm rõ được các yếu tố ảnh hưởng và chi phối đến chất lượng công trình;
- Nêu được các thế mạnh và tồn tại trong quản lý chất lượng công trình đê điều trên địa
bàn huyện Yên Phong;
- Đề xuất giải pháp quản lý và quản lý có hiệu quả chất lượng của các dự án bảo vệ đê
điều phòng chống lụt bão.

3


7. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của luận
văn gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng
công trình
Chương 2: Cơ sở lý luận về công tác quản lý chất lượng công trình đê
điều phòng chống lụt bão.
Chương 3: Giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình
đê điều phòng chống lụt bão trên địa bàn huyện Yên Phong tỉnh Bắc
Ninh.

4



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1 Tổng quan về Quản lý chất lượng
Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả tác động của hàng loạt các yếu tố có
liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý
một cách đúng đắn các yếu tố này. QLCL là một khía cạnh của chức năng quản lý để
xác định và thực hiện chính sách chất lượng.
Hiện nay, tồn tại các quan điểm khác nhau về QLCL.
- Theo Gost 15467 – 70: QLCL là xây dựng, đảm bảo và duy trì mức chất
lượng tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lưu thông và tiêu dùng. Điều
này được thực hiện bằng cách kiểm tra chất lượng có hệ thống, cũng như tác
động hướng đích tới các nhân tố và điều kiện ảnh hưởng tới chất lượng chi
phí.
- Theo A.G.Robertson, một chuyên gia người anh về chất lượng cho rằng:
QLCL được xác định như là một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chương
trình và sự phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để duy trì và
tăng cường chất lượng trong các tổ chức thiết kế, sản xuất sao cho đảm bảo
nền sản xuất có hiệu quả nhất, đối tượng cho phép thỏa mãn đầy đủ các yêu
cầu của người tiêu dùng.
- Theo các tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (JIS) xác định: QLCL là hệ
thống các phương pháp sản xuất tạo điều kiện sản xuất tiết kiệm hàng hóa có
chất lượng cao hoặc đưa ra những dịch vụ có chất lượng thỏa mãn yêu cầu
của người tiêu dùng.
- Theo giáo sư, tiến sĩ Kaoru Ishikawa, một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh
vực quản lý chất lượng của Nhật Bản đưa ra định nghĩa QLCL có nghĩa là:
Nghiên cứu triển khai, thiết kế sản xuất và bảo dưỡng một số sản phẩm có
chất lượng, kinh tế nhất, có ích nhất cho người tiêu dùng và bao giờ cũng thỏa
mãn nhu cầu của người tiêu dùng.


5


- Theo Philip Crosby, một chuyên gia người Mỹ về chất lượng định nghĩa về
QLCL: Là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc tôn trọng tổng
thể tất cả các thành phần của một kế hoạch hành động.
- Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO 9000 cho rằng: QLCL là một hoạt
động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu,
trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất
lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong
khuôn khổ một hệ thống chất lượng.
Như vậy, tuy còn nhiều tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về QLCL, song nhìn chung
chúng có những điểm giống nhau như:
- Mục tiêu trực tiếp của QLCL là đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng phù hợp
với nhu cầu của thị trường với chi phí tối ưu.
- Thực chất của QLCL là tổng hợp các hoạt động của chức năng quản lý như: Hoạch
định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh.
- QLCL là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (hành chính, tổ chức, kinh tế, kỹ
thuật, xã hội). QLCL là nhiệm vụ của tất cả mọi người, mọi thành viên trong xã hội,
trong doanh nghiệp, là trách nhiệm của tất cả các cấp, nhưng phải được lãnh đạo cao
nhất chỉ đạo.
Quản lý chất lượng công trình là tập hợp các hoạt động từ đó đề ra các yêu cầu, quy
định và thực hiện các yêu cầu và quy định đó bằng các biện pháp như kiểm soát chất
lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống. Hoạt
động quản lý chất lượng công trình xây dựng chủ yếu là công tác giám sát của chủ đầu
tư và các chủ thể khác.
Hoạt động QLCL diễn ra ở tất cả các giai đoạn của dự án. Tuy nhiên, chủ yếu diễn ra ở
ba giai đoạn. Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư, thực hiện dự án đầu tư, kết thúc dự án
đầu tư. Trong ba giai đoạn đó giai đoạn thực hiện dự án đầu tư ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng sản phẩm xây dựng. QLCL ở giai đoạn thực hiện dự án đầu tư chủ yếu diễn

ra như sau:

6


- QLCL khảo sát xây dựng, các yêu cầu chính trong hoạt động QLCL ở giai đoạn này
là.
+ Tìm kiếm đơn vị khả sát xây dựng có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện công
tác tư vấn và khảo sát công trình với chất lượng cao nhất, giá thành thấp nhất.
+ Có thể bổ sung nhà thầu tư vấn giám sát quá trình khảo sát xây dựng. Nếu phát hiện
các yếu tố bất thường có thể đề nghị khảo sát bổ sung. Đơn vị tư vấn giám sát khảo sát
được lựa chọn phải có năng lực và kinh nghiệm phù hợp.
- QLCL thiết kế công trình, các yêu cầu chủ yếu trong hoạt động QLCL ở giai đoạn
này là yêu cầu về năng lực của các nhà thầu, cụ thể.
+ Nhà thầu thiết kế: Bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực
hiện thiết kế. Cử người có đủ điều kiện năng lực theo quy định để làm chủ nhiệm đồ
án thiết kế, chủ trì thiết kế.
+ Nhà thầu thẩm tra: Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực thực hiện thẩm tra đối
với các phần việc mà mình thực hiện.
- QLCL thi công xây dựng công trình có các hoạt động QLCL tự giám sát của nhà thầu
thi công xây dựng, giám sát thi công XDCT và công tác nghiệm thu của chủ đầu tư,
giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế XDCT và ở một số dự án có sự tham gia giám sát
của cộng đồng….
Trên cơ sở những khái niệm chung về chất lượng sản phẩm, chất lượng công trình xây
dựng có thể được hiểu là sự đảm bảo tốt những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật
và mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với qui chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng,
các qui định trong văn bản qui phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh tế.

Hình 1.1: Sơ đồ hóa các yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng công trình xây dựng
7



Nhìn vào sơ đồ các yếu tố tạo nên chất lượng công trình được mô tả trên hình (Hình
1.1), chất lượng công trình xây dựng không chỉ đảm bảo sự an toàn về mặt kỹ thuật mà
còn phải thỏa mãn các yêu cầu về an toàn sử dụng có chứa đựng yếu tố xã hội và kinh
tế. Ví dụ: một công trình quá an toàn, quá chắc chắn nhưng không phù hợp với quy
hoạch, kiến trúc, gây những ảnh hưởng bất lợi cho cộng đồng (an ninh, an toàn môi
trường…), không kinh tế thì cũng không thoả mãn yêu cầu về chất lượng công trình.
1.2 Nội dung hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng theo các giai
đoạn của dự án
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là nhiệm vụ của tất cả các chủ thể tham gia
vào quá trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư, nhà thầu, các
tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng,
bảo hành và bảo trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng. [1]
Theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây
dựng, hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng xuyên suốt các giai đoạn từ
khảo sát, thiết kế đến thi công và khai thác công trình. [2]
Hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng chủ yếu là công tác giám sát của
chủ đầu tư và các chủ thể khác. Có thể gọi chung các công tác giám sát là giám sát xây
dựng. Có thể tóm tắt về nội dung và chủ thể giám sát theo các giai đoạn của dự án xây
dựng là:
- Trong giai đoạn khảo sát ngoài sự giám sát của chủ đầu tư, nhà thầu khảo sát xây
dựng phải có bộ phận chuyên trách tự giám sát công tác khảo sát;
- Trong giai đoạn thiết kế, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình chịu trách nhiệm
trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thiết kế xây dựng công trình. Chủ đầu tư
nghiệm thu san phẩm thiết kế và chịu trách về các bản vẽ thiết kế giao cho nhà thầu.
- Trong giai đoạn thi công xây dựng công trình có các hoạt động quản lý chát lượng và
tự giám sát của nhà thầu thi công xây dựng; giám sát thi công xây dựng công trình và
nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư; giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế
xây dựng công trình;


8


- Trong giai đoạn bảo hành chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công
trình có trách nhiệm kiểm tra tình trạng công trình xây dựng, phát hiện hư hỏng để yêu
cầ sửa chữa, thay thế; giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa đó.
Ngoài ra còn có giám sát cuả nhân dân về chất lượng công trình xây dựng. Có thể thấy
rất rõ là quản lý chất lượng rất được coi trọng trong giai đoạn thi công xây dựng công
trình, trong khi các hoạt động khảo sát và thiết kế lại có vẻ như chưa được quan tâm
một cách thích đáng.
Hoạt động
xây dựng

Hoạt động
quản lý chất

Tự giám sát của nhà thầu
khảo sát, giám sát của chủ
đầy tư

Khảo sát

`

Quy
trình
quản lý
chất
lượng

công
trình
xây
dựng

Thiết kế

Thẩm tra thiết kế của CĐT

Thi công,
xây dựng

Tự giám sát của nhà thầu
xây dựng. Giám sát và
nghiệm thu của CĐT.
Giám sát của nhà thiết kế

Khai Thác
công trình

Bảo hành công trình.Bảo
trì công nhân

Hình 1.2: Quản lý chất lượng theo các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng công trình

9


1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng công trình xây dựng
Do đặc điểm của công trình xây dựng có rất nhiều yếu tổ ảnh hưởng đến chất lượng

công trình xây dựng Luận văn chỉ xem xét các nhân tố này theo các nhóm yếu tố chủ
quan và khách quan.
1.3.1 Ảnh hưởng theo yếu tố chủ quan
Yếu tố con người:
- Chủ đầu tư: Sự kiên quyết của chủ đầu tư đối với chất lượng công trình là quan trọng
nhất nơi nào chủ đầu tư (hoặc giám sát của chủ đầu tư) nghiêm túc thực hiện đúng quy
chuẩn, tiêu chuẩn, chỉ dẫn kỹ thuật trong quá trình tổ chức giám sát thì nơi đó có sản
phẩm công trình xây dựng chất lượng tốt. Thực tế cùng một công trình xây dựng tương
tự với cùng một nhà thầu xây dựng vẫn con ngưới đó, dây chuyên thiết bị không thay
đổi nếu Tư vấn giám sát là người nước ngoài thi công trình đó chất lượng tốt hơn tư
vấn giám sát là người Việt Nam.
- Nhà thầu xây dựng: nhà thầu thi công xây dựng đóng vai trò quyết định trong công
tác quản lý chất lượng công trình xây dựng. Nếu lực lượng này không quan tâm đúng
mức chất lượng sản phẩm do mình làm ra, chạy theo lợi nhuận thì sẽ ảnh hưởng không
tốt tới chất lượng công trình.
- Các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thí nghiệm, kiểm định…cũng là những đối tượng có
tác động không nhỏ đến chất lượng công trình
Yếu tố khác:
- Thiết bị và dây chuyền công nghệ: Thiết bị và dây chuyên công nghệ hiện đại, tiên
tiến cũng góp phần tạo ra chất lượng công trình tốt hay không tốt.
- Vât tư, vật liệu đầu vào cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công trình, bởi
vật tư, vật liệu là thành phần tạo nên sản phẩm công trình xây dựng do vậy phải thực
hiện tốt từ khâu lựa chọn vật tư, vật liệu đến khâu thí nghiệm, kiểm định, bảo quản, sử
dụng;

10


1.3.2 Ảnh hưởng theo nhóm yếu tố khách quan
- Khí hậu: mưa, nắng, gió, bão, …ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ thi công công

trình;
- Điều kiện địa chất, thủy văn phức tạp cũng là các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
công trình, đặc biệt là các hạng mục nền, móng công trình;
- Cơ chế chính sách của Nhà nước có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình thúc đẩy
cải tiến, nâng cao chất lượng công trình. Việc ban hành các hệ thống chỉ tiêu chất
lượng, các quy định về sản phẩm công trình xây dựng đạt chất lượng, các chính sách
ưu đãi cho đầu tư đổi mới công nghệ là những nhân tố hết sức quan trọng, tạo động lực
phát huy tính tự chủ, sáng tạo trong cải tiến và nâng cao chất lượng các công trình. Cơ
chế quản lý vừa là môi trường, vừa là điều kiện cần thiết tác động đến phương hướng,
tốc độ cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm xây dựng.
- Điều kiện kinh tế xã hội: khi kinh tế càng phát triển, đời sống ngày càng được nâng
cao thì văn minh và thói quen tiêu dùng cùng đòi hỏi ở mức cao hơn. Vì thế, chủ đầu
tư cần phải nắm bắt được xu hướng đó, hoàn thiện và nâng cảo sản phẩm xây dựng của
mình để đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi của người tiêu dùng.
- Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật: Ngày nay, không có sự tiến bộ kinh tế xã
hội nào không gắn liền với tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới. Trong vài thập kỷ
trở lại đây, trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã tạo ra những bước đột phá
quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực mới: Tự động hoá, điện tử, tin học, công nghệ
thông tin, trí tuệ nhân tạo, robot... đã tạo ra những thay đổi to lớn trong sản xuất cho
phép rút ngắn chu trình sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu nâng cao năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm.
Bên cạnh đó, sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng đặt ra những thách thức không
nhỏ cho các doanh nghiệp xây dựng trong việc quản lý, khai thác và vận hành công
nghệ có hiệu quả cao. Bởi vì, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì thời gian
để chế tạo công nghệ mới thay thế công nghệ cũ dần dần được rút ngắn lại. Sự ra đời

11



của một công nghệ mới thường đồng nghĩa với chất lượng sản phẩm cao hơn, hoàn
thiện hơn
1.4 Các dự án bảo vệ đê điều phòng chống lụt bão
1.4.1 Khái niệm về các dự án đê điều phòng chống lụt bão [3]
Theo Điều 3 Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 các thuật
ngữ được hiểu như sau:
1. Đê là công trình ngăn nước lũ của sông hoặc ngăn nước biển, được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phân loại, phân cấp theo quy định của pháp luật.
2. Đê điều là hệ thống công trình bao gồm đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê và công trình
phụ trợ.
3. Đê sông là đê ngăn nước lũ của sông.
4. Đê biển là đê ngăn nước biển.
5. Đê cửa sông là đê chuyển tiếp giữa đê sông với đê biển hoặc bờ biển.
6. Đê bao là đê bảo vệ cho một khu vực riêng biệt.
7. Đê bối là đê bảo vệ cho một khu vực nằm ở phía sông của đê sông.
8. Đê chuyên dùng là đê bảo vệ cho một loại đối tượng riêng biệt.
9. Kè bảo vệ đê là công trình xây dựng nhằm chống sạt lở để bảo vệ đê.
10. Cống qua đê là công trình xây dựng qua đê dùng để cấp nước, thoát nước hoặc kết
hợp giao thông thuỷ.
11. Công trình phụ trợ là công trình phục vụ việc quản lý, bảo vệ đê điều, bao gồm
công trình tràn sự cố; cột mốc trên đê, cột chỉ giới, biển báo đê điều, cột thủy chí,
giếng giảm áp, trạm và thiết bị quan trắc về thông số kỹ thuật phục vụ công tác quản lý
đê; điếm canh đê, kho, bãi chứa vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão, trụ sở Hạt quản
lý đê, trụ sở Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão; công trình phân lũ, làm chậm lũ; dải
cây chắn sóng bảo vệ đê.

12


12. Chân đê đối với đê đất là vị trí giao nhau giữa mái đê hoặc mái cơ đê với mặt đất

tự nhiên được xác định tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mốc
chỉ giới hành lang bảo vệ đê. Chân đê đối với đê có kết cấu bằng bê tông hoặc vật liệu
khác là vị trí xây đúc ngoài cùng của móng công trình.
13. Cửa khẩu qua đê là công trình cắt ngang đê để phục vụ giao thông đường bộ,
đường sắt.
14. Phân lũ là việc chuyển một phần nước lũ của sông sang hướng dòng chảy khác.
15. Làm chậm lũ là việc tạm chứa một phần nước lũ của sông vào khu vực đã định.
16. Công trình đặc biệt là công trình liên quan đến an toàn đê điều, bao gồm công trình
quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, công trình ngầm phục vụ phát triển kinh tế xã hội, hệ thống giếng khai thác nước ngầm; cửa khẩu qua đê, trạm bơm, âu thuyền; di
tích lịch sử, văn hóa, khu phố cổ, làng cổ; cụm, tuyến dân cư trong vùng dân cư sống
chung với lũ và trên các cù lao.
17. Hộ đê là hoạt động nhằm bảo đảm an toàn cho đê điều, bao gồm cả việc cứu hộ các
công trình liên quan đến an toàn của đê điều.
18. Bãi sông là vùng đất có phạm vi từ biên ngoài hành lang bảo vệ đê điều trở ra đến
bờ sông.
19. Bãi nổi, cù lao là vùng đất nổi trong phạm vi lòng sông.
20. Lòng sông là phạm vi giữa hai bờ sông.
21. Mực nước lũ thiết kế là mực nước lũ làm chuẩn dùng để thiết kế đê và công trình
liên quan, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
22. Lưu lượng lũ thiết kế là lưu lượng lũ của một con sông tương ứng với mực nước lũ
thiết kế.
1.4.2 Đặc điểm của công trình đê điều
1.4.2.1 Đặc điểm của sản phẩm ảnh hưởng đến vấn đề chất lượng
a) Tính cá hiệt, đơn chiếc

13


Công trình đê điều mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào điều kiện địa lý, địa chất
công trình nơi xây dựng, bên cạnh đó còn mang nhiều tính cá biệt, đa dạng về cấu tạo

và phương pháp sản xuất, chế tạo. Vì lý do đó, hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật, các quy trình quy phạm, công nghệ thi công rất phức tạp và đa dạng.
b) Được xây dựng và sử dụng tại chỗ
Công trình đê điều là các công trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ. Vốn đầu tư
xây dụng lớn, thời gian xây dựng cũng như thời gian sử dụng lâu dài. Vì tính chất này
nên khi tiến hành xây dựng phải chú ý ngay từ khâu quy hoạch, lập dự án, chọn địa
điểm xây dựng, khảo sát thiết kế và tổ chức thi công xây lắp công trình sao cho hợp lý,
tránh phá đi làm lại hoặc sửa chữa không đảm bảo về thời hạn hoàn thành công trình,
gây thiệt hại vốn đầu tư của chủ đầu tư, vốn sản xuất của các nhà thầu và giảm tuổi thọ
công trình.
c) Kích thước và trọng lượng lớn, cấu tạo phức tạp
Công trình đê điều thường có kích thước lớn, trọng lượng lớn. Số lượng chủng loại vật
tư, thiết bị xe máy thi công và hao phí lao động cho mỗi công trình cũng rất khác nhau,
luôn thay đổi theo tiến độ thi công. Công tác giám sát chất lượng của nguyên vật liệu,
cấu kiện thi công gặp nhiều khó khăn. Giá thành sản phẩm xây dựng rất phức tạp,
thường xuyên thay đổi theo từng khu vực, từng thời kỳ gây khó khăn cho công tác
khống chế giá thành công trình xây dựng.
d) Liên quan đến nhiều ngành, đến môi trường tự nhiên và cộng đồng dân cư
Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu tố
đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm và cả về phương diện sử dụng công trình.
Sản phẩm xây dụng ảnh hưởng nhiều đến cảnh quan và môi trường tự nhiên và do đó
liên quan nhiều đến lợi ích cộng đồng nhất là đối với dân cư địa phương nơi đặt công
trình do đó vấn đề vệ sinh và bảo vệ môi trường được đặc biệt quan tâm trong xây
dựng công trình.
e) Thể hiện trình độ phát triển kinh tế- văn hoá – xã hội từng thời kỳ

14


Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, văn hoá, xã hội và quốc

phòng. Sản phẩm xây dựng chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố thượng tầng kiến trúc,
mang bản sắc văn hoá dân tộc, thói quen tập quán sinh hoạt của dân cư…
1.4.2.2 Đặc điểm của sản xuất xây dựng ảnh hưởng đến vấn đề chất lượng
Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng có ảnh hưởng lớn đến phương thức tổ chức
và quản lý sản xuất xây dựng, làm cho việc thi công xây dựng công trình có nhiều
điểm khác biệt so với việc sản xuất sản phẩm của các ngành công nghiệp khác, sản
xuất xây dựng có các đặc điểm sau ảnh hưởng đến chất lượng và công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng:
a) Thời gian xây dựng công trình dài, chỉ phí sản xuất sản phẩm lớn
- Vốn đầu tư xây dựng của chủ đầu tư và vốn sản xuất của các doanh nghiệp xây dựng
thường bị ứ đọng lâu trong công trình.
- Doanh nghiệp xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như rủi ro
về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thời tiết; các rủi ro thanh toán, biến động giá cả; các rủi
ro về an ninh, an toàn…
b) Tổ chức sản xuất phức tạp
Quá trình sản xuất xây dựng mang tính tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức tạp, các công
việc xen kẽ và có ảnh hưởng lẫn nhau, có thể có nhiều đơn vị cùng tham gia thi công
công trình. Do đó, công tác tổ chức quản lý sản xuất trên công trường rất phức tạp,
biến động, gặp nhiều khó khăn, đặc biệt khi phải phối hợp hoạt động của các nhóm
làm việc khác nhau trên cùng một diện công tác.
c) Sản xuất xây dựng tiến hành ngoài trời
Sản xuất xây dựng thường được tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng nhiều của
điều kiện thiên nhiên tới các hoạt động lao động. Các doanh nghiệp xây lắp khó lường
trước những khó khăn phát sinh do điều kiện thời tiết, khí hậu. Ngoài ra, sản xuất xây
dựng là lao động nặng nhọc, làm việc trên cao, dễ mất an toàn lao động và phát sinh
bệnh nghề nghiệp.

15



d) Sản xuất theo đơn đặt hàng
Sản xuất xây dựng thường theo đơn đặt hàng và thường là các sản phẩm xây dựng
được sản xuất đơn chiếc. Đặc điểm này dẫn đến:
- Sản xuất xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng thường có tính bị động và rủi ro
do phụ thuộc vào kết quả’đấu thầu.
- Việc tiêu chuẩn hoá, định hình hoá các mẫu sản phẩm và công nghệ chế tạo sản
phẩm xây dựng gặp nhiểu khó khăn.
- Giá cả của sản phẩm xây dựng thường không thống nhất và phải được xác định trước
khi sản phẩm ra đời (theo phương pháp dự toán) trong hợp đồng giao nhận thầu hoặc
đấu thầu. Doanh nghiệp xây dựng phải coi trọng công tác ký kết hợp đồng, tìm hiểu kỹ
đặc điểm và yêu cầu kỹ thuật, đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương để có các biện
pháp kỹ thuật thích hợp, quản lý hợp lý nhằm đảm bảo chất lượng, thời hạn và hiệu
quả kinh tế.
1.4.3 Vai trò của hệ thống Đê điều
Hệ thống đê điều ở nước ta đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản, mùa
màng và tính mạng của người dân.
Theo Điều 4 Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 Đê được
Phân loại và phân cấp như sau:
1. Đê được phân loại thành đê sông, đê biển, đê cửa sông, đê bối, đê bao và đê chuyên
dùng.
2. Đê được phân thành cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và cấp V theo mức độ
quan trọng từ cao đến thấp.
3. Tiêu chí phân cấp đê bao gồm:
a) Số dân được đê bảo vệ;
b) Tầm quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội;
c) Đặc điểm lũ, bão của từng vùng;
16


d) Diện tích và phạm vi địa giới hành chính;

đ) Độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với mực nước lũ thiết kế;
e) Lưu lượng lũ thiết kế.
4. Chính phủ quy định cụ thể cấp của từng tuyến đê.
Theo Điều 5 Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 Nguyên tắc
hoạt động trong lĩnh vực đê điều:
1. Bảo đảm phát triển bền vững, quốc phòng, an ninh; bảo vệ tính mạng, tài sản của
nhân dân, chủ quyền và lợi ích quốc gia; góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
2. Bảo vệ đê điều là trách nhiệm của toàn dân, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân.
3. Tuân thủ quy hoạch phòng, chống lũ, quy hoạch đê điều được phê duyệt; bảo đảm
tính hệ thống, thống nhất, đồng bộ, khả năng thoát lũ trên toàn tuyến sông; kết hợp
đồng bộ các giải pháp tổng thể về trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, xây dựng hồ
chứa nước ở thượng lưu, thanh thải vật cản, nạo vét lòng sông, làm thông thoáng dòng
chảy, phân lũ, làm chậm lũ.
4. Phòng, chống lũ hiệu quả, kết hợp với phát triển giao thông, bảo vệ cảnh quan môi
trường, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa của dân tộc, phát triển du lịch, nuôi trồng thủy
sản.
Theo Điều 6 Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 Chính
sách của Nhà nước trong lĩnh vực đê điều:
1. Đầu tư cho đê điều và ưu tiên đầu tư các tuyến đê xung yếu, các tuyến đê kết hợp
quốc phòng, an ninh.
2. Khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân
nước ngoài đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến kết hợp với
các biện pháp truyền thống vào việc xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ đê
điều và hướng tới các giải pháp chủ động trong công tác quy hoạch phòng, chống lũ.

17


3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa và bảo
vệ đê điều kết hợp phát triển kinh tế - xã hội; bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá

nhân tham gia đầu tư vào lĩnh vực này.
4. Hỗ trợ khắc phục hậu quả của lũ, lụt, bão, nâng cấp cơ sở hạ tầng cho vùng bị ảnh
hưởng của việc phân lũ, làm chậm lũ, vùng dân cư sống chung với lũ; dành một khoản
kinh phí cho việc xử lý đột xuất sự cố đê điều trước, trong và sau mỗi đợt mưa, lũ, bão.
Theo Điều 4 Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006
Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đê điều:
1. Phá hoại đê điều.
2. Nổ, phá gây nguy hại đến thân đê, trừ trường hợp khẩn cấp được người có thẩm
quyền quy định tại Điều 34 của Luật này quyết định nổ, phá nhằm phân lũ, làm chậm
lũ để hộ đê.
3. Vận hành trái quy chuẩn kỹ thuật đối với công trình phân lũ, làm chậm lũ, cống qua
đê, công trình tràn sự cố, cửa khẩu qua đê, trạm bơm, âu thuyền trong phạm vi bảo vệ
đê điều.
4. Vận hành hồ chứa nước thượng lưu trái quy chuẩn kỹ thuật gây ảnh hưởng đến đê điều.
5. Xây dựng công trình, nhà ở trong phạm vi bảo vệ đê điều, trừ công trình phục vụ
phòng, chống lũ, lụt, bão, công trình phụ trợ và công trình đặc biệt.
6. Sử dụng xe cơ giới vượt quá tải trọng cho phép đi trên đê; sử dụng xe cơ giới đi trên
đê khi có biển cấm trong trường hợp đê có sự cố hoặc có lũ, lụt, bão, trừ xe kiểm tra
đê, xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cứu thương, cứu hỏa.
7. Đổ chất thải trong phạm vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông, lòng sông; để vật liệu trên đê,
trừ vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão.
8. Chiếm dụng, sử dụng hoặc di chuyển trái phép vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão.
9. Phá hoại cây chắn sóng bảo vệ đê, trừ trường hợp khai thác cây chắn sóng quy định
tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.
18


×