Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nghiên cứu xác định dòng chảy kiệt hạ du sông Mã và giải pháp khai thác sử dụng hợp lý_unprotected

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13 MB, 109 trang )

BẢN CAM KẾT
Tôi Ngô Bảo Châu xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng học viên. Kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong đề tài luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
không sao chép từ bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Việc tham khảo các nguồn
tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu đúng quy định.
Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội ngày

tháng

năm 2016

TÁC GIẢ

Ngô Bảo Châu

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật: “Nghiên cứu dòng chảy kiệt hạ du sông Mã và giải pháp
khai thác sử dụng hợp lý” được hoàn thành tại khoa Kỹ thuật tài nguyên nước,
Trường đại học thủy lợi Hà Nội tháng 8 năm 2016.
Dưới sự hướng dẫn trực tiếp của GS.TS. Trần Viết Ổn Phó hiệu trưởng Trường Đại
học thủy lợi Hà Nội và TS. Nguyễn Văn Tuấn trưởng phòng khoa học công nghệ và
môi trường – Viện quy hoạch thủy lợi Việt Nam
Tác giả xin trân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Viết Ổn và TS. Nguyễn Văn Tuấn đã tận
tình hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy, Cô giáo trong Khoa kỹ thuật Tài
nguyên nước, đã giúp đỡ, tạo điều kiện tốt cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên
cứu.


Cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nhiệp đã giúp đỡ, động
viên tác giả rất nhiều trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Do thời gian và kinh nghiệm cũng như kiến thức còn hạn chế nên luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tác giả rất mong nhận được những đóng góp quý
báu từ thầy cô và những độc giả quan tâm.
TÁC GIẢ

ii


MỤC LỤC
BẢN CAM KẾT ..............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................v
DANH MỤC HÌNH VẼ.............................................................................................VII
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................3
1.1 Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu .........................................................................3
1.1.1 Các nghiên cứu ngoài nước có liên quan đến đề tài ...............................................3
1.1.2 Các nghiên cứu trong nước có liên quan đến đề tài ................................................5
1.2 Tổng quan về vùng nghiên cứu...............................................................................7
1.2.1 Đặc điểm tự nhiên vùng nghiên cứu .......................................................................7
1.2.2 Đặc điểm chế độ thủy văn.....................................................................................24
1.2.3 Đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội..........................................................................26
1.2.4 Đặc điểm giao thông trong vùng nghiên cứu........................................................28
1.3 Hiện trạng công trình thủy lợi trên hệ thống sông mã ..........................................28
1.3.1 Hệ thống đê điều và chỉ tiêu chống lũ cho lưu vực sông mã ................................28
1.3.2 Hệ thống công trình hồ đập, cầu cống ..................................................................31
1.3.3 Hệ thống các trạm bơm tưới .................................................................................34

1.3.4 Hệ thống các trạm bơm tiêu ..................................................................................36
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN TÍNH TOÁN DÒNG CHẢY KIỆT VÙNG
NGHIÊN CỨU .............................................................................................................38
2.1 Giới thiệu về mô hình thủy lực Mike 11 .................................................................38
2.2 Thiết lập mô hình thủy lực dòng chảy kiệt cho lưu vực sông Mã ...........................41
2.2.1 Sơ đồ tính toán thủy lực hệ thống sông Mã ..........................................................41
2.2.2 Mô phỏng năm thực tế cho hệ thống hiện trạng ...................................................44
2.2.3 Kiểm định mô hình thủy lực cho lưu vực sông Mã ..............................................50
2.2.4 Đánh giá và lựa chọn bộ thông số mô hình thủy lực ............................................55
2.3 Xây dựng các kịch bản tính toán cho bài toán kiệt..................................................56
2.3.1 Tần suất tính toán: ................................................................................................56
iii


2.3.2 Các kịch bản tính toán cho bài toán kiệt .............................................................. 57
2.4 Xác định các điều kiện biên thủy văn phục vụ bài toán thủy lực............................ 57
2.4.1 Xác định nhu cầu nước hiện tại và năm 2030 ...................................................... 57
2.4.2 Xác định nhu cầu nước tổng hợp trong mùa kiệt cho hiện trạng ......................... 71
2.4.3 Tính toán cân bằng nước ...................................................................................... 72
2.4.4 Xác định hiện trạng dòng chảy kiệt P = 85% ....................................................... 74
2.5 Xác định mô hình biên triều ứng với tần suất thiết kế ............................................ 76
2.5.1 Chế độ triều, mực nước triều ............................................................................... 76
2.5.2 Xác định mô hình triều ứng với tần suất P = 85% ............................................... 76
2.6 Tính toán thủy lực theo kịch bản hiện trạng và năm 2030 bằng mô hình thủy lực
Mike 11.......................................................................................................................... 79
2.6.1 Tính toán thủy lực theo kịch bản hiện trạng với tần suất 85%............................. 79
2.6.2 Tính toán thủy lực theo kịch bản năm 2030 ứng với tần suất 85%...................... 82
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KHAI THÁC, SỬ DỤNG
HIỆU QUẢ DÒNG CHẢY KIỆT PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ
THỦY SẢN .................................................................................................................. 87

3.1 Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công trình khai thác sử dụng hiệu quả dòng chảy
kiệt .............................................................................................................................. 87
3.2 Nghiên cứu đề xuất giải pháp phi công trình khai thác sử dụng hiệu quả dòng chảy
kiệt .............................................................................................................................. 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 98
Kết luận ......................................................................................................................... 98
Kiến nghị ....................................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 99

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 - 1: Nhiệt độ tháng năm trung bình nhiều năm tại các trạm .............................11
Bảng 1 - 2: Độ ẩm tương đối trung bình tháng năm .....................................................12
Bảng 1 - 3: Lượng bốc hơi trung bình tháng và năm ...................................................13
Bảng 1 - 4: Tổng số giờ nắng tháng, năm ....................................................................13
Bảng 1 - 5: Tốc độ gió trung bình tháng, năm .............................................................15
Bảng 1 - 6: Lượng mưa tháng, năm trung bình nhiều năm taị các trạm ......................17
Bảng 1 - 7: Đặc trưng mưa năm tại các trạm.................................................................19
Bảng 1 - 8: Lưới trạm khí hậu và đo mưa trên lưu vực sông Mã ..................................20
Bảng 1 - 9: Lưới trạm Thuỷ văn trên lưu vực sông Mã ................................................22
Bảng 1 - 10: Diện tích dân số của các đơn vị hành chính vùng nghiên cứu .................27
bị ảnh hưởng ..................................................................................................................27
Bảng 1 - 11: Hiện trạng cơ cấu cây trồng vùng dự án và các loại cây trồng khác ........27
Bảng 1 - 12 Mực nước thiết kế của các tuyến đê trong lưu vực....................................29
Bảng 1 – 13: Tiêu chuẩn các đê chống lũ thuộc lưu vực sông Mã theo QPA6 -77 ......30
Bảng 1 - 14: Các trạm bơm lấy nước dọc sông vùng nghiên cứu .................................34
Bảng 1 - 15: Thống kê các trạm bơm tiêu vùng nghiên cứu .........................................36
Bảng 2 - 1: Chỉ tiêu lấy nước cơ bản các vị trí dọc sông ..............................................47

Bảng 2 - 2: Thống kê hệ số nhám Manning trên hệ thống sông Mã .............................47
Bảng 2 - 3: Kết quả mực nước thực đo và tính toán mô phỏng ....................................48
Bảng 2 - 4: Chỉ số NASH tính toán mô phỏng ở một số địa điểm ................................50
Bảng 2 - 5: Kết quả mực nước thực đo và tính toán kiểm định mô hình ......................53
Bảng 2- 6: Chỉ số NASH tính toán kiểm định ở một số địa điểm .................................55
Bảng 2 - 7: Thống kê hệ số nhám Manning trên hệ thống sông Mã .............................56
Bảng 2 – 8: Phân vùng nghiên cứu ................................................................................57
Bảng 2 - 9: Chỉ tiêu cấp nước cho nông thôn, thành thị ................................................59
Bảng 2 - 10: Chỉ tiêu cấp nước cho chăn nuôi ..............................................................59
Bảng 2 - 11: Nhu cầu nước cây trồng tại mặt ruộng - tần suất 85% .............................66
Bảng 2 - 12: Dân số toàn vùng tính đến năm hiện trạng ...............................................67
Bảng 2 - 13: Hiện trạng chăn nuôi tính đến năm hiện trạng .........................................67
Bảng 2 - 14: Hiện trạng gieo trồng các vùng - tính đến năm hiện trạng .......................67
v


Bảng 2 - 15: Hiện trạng nuôi trồng thủy sản tính đến năm hiện trạng .......................... 68
Bảng 2 - 16: Dân số toàn vùng tính đến năm 2030 ....................................................... 68
Bảng 2 - 17: Dự kiến chăn nuôi tính đến năm 2030 ..................................................... 68
Bảng 2 - 18: Dự kiến gieo trồng các vùng - tính đến năm 2030 ................................... 69
Bảng 2 - 19: Dự kiến diện tích thủy sản đến 2030 ........................................................ 69
Bảng 2 - 20: Tổng nhu cầu nước hiện tại - mặt ruộng tần suất 85%............................ 69
Bảng 2 - 21: Tổng nhu cầu nước hiện tại - đầu mối tần suất 85% ................................ 70
Bảng 2 - 22: Tổng nhu cầu nước tương lai 2030 - mặt ruộng tần suất 85% ................. 70
Bảng 2 - 23: Tổng nhu cầu nước tương lai 2030 - đầu mối tần suất 85% .................... 70
Bảng 2 - 24: Chỉ tiêu cơ bản của các vị trí lấy nước dọc sông...................................... 71
Bảng 2-25: Tính toán cân bằng nước hiện trạng P=85% - vùng 1 ................................ 73
Bảng 2-26: Tính toán cân bằng nước hiện trạng P=85% - vùng 2 ................................ 73
Bảng 2 - 27: Lưu lượng mùa kiệt tại các nút biên tháng 4 ............................................ 75
Bảng 2 - 28: Mực nước lớn nhất theo tần suất thiết kế 85% tại các vị trí cửa sông (m) .... 77

Bảng 3 - 1: Kết quả mực nước tại một số vị trí trên sông Mã được tính toán với 3 TH .... 93
Bảng 3 – 2: Kết quả lưu lượng trung bình tại một số vị trí trên sông Mã tính với 3 TH ... 93
Bảng 3 - 3: Đề xuất diện tích canh tác lúa nước đến năm 2030.................................... 94
Bảng 3 - 4: Diện tích màu vụ đông xuân sau khi chuyển đổi diện tích trồng lúa qua
màu đông xuân .............................................................................................................. 95

vi


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1 - 1: Bản đồ khu vực nghiên cứu và sơ đồ hệ thống sông Mã ..............................9
Hình 2 - 1: Sơ đồ vị trí các mặt cắt ngang sông trên hệ thống sông Mã .......................42
Hình 2 - 2: Sơ đồ thủy lực hệ thống sông Mã trong mô hình Mike11 ..........................43
Hình 2 - 3: Các biên mực nước trên hệ thống sông Mã ................................................45
Hình 2 - 4: Các biên lưu lượng trên hệ thống sông Mã .................................................46
Hình 2 - 5: Đường quá trình mực nước tính toán mô phỏng và thực đo tại Cự Thôn
trên sông Lèn (vị trí 17412) ...........................................................................................48
Hình 2 - 6: Đường quá trình mực nước tính toán mô phỏng và thực đo tại ngã ba Giàng
trên sông Mã (vị trí 70029) ............................................................................................49
Hình 2 - 7: Đường quá trình lưu lượng tính toán mô phỏng và thực đo tại Cự Thôn trên
sông Lèn (vị trí 17412) ..................................................................................................49
Hình 2-8: Đường quá trình lưu lượng tính toán mô phỏng và thực đo tại Giàng trên
sông Mã .........................................................................................................................50
Hình 2 - 9: Quá trình mực nước tại Hoàng tân ..............................................................51
Hình 2 - 10: Quá trình mực nước tại Lạch sung ............................................................52
Hình 2 - 11: Quá trình mực nước tại Lạch Trường .......................................................52
Hình 2 -12: Đường quá trình mực nước tính toán kiểm định và thực đo tại Cự Thôn
trên sông Lèn (vị trí 17412) ...........................................................................................53
Hình 2 - 13: Đường quá trình mực nước tính toán kiểm định và thực đo tại Giàng trên
sông Mã (vị trí 70029) ...................................................................................................54

Hình 2 - 14: Đường quá trình mực nước tính toán kiểm định và thực đo Quang Lộc ..54
Hình 2 - 15: Đường quá trình mực nước tính toán kiểm định và thực đo tại Phà Thắm ...55
Hình 2 - 16:Bản đồ phân vùng tính toán .......................................................................58
Hình 2 – 17: Quá trình mực nước tại các cửa Lạch Sung, Lạch Trường, Hoàng Tân
ứng với tần suất thiết kế P = 85% ..................................................................................75
Hình 2 -18: Sơ đồ vị trí các lưu vực nhập lưu vào hệ thống sông Mã ..........................76
Hình 2 - 19: Quá trình mực nước tại Hoàng tân ............................................................77
Hình 2 - 20: Quá trình mực nước tại Lạch sung ............................................................78
Hình 2 - 21: Quá trình mực nước tại Lạch Trường .......................................................78

vii


Hình 2 - 22: Đường quá trình mực nước tại trạm bơm Kiểu, Hoằng Khánh, Nguyệt
Viên trên sông Mã tính toán theo trường hợp 1 ............................................................ 80
Hình 2 - 23: Quá trình mực nước sông Mã tính với trường hợp 1 ................................ 80
Hình 2 - 24: Đường quá trình mực nước tại các vị trí trên sông Lèn tính toán theo
trường hợp 1 .................................................................................................................. 81
Hình 2 - 25: Quá trình mực nước sông Lèn tính với trường hợp 1 ............................... 81
Hình 2 - 26: Quá trình lưu lượng tại các vị trí trên sông Mã tính toán theo trường hợp 1
.............................................................................................................................. 82
Hình 2 - 27: Quá trình lưu lượng tại các vị trí trên sông Lèn tính toán theo trường hợp
1

.............................................................................................................................. 82

Hình 2 - 28: Đường quá trình mực nước tại trạm bơm Kiểu, Hoằng Khánh, Nguyệt
Viên trên sông Mã tính toán theo trường hợp 2 ............................................................ 83
Hình 2 - 29: Quá trình mực nước sông Mã tính với trường hợp 2 ................................ 83
Hình 2 - 30: Đường quá trình mực nước tại các vị trí trên sông Lèn tính toán theo

trường hợp 2 .................................................................................................................. 84
Hình 2 - 31: Quá trình mực nước tại các vị trí trên sông Lèn tính toán theo trường hợp
2

.............................................................................................................................. 84

Hình 2 - 32: Đường quá trình lưu lượng tại các vị trí trên sông Mã tính toán theo
trường hợp 2 .................................................................................................................. 85
Hình 2 - 33: Đường quá trình lưu lượng tại các vị trí trên sông Lèn tính toán theo
trường hợp 2 .................................................................................................................. 85
Hình 3 – 1: Đường quá trình mực nước trạm bơm Kiểu ứng với các TH1, TH2, TH3 87
Hình 3 – 2: Đường quá trình mực nước trạm bơm Hoằng Khánh ứng với các TH1,
TH2, TH3 ...................................................................................................................... 87
Hình 3 – 3: Đường quá trình mực nước trạm bơm Nguyệt Viên ứng với các TH1, TH2,
TH3 .............................................................................................................................. 88
Hình 3 – 4: Đường quá trình mực nước đầu sông Lèn ứng với các TH1, TH2, TH3... 88
Hình 3 – 5: Đường quá trình mực nước trạm bơm Châu Lộc ứng với các TH1, TH2,
TH3 .............................................................................................................................. 89
Hình 3 – 6: Đường quá trình mực nước trạm thủy văn Cự Thôn ứng với các TH1,
TH2, TH3 ...................................................................................................................... 89
viii


Hình 3 – 7: Đường quá trình lưu lượng trạm bơm Kiểu ứng với các TH1, TH2, TH3 90
Hình 3 – 8: Đường quá trình lưu lượng trạm bơm Hoằng Khánh ứng với các TH1,....90
Hình 3 – 9: Đường quá trình lưu lượng trạm bơm Nguyệt Viên ứng với các TH1, TH2,
...............................................................................................................................91
Hình 3 – 10: Đường quá trình lưu lượng đầu sông Lèn ứng với các TH1, TH2, TH3 .91
Hình 3 – 11: Đường quá trình lưu lượng trạm bơm Châu Lộc ứng với các TH1, TH2,
TH3 ...............................................................................................................................92

Hình 3 – 12: Đường quá trình lưu lượng trạm thủy văn Cự Thôn ứng với các TH1,
TH2, TH3.......................................................................................................................92

ix



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lưu vực sông Mã là một trong chín lưu vực sông lớn của Việt nam, và cũng là sông
lớn liên quốc gia đứng thứ 4 ở Việt Nam sau sông Mêkông, Đồng Nai và sông Hồng
có diện tích 28.400 km2 trải dài trên địa giới hành chính của hai nước Cộng hoà Dân
chủ Nhân dân Lào và Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Diện tích lưu vực thuộc
Việt nam là 17.600 km2 nằm trong 5 tỉnh Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình, Nghệ An và
Thanh Hoá. Dòng chính sông Mã bắt nguồn từ Tuần Giáo thuộc tỉnh Lai Châu chảy
theo hướng tây bắc – đông nam và đổ ra biển tại Cửa Hới. Thuộc tỉnh Thanh Hoá,
trong đó phần chảy qua địa phận Lào có chiều dài là 102 km, chảy trên địa phận Việt
Nam có chiều dài là 410 km.
Sông Mã có những nhánh sông lớn như Nậm Lệ, Nậm Thi, Vạn mai, sông Luồng,
sông Lò, sông Cầu Chày, sông Chu, sông Bưởi. Trước khi đổ ra biển sông Mã. Có hai
phân lưu lớn là sông Lèn đổ ra biển tại cửa Lạch Sung, sông Lạch Trường đổ ra cảng
Lạch Trường.
Hai cửa sông của sông Mã đều nằm trong tỉnh Thanh Hóa đó là vùng đồng bằng nhỏ,
hẹp nằm sát biển nên bị ảnh hưởng thuỷ triều. nước mặn xâm nhập sâu vào trong nội
địa nhất là về mùa khô. Tài nguyên nước mặt trên hệ thống sông Mã là rất lớn, theo
tính toán, tổng lượng dòng chảy năm trung bình nhiều năm trên lưu vực là 18,1tỷ m3,
địa phận Lào là 3,9 tỷ m3. Tuy nhiên sự phân phối nguồn nước lại không đều theo
không gian và thời gian; 77% tổng lượng dòng chảy tập trung trong mùa lũ, chỉ có
27% còn lại trong mùa khô, trong đó ba tháng khô hạn (I, II, III) có tổng lượng dòng
chảy chỉ chiếm 8,0% lượng dòng chảy năm. Tháng III có lượng dòng chảy chỉ chiếm

2,7% lượng dòng chảy năm. Sự khan hiếm nước về mùa khô đã gây trở ngại lớn cho
việc cấp nước cho nông, công nghiệp du lịch, thuỷ sản và cho dân sinh vùng hạ lưu
của lưu vực.
Đặc biệt những năm gần đây do tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, thiên tai ngày
càng khốc liệt, lũ lụt gia tăng, hạn hán thiếu nước nghiêm trọng và đẫn nhiễm mặn sâu
vùng ven biển hạ lưu các sông.
Để khắc phục những hậu quả không mong muốn của thiên nhiên đem lại cho vùng hạ
du. Đặc biệt về mùa dòng chảy mùa kiệt và nhiễm nặm cần có những nhiên cứu đánh
1


giá thiết thực và giải pháp cụ thể cho môi trường vùng hạ lưu cũng như phục vụ cho
việc phát triển nông nghiệp và thủy sản
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được dòng chảy kiệt của hạ du LVS Mã làm cơ sở đề xuất các giải pháp khai
thác, sử dụng hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên nước
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu dòng chảy kiệt hạ du sông Mã, từ đó đề xuất các
giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý nguồn nước
Phạm vi nghiên cứu: hạ du sông Mã, sông Mã từ Cẩm Thủy đến cửa Hoàng Tân, sông
Lèn từ đâu đến cửa Lạch Sung, sông Lạch trường từ đầu đến cửa Lạch Trường
4. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan về dòng chảy kiệt hạ du sông Mã.
Nghiên cứu ứng dụng mô hình Mike 11 để nghiên cứu về dòng chảy kiệt hạ du sông
Mã.
Nghiên cứu đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý cho hạ du sông Mã vào mùa kiệt.
5. Phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu có liên quan.
- Phương pháp kế thừa các kết quả nghiên cứu có liên quan.

- Phương pháp mô hình toán thủy văn – thủy lực: Ứng dụng mô hình MIKE 11 trong
tính toán dòng chảy kiệt của lưu vực sông Mã
- Phương pháp phân tích, thống kê
Cách tiếp cận
- Tiếp cận hệ thống: tiếp cận, tìm hiểu, phân tích hệ thống từ tổng thể đến chi tiết, đầy
đủ và hệ thống.
- Tiếp cận kế thừa có chọn lọc tri thức, kinh nghiệm, cơ sở dữ liệu đã có liên quan
đến luận văn và tiếp thu ứng dụng công nghệ phù hợp
6. Các kết quả dự kiến đạt được
- Xác định được dòng chảy kiệt của hạ du LVS Mã.
- Đề xuất được các giải pháp khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững

2


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1

Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu

1.1.1 Các nghiên cứu ngoài nước có liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về dòng chảy kiệt ở hạ du các sông đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế
giới quan tâm. Nghiên cứu trên lưu vực Murra Darling (Úc) là một trong những nghiên
cứu điển hình. Với diện tích lưu vực rất lớn hơn 1 triệu km2, việc sử dụng nước, xây
dựng các công trình trên dòng chính đã làm cho lưu vực gần như cạn kiệt. Để duy trì
sự tồn tại của con sông, ban quản lý lưu vực sông đã đề xuất các sáng kiến và được sự
đồng thuận của các tiểu bang trong lưu vực, gồm các điểm sau: Chuẩn bị một chiến
lược tổng thể về sử dụng nước ngầm và nước mặt một cách bền vững; đề xuất tiêu
chuẩn về chất lượng nước; quy hoạch sử dụng nước và định mức sử dụng nước cho
các tiểu bang, phân bố việc sử dụng nước theo mùa; các nguyên tắc về kinh doanh và

chế độ xử phạt trong việc sử dụng nước. Để đạt được mục tiêu về sử dụng nguồn nước
trên sông Murray Darling bền vững, duy trì sự sống của con sông, các hành động cụ
thề cần thực hiện bao gồm: Dừng việc xây dựng thêm các công trình khai thác nước:
xác định hạn ngạch được khai thác cho từng khu vực trên lưu vực: đăng ký khai thác
nước; thiết lập cơ chế quàn lý môi trường độc lập; việc sử dụng nước cần mang lại
hiệu quả kinh tế: tích hợp trong việc quản lý đất và nước.
Việc nghiên cứu tính toán, đánh giả sự biến động và tác động cùa dòng cháy kiệt cũng
như hậu quả của nó là hạn hán đến sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế đã dược
triền khai tại rất nhiều quốc gia trên thế giới không chỉ ở những nước đang phát triển
mà còn ờ những nước phát triển. Sau đây là một số kết quả nghiên cứu điển hình cũng
như các phần mềm, công cụ tính toán dự báo về dòng chảy kiệt trên thê giới:
Trung tâm Giảm thiểu Hạn hán Quốc gia (National Drought Mitigation Center NDMC) thuộc trường Đại học Nebraska-Lincoln, Mỹ đã nghiên cứu xây dựng một hệ
thống dự báo thủy lực tiên tiến (Advanced Hydrologic Prediction Service AHPS) để
tính toán và dự báo dòng chảy mùa lũ cũng như mùa kiệt và tác dộng đối với sản xuất
nông nghiệp cũng như thủy sản. Nghiên cứu điền hình ứng dụng hệ thống này tại
thượng lưu sông Colorado - Mỹ cho thấy (Nguồn: Brian Arterỵ District Manager.
Platte County Conservation District)
3


-

Dòng chảy kiệt sòng Colorado có tác dộng mạnh mẽ đến kinh tế, xã hội, môi

trường, phát triển nông nghiệp và thủy sản vùng ven sông
-

Khi dỏng chảy khoảng 1.1 m3/s thì việc tưới tiêu trở nên thất thường và một vài nơi

sẽ không đủ nước để tưới

-

Khi dòng chảy khoảng 0.5 m3/s thì các điều kiện cho sinh hoạt 2 bên bờ là rất khó

tiếp cận
-

Khi dòng chày khoảng 0,2 m3/s thì không có khả năng cho tưới, việc cung cấp nước

tưới cần phải có các hệ thống cấp nước thay thế khảc
-

Cùng với dòng chảy khoảng 0.2 m3/s thì đây lả một điều kiện rất bất lợi cho các loài

thủy sản, một số loài cây và sinh vật thủy sinh có thể bị chết
-

Cùng với dòng chảy khoảng 0.2 m3/s thì đây không phải là điều kiện thuận lợi cho

vật nuôi và các loài sinh vật sống dưới nước và cũng cần phải có hình thức cấp nước
thay thế khác.
• Nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Rheinisch-Westfálischc Tcchnische
Hochschulc Aachen. Đức (RWTH Aachen Universitv) đã xây dựng và phát triển một
phương pháp luận (AMICK methodogy) để định tính tác động của dòng chảy kiệt đối
với kinh tế lưu vực sông biên giới Mcause (cỏ chiều dài 925km, bầt nguồn từ Pháp
chảy qua Bỉ và Hà Lan trước khi chảy ra biển Bắc). Theo kết quả đánh giá tổn thất của
dòng chảy kiệt sông Meause đã chỉ ra rằng khi nhu cầu dùng nước vượt quá nguồn
nước sẵn có thì rất nhiều ngành kinh tế sẽ bị tác động như năng lượng, hàng hải, nước
uống và nông nghiệp. Các chi tiêu tổn thất của dòng chảy kiệt đối với nông nghiệp là
giảm sản lượng, đối với nước uống là chi phí lấy nước từ các nguồn khác thay thế, đối

với hàng hải là chi phí bơm tại các cống vả thời gian mở cống.
• Ứng dụng các mô hình toán cho tính toán dòng chảy kiệt trên các hệ thống sông từ
lâu không còn là mới mẻ. Với các đặc điểm vượt trội hơn các mô hình vật lý về tốc độ,
chi phí, độ chính xác cho phép... và đặc biệt, ngày nay với sự phát triển của máy tính
và các ngôn ngữ lập trình, mô hình toán thực sự đang trở thành công cụ tiên phong và
rất hữu hiệu trong mô tả các hiện tượng dòng chảy thiên nhiên phức tạp. Việc tinh
toán, dự báo diễn biến và tác dộng cùa dỏng chảy kiệt sẽ là cơ sở đề xuất các giải pháp
công trình và phi công trình nhằm giảm thiểu các tác động này.


Tại Đan Mạch, Viện Thủy lực Đan Mạch phát triển các mô hình họ MIKE và
4


một loạt các phần mềm khác. Việc ứng dụng các mô hình toán trong tính toán dòng
chảy đã mang lại những kết quả khá chính xác và nhanh chóng đưa ra các quyết định
cho việc quản lý vận hành công trình thủy lợi. Trong đó, các ứng dụng mô hình Mike
11 đã đưọc công nhận là tin cậy và cho kết quả tốt, một số các ứng dụng của mô hình
Mike 11 đã được ứng dụng trên thực tế
-

Tại Ấn Độ, năm 2004, một dự án nghiên cứu kết hợp giữa Viện Công nghệ

Quốc gia Ấn Độ với Viện Thủy lực Đan Mạch được thực hiện trên cơ sở ứng dụng mô
hình MIKE 11 và MIKE SHE để tính toán tối ưu hóa hệ thống thủy nông. Dự án được
thực hiện trên hệ thống thủy nông Mahanadi, bao gồm hồ chứa và hệ thống kênh thuộc
loại lớn nằm ở miền Trung của Ấn Độ. Nhờ công cụ MIKE 11 và MIKE SHE dự án đã
tiên hành tính toán mô phỏng lượng mưa trong lưu vực, tính toán thủy lực trên các hệ
thống sông, xây dựng quy trình vận hành hồ chứa và vận hành hệ thống kênh nội đồng.
Kết quả thực hiện dự án cho thấy, hiện trạng các hệ thống kênh đã vận hành không

hiệu quả trong việc cấp nước tưới vả tình trạng tổn thất nước dọc kênh là rất lớn, trong
khi đó một phẩn diện tích cây trồng thường gặp nguy cơ thiếu nước và hạn hán trong
mùa khô. Từ kết quả nghiên cứu, dự án đã đưa ra các nguyên tắc vận hành công trình
thủy lợi trong hệ thống thủy nông được hiệu quả, giảm áp lực về hạn hán lên cây
trồng.
Tại Bangladesh, năm 1997, nhằm đối phó với hạn hán trên sông Gorai. DHI đã phối
hợp với ủy ban phát triển nước Bangladesh thiết lập mô hình Mike 11 đề mô tả các
biến đổi hình thái ở hạ lưu sông, đồng thời dự báo sự thay đổi trong lưu lượng trước và
sau khi nạo vét sông trong mùa khô và mùa lũ. Đồng thời kết hợp các module HD vả
module tải khuếch tán chất lượng nước để tính toán xâm nhập mặn trong mùa khô ở
các vùng cửa sông. Két quả dự án đã kết luận khả năng xâm nhập mặn vùng cửa sông
lên tới 30km, làm ảnh hưởng đến khà năng lấy nước của các công trình thủy nông dọc
sông. Ngoài ra dự án đã chỉ ra mức độ nạo vét hợp lý đề không gây ra những biền đổi
lớn về hình thái sông.
1.1.2 Các nghiên cứu trong nước có liên quan đến đề tài
Vấn đề suy thoái tài nguyên nước ở các lưu vực sông hiện nay diễn ra ngày càng
nghiêm trọng, theo thống kê nước ta có nguồn nước mặt từ các sông hồ rất lớn, khoảng
835 tỷ m3 trong dó cỏ 313 tỷ m3 sản sinh trên lãnh thổ Việt Nam còn lại 522 tỷ m3 từ
5


lãnh thổ các nước ngoài chảy vào nước ta. Tuy nhiên, tài nguyên nước trên các lưu vục
sông nước ta đang suy giảm nghiêm trọng về số lượng và chất lượng. Việc khai thác,
sử dụng tài nguyên nước chưa hợp lý, thiếu bền vững đã và đang gây suy giảm tài
nguyên nước trọng khi hiệu quá sử dụng nước còn thấp, tình trạng lãng phí trong sử
dụng nước còn phổ biến trên phạm vi cả nước. Cùng với đó là vấn đề biến đổi khí hậu,
toàn cầu đang nóng lên đã và sẽ tác động nhiều đến tài nguyên nước.
Các đề tài nghiên cứu về dòng chảy kiệt đã được triển khai trong những năm gần đây,
ở Việt Nam chủ yểu tập trung vào vấn đề nghiên cứu các nguyên nhân gây ra biến đổi
dòng chảy kiệt, giải pháp sử dụng hiệu quả tài nguyên nước trên các lưu vực sông.

Cùng với đó những nghiên cứu liên quan đến việc đánh giá tác động của việc hạ thấp
mực nước hạ du dưới tác động của các yếu tố, được Chính phủ đặc biệt quan tâm và
đầu tư rất nhiều kinh phí cho công tác nghiên cứu. Các chương trình, dự án, đề tài
nghiên cứu về vấn đề này có thể kể đến như:
- "Tổng quan quy hoạch thủy lợi khai thác bậc thang sông Mã phục vụ phát triển kinh
tế xã hội hạ du" Viện Quy hoạch thủy lợi lập Năm 2002. Quy hoạch này đề xuất xây
dựng nhiều công trình vừa và nhỏ để lấy nước, tích nước phục vụ tại chỗ các nhu cầu
về tưới, tiêu, phòng chống lũ và công trình lợi dụng tổng hợp.
- Gần đây nhất, lưu vực sông Mã cũng đã được xem xét trong ‘Quy hoạch Tổng thể
Thụy lợi vùng Bắc Trung Bộ trong điều kiện BĐKH và nước biển dâng” do Viện quy
hoạch Thủy lợi thực hiện năm 2009-2011. Trong quy hoạch này đã đề cập và xem xét
đến những vấn đề về thay đồi các yếu tố lượng mưa, dòng chảy do BĐKH mang lại,
những yểu tố tác động để từ đó đưa ra một số các kịch bản thích ứng như xây dựng
công trình điều tiết nước, các hồ chứa tích nước, các phương án cân bằng nước, bổ
sung và cấp nước đẩy mặn và phòng chống lũ. Do đây là nghiên cứu trên phạm vi rộng
nên các vấn đề đưa ra mang tính tổng thể.
- Đề tài 'Nghiên cứu về thực trạng suy giảm nguồn mrớc ở hạ lưu các lưu vực sông và
vấn đề cấp bách cần ưu tiên giải quyết". PGS. Tiên Sỹ Lê Bắc Huỳnh - Phó tổng thư
ký hội bảo vệ TN&MTVN năm 2011. Nghiên cứu đã chỉ ra được một số các nguyên
nhân cơ bản dẫn đến quá trình suy giảm nguồn nước các lưu vực sông đặc biệt là sông
Hồng, đồng thời cũng đề xuất một số các giải pháp giảm thiểu và hạn chế hiện tượng
này.
6


- Đề tài “Nghiên cứu mô hình quàn lý tổng hợp tài nguyên và môi trường lưu vực sông
Đà". Đề tài cấp Nhà nước KC 08.04 năm 2002-2004. PGS.TS. Nguyễn Quang Trung
chủ nhiệm. Đề tài đã đề xuất phương pháp luận và đề xuất xây dựng mô hình quản lý
tổng hợp TN&MT lưu vực sông Đà. Ứng dụng mô hình MIKE BASIN tính toán cân
bằng nước từ đó đưa ra giải pháp sử dụng tài nguyên nước đặc biệt là về mùa khô cho

các ngành kinh tế.
- Đề tài "Nghiên cứu đánh giá tác động của các công trình trên dòng chính và giải pháp
quản lý sử dụng hiệu quả tài nguyên nước mặt lưu vực sông Hương " Đề tài cấp Nhà
nước KC 08.25/06-10 năm 2008-2010. PGS.TS. Nguyền Quang Trung chủ nhiệm. Đề
tài đã nghiên cứu đánh giá tác động của cả công trình đến diễn biến dòng chày lũ, kiệt
và xâm nhập mặn trên sông Hương, từ đó đề xuất các giải pháp sư dụng tài nguyên
nước một cách có hiệu quả phục vụ các ngành kinh tế.
- Đề tài: "Nghiên cứu các giải pháp tổng hợp quản lý phát triển bền vững tài nguyên
nước lưu vực sông” Do PGS TS. Nguyền Thế Quảng chủ nhiệm, thực hiện 2008-2010.
Đề tài đã đề xuất được các giải pháp tồng hợp để duy trì, điều tiết, cân bằng nước giữa
các mùa trong năm. Áp dụng xây dựng được mô hình quản lý cho một lưu vực sông cụ thể.
- Đề tài: "Đành giá tác động của hệ thống hồ chứa trên sông Đà, sông Lô đến dòng
chảy mùa cạn hạ lưu sông Hông và đề xuất giải pháp đàm bảo nguồn nước cho hạ du.
Đề tài cấp Bộ tài nguyên Môi trường, chủ nhiệm TS. Nguyền Lan Châu, năm 2009.
1.2

Tổng quan về vùng nghiên cứu

1.2.1 Đặc điểm tự nhiên vùng nghiên cứu
1.2.1.1 Vị trí địa lý toàn bộ lưu vực sông Mã
Toàn bộ lưu vực sông Mã nằm trong toạ độ:
Từ 22037’30” đến 20037’30” độ vĩ Bắc
Từ 103005’10” đến 106005’10” độ kinh Đông.
Nơi bắt nguồn của lưu vực thuộc Tuần Giáo tỉnh Lai Châu
Phía Bắc giáp lưu vực sông Đà, sông Bôi chạy từ Sơn La về đến Cầu Điền Hộ.
Phía Nam giáp lưu vực sông Hiếu, sông Yên, sông Đơ.
Phía Tây giáp lưu vực sông Mê Kông.
Phía Đông là Vịnh Bắc Bộ chạy dài từ cửa sông Càn đến cửa sông Mã với chiều dài bờ
biển 40 km.
7



1.2.1.2 Đặc điểm địa hình
Vùng hạ du sông Mã: là vùng chuyển tiếp từ vùng đối núi thấp sang vùng đồng bằng,
có độ dốc nghiêng từ Tây sang Đông và dốc theo hướng chảy của sông Âm, sông Cầu
Chày. Cao độ phía cực Tây Bắc của vùng từ 2025m trũng nhất là ven hạ du sông
Cầu Chày. Dạng địa hình này xen kẽ có những đồi bát úp và thung lũng rộng, trũng và
sâu. Cây lương thực và hoa màu phân bố chủ yếu từ cao độ +18m trở xuống, từ cao độ
+18m đến +40m là sườn đồi, cây trồng chủ yếu là mía, cam và cao su. Từ cao độ
+40m trở lên là rừng thưa, luồng, tre nứa và bụi rậm.
Phía Bắc được giới hạn bởi đê sông Mã, phía Đông - Đông Nam là hạ du đê sông Chu.
Do địa hình hạ du sông Cầu Chày thấp lại chịu ảnh hưởng nước lũ sông Mã nên việc
tiêu thoát nước rất khó khăn nhất là về mùa lũ.
Vùng Nam sông Chu: Đây là vùng phía Nam của sông Chu một nhánh lớn của sông
Mã. Độ dốc địa hình từ Tây Nam sang Đông Bắc và từ Tây sang Đông. Điểm cao nhất
là khu Thọ Xuân, Sao Vàng 20 - 25m thấp nhất vùng ven sông Yên 0,7- 0,5m. Cao độ
mặt đất đại bộ phận dưới +10m, là vùng trồng cây lương thực trọng điểm của tỉnh
Thanh Hóa.
Tiểu vùng hạ sông Bưởi: Đây là vùng đồi núi thấp của hạ du sông Bưởi từ Kim Tân tới
tả ngạn sông Mã. Hướng dốc chính theo chiều Bắc Nam. Đồng bằng nơi cao nhất đạt
15 - 20m, nơi trũng nhất đạt +2,5m. Những vùng trũng như Hón Nga, Vĩnh Hùng, Hà
Linh, Cầu Mủ thường bị ngập úng khi có lũ. Dạng địa hình này nằm trọn vẹn trong hai
huyện Vĩnh Lộc và Nam Thạch Thành. Địa hình chủ yếu là đất dốc, đồi thoải rất thích
hợp cho vùng trồng mía.
Phần lớn các trạm khí tượng thuỷ văn trên lưu vực sông Mã được xây dựng từ sau năm
1954, phổ biến từ 1960 tới nay. Tuy nhiên một số trạm đo mưa, khí hậu được thành lập
từ trước năm 1954 như trạm Như Xuân (1928), Bái Thượng (1921), Thanh Hoá
(1899), Hồi Xuân (1923)... Số liệu này đo đạc không được liên tục do chiến tranh gián
đoạn từ những năm 1944, 1945 tới 1954. Sau ngày hoà bình lập lại lưới trạm khí tượng
thuỷ văn được phát triển rộng tuy nhiên do chiến tranh và khó khăn về kinh tế nên

những năm 1979 - 1980 nhiều trạm khí tượng thuỷ văn đã bị hạ cấp hoặc ngừng đo.

8


Hình 1 - 1: Bản đồ khu vực nghiên cứu và sơ đồ hệ thống sông Mã
9


1.2.1.3 Đặc điểm khí hậu
Nhiệt độ

Nhiệt độ năm trên toàn lưu vực chênh lệch đáng kể theo từng vị trí, theo vĩ độ. Nhiệt
độ trung bình năm đạt 23,60C tại Thanh Hoá. vùng đồng bằng sông Mã và đạt 230C
vùng Hồi Xuân trung lưu sông Mã. 21,00C ở vùng Tuần Giáo hoặc thung lũng huyện
sông Mã (thượng lưu sông Mã). Lưu vực sông Chu nhiệt độ trung bình năm đạt 23,30C
tại Như Xuân. Bái Thượng. Càng lên vùng cao, nhiệt độ năm càng giảm, cá biệt có
những thung lũng nhiệt độ trung bình năm xuống thấp.
Phân bố nhiệt độ tháng trong năm xem bảng 2.4
Mùa lạnh từ tháng XII tới tháng III. tháng lạnh nhất là tháng I với nhiệt độ trung bình
tháng biến đối từ 12 – 140C ở vùng miền núi và 15 - 170C ở vùng đồng bằng. Nhiệt độ
trung bình tháng nhỏ nhất tháng I đạt 170C ở vùng đồng bằng tại Thanh Hoá; 16,60C
tại Hồi Xuân (trung lưu sông Mã); 14,60C tại Tuần Giáo thượng nguồn sông Mã. Nhiệt
độ tối thấp tuyệt đối đo được 5.40C tháng 1/1932 tại Thanh Hoá; 2,10C ngày
30/XII/1975 tại Hồi Xuân; -0,60C ngày 3/I/1974 tại Tuần Giáo – Lai Châu (thượng
nguồn sông Mã). Biên độ nhiệt độ ngày các tháng mùa đông biến động khá mạnh.
Trung bình đạt 12 – 140C ở các vùng Tuần Giáo, Sông Mã và Sơn La; 7 – 80C tại các
vùng trung lưu sông Mã như Hồi Xuân, Cẩm Thuỷ, Bá Thước; 5 – 70C ở vùng đồng
bằng hạ du sông Mã.
Mùa nóng từ tháng V tới tháng IX nhiệt độ trung bình tháng bắt đầu tăng cao. nhất là

khi có sự hoạt động của gió Lào. Nhiệt độ tăng cao nhất là tháng VII đạt 290C ở Thanh
Hoá; 28,40C ở Bái Thượng; 27,60C ở Hồi Xuân; 26,30C ở Sông Mã; 25,20C ở Tuần
Giáo. Chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng mùa nóng không nhiều từ 2 – 30C. Nhiệt độ
tối cao đo được đạt 420C tháng VII/1910 tại Thanh Hoá; 41,60C tại Hồi Xuân ngày
1/VI/1958; 41,70C ngày 13/V/1966 tại Sông Mã; 36,80C tại Tuần Giáo – Lai Châu
ngày 13/V/1966.

10


Bảng 1 - 1: Nhiệt độ tháng năm trung bình nhiều năm tại các trạm
Đơn vị: oC
Trạm

1

2

3

Tuần Giào

14.6 16.3

19.5

Pha Đin

12.3


17.6 19.9

Điện Biên

15.7 17.6 20.7

Sơn La

14.6

Sông Mã

6

7

8

9

22.6 24.6

25.1

25.2

24.8

23.9


21.6 18.3

15.0

21.0

20.5

20.6

20.5

20.4

19.8

17.9 14.6

12.1

17.5

23.6

25.3

25.9

25.7


25.4

24.6

22.4 19.1

15.8

21.8

16.5

20.0 22.8

24.7

25.1

25.0

24.6

23.7

21.7 18.2

15.0

21.0


16.1

18.5

21.2 24.3

26.1

26.4

26.3

25.9

25.1

22.8 19.6

16.3

22.4

Yên Châu

15.9

17.9

21.7 24.8


26.8

27.0

26.9

26.3

25.2

22.8 19.4

16.4

22.6

Mộc Châu

11.8

13.3

16.8 20.2

22.5

23.0

23.1


22.4

21.2

18.9 15.7

12.8

18.5

Hồi Xuân

17.1

18.4

21.1 24.6

26.8

27.6

27.5

27.1

25.9

23.6 20.8


17.8

23.2

Yên Định

17.4

18.2

20.3 23.7

27.1

28.8

28.9

28.0

26.8

24.7 21.5

18.5

23.7

Như Xuân


17.1

18.2

20.3 23.8

27.2

29.1

29.0

27.9

26.6

24.4 21.3

18.1

23.6

Bái Thượng

17.2 18.3 20.6

24.1

27.0


28.5

28.6

27.9

26.7

24.7 21.6

18.5

23.7

Thanh Hóa

17.1 17.7

19.9

23.6 27.2

29.0

29.2

28.3

27.0


24.7 21.7

18.6

23.7

Tĩnh Gia

17.2

20.0 23.6

29.4

29.6

28.5

27.1

24.8 21.6

18.8

23.8

17.9

27.3


10

11

12 Năm

5

14.1

4

Độ ẩm tương đối.

Độ ẩm tương đối trung bình nhiều năm trên lưu vực dao động từ 80 – 86%. Vùng đồng
bằng độ ẩm tương đối cao đạt 85 – 86%, độ ẩm thấp thường xảy ra ở thung lũng đạt 80
– 82% như ở Sơn La, Sông Mã.
Biến trình nhiệt độ trong năm ở vùng đồng bằng đạt cao nhất vào tháng III, IV khi có
mưa phùn ẩm ướt. Đạt 88 – 90% ở Thanh Hoá, Bái Thượng, vùng trung lưu sông Mã,
độ ẩm cao nhất đạt 87 – 88% ở các tháng mùa mưa tháng 8, tháng 9 như ở Hồi Xuân
hoặc tháng VII, VIII ở Tuần Giáo Sông Mã. Độ ẩm thấp nhất ở vùng đồng bằng xảy ra
vào tháng VII đạt 81% ở Thanh Hoá, 83% ở Bái Thượng, khí có gió tây nam hoạt
động mạnh. Ở vùng thượng nguồn sông Mã và thung lũng độ ẩm thấp nhất xảy ra vào
tháng III đạt 86% tại Tuần Giáo, 73% tại Sơn La, 76% tại sông Mã.

11


Bảng 1 - 2: Độ ẩm tương đối trung bình tháng năm
Đơn vị: %

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Năm

Tuần Giáo

84.0


81.0

79.0

80.0

82.0

86.0

86.0

88.0

86.0

86.0

88.0

85.0

84.0

Pha Đin

82.0

75.0


71.0

75.0

83.0

90.0

91.0

91.0

87.0

86.0

84.0

83.0

83.0

Điện Biên

83.0

80.0

78.0


80.0

81.0

85.0

86.0

87.0

86.0

85.0

84.0

84.0

83.0

Sơn La

79.0

76.0

73.0

75.0


78.0

84.0

85.0

87.0

85.0

83.0

81.0

80.0

80.0

Sông Mã

81.0

77.0

75.0

76.0

79.0


85.0

87.0

88.0

86.0

84.0

84.0

83.0

82.0

Yên Châu

77.0

74.0

71.0

74.0

73.0

81.0


83.0

86.0

84.0

83.0

81.0

79.0

79.0

Mộc Châu

87.0

86.0

84.0

82.0

82.0

85.0

86.0


88.0

87.0

86.0

86.0

85.0

85.0

Hồi Xuân

86.0

85.0

85.0

84.0

83.0

85.0

86.0

88.0


88.0

87.0

87.0

86.0

86.0

Lạc Sơn

86.0

86.0

87.0

85.0

82.0

84.0

84.0

87.0

87.0


85.0

85.0

84.0

85.0

Bái Thượng

86.0

87.0

88.0

88.0

84.0

84.0

83.0

86.0

86.0

84.0


83.0

83.0

85.0

Thanh Hoá

86.0

88.0

90.0

88.0

84.0

82.0

81.0

85.0

86.0

84.0

83.0


83.0

85.0

Như Xuan

87.0

89.0

90.0

89.0

82.0

81.0

80.0

85.0

87.0

85.0

84.0

84.0


85.0

Yên Định

85.0

87.0

89.0

89.0

85.0

84.0

83.0

87.0

88.0

86.0

83.0

83.0

86.0


Tĩnh Gia
89.0
Lượng bốc hơi.

91.0

93.0

91.0

85.0

81.0

79.0

85.0

87.0

85.0

84.0

85.0

86.0

Trạm


Khả năng bốc hơi đo bằng Piche trên lưu vực sông Mã biến đổi từ 800 – 1000mm.
Vùng đồng bằng cho khả năng bốc hơi lớn hơn từ 900 – 1000mm do bôc hơi tốc độ
gió trung bình lớn hơn. Bốc hơi Piche đạt 821 mm tại Thanh Hoá, 783mm tại Bái
Thượng, 872mm tại Sông Mã, 639mm tại Hồi Xuân. Vùng thung lũng tại huyện sông
Mã, hoặc Sơn La, cho lượng bốc hơi lớn hơn đạt từ 870 – 880 mm/năm.

12


Bảng 1 - 3: Lượng bốc hơi trung bình tháng và năm
Đơn vị: mm
4

5

6

7

8

9

10

11

12

Năm


93.2

89.2

63.4

62.4

55.8

60.1

59.7

53.0

53.4

806.8

68.0 106.8

151.4 133.2

88.1

43.5

41.5


37.6

52.2

58.4

54.2

60.1

895.0

Điện Biên

65.7

83.3

101.9

99.0

94.9

73.4

67.2

57.7


58.8

63.8

63.9

60.0

889.6

Sơn La

66.9

83.7

114.2 108.6

96.6

66.2

61.3

51.5

55.4

62.1


56.6

61.0

884.1

Sông Mã

65.0

81.7

111.6 108.6 101.4

62.0

56.8

51.2

57.7

60.8

57.6

57.6

872.0


Yên Châu

87.9 104.4

141.3 133.0 129.9

90.4

78.8

62.5

63.9

68.0

67.5

75.7 1103.3

Mộc Châu

56.2

63.5

89.8 102.2 112.0

89.2


86.2

62.8

58.8

63.0

55.8

56.2

895.7

Hồi Xuân

39.8

42.5

53.0

65.3

79.2

64.8

64.4


52.0

46.6

48.1

41.1

42.6

639.4

Lạc Sơn

48.3

44.7

49.7

65.5

91.2

79.5

81.7

59.7


56.1

60.7

55.6

56.5

749.2

Bái Thượng

47.7

42.7

44.8

56.6

82.4

79.5

85.8

67.4

66.3


72.3

70.5

67.1

783.4

Thanh Hoá

54.6

39.8

39.7

50.0

89.7

94.4 104.3

74.7

63.9

74.8

69.9


64.9

820.7

Như Xuân

46.3

36.5

40.2

53.9 106.3 124.8 138.5

88.2

68.0

78.5

76.1

68.1

925.4

Yên Định

63.9


50.6

49.7

55.2

86.5

88.3 101.6

68.1

63.0

74.4

78.3

76.7

856.3

Tĩnh Gia
48.5
Số giờ nắng

33.4

33.6


47.4

98.3 121.3 138.2

92.6

68.3

70.5

77.6

67.7

897.4

Trạm

1

2

Tuần Giáo

57.9

69.2

Pha Đin


3
89.5

Số giờ nắng trong năm đạt 1868 giờ tại Tuần Giáo, 1668 giờ tại Thanh Hoá. Vào các
tháng mùa đông, số già nắng đạt thấp nhát (đạt 137 giờ tại Tuần Giáo vào tháng 11,
48,1 giờ vào tháng 2 tại Thanh Hoá. Tháng 7 có số giờ nắng cao nhất ở vùng đồng
bằng đạt 212 giờ tại Thanh Hoá trong đó vùng thượng nguồn do ảnh hưởng của mùa
mưa đến sớm tại Tuần Giáo chỉ đạt 130 giờ. Trong khi đó tháng 4, 5 có số giờ nắng
cao đạt 192 – 198 giờ/tháng.
Bảng 1 - 4: Tổng số giờ nắng tháng, năm
Đơn vị: mm
12

Năm

Tuần Giáo

145 150 177 195 189 127 131 148 159 158 149 146

1876

Điện Biên

162 176 201 206 201 141 133 149 171 172 160 162

2036

Sơn La


146 143 170 192 200 145 149 163 184 177 165 167

2002

Sông Mã

140 144 172 191 196 143 140 148 171 158 150 150

1903

Trạm

Lạc Sơn
Mộc Châu
Hồi Xuân

1

68

2

4

5

6

7


8

9

10

11

93

1418

143 134 146 167 174 147 148 152 157 150 165 144

1827

80

81

3

65

61 101 152 149 158 150 148 135 124

83 115 163 150 160 157 153 127 120 105

13


1476


1

2

3

12

Năm

Yên Định

77

53

58 102 176 174 200 162 157 153 128 109

1547

Như Xuân

63

53

56 100 170 175 184 162 152 126 126 100


1457

Bái Thượng

71

60

55

96 156 161 172 160 159 140 137 108

1473

Thanh Hóa

93

53

57 111 191 186 212 173 163 158 132 118

1648

Tĩnh Gia

76

56


65 121 204 196 219 183 168 152 127 109

1669

Trạm

4

5

6

7

8

9

10

11

Chế độ gió.

Gió trên lưu vực sông Mã tương đối phức tạp vừa thay đổi theo mùa vừa phụ thuộc
vào yếu tố địa hình, hoàn lưu khí quyển. Hướng gió thịnh hành trên lưu vực phân hoá
theo mùa. Mùa đông, hướng gió thịnh hành là gió mùa đông bắc. Mùa hè, phụ thuộc
vào các hoàn lưu phương nam, bão, áp thấp nhiệt đới.
- Hướng gió thình hành ở một số vị trí như sông Mã, Hồi Xuân, Bái Thượng, Thanh

Hoá tập trung vào một số hướng nhất định.
- Trạm sông Mã, nằm ở vùng thung lũng thượng nguồn sông Mã, hướng gió thịnh
hành là đông nam. Trạm Hồi Xuân hình thành tại hai hướng tương phản Tây Bắc và
Đông Nam. Trạm Bái Thượng hướng gió thịnh hành từ đông tới đông nam và từ tây
tới tây nam. Cả ba trạm này trong mùa đông cũng không thịnh hành hướng bắc và
đông bắc là hướng chính của gió mùa cực đới. Tại trạm Thanh Hoá hướng gió thịnh
hành theo đủ các hướng phù hợp với quy luật biến đổi của các hoàn lưu gió mùa. Mùa
đông hướng đông bắc hoặc bắc đông bắc, mùa hè hướng nam, tây nam, đông đông
nam.
- Sự hình thành gió Lào do bởi hai nguyên nhân do áp thấp Bắc Bộ tạo nên sức hút
mạnh, không khí từ phía đông lúa nhanh chóng qua các đèo cắc ngang theo dãy
Trường Sơn tràn xuống đồng bằng Trung Bộ, khiến cho hiệu ứng phơn được tăng
cường. Ngoài ra áp thấp ở Hoa Nam cũng gây nên gió Lào.
- Tốc độ gió trung bình ở vùng ven biển đạt khá lớn. Tốc độ gió trung bình năm tại
Thanh Hoá đạt 1,8m/s, tốc độ gió lớn nhất khi có bão đạt 40m/s, trong nhiều năm.
Càng đi lên thượng nguồn tốc độ gió trung bình thường giảm đi tuy nhiên ở những
vùng cao nguyên cao bằng phẳng không bị khuất gió, tốc độ gió đạt khá cao, đạt
2,9m/s tại Pha Đin, 2,0m/s tại Sơn La, vùng thung lũng khuất gió như sông Mã chỉ đạt
1,2m/s, Cò Nòi 1,6m/s, Sơn La chỉ đạt 1,1 m/s. Tốc độ gió lớn nhất cũng giảm dần ở
những vùng ảnh hưởng hướng của gió bão ít chỉ đạt 28m/s tại Hồi Xuân (21-V-1968),
14


34 m/s tại sông Mã (27 – IV – 1963), 28 m/s tại Cò Nòi (14 – IV – 1964). Tuy nhiên ở
những vùng cao nguyên như Mộc Châu, Sơn La, tốc độ gió lớn nhất đạt 40m/s theo
nhiều hướng.
Bảng 1 - 5: Tốc độ gió trung bình tháng, năm
Đơn vị: m/s
Trạm


Năm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Tuần Giáo

0.7


0.8

0.7

0.8

0.7

0.7

0.7

0.6

0.6

0.6

0.7

0.7

0.7

Pha Đin

2.7

3.3


3.3

3.1

3.0

2.7

2.9

2.5

2.8

2.9

2.7

2.5

2.9

Điện Biên

0.8

1.0

0.9


1.1

1.1

1.0

0.9

0.8

0.8

0.7

0.7

0.7

0.9

Sơn La

1.4

1.8

1.6

1.3


1.0

0.8

0.9

0.7

0.7

0.8

1.0

1.1

1.1

Sông Mã

1.6

2.0

1.6

1.3

1.0


0.9

0.8

0.8

0.8

1.0

1.1

1.4

1.2

Yên Châu

1.6

2.0

2.0

1.6

1.6

1.2


1.2

1.0

1.0

1.1

1.2

1.4

1.4

Mộc Châu

2.1

2.2

2.2

2.1

2.1

2.1

2.3


1.8

1.7

1.8

1.8

1.8

2.0

Hồi Xuân

1.5

1.5

1.6

1.6

1.6

1.4

1.6

1.4


1.3

1.3

1.3

1.4

1.5

Lạc Sơn

1.2

1.5

1.4

1.6

1.4

1.1

1.2

1.0

1.1


1.2

1.1

1.2

1.2

Bái Thượng

1.3

1.5

1.3

1.4

1.3

1.2

1.3

1.2

1.3

1.3


1.3

1.2

1.3

Thanh Hoá

1.8

1.8

1.7

1.9

2.0

1.9

1.9

1.5

1.7

1.9

1.8


1.7

1.8

Như Xuân

1.4

1.4

1.3

1.4

1.8

1.8

1.8

1.5

1.5

1.6

1.4

1.3


1.5

Yên Định

1.6

1.8

1.7

1.7

1.6

1.3

1.5

1.2

1.3

1.5

1.4

1.5

1.5


Tĩnh Gia

1.8

1.6

1.6

1.7

2.0

2.1

2.1

1.7

1.9

2.2

2.2

1.9

1.9

Đặc trưng mưa
- Chế độ mưa: Trên lưu vực sông Mã, mùa mưa lấy theo tiêu chuẩn vượt trung bình thì

ở phần phía Bắc của lưu vực mùa mưa bắt đầu từ tháng IV và kết thúc vào tháng IX,
còn ở phía Nam hạ lưu của lưu vực thì mùa mưa bắt đầu từ tháng V và kết thúc vào
tháng X có năm vào tháng XI.
- Lượng mưa năm trung bình nhiều năm trên lưu vực biến đổi từ 1.100 – 1.400mm ở
vùng ít mưa. 1.800 – 2.400mm ở những vùng mưa lớn. Trên lưu vực xuất hiện những
trung tâm mưa lớn như Lang Chánh, Bất Mọt, Vạn Xuân, Thường Xuân ở thượng
nguồn sông Âm. Sông Chu lượng mưa năm lớn 2.000 – 2.200 mm.
Vùng thượng nguồn sông Chu, sông Mã thuộc địa phận Lào tài liệu không có. Phần
lưu vực năm giữa những dãy núi cao khuất gió lượng mưa năm ít. Tại trạm sông Mã
lượng mưa năm trung bình chỉ đạt 1.152mm, Sơn La chỉ đạt 1.444mm. Vùng trung lưu
sông Mã lượng mưa năm tăng lên rõ rệt đạt 1.700 – 1.800mm tại Bá Thước, Cẩm

15


×