Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực giám sát_unprotected

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.33 KB, 89 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn
tận tình của GS.TS Vũ Thanh Te cùng sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Trường Đại học
Thủy lợi; Ban giám đốc và các phòng ban chuyên môn Công ty TNHH MTV Thủy lợi
Nam Nghệ An; sự tham gia góp ý của các nhà quản lý, bạn bè, đồng nghiệp và cùng sự
nỗ lực của bản thân. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sỹ với đề tài luận
văn: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực giám
sát chất lượng các công trình thủy lợi trong giai đoạn thi công tại Công ty TNHH
một thành viên Thủy lợi Nam Nghệ An” chuyên ngành Quản lý xây dựng.
Tác giả cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Vũ Thanh Te, đã dành
nhiều thời gian, công sức cũng như tâm huyết hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn
này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích, chia sẻ với
tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy
giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp chia sẻ những kinh nghiệm và đóng góp ý kiến
để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 08 năm 2016

Tác giả luận văn

Phạm Thế Phi

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài liệu


trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây.
Hà Nội, ngày

tháng 08 năm 2016

Tác giả luận văn

Phạm Thế Phi

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 2
5. Nội dung luận văn ...................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI ..................................................................................................................... 4
1.1 Tổng quan về tình hình phát triển các công trình thủy lợi ở Việt Nam và trên địa bàn
tỉnh Nghệ An................................................................................................................................... 4
1.1.1 Tình hình phát triển các công trình thủy lợi ở Việt Nam .................................... 4
1.1.2 Tình hình phát triển các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nghệ An ............. 8
1.2 Sự cần thiết của công tác quản lý chất lượng công trình thủy lợi ở Việt Nam hiện nay ..... 18
1.2.1 Vai trò của ngành thủy lợi trong quá trình phát triển của đất nước ................. 18

1.2.2 Tình hình chất lượng xây dựng công trình thủy lợi nói chung hiện nay ở nước
ta ............................................................................................................................... 20
1.3 Những mặt đã đạt được trong công tác nâng cao chất lượng xây dựng công trình thủy
lợi ở nước ta .................................................................................................................................. 22
1.4 Những bất cập về vấn đề chất lượng xây dựng công trình thủy lợi hiện nay ................. 23
1.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình Thủy lợi ......................................... 25
1.5.1 Nhóm nhân tố khách quan ............................................................................... 25
1.5.2 Nhóm nhân tố chủ quan................................................................................... 27
Kết luận chương 1 ........................................................................................................................ 29
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT CHẤT
LƯỢNG TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI ........ 30
2.1 Quản lý chất lượng công trình ............................................................................................. 30
2.1.1 Quản lý chất lượng ........................................................................................... 30

iii


2.1.2 Các nguyên tắc trong Quản lý chất lượng ....................................................... 31
2.1.3 Khái niệm quản lý chất lượng công trình ........................................................ 33
2.1.4 Nội dung cơ bản của hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng ........ 35
2.1.5 Nội dung công tác giám sát thi công xây dựng................................................. 37
2.2 Các cơ sở pháp lý trong giám sát chất lượng xây dựng .................................................... 41
2.2.1 Các văn bản trong giám sát chất lượng xây dựng ........................................... 41
2.2.2 Căn cứ tiêu chuẩn, quy chuẩn trong giám sát chất lượng xây dựng ................ 41
2.3 Các mô hình giám sát chất lượng công trình....................................................................... 43
2.3.1 Mô hình giám sát chủ đầu tư ............................................................................ 44
2.3.2 Mô hình tư vấn giám sát độc lập ..................................................................... 47
2.3.3 Mô hình giám sát cộng đồng ........................................................................... 48
2.4 Một số phương pháp giám sát chất lượng công trình ........................................................ 49
2.4.1 Phương pháp quan sát ..................................................................................... 49

2.4.2 Phương pháp thực nghiệm ............................................................................... 50
2.4.3 Phương pháp kiểm tra bằng thí nghiệm ........................................................... 51
2.5 Công tác giám sát chất lượng công trình ở một số quốc gia trên thế giới [6] .................. 52
Kết luận chương 2: ....................................................................................................................... 55
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRONG GIAI ĐOẠN
THI CÔNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THỦY LỢI NAM NGHỆ
AN.................................................................................................................................................. 57
3.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH một thành viên Thủy lợi Nam Nghệ An ......... 57
3.2 Thực trạng công tác giám sát các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi trong giai
đoạn thi công và bộ máy giám sát tại Công ty TNHH một thành viên Thủy lợi Nam Nghệ
An................................................................................................................................................... 60
3.3.1 Những kết quả đạt được .................................................................................. 64
3.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân......................................................................... 65
3.4 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực giám sát chất lượng các công trình
trong giai đoạn thi công tại công ty TNHH MTV Thủy lợi Nam Nghệ An........................... 67
3.4.1 Giải pháp về nhân lực....................................................................................... 67
3.4.2 Giải pháp trang bị năng lực máy móc thiết bị và công nghệ............................ 73

iv


3.4.3 Xây dựng quy trình giám sát ........................................................................... 75
Kết luận chương 3 ........................................................................................................................ 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 80
1. Kết luận ..................................................................................................................................... 80
2. Kiến nghị ................................................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 82

v



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Hình 1.1 Các nhân tố tác động đến chất lượng công trình......................................... 25
Hình 2.1. Quản lý chất lượng theo các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng công
trình ........................................................................................................................... 34
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty TNHH MTV Thủy lợi Nam ....................... 58
Hình 3.2 Sơ đồ quy trình giám sát thi công. .............................................................. 76
Bảng 3.1 Phân tích nguyên nhân của các hạn chế trong giai đoạn thi công.............. 67

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

UBND

Ủy ban nhân dân

PTNT

Phát triển nông thôn

CTXD

Công trình Xây dựng


CLCTXD

Chất lượng công trình xây dựng

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

QLDA

Quản lý dự án

CĐT

Chủ đầu tư

DA

Dự án

CTTL

Công trình thủy lợi

CBNV

Cán bộ nhân viên

vii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, các công trình thủy lợi ngày càng được Đảng và nhà nước
quan tâm đầu tư mạnh mẽ. Nhiều công trình lớn đòi hỏi kỹ thuật cao về thiết kế, đòi
hỏi công nghệ thi công mới đã được sử dụng mà không cần sự trợ giúp từ nước ngoài.
Các công trình thủy lợi như hồ đập, kênh mương được xây dựng mới đã thấy rõ sự
quan tâm của Đảng và nhà nước trong vấn đề phục vụ nông nghiệp.
Bên cạnh những kết quả to lớn đó, một vấn đề được tất cả các cấp, ngành quan tâm đó
là chất lượng thi công các công trình, đặc biệt là công tác giám sát chất lượng trong
quá trình thi công xây dựng. Công tác khảo sát, thiết kế kỹ thuật ngày nay đã được ứng
dụng các phần mềm tính toán rất nhiều, có nhiều chương trình tính toán vừa đáp ứng
được yêu cầu kỹ thuật, vừa mang tính thẩm mỹ cao. Nhưng trong giai đoạn thi công,
máy móc chỉ giải phóng được một phần công việc nặng nhọc, còn những công việc
liên quan mật thiết đến chất lượng công trình, yếu tố con người vẫn đóng vai trò chủ
chốt. Giám sát thi công xây dựng là yếu tố quan trọng trong quá trình xây dựng, công
trình xây dựng không đảm bảo chất lượng sẽ có nguy hại đến đời sống xã hội của mọi
người, không ít công trình do không đảm bảo chất lượng đã sụt lún, vỡ đập...gây nguy
hiểm đến tính mạng con người, nhiều công trình có chất lượng không đảm bảo cũng
gây mất mỹ quan giảm độ bền vững của công trình, gây lãng phí, tốn kém.
Tăng cường công tác giám sát chất lượng thi công xây dựng đã và đang được Đảng và
nhà nước quan tâm trong những năm gần đây. Nhà nước đã ban hành Luật Xây dựng,
chính phủ đã ban hành các Nghị định, các ban ngành đã có các thông tư hướng dẫn
công tác giám sát chất lượng công trình xây dựng.
Tuy nhiên, chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn thi công vẫn đang là vấn đề
bức xúc hàng đầu trong xây dựng công trình, giám sát thi công công trình còn mang
tính chủ quan, đối phó, chưa quyết liệt dẫn đến hiện tượng rút ruột công trình vẫn đang
xảy ra.


1


Trong những năm qua, Công ty TNHH MTV Thủy lợi Nam Nghệ An được UBND
Tỉnh Nghệ An quan tâm đầu tư nhiều dự án cải thiện hệ thống kênh mương, hồ đập do
công ty quản lý, bên cạnh những kết quả đạt được từ các dự án, vẫn còn nhiều mặt hạn
chế, thiếu sót, đặc biệt là công tác giám sát chất lượng công trình trong giai đoạn thi
công.
Với mục đích tìm ra giải pháp để nâng cao công tác giám sát chất lượng các công trình
trong giai đoạn thi công, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề
xuất một số giải pháp nâng cao năng lực giám sát chất lượng các công trình thủy
lợi trong giai đoạn thi công tại Công ty TNHH một thành viên Thủy lợi Nam Nghệ
An” để làm luận văn tốt nghiệp của mình, với mong muốn có những đóng góp thiết
thực trong việc nâng cao năng lực giám sát chất lượng công trình thủy lợi tại Công ty
TNHH MTV Thủy lợi Nam Nghệ An.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ thực trạng và dựa trên cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực
giám sát chất lượng các công trình thủy lợi trong giai đoạn thi công tại Công ty TNHH
một thành viên Thủy lợi Nam Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác giám sát chất lượng các công trình thủy
lợi.
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác giám sát các công trình trong giai đoạn thi
công tại Công ty TNHH MTV Thủy lợi Nam Nghệ An.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
chủ yếu sau đây: Phương pháp khảo sát; Phương pháp thống kê, kinh nghiệm; Phương


2


pháp tổng hợp, so sánh; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp phân tích tính toán và
một số phương pháp kết hợp khác.
5. Nội dung luận văn
Nội dung luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị gồm 3 chương chính như
sau:
- Chương 1: Tổng quan về công tác quả lý chất lượng công trình thủy lợi.
- Chương 2: Cơ sở khoa học và phương pháp giám sát chất lượng trong giai đoạn thi
công các công trình thủy lợi.
- Chương 3: Thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực giám sát chất lượng
các công trình thủy lợi trong giai đoạn thi công tại Công ty TNHH MTV Thủy lợi
Nam Nghệ An.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
1.1 Tổng quan về tình hình phát triển các công trình thủy lợi ở Việt Nam và trên
địa bàn tỉnh Nghệ An
1.1.1 Tình hình phát triển các công trình thủy lợi ở Việt Nam
Nằm ở vùng Đông Nam Á chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt
Nam có lượng mưa và dòng chảy khá phong phú. Lượng mưa bình quân hằng năm của
cả nước đạt gần 2000 mm. Việt Nam có mật độ sông ngòi cao, có 2360 sông với chiều
dài từ 10 km trở lên và hầu hết sông ngòi đều chảy ra biển Đông. Tổng lượng dòng
chảy bình quân vào khoảng 830 tỷ m3/năm, trong đó có 62% là từ lãnh thổ bên ngoài.
Phân bố mưa và dòng chảy trong năm không đều, 75% lượng mưa và dòng chảy tập
trung vào 3 - 4 tháng mùa mưa. Mùa mưa lại trùng với mùa bão nên luôn phải đối mặt

với nhiều thiên tai về nước, đặc biệt là lũ lụt. Ngoài ra, Việt Nam là quốc gia có nền
nông nghiệp lúa nước, dân số đông. Tổng diện tích đất nông nghiệp luôn được khai
phá mở mang thêm nhưng đến năm 2007 mới chỉ đạt 8,5 triệu ha trong khi dân số là
85,1triệu người, mức bình quân đầu người chỉ đạt 0,4ha. Nếu tính riêng diện tích trồng
lúa cả nước có 4 triệu ha thì bình quân một nông dân ở nhiều vùng chỉ có 300400m2/người. Đây là mức thấp nhất trong khu vực, đồng thời cũng là mức thấp nhất
thế giới. Để đảm bảo lương thực cho đất nước có số dân đông trong điều kiện thiên tai
ác liệt, từ xa xưa, tổ tiên người Việt đã phải sớm xây dựng các công trình khai thác,
điều tiết nguồn nước, dẫn nước, sử dụng nước từ nhỏ, thô sơ, tạm bợ, thời vụ cho đến
các công trình có quy mô lớn. Kế thừa truyền thống của cha ông, từ sau năm 1954 khi
miền Bắc được giải phóng; Đảng, Nhà nước ta đã khôi phục nhanh chóng các hệ thống
thủy lợi bị chiến tranh tàn phá, đẩy mạnh xây dựng các công trình thủy lợi từ nhỏ đến
lớn như hồ Cấm Sơn, Núi Cốc, hệ thống đại thuỷ nông Bắc Hưng Hải, các hệ thống
trạm bơm ở Bắc Hà Nam, Nam Định, Thái Bình… Năm 1975, sau khi nước nhà thống
nhất với sự tăng cường của lực lượng cán bộ khoa học, kỹ thuật miền Bắc, công việc
quy hoạch và xây dựng các hệ thống thủy lợi đã nhanh chóng được triển khai mạnh mẽ
ở miền Trung và miền Nam, tạo ra bước đột phát về phát triển thủy lợi trong phạm vi
cả nước.
4


Ở Đồng bằng sông Cửu Long do có chủ trương kỹ thuật và bước đi thích hợp để cải
tạo các vùng bị ngập lũ, chua phèn và xâm nhập mặn bằng các hệ thống kênh trục,
kênh ngang, cống, đập, bờ bao…. Nên đã tạo ra khả năng để chuyển vụ lúa mùa nổi
năng suất thấp sang 2 vụ lúa đông xuân, hè thu có năng suất cao trên một vùng rộng
lớn ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, Tây Sông Hậu….Ở miền Đông Nam
Bộ, miền Trung, Tây Nguyên ngoài phát triển các hệ thống thủy lợi vừa và nhỏ đã xây
dựng nhiều công trình hồ đập lớn như Dầu Tiếng, Kẻ Gỗ, Phú Ninh, Thạch Nham Đá
Bàn, Sông Quao, Yaun, Krông Buk…Ở miền Bắc tiếp tục nâng cấp và làm mới các
công trình tưới, tiêu úng và nâng cấp hệ thống đê điều.
Thành quả chung của công tác thủy lợi đã đưa lại cho đất nước là rất to lớn và đã góp

phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp và phòng chống thiên tai có bước phát triển
mạnh mẽ, góp phần cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt, và cải
tạo môi trường. Dưới đây là một số kết quả cụ thể:
Năm 1945 không kể ở đồng bằng sông Cửu Long, cả nước có 13 hệ thống thủy nông
tập trung ở các tỉnh trung du, đồng bằng Bắc Bộ, khu Bốn cũ, Duyên hải miền Trung,
đập Thác Huống trên sông Cầu, đập Bái Thượng trên sông Chu, đập Đô Lương trên
sông Cả, đập Đồng Cam trên sông Ba…Tổng năng lực tưới của các công trình đập lớn
cùng với 13 hệ thống thủy nông nói trên đã đảm bảo tưới cho 324.900 ha, tiêu cho
77.000 ha. Từ năm 1956 đến năm 2009, cả nước đã xây dựng được trên 500 hồ đập
thủy nông loại lớn và vừa, trong đó có những đập cao như: Cấm Sơn cao 40,5 m chứa
338 triệu m3, Kẻ Gỗ cao 40 m chứa 425 triệu m3, Phú Ninh cao 38 m chứa 425 m3,
Cửa Đạt cao 118 m chứa 1,5 tỷ m3, Dầu Tiếng cao 30 m chứa 1,45 tỷ m3. Tính đến
cuối năm 2009, các hồ đập cùng các biện pháp công trình thủy lợi khác như trạm bơm,
cống, kênh đã đảm bảo cho trên 7 triệu ha đất lúa được tưới, trong đó: vụ đông xuân
2,94 triệu ha, hè thu 2,3 triệu ha, vụ mùa 2,51 triệu ha. Các công trình thuỷ lợi cũng đã
tạo nguồn nước tưới cho 1,15 triệu ha; tiêu úng cho 1,8 triệu ha (trong đó 1,45 triệu ha
đất ruộng trũng); ngăn mặn cho trên 800 nghìn ha ở ĐBSCL; cải tạo chua phèn cho 1,6
triệu ha. Thành quả trên đã góp phần tăng sản lượng lúa từ 16 triệu tấn năm 1986 lên
19,2 triệu tấn năm 1990; 24,9 triệu tấn năm 1995; 32,5 triệu tấn năm 2000 và 38,7
triệu tấn năm 2008, để đến năm 2009 khối lượng xuất khẩu gạo của nước ta đã đạt 5,8

5


triệu tấn. Cùng với lúa, sản xuất ngô, các loại hoa mầu cây công nghiệp cũng phát triển
nhanh chóng góp phần phát triển chăn nuôi gia súc và tạo vành đai thực phẩm ổn định
cho các đô thị.
Về công tác đê điều - phòng chống và giảm nhẹ thiên tai: Nằm trong vùng nhiệt đới
gió mùa và gần một trong 5 trung tâm bão lớn nhất của thế giới, hằng năm Việt Nam
phải chịu hàng chục cơn bão lớn, thông thường bão đều kèm theo mưa lớn gây nên

những thiệt hại lớn về người, tài sản và sản xuất nông nghiệp. Ở miền Bắc và khu Bốn
cũ để chống bão lụt, ngăn nước biển dâng từ xa xưa ông cha ta đã đắp đê, làm kè
nhưng mức đảm bảo không cao. Chỉ riêng năm 1945 hệ thống đê sông Hồng đã có 79
đoạn bị vỡ, đê khu 4 cũ cũng luôn trong tình trạng không an toàn. Từ 1956 đến nay, hệ
thống đê sông luôn được củng cố. Cùng với các giải pháp điều tiết hồ chứa khi có mùa
lũ và chỉ đạo phòng chống lụt bão kịp thời, đã góp phần bảo vệ dân cư, mùa màng, hạn
chế được nhiều thiệt hại bởi thiên tai. Ở đồng bằng sông Cửu Long nơi thường xuyên
bị ngập từ 1,2 - 1,6 triệu ha về mùa lũ và có đến 700 nghìn ha bị mặn xâm nhập. Từ
sau năm 1975 đã đắp hệ thống bờ bao ngăn lũ sớm, hạn chế xâm nhập mặn và nhiều
công trình thoát lũ, hệ thống đê biển cũng từng bước được xây dựng ở nhiều địa
phương, nhờ vậy đã bảo vệ được hầu hết diện tích gieo trồng lúa hè thu ở vùng lũ và
lúa đông xuân ở vùng trũng không bị lũ sớm đe dọa và nước biển xâm nhập.
Về cấp nước sinh hoạt, nước công nghiệp và nuôi trồng thủy sản: Các hệ thống thủy
lợi được xây dựng trong nhiều năm liên tục được phân bổ rộng khắp trên mọi vùng
của đất nước đã góp phần cung cấp nước sinh hoạt cho dân cư xung quanh công trình,
nhiều hồ còn cấp nước sinh hoạt cho các điểm công nghiệp và đô thị như hồ Song Ray
(Bà Rịa - Vũng Tàu), hồ Mỹ Tân (Ninh Thuận), Hòa Sơn (Khánh Hòa), cụm hồ Thủy
Yên - Thủy Cam (Thừa Thiên Huế), Ngàn Trươi - Cẩm Trang (Hà Tĩnh), Bản Mòng
(Sơn La), Ia Keo - Nà Cáy (Lạng Sơn). Nổi bật nhất là đã xây dựng được các công
trình cấp nước cho 30 vạn đồng bào vùng cao đặc biệt là những vùng núi đá vôi như
Trà Lĩnh, Hà Quảng, Lục Khu (Cao Bằng) Yên Ninh, Quảng Bạ, Đồng Văn, Mèo Vạc
(Hà Giang)… nhiều huyện vùng cao ở Lào Cai, Lai Châu, Sơn La...Thuỷ lợi cũng cấp
nước cho nuôi trồng thủy sản, hàng vạn ha mặt nước của các ao hồ nuôi thủy sản đều
dựa chủ yếu vào nguồn nước ngọt từ các hệ thống thủy lợi; đối với các vùng ven biển,

6


phần lớn các công trình thủy lợi đều ít nhiều đóng góp vào việc tạo ra môi trường nước
lợ, nước mặn để nuôi tôm và một số loài thủy sản quý hiếm, tạo điều kiện cho việc

nuôi trồng thủy sản có bước phát triển mạnh mẽ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
nhân dân trong nước và xuất khẩu.
Về đóng góp vào xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới: Nhiều vùng nông thôn
Việt Nam, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa do ruộng đất ít, tập quán canh tác còn lạc hậu,
dân số tăng nhanh, vì vậy cuộc sống gặp nhiều khó khăn, có nơi còn quá nghèo; các
công trình thủy lợi nhỏ được xây dựng bằng nhiều nguồn vốn khác nhau đã giúp cho
nông dân có nước để canh tác, góp phần xóa đói giảm nghèo cho nhiều vùng rất khó
khăn. Nhiều công trình đã tạo ra nguồn nước để trồng trọt và định canh, định cư để xóa
đói giảm nghèo và bảo vệ rừng, hạn chế được việc đốt nương rẫy. Những công trình
kênh mương ở đồng bằng sông Cửu Long thực sự là điểm tựa để làm nhà tránh lũ,
phân bổ lại dân cư và tiến sâu vào khai phá những vùng đất còn hoang hóa. Những
công trình như 6 trạm bơm ở Bắc Hà Nam, Nam Định thực sự đã xóa đi cảnh “6 tháng
đi chân, 6 tháng đi tay” của người dân địa phương, đẩy lùi được căn bệnh đau mắt hột,
bệnh chân voi của người dân nơi đây. Về tác động của thủy lợi đối với môi trường:
Trong những năm qua, thủy lợi đã góp phần quan trọng vào mở mang tài nguyên đất
và cải tạo môi trường đất. Điều này có thể thấy rất rõ khi nghiên cứu về lịch sử phát
triển của các đồng bằng đặc biệt là ở đồng bằng sông Cửu Long. Tại đây, đã cho thấy
thủy lợi đã có những đóng góp quan trọng để mở mang tài nguyên đất đai và cải tạo
môi trường đất: Từ một cánh đồng phù sa lớn còn hoang sơ cách đây hơn 200 năm, sau
khi nhà Nguyễn cho đào các kênh Rạch Rá - Hà Tiên, kênh Vĩnh Tế… đã có 520.000
ha đất hoang được khai phá, đưa vào trồng trọt, sau đó đưa tàu cuốc vào đào kênh thì
diện tích đất đã được tăng lên nhanh chóng và đạt đến 1.170.000 ha (1890); 1.530.000
ha (1910), 1.930.000 ha (1920), 2.200.000 ha (1935). Các kênh khi mở ra đã là các
điểm tựa làm nhà chống lũ, phân bổ lại dân cư để tiến sâu vào khai phá những vùng
đất mới còn hoang hóa, tạo ra mạng lưới giao thông thủy thuận tiện cho phát triển kinh
tế, mở rộng giao lưu đời sống xã hội ở nông thônăối các đô thị trong vùng. Với đặc
điểm địa hình trũng thấp, chế độ lũ, triều phức tạp ở đồng bằng sông Cửu Long đã làm
cho 1,6 triệu ha bị chua phèn, trên 80 vạn ha bị nhiễm mặn nhưng với các giải pháp
làm kênh dẫn nước ngọt từ sông Tiền, sông Hậu vào để ém phèn rồi lại xổ phèn qua hệ
7



thống kênh cống, đập đã cải tạo dần được vùng đất phèn rộng lớn ở Đồng Tháp Mười,
Tứ giác Long Xuyên… và với nhiều con đập và cống lớn nhỏ được xây dựng ở các
cửa sông để giữ ngọt, ngăn mặn xâm nhập và rửa mặn trên đồng ruộng đã cải tạo dần
được hàng trăm ngàn ha đất bị nhiễm mặn, chua phèn. Thủy lợi đã và đang cải tạo
những vùng đất “chiêm khê mùa thối” chấm dứt được cảnh “sống ngâm da, chết ngâm
xương” và các bệnh đau mắt hột ở các vùng chiêm trũng, tiêu thoát nước thải bẩn,
nước gây ngập úng khi mưa và triều dâng cho nhiều đô thị.
1.1.2 Tình hình phát triển các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nghệ An
1.1.2.1 Điều kiện tự nhiên và xã hội
a) Vị trí giới hạn, diện tích tự nhiên:
Nghệ An có diện tích tự nhiên lớn nhất cả nước với 1.648.729 ha được giới hạn bởi:
- Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa
- Phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh
- Phía Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
- Phía Đông là biển.
b) Phân bố hành chính:
Nghệ An có dân số 3.003.179 người, gồm 19 huyện, thành phố, thị xã. Được phân ra
làm 2 vùng kinh tế:
- Vùng miền núi có 10 huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ
Châu, Quỳ Hợp, Anh Sơn, Thanh Chương, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, diện tích tự nhiên
1.374.501ha, dân số 1.108.763 người (khoảng 40% là dân tộc ít người)
- Vùng đồng bằng 9 huyện thành, thị xã gồm: Diễn Châu, Yên Thành, Đô Lương,
Quỳnh Lưu, Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghi Lộc, thị xã Cửa Lò và thành phố Vinh,
diện tích tự nhiên là 274.288 ha, dân số là 1.894.407 người.
1.1.2.2 Những yếu tố thuận lợi, khó khăn đối với công tác thủy lợi
a) Những yếu tố thuận lợi:

8



- Có khoảng 200.000 ha đất nông nghiệp đại bộ phận tập trung thành các vùng lớn
nằm ở ven sông gần nguồn nước. Các vùng đất cần tưới hầu hết đã được khai thác
thành ruộng đưa vào sản xuất, vùng chuyên canh lúa nước, rau màu tập trung vùng
đồng bằng, vùng chuyên canh cây công nghiệp dài ngày nằm ven đường Hồ Chí Minh.
- Tài nguyên nước:
+ Nguồn nước tương đối phong phú với lượng mưa trung bình năm vùng đồng bằng
ven biển 1.800mm, vùng Tây Bắc 1.600mm, vùng Kỳ Sơn, Tương Dương 1200mm,
vùng sông Giăng 2000mm, tổng lượng dòng chảy trên các lưu vực sông trung bình
hàng năm trên 16 tỷ m3 nước.
+ Sông Cả lưu vực 27.300 km2 nguồn nước dồi dào, nhiều nhánh lớn điều kiện địa
hình, địa chất có thể xây dựng 1 số hồ chứa vừa 500MW, dung tích hồ lớn để cấp nước
phục vụ lớn tạo nguồn điện năng từ 450 cho nhiều mục đích khác nhau. Các công trình
xây dựng trên hệ thống sông Cả ít bị chi phối bởi các vùng lãnh thổ láng giềng nên có
điều kiện chủ động thực hiện.
- Hệ thống khe suối phân bố dày tạo điều kiện xây dựng các hồ chứa và đập dâng tự
giải quyết nước cho từng vùng độc lập. Hiện tại đã xây dựng 1.478 công trình, trong
đó trên 600 hồ chứa, dung tích điều tiết 430 triệu m3 nước và còn có điều kiện xây
dựng nhiều hồ chứa nhỏ, đập dâng tưới, giữ ẩm các tiểu vùng độc lập phân tán.
- Nguồn vật liệu xây dựng: Nguồn vật liệu xây dựng các công trình thủy lợi là đá, cát,
gỗ, xi măng có nguồn địa phương.
- Điều kiện giao thông
Hệ thống đường giao thông bao gồm tuyến Quốc lộ số 1, đường Hồ Chí Minh chạy
theo hướng Bắc Nam, Quốc lộ số 7, số 46, số 48 chạy theo hướng Đông Tây nối từ
đường số 1 lên các cửa khẩu Thông Thụ, Nậm Cắn, Thanhh Thủy. Ngoài ra còn có các
tuyến đường liên huyện, liên xã, đặc biệt có tuyến đường quốc phòng (biên giới) đang
được xây dựng và hệ thống đường nông thôn đã được nhựa hóa, bêtông hóa giúp cho
việc vận chuyển vật liệu xây dựng thuộc các huyện đồng bằng vùng núi thấp khá thuận
lợi.


9


- Hệ thống điện lưới Quốc gia đã phủ 18 trên 19 huyện thành tạo thuận lợi cho việc
xây dựng các trạm bơm.
b) Những khó khăn thách thức:
- Điều kiện địa hình phức tạp, tỷ lệ đồi núi lớn chiếm trên 80% diện tích, bị chia cắt
mạnh bởi hệ thống khe suối mật độ dày, độ cao mặt đất chênh lệch lớn, hướng dốc đa
chiều, tỷ suất đầu tư lớn.
- Nền địa chất công trình đa dạng, phức tạp, dễ gây trượt, sạt lở mái, thấm qua nền,
thay đổi dòng chảy sông suối gây bồi lấp cửa lấy nước, xói lở vùng bờ biển, cửa sông.
- Diễn biến khí hậu thời tiết phức tạp:
+ Lượng mưa phân bố không đều không gian và thời gian: Tương Dương, Kỳ Sơn
theo 1200 mm, các vùng thung lũng 1100 Kỳ Sơn 700, 900 mm, lượng mưa 3 tháng
mùa lũ (tháng 9-11) chiếm 75%.
+ Nhiệt độ, độ ẩm cao có biên độ dao động lớn.
+ Chịu ảnh hưởng trực tiếp của nước dâng và bão từ biển Đông và gió khô nóng Tây
Nam.
Trên đây là những nguyên nhân trực tiếp gây hạn hán gay gắt, lụt lội ác liệt, lũ quét,
sạt lở đất, xâm nhập mặn tác động xấu đến công tác phát triển thủy lợi, chi phí đầu tư
thủy lợi cao đặc biệt là các huyện miền núi.
- Điều kiện kinh tế Nghệ An gặp nhiều khó khăn, mức thu nhập đầu người thấp hơn
bình quân cả nước.
- Phân bố dân cư: Nghệ An có 10 huyện miền núi có 37,5% dân số cả tỉnh nhưng diện
tích tự nhiên chiếm 83% diện tích cả tỉnh. Có nhiều núi cao hiểm trở, dân ở rải rác, đặc
biệt là các vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa ruộng đất ít, dân thưa thớt, dân trí thấp,
công trình thủy lợi xây dựng phức tạp.

10



- Cơ sở hạ tầng vùng núi cao thấp kém còn 144 xã đặc biệt khó khăn, năm 2004 còn 12
xã chưa có đường ôtô đến trung tâm, 22 xã ôtô chỉ vào trung tâm mùa khô. Đặc biệt
khó khăn là việc vận chuyển vật liệu xây dựng đến công trình.
- Hầu hết các xã của 3 huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong chưa có điện đến xã.
- Biên giới Nghệ An với nước Lào 419km đi qua vùng hiểm trở, dân ở thưa thớt, thủy
lợi phục vụ công tác định canh, định cư, ổn định đời sống dân dọc biên giới, góp phần
quan trọng trong bảo vệ Tổ Quốc là nhiệm vụ hết sức nặng nề.
1.1.2.3 Tình hình phát triển các công trình thủy lợi ở Nghệ An [1]
Nhiều năm qua được sự quan tâm của Trung ương, trực tiếp là Bộ Nông Nghiệp và
PTNT, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ và nhân dân trong tỉnh, thông qua
nhiều chương trình phát triển, tranh thủ các nguồn vốn Quốc tế và phát huy nội lực,
công tác đầu tư và phát triển thủy lợi ở Nghệ An đã đạt được những kết quả sau:
a. Công trình cấp nước tưới.
Toàn tỉnh đã xây dựng được 1.478 công trình bao gồm 684 hồ chứa lớn nhỏ, 339 đập
dâng, 548 trạm bơm điện, ngoài ra còn có một số phai tạm, kiên cố hoá kênh mương
4.259 km, giải quyết tưới được 82.212 ha.
Vùng đồng bằng có 563 công trình tưới được 58.118 ha lúa màu so với đất canh tác
hàng năm 82.000 ha đạt 70,63%, cấp nước cho nuôi trồng thủy sản 7000 ha gồm tôm,
cá ao, cá ruộng lúa. 10 huyện miền núi có 915 công trình hồ đập và trạm bơm, kiên cố
hoá 1.114 km kênh tưới được 24.094 ha so với đất canh tác hàng năm 61.000 đạt
36,94%, tưới cho cây công nghiệp, cây ăn quả 1.485 ha.
- Hệ thống Đô Lương, Diễn - Yên – Quỳnh:
Hệ thống thuỷ nông Đô Lương, Diễn - Yên - Quỳnh được đầu tư khôi phục bằng vốn
vay ngân hàng Châu Á (ADB), các hạng mục công trình chính đã được sửa chữa khôi
phục (làm thêm một cửa Tuy nen) lưu lượng lấy vào tăng, giải quyết nước tưới cơ bản
cho diện tích lúa nước. Tuy nhiên do nguồn vốn có hạn kênh chính còn 15.452m, kênh
cấp 1 còn 88.078m, kênh cấp 2 còn 126.000m chưa được kiên cố, vì vậy nước về phần


11


cuối kênh cấp 1 như N13, N20, N18, N8, N24, N26, N2 gặp khó khăn trong một số
năm hạn hán gay gắt. Các vùng màu tập trung như Bãi ngang Quỳnh Lưu, Diễn Châu,
Nghi Lộc, Cửa Lò thiếu công trình dẫn nước tưới. Một vài vùng đã có kênh dẫn tạo
nguồn đi qua nhưng chưa phát huy tác dụng, nguyên nhân là do vừa thiếu hệ thống
kênh mặt ruộng vừa chưa có biện pháp tưới thuyết phục.
Hiện nay hệ thống tưới tự chảy là 14.038 ha 133 trạm bơm lấy nước hệ thống và nước
ngọt hoá sông Bùng kênh nhà Lê, trạm bơm Văn Tràng, 29 trạm lấy nước Khe Khuôn
tưới 11.062 ha, đưa tổng diện tích vùng hệ thống được tưới 25.100 ha, diện tích tăng
hơn trước khôi phục là 3.000 ha.
Hiện tượng thay đổi dòng chảy, tạo bãi bồi Thượng đập Đô Lương ảnh hưởng đến khả
năng lấy nước vào hệ thống.
- Hệ thống thủy lợi Nam - Hưng – Nghi:
Hệ thống Nam - Hưng - Nghi được đầu tư khôi phục và nâng cấp bằng vốn vay ngân
hàng thế giới WB đã sửa chữa khôi phục lại các công trình chính: cống Nam Đàn,
cống Bến Thuỷ, nạo vét hệ thống kênh dẫn, tu sửa phần cơ điện đầu mối 30 trạm bơm
và kênh dẫn. Làm thêm cống Nghi Quang tạo thành hệ thống ngọt hoá sông Bùng,
sông Cấm góp phần giải quyết cấp nước cho 192 trạm bơm tưới vùng lúa nước tương
đối ổn định 14.000 ha.
Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên, hiện tại hệ thống Nam - Hưng - Nghi còn một
số tồn tại sau:
+ Còn 26.729 m kênh chính các trạm bơm chưa kiên cố nên việc dẫn nước tưới còn
gặp hạn chế.
+ Hệ thống kênh tạo nguồn bị bồi lắng như kênh Hoàng Cần, kênh nhà Lê, việc dẫn
nước cho các trạm bơm hạn chế nhất là khi mực nước sông Lam thấp hơn thiết kế.
+ Đầu mối các trạm bơm do dân quản lý xuống cấp, máy bơm nhiều trạm bị hỏng cần
sửa chữa nâng cấp và thay máy bơm.
- Các hồ chứa nước:


12


+ Vùng Bắc có 272 hồ chứa, lưu vực 1.290 km2, trữ 228, 2 triệu m3 nước tưới cho
11.128 ha.
+ Vùng Nam - Hưng - Nghi: có 90 hồ, chắn lưu vực 157 km2 trữ 53 triệu m3 nước tưới
cho 2.860 ha .
+ Vùng miền núi có 322 hồ chắn lưu vực 1.728 km2, trữ 154 triệu m3 nước tưới cho
9.301 ha.
- Các đập lấy nước:
Vùng miền núi có 339 đập dâng nước tưới được 5.990 ha.
- Các trạm bơm vùng miền núi:
Vùng miền núi có 140 trạm bơm tưới được 8.803 ha.
Vùng đồng bằng có 81 trạm bơm lấy nước ven sông Lam và khe suối, tưới được 5.030
ha.
- Đánh giá chung:
+ Các hồ chứa nước thiết kế qua nhiều thời kỳ tiêu chuẩn không thống nhất, so với
hiện nay tiêu chuẩn thiết kế nhìn chung là thấp, công trình chưa an toàn. Đặc biệt một
số công trình nhỏ nhiều công trình chất lượng thiết kế thi công thấp, một số công trình
do dân tự đắp rồi được nâng cấp nhiều lần chất lượng không đảm bảo.
+ Một số hồ chứa loại vừa tưới hiệu quả thấp như Vực Mấu, Vệ Vừng, Khe Đá…
Nguyên nhân chính là do hệ thống kênh xuống cấp chưa được kiên cố, công trình trên
kênh hư hỏng, thiếu, gây lãng phí nước. Mặt khác công tác quản lý nguồn nước và
phân phối nước chưa tốt.
+ Các hồ nhỏ, nhiều hồ đập tràn chưa được gia cố, cống hư hỏng không kín nước vừa
không an toàn, vừa lãng phí nước.
+ Đập dâng: toàn tỉnh có 339 đập dâng tưới cho 5.990 ha hầu hết là ở các huyện miền
núi. Trong 5 năm qua phần lớn các đập này đã được sửa chữa nâng cấp và một số làm
mới nhưng nhìn chung chất lượng còn tốt.

13


+ Các trạm bơm lấy nước ven sông: vùng đồng bằng có 81 trạm tưới cho 5030 ha,
vùng miền núi có 140 trạm tưới 8803 ha. Các trạm bơm hiện nay còn một số tồn tại
sau:
Do thay đổi dòng sông, một số trạm bơm không hoạt động được như trạm bơm Nghĩa
Hoàn, Thuận Sơn, một số trạm hoạt động khó khăn nhất là những năm kiệt nước như
trạm bơm Lam Sơn, Trung Sơn, Hưng Xuân…
Một số trạm bơm chưa có hiệu quả như trạm Làng Rào, Đồng Cốc, Cây Khế.
Công trình tiêu:
Song song với việc giải quyết nước, tỉnh ta đã được đầu tư xây dựng một số công trình
tiêu lớn và đã đạt được hiệu quả như sau:
- Hệ thống tiêu úng Diễn Châu, Yên Thành (sông Bùng) tiêu 739 km2, trong đó 32.000
ha đất nông nghiệp bao gồm 3 kênh tiêu lớn: Sông Bùng, Vách Bắc, kênh Diễn Hoa có
các cống ngăn mặn, giữ ngọt tiêu lũ và hệ thống đê sông dài 59, 26 km đã giải quyết
tiêu ổn định cho 25.000 ha cây lúa Đông xuân, Hè thu.
- Hệ thống tưới tiêu kết hợp Nam - Hưng - Nghi bao gồm gần 170 km kênh chính, các
cống ngăn mặn giữ ngọt tiêu úng Bến Thủy, Nghi Quang giải quyết tiêu cho 643 km,
trong đó có 32.000 ha đất nông nghiệp, giải quyết tiêu ổn định cho 16.000 ha diện tích
cây lúa đông xuân và hè thu.
- Một số vùng tiêu khác như Bắc Diễn Châu, Quỳnh Lưu và Đô Lương, Thanh
Chương giải quyết tiêu cho 36.000 ha đất nông nghiệp trong đó có 10.000 ha lúa đông
xuân và hè thu vùng thấp.
- Tiêu cho vùng màu, đã được nghiên cứu lập dự án 3 vùng Quỳnh Lưu, Diễn Châu,
Nghi Lộc tiêu 10.800 ha nhưng thiếu kinh phí, thực hiện khối lượng chưa đáng kể.
- Một số tồn tại lớn hiện nay:
+ Hệ thống tiêu Diễn - Yên, Nam - Hưng - Nghi, Bắc Diễn Châu, Quỳnh Lưu đều là
hệ thống tưới tiêu kết hợp nên hiện tượng bồi lắng lòng kênh là phổ biến sẽ hạn chế
việc tiêu nước kể cả tưới nước. Điển hình là kênh nhà Lê nối liên sông Bùng, sông

14


Cấm, kênh Sơn Tĩnh (Diễn Châu) kênh Bình Sơn (Quỳnh Lưu), Khe Cái (Nghi Lộc)
hàng năm thiếu kinh phí nạo vét, sữa chữa duy tu.
+ Tổ chức việc quản lý hệ thống tiêu chưa được chú ý đúng mức, một số vị trí lấn
chiếm khu vực bảo vệ công trình chưa được giải quyết triệt để, một số đang có nguy
cơ bị lấn chiếm phần lưu thông dòng chảy như vùng Thượng nguồn sông Cấm, 2 bên
kênh nhà Lê.
+ Giải quyết tiêu cho vùng màu thiếu nguồn kinh phí triển khai chậm, hiệu quả còn
thấp, tiêu giải quyết môi trường đô thị chậm.
Hệ thống đê:
Hiện nay toàn tỉnh có 444, 3 km đê bao gồm: đê cấp III (phía tả sông Lam) dài 67,6
km, đê cấp IV hai bên tả, hữu sông Lam dài 77,01 km, đê ngăn mặn dài 147,0km
(trong đó đê trực tiếp biển 23,5 km), đê sông nội đồng dài 153,3 km.
Đê tả Lam (đê cấp III):
Tuyến đê dài 104,2 km (trong đó đê thực đắp dài 67,6 km), thực trạng hiện nay như
sau:
- Cao trình đỉnh đê toàn tuyến đạt tiêu chuẩn thiết kế đặt ra cao hơn mực nước lũ hoàn
nguyên 1978 là 1m.
- Mái đê phía sông m = 2, phía đồng m = 3 đạt tiêu chuẩn thiết kế.
- Mặt đê đại bộ phận đạt thiết K25), 2,7 m kế, một số đoạn còn nhỏ trung bình đạt 2,6
m (đoạn Cẩm Thái K16 K90+744). Mặt đê đã được cứng hoá 10 km (đoạn Hưng Lợi
K80)
- Cơ đê đảm bảo đủ rộng và đạt cao trình (tương đương mức báo động III) đã được rải
nhựa 40,25 km, còn 39 km.
Hiện nay đoạn từ cống Rào Đừng đến Nam Đàn đang được thi công đường du lịch ven
sông Lam kết hợp đi theo đê. Từ cống Rào Đừng đến cống Bến Thuỷ đường đi trên

15



mặt đê, từ cống Bến Thuỷ đến Nam Đàn đường đi theo cơ đê, mặt đường rộng 11 m
được láng nhựa, các công trình qua đê được làm lại hoặc nâng cấp mở rộng.
- Phía sông có 16 hệ thống kè lát mái dài 9.900 m, 45 mỏ hàn bảo vệ bờ các đoạn xung
yếu đã phát huy lái dòng chảy có hiệu quả. Tuy nhiên do biến đổi của dòng chảy lớn,
một số vị trí kè bị xói như Phượng Kỷ, Cẩm Thái, Hồng Ong, Hưng Xuân, Hưng Lam.
Mùa lụt 2005 một số đoạn đê bị nứt dọc như đoạn Cẩm Thái, Hưng Châu.
- Có 40 cống dưới đê, nhìn chung chất lượng còn tốt, một số cống bị hỏng như cống
Hưng Xuân 1, cống Rào Đừng 1, Rào Đừng 2 đang được làm lại.
Các tuyến đê cấp IV:
Tuyến đê cấp IV nằm ở 2 phía tả hữu sông Lam, với tổng chiều dài 74,6 km, bảo vệ
cho 18.152 ha, 212.000 người dân. Nhiệm vụ các tuyến đê này bảo vệ sản xuất vụ
đông xuân và vụ hè thu với mức chống lũ báo động II, khi lũ cao đây là vùng chặn lũ.
- Đô Lương có đê Nam Bắc Đặng dài 7 km, Thanh Chương có 7 tuyến đê dài 47,01
km, Nam Đàn có 3 tuyến dài 23, 32 km. Các tuyến đê Nam Bắc Đặng, đê Nam Trung,
đê Năm Nam đã đắp ngang cao trình báo động III, thực tế cao hơn cao trình yêu cầu,
đê đắp chất lượng tương đối tốt, tuy nhiên các công trình bảo vệ đê chưa đầy đủ, chưa
chủ động cho lũ tràn vào và tháo nước ra sau lũ.
- Các tuyến đê Tả Lam Lương – Yên – Khai, Nam Thái được đầu tư bằng nguồn vốn
OX – PAM đảm bảo đủ mặt cắt chống lũ báo động II, chất lượng tương đối đảm bảo,
sau thời gian sử dụng có một số đoạn bị sạt cần tu sửa lại, củng cố thêm các tràn sự cố
qua đê.
- Các tuyến đê vùng Hữu Ngạn Thanh Chương Thanh Lĩnh, Thanh Tiên, Thanh Thịnh,
Thanh An, Thanh Chi đê thấp, mặt cắt nhỏ chưa đủ điều kiện chống lũ báo động II,
các công trình bảo vệ đê, tiêu nước dưới đê còn thiếu.
Các tuyến đê ngăn mặn:
Đê ngăn mặn có tổng chiều dài 176, 85 km bảo vệ tổng cộng 13.343 ha, 1.100ha muối,
1.303 ha tôm, 396.000 người được phân ra.


16


- Các tuyến đê biển dài 23,55 km, trong đó có 12, 4 km đê Kim – Hải – Hùng chất
lượng tương đối tốt, còn lại đê Rú Ói (Quỳnh Bảng) dài 700 m, đê Trung – Thịnh –
Thành dài 8,5 km, đê La Vân 2km (Nghi Lộc) đê còn thấp, mái chưa được gia cố, đê
chưa an toàn.
- Đê cửa sông dài 153, 3 km. Trong đó có 70, 5 km đã được nâng cấp sửa chữa bằng
các dự án 4617, dự án đê muối, dự án đê Thuỷ sản, đê đạt cao trình đỉnh 3,3,5 m, mặt
rộng 3 m, mái sông 3/1, mái đồng 2/1, mái và mặt đê phần lớn chưa được gia cố, 53
km đê còn lại bao gồm đê Quỳnh Lộc dài 5 km đang được đầu tư nâng cấp, 48 km
thuộc vùng tả Hoàng Mai, hữu sông Thái, Đông sông Mơ, kênh nhà Lê, đê thấp, mặt
cắt nhỏ chưa đáp ứng yêu cầu chống lũ.
- 128, 5km đê sông nội đồng chống lũ hè thu.
Kè bảo vệ bờ:
- Hiện nay đã xây dựng kè Nghi Hải dài 3 km bảo vệ bờ tả sông Lam.
- Đang xây dựng kè Diễn Vạn bảo vệ bờ 2 bên hạ lưu cống Diễn Thành và bờ hữu cửa
ra cống Diễn Thành.
Các tuyến đê nội đồng (đê nằm trong các công trình ngăn mặn):
Các tuyến đê này có tổng chiều dài 153,30 km, cụ thể như sau:
- Vùng Diễn - Yên - Quỳnh 59, 26 km đã được nâng cấp một số tuyến phía tả sông
như đê Long Thành, Nhân Thành, Diễn Nguyên, Diễn Quảng, đê sông Dinh, đang
được nâng cấp đê Khánh Thành. Còn lại phần lớn các tuyến đê sông Bùng, đê nhánh
bờ hữu sông Bùng chưa được nâng cấp.
- Vùng Nam - Hưng - Nghi có 69, 24 km dọc kênh Thấp sông Vinh, Hoàng Cần, kênh
Gai sông Cấm, một số tuy hạ lưu sông Cấm như Nghi Quang, Nghi Yên, Nghi Tiến
được nâng cấp theo dự án 4617, nhưng đã bị xuống cấp, các tuyến thượng lưu sông
Cấm mới hình thành đê thấp, mặt cắt nhỏ. Riêng tuyến đê kênh Thấp – sông Vinh
(Hưng Nguyên) đang được đầu tư nâng cấp theo dự án đến 2007 hoàn thành.


17


Một số tồn tại lớn.
- Chưa có quy hoạch tổng thể hệ thống đê toàn tỉnh để làm cơ sở thực hiện hàng năm.
- Các tuyến đê địa phương chưa có cơ chế tổ chức quản lý chuyên trách nên không
được theo dõi, cập nhật diễn biến hư hỏng và không được duy tu, bảo dưỡng thường
xuyên, vì vậy công trình xây dựng mau xuống cấp.
- Nguồn vốn yêu cầu để đầu tư xây dựng đê rất lớn, nhất là đê và kè biển, hiện nay có
một số vùng bị xói lở lớn như vùng Quỳnh Lưu, Cửa Lò uy hiếp đến đời sống dân cư
nhưng thiếu nguồn vốn để thực hiện.
1.2 Sự cần thiết của công tác quản lý chất lượng công trình thủy lợi ở Việt Nam
hiện nay
1.2.1 Vai trò của ngành thủy lợi trong quá trình phát triển của đất nước
a, Những ảnh hưởng tích cực:
Nền kinh tế của đất nước ta là nền kinh tế nông nghiệp, độc canh lúa nước, phụ thuộc
rất nhiều vào thiên nhiên, nếu như thời tiết khí hậu thuận lợi thì đó là môi trường thuận
lợi để nông nghiệp phát triển nhưng khi gặp những thời kỳ mà thiên tai khắc nghiệt
như hạn hán, bão lụt thì sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với đời sống của nhân dân
ta đặc biệt đối với sự phát triển của cây lúa, bởi vì lúa là một trong những mặt hàng
xuất khẩu quan trọng của nước ta. Vì vậy mà hệ thống thuỷ lợi có vai trò tác động rất
lớn đối với nền kinh tế của đất nước ta như:
Tăng diện tích canh tác cũng như mở ra khả năng tăng vụ nhờ chủ động về nước, góp
phần tích cực cho công tác cải tạo đất.
Nhờ có hệ thống thuỷ lợi mà có thể cung cấp nước cho những khu vực bị hạn chế về
nước tưới tiêu cho nông nghiệp đồng thời khắc phục được tình trạng khi thiếu mưa kéo
dài và gây ra hiện tượng mất mùa mà trước đây tình trạng này là phổ biến. Mặt khác
nhờ có hệ thống thuỷ lợi cung cấp đủ nước cho đồng ruộng từ đó tạo ra khả năng tăng
vụ, vì hệ số quay vòng sử dụng đất tăng từ 1,3 lên đến 2-2,2 lần đặc biệt có nơi tăng
lên đến 2,4-2,7 lần. Nhờ có nước tưới chủ động nhiều vùng đã sản xuất được 4 vụ.

Trước đây do hệ thống thuỷ lợi ở nước ta chưa phát triển thì lúa chỉ có hai vụ trong

18


×