Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Hoạt động quản lý hành chính Nhà nước tại Nhà máy in Ba Đình – Bộ Công an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.76 KB, 31 trang )

MỞ ĐẦU
Trong hơn ba mươi năm đổi mới vừa qua, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều
quyết sách và tập trung chỉ đạo thực hiện nhiều biện pháp tổ chức, sắp xếp lại và đổi
mới hệ thống doanh nghiệp nhà nước. Công việc quan trọng này gắn liền với mục đích
đổi mới cơ chế quản lý để doanh nghiệp nhà nước tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hợp tác
và cạnh tranh bình đẳng với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, đặc biệt
trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng hơn. Dưới
tác động của những chính sách, cơ chế quản lý mới, hệ thống doanh nghiệp nhà nước
đã có những chuyển biến tích cực và thu được những kết quả nhất định, cùng với các
thành phần kinh tế khác góp phần ổn định kinh tế, chính trị- xã hội của đất nước.
Doanh nghiệp nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng và
phát triển kinh tế. Hiện nay, nước ta đã tham gia Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái
Bình Dương (TPP) và Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), đế DNNN tận dụng tốt các
cơ hội phát triển, tiếp tục khẳng định vị thế, cần có những nghiên cứu, đánh giá hiệu
quả hoạt động, đưa ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
nhà nước trong bối cảnh phát triển mới. Tuy nhiên, trong bối cảnh Việt Nam ngày
càng hội nhập sâu hơn vào đời sống quốc tế, với vị thế và trách nhiệm mới – thành
viên thứ 150 của WTO và là ủy viên không thường trực của Liên hợp quốc, nhiều thời
cơ, thuận lợi mới sẽ xuất hiện đồng thời với những khó khăn thách thức lớn. Trong bối
cảnh đó, các doanh nghiệp nhà nước vẫn bộc lộ những nhược điểm, tồn tại và thiếu
sót. Điều đáng chú ý là cho đến nay nhiều doanh nghiệp Nhà nước vẫn chưa thực sự
tự chủ trong sản xuất kinh doanh, vẫn trông chờ ỷ lại vào sự bao cấp của nhà nước,
hoặc còn độc quyền trong kinh doanh dẫn đến năng suất, chất lượng, hiệu quả thấp,
không những không giữ được vị trí then chốt trong nền kinh tế mà còn gây ra những
“hiệu ứng” rất bất lợi về phương diện chính trị – xã hội.
Như vậy, những vấn đề quản lý nhà nước nói chung và quản lý hành chính Nhà
nước về doanh nghiệp nhà nước nói riêng hiện vẫn đang là vấn đề hệ trọng trong
đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước ta. Xuất phát từ vị trí, ý nghĩa cấp bách về
lý luận, thực tiễn của vấn đề này, em xin chọn đề tài với nội dung: “Hoạt động quản
lý hành chính Nhà nước tại Nhà máy in Ba Đình – Bộ Công an” làm báo cáo thực
tập.




CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm quản lý hành chính nhà nước
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Quản lý nhà
nước thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Ngày nay quản lý nhà nước bao gồm hoạt
động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành pháp của Chính phủ và hoạt
động tư pháp của cơ quan tư pháp.
Có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh các hành vi của con
người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà
nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định
và phát triển của xã hội.
Quản lý hành chính nhà nước có phạm vi hẹp hơn so với quản lý nhà nước vì:
- Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp, tức là
hoạt động chấp hành và điều hành;
- Chủ thể quản lý hành chính nhà nước là các cơ quan, cán bộ, công chức hành
chính nhà nước trong hệ thống hành chính từ Trung ương đến cơ sở.
Như vậy, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp
nhằm tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá
trình xã hội và hành vi của công dân do các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà
nước từ Trung ương đến cơ sở thực hiện để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước, phát triển kinh tế - xã hội, duy trì trật tự an ninh, thỏa mãn nhu cầu hàng ngày
của nhân dân.1
Khái niệm trên có ba điểm cần lưu ý:
Một là, quản lý hành chính nhà nước có tính quyền lực nhà nước;

Hai là, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực hiện hàng ngày, tổ chức
và điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của công dân bằng việc ra các
quyết định quản lý hành chính và thực hiện các hành vi hành chính.
Ba là, quản lý hành chính nhà nước được thực hiện bởi các pháp nhân công
quyền. Trong hệ thống này đứng đầu là Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, các
cơ quan hành chính nhà nước Trung ương, các cấp quản lý hành chính nhà nước địa
phương.

1 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Hành chính, Nxb. Công an Nhân dân, Hà Nội, 2015,
tr.116;


2. Đặc điểm của quản lý hành chính nhà nước
Đặc điểm của quản lý hành chính nhà nước là những nét đặc thù của quản lý
hành chính nhà nước để phân biệt với các dạng quản lý xã hội của các chủ thể quản lý
khác.
Để xây dựng nền hành chính phát triển, hiện đại của một nhà nước "của dân, do
dân và vì dân", để có một hệ thống tổ chức và quản lý của bộ máy nhà nước có hiệu
lực và hiệu quả, điều cần thiết là phải xác định rõ những đặc điểm chủ yếu của quản lý
hành chính nhà nước ở nước ta. Những đặc tính này vừa thể hiện đầy đủ bản chất và
nét đặc thù của Nhà nước Việt Nam, đồng thời kết hợp những đặc điểm chung của
quản lý hành chính nhà nước theo xu hướng chung của thời đại. Với ý nghĩa đó, quản
lý hành chính Nhà nước Việt Nam có những đặc điểm chủ yếu sau:
Quản lý hành chính nhà nước mang tính quyền lực nhà nước
Quản lý hành chính nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và
tính mệnh lệnh đơn phương của Nhà nước. Quản lý hành chính nhà nước mang tính
quyền lực nhà nước để phân biệt hoạt động quản lý hành chính nhà nước với các hoạt
động quản lý khác (quản lý doanh nghiệp, quản lý bệnh viện, trường học...).
Quản lý hành chính nhà nước có mục tiêu chiến lược, có chương trình, kế
hoạch để thực hiện mục tiêu

Mục tiêu của quản lý hành chính nhà nước là mục tiêu tổng hợp, bao gồm: chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao... Các mục tiêu này mang
tính trước mắt và lâu dài.
Để đạt được mục tiêu, hành chính nhà nước cần xây dựng các chương trình, dự
án và hệ thống kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
Quản lý hành chính nhà nước có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt
Tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt này được thể hiện trong việc điều hành,
phối hợp, huy động mọi lực lượng, phát huy sức mạnh tổng hợp để quản lý các lĩnh
vực của đời sống xã hội theo đúng chức năng, thẩm quyền.
Quản lý hành chính nhà nước có tính liên tục, tương đối ổn định và thích
ứng
Nhiệm vụ của hành chính nhà nước là phục vụ xã hội và công dân. Đây là công
việc hàng ngày, thường xuyên và liên tục vì các mối quan hệ xã hội và hành vi công
dân được pháp luật điều chỉnh diễn ra thường xuyên, liên tục. Chính vì vậy, nền hành
chính nhà nước phải đảm bảo tính liên tục, ổn định để đảm bảo các hoạt động không
bị gián đoạn trong bất kỳ tình huống nào.
Tính liên tục và ổn định không loại trừ tính thích ứng. Chính vì vậy, ổn định ở
đây mang tính tương đối, không phải là cố định, không thay đổi. Nhà nước là một sản
phẩm của xã hội. Đời sống kinh tế - xã hội luôn biến chuyển không ngừng, do đó nền


hành chính nhà nước luôn phải thích ứng với thực tế trong từng thời kỳ, thích nghi với
xu thế của thời đại, đáp ứng được những nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội trong giai
đoạn mới.
Quản lý hành chính nhà nước có tính chuyên môn hóa và nghề nghiệp cao
Quản lý hành chính luôn phải có căn cứ khoa học. Quản lý hành chính nhà nước
là một khoa học vì nó có tính quy luật, có các nguyên lý và các mối quan hệ chặt chẽ
với các khoa học khác (kinh tế, tài chính, kế hoạch, tâm lý...). Cùng với tính khoa học,
quản lý hành chính nhà nước là nghệ thuật vì đối tượng quản lý của hành chính nhà
nước rất đa dạng với nhiều vùng, nhiều thành phần, dân tộc, văn hóa khác nhau. Kết

quả quản lý phụ thuộc rất nhiều vào bản lĩnh, nhân cách, trí tuệ, kinh nghiệm... của
người quản lý.
Quản lý hành chính nhà nước có nội dung phức tạp và đa dạng đòi hỏi các nhà
hành chính phải có kiến thức xã hội, kiến thức quản lý hành chính và kiến thức
chuyên môn sâu rộng. Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, tiêu chuẩn về
năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức phải là tiêu chuẩn hàng đầu.
Quản lý hành chính nhà nước có tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ
Nền hành chính nhà nước được xây dựng bởi một hệ thống định chế theo thứ bậc
chặt chẽ và thông suốt từ Trung ương tới các địa phương, trong đó cấp dưới phục tùng
cấp trên, nhận chỉ thị mệnh lệnh và chịu sự kiểm tra thường xuyên của cấp trên. Mỗi
cấp mỗi cơ quan, mỗi cán bộ, công chức hoạt động trong phạm vi thẩm quyền được
giao. Tuy nhiên, để tránh biến hệ thống hành chính thành hệ thống quan liêu, cứng
nhắc, chính hệ thống thứ bậc cũng cần sự chủ động, sáng tạo của mỗi cấp, mỗi cơ
quan, mỗi công chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Quản lý hành chính nhà nước ở nước ta không có sự tách biệt tuyệt đối giữa
người quản lý và người bị quản lý
Trong chế độ ta, mọi công dân vừa là chủ thể vừa là khách thể của quản lý.
Chúng ta chủ trương xây dựng nhà nước "của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân",
nhân dân là chủ thể quản lý đất nước nên không có sự tách biệt tuyệt đối giữa người
quản lý và người bị quản lý.
Quản lý hành chính nhà nước không vì lợi nhuận
Quản lý hành chính nhà nước có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công và lợi ích của
toàn xã hội. Phải xây dựng một nền hành chính công tâm, trong sạch, không theo đuổi
mục tiêu lợi nhuận, không đòi hỏi người được phục vụ phải trả thù lao. Đây cũng
chính là một trong những điểm khác biệt cơ bản giữa mục tiêu hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước và của một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.


Tuy nhiên, quản lý hành chính nhà nước không phải không quan tâm đến hiệu
quả kinh tế. Quản lý hành chính nhà nước phải đạt hiệu quả xã hội trên cơ sở tiết kiệm

chi phí.
Quản lý hành chính nhà nước mang tính nhân đạo
Bản chất của Nhà nước ta là nhà nước dân chủ, của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân. Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của công dân là xuất phát điểm của hệ
thống pháp luật, thể chế, quy tắc, thủ tục hành chính. Cơ quan hành chính và đội ngũ
cán bộ, công chức không được quan liêu, cửa quyền hách dịch, gây phiền hà cho nhân
dân khi thi hành công vụ. Hiện nay chúng ta đang xây dựng một nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước và theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hơn lúc nào hết nền
hành chính nhà nước cần đảm bảo tính nhân đạo để hạn chế tối đa mặt trái của nền
kinh tế thị trường, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
II. HÌNH THỨC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm hình thức quản lý hành chính nhà nước
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình đối với xã hội, các chủ
thể quản lý hành chính nhà nước thực hiện rất nhiều hoạt động khác nhau và được thể
hiện ra bên ngoài dưới những hình thức nhất định.
Như vậy, hình thức quản lý hành chính nhà nước là sự biểu hiện ra bên ngoài các
hoạt động của chủ thể quản lý hành chính nhà nước trong việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý xã hội.
Việc lựa chọn hình thức quản lý hành chính nhà nước phải đảm bảo các yêu cầu
dưới đây:
Phải phù hợp với chức năng hành chính.
Phải phù hợp với nội dung và tính chất của những vấn đề, nhiệm vụ cần giải
quyết.
Phải phù hợp với những đặc điểm của đối tượng quản lý cụ thể.
Phải phù hợp với điều kiện cụ thể.
2. Các hình thức quản lý hành chính nhà nước
Đặc trưng của hình thức quản lý hành chính nhà nước là những hình thức pháp
lý liên kết chặt chẽ với nhau trên cơ sở sự thống nhất của chức năng chấp hành và điều
hành. Ta có thể chia hình thức quản lý hành chính nhà nước thành hai loại cơ bản sau:
- Những hình thức quản lý mang tính pháp lý.

- Những hình thức quản lý ít mang tính pháp lý.
Những hình thức quản lý mang tính pháp lý
Những hình thức quản lý mang tính pháp lý được pháp luật quy định cụ thể về
nội dung, trình tự, thủ tục. Hình thức quản lý mang tính pháp lý bao gồm:
* Văn bản có tính chất chủ đạo


Là văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm đề ra những
chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp lớn đề cập đến những vấn đề chung có tính chính
trị - pháp lý của quốc gia và địa phương.
Các văn bản này là cơ sở trực tiếp để ban hành văn bản quy phạm pháp luật và
thường thể hiện dưới hình thức nghị quyết, quyết định. Nó đảm bảo sự thống nhất
trong lãnh đạo của các cơ quan hành chính nhà nước.
* Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được Nhà
nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ quan hành chính nhà nước
quy định những quy tắc xử sự chung trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước;
những nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia quan hệ quản lý
hành chính nhà nước; xác định rõ thẩm quyền và thủ tục tiến hành hoạt động của các
đối tượng quản lý.
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp lý quan trọng nhất trong
hoạt động của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước nhằm thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình
. * Văn bản cá biệt


Là loại văn bản do các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để giải quyết những vụ việc cụ thể, đối với
những đối tượng cụ thể.
Ban hành văn bản cá biệt là hình thức hoạt động chủ yếu của các cơ quan hành
chính nhà nước, đặc biệt là cấp cơ sở. Nội dung của nó là áp dụng một hay nhiều quy
phạm pháp luật vào một trường hợp cụ thể, trong những điều kiện cụ thể. Việc ban
hành văn bản cá biệt làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt những quan hệ pháp luật
hành chính cụ thể.
* Văn bản hành chính thông thường
Là những văn bản mang tính thông tin, phản ánh tình hình, giao dịch, trao đổi,
ghi chép công việc, đề xuất… của cơ quan, tổ chức nhà nước nói chung, bao gồm:
thông báo, báo cáo, tờ trình, công văn hành chính, biên bản, công điện, giấy mời, giấy
đi đường…
Các hình thức quản lý mang tính pháp lý khác:
- Hoạt động cấp các loại giấy phép.
- Hoạt động cấp các loại giấy chứng nhận.
- Trưng dụng, trưng mua.
- Công chứng, chứng thực.
- Phòng ngừa, ngăn chặn hành chính.
- Xử phạt vi phạm hành chính.
- Các biện pháp xử lý hành chính khác: giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.
- Tài trợ: là việc Nhà nước hỗ trợ cho một tổ chức, nhóm đối tượng hoặc cá nhân
để họ thực hiện một nhiệm vụ hoặc thỏa mãn nhu cầu nhất định thông qua các hình
thức như: trợ giá, trợ cấp, miễn, giảm thuế.
- Cung cấp dịch vụ công: là hoạt động phục vụ các lợi ích chung thiết yếu, các
quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức do các cơ quan nhà nước trực tiếp thực hiện
hoặc ủy quyền cho tổ chức phi nhà nước thực hiện.
Những hình thức quản lý ít mang tính pháp lý
Những hình thức quản lý ít mang tính pháp lý được pháp luật quy định về
nguyên tắc, khuôn khổ chung để tiến hành chứ không quy định cụ thể về nội dung,

trình tự, thủ tục. Pháp luật cho chủ thể có quyền được lựa chọn biện pháp thực hiện để
bảo đảm tính chủ động, sáng tạo của các cơ quan quản lý. Hình thức quản lý ít mang
tính pháp lý bao gồm:
* Hình thức hội nghị
Hình thức hội nghị có mục đích chủ yếu là để thống nhất ý kiến của tập thể lãnh
đạo và điều phối công việc. Hình thức hội nghị còn sử dụng để thông báo, truyền đạt
chủ trương, chính sách và pháp luật, triển khai các kế hoạch, giáo dục và đào tạo và
giải quyết những công việc chuyên môn.
[7]


Hội nghị có nhiều hình thức như: hội nghị truyền thống, hội nghị chuyên môn,
hội nghị chuyên đề, phổ biến, hội thảo...
Trong hình thức hội nghị, điều quan trọng là chương trình nghị sự, nội dung và
cách chủ trì hội nghị phải được thực hiện theo phương pháp khoa học, người đứng ra
tổ chức hội nghị phải có kỹ năng tổ chức, điều hành.
* Hình thức hoạt động điều hành bằng các phương tiện thông tin kỹ thuật hiện
đại
Đó là việc các cơ quan hành chính nhà nước và các cán bộ, công chức hành
chính nhà nước sử dụng các phương tiện kỹ thuật vào hoạt động quản lý như: máy
điện thoại, máy Fax, mạng máy tính, chính phủ điện tử, chính phủ kỹ thuật số v.v…
Ưu điểm của hình thức này là nhanh chóng, kịp thời, song có nhược điểm là
không đảm bảo được bí mật khi cần thiế và tốn kém.
III. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm phương pháp quản lý hành chính nhà nước
Phương pháp quản lý hành chính nhà nước là cách thức tác động của chủ thể
quản lý hành chính nhà nước lên đối tượng quản lý của hành chính nhà nước (cá nhân,
tổ chức) nhằm đạt được những mục tiêu xác định.
Phương pháp quản lý hành chính nhà nước là biểu hiện cụ thể mối quan hệ qua
lại giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý hành chính nhà nước. Sử dụng các

phương pháp vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Tính khoa học đòi hỏi phải
nắm vững đối tượng quản lý với những đặc điểm vốn có của nó để tác động trên cơ sở
nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan phù hợp với đối tượng quản lý đó.
Tính nghệ thuật biểu hiện ở chỗ chủ thể quản lý biết lựa chọn và kết hợp các phương
pháp quản lý để đạt mục tiêu quản lý đề ra.
Các phương pháp quản lý hành chính nhà nước phải đáp ứng được những yêu
cầu sau:
- Các phương pháp quản lý hành chính nhà nước phải đa dạng và thích hợp để
tác động lên những đối tượng quản lý khác nhau.
Các phương pháp quản lý phải có tính khả thi, đem lại hiệu quả cao.
Các phương pháp quản lý phải có tính sáng tạo và phải thường xuyên được đổi
mới, hoàn thiện.
Các phương pháp quản lý phải phù hợp với pháp luật hiện hành, với cơ chế hiện
hành của nhà nước.
2. Các phương pháp quản lý hành chính nhà nước
Các cơ quan hành chính nhà nước, trong tổ chức và hoạt động của mình sử dụng
rất nhiều phương pháp quản lý. Có những phương pháp của các ngành khoa học khác

[8]


mà khoa học quản lý vận dụng và có những phương pháp đặc thù của hành chính nhà
nước.2
Các phương pháp có thể phân thành 2 nhóm lớn:
Nhóm thứ nhất là những phương pháp quản lý chung được các cơ quan quản lý
hành chính nhà nước vận dụng.
Nhóm thứ hai là những phương pháp đặc thù mà các cơ quan quản lý hành chính
nhà nước vận dụng.
Nhóm phương pháp thứ nhất:
- Phương pháp kế hoạch hóa:

Các cơ quan nhà nước sử dụng phương pháp này để xây dựng chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, lập quy hoạch, dự báo xu thế phát triển, đặt chương trình, mục
tiêu, xây dựng kế hoạch…
- Phương pháp thống kê:
Dùng phương pháp này để thu thập số liệu, khảo sát, phân tích, tổng hợp tình
hình và nguyên nhân của các hiện tượng quản lý, làm căn cứ cho việc ra quyết định
quản lý hành chính nhà nước.
- Phương pháp tâm lý – xã hội:
Phương pháp này nhằm tác động vào tâm tư, tình cảm của người lao động, tạo
cho họ không khí phấn khởi, tạo động cơ làm việc, giải quyết những khó khăn, vướng
mắc trong công việc.
- Phương pháp sinh lý học:
Bố trí nơi làm việc phù hợp với sinh lý của con người, tạo ra sự thoải mái trong
khi làm việc và tiết kiệm các thao tác không cần thiết nhằm nâng cao năng xuất lao
động, như bố trí phòng làm việc, vị trí ngồi, vị trí để điện thoại, tài liệu, màu sắc, ánh
sáng trong phòng làm việc…
Nhóm phương pháp thứ hai:
- Phương pháp giáo dục
Phương pháp giáo dục là cách thức tác động vào nhận thức của con người trong
tổ chức, nhằm nâng cao tính tự giác và khả năng lao động của họ trong việc thực hiện
nhiệm vụ.
Các phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật nhận thức của
con người. Đặc trưng của các phương pháp này là tính thuyết phục, tức là giúp cho
con người phân biệt được phải - trái, đúng - sai, lợi - hại, đẹp - xấu, thiện - ác. Trên cơ
sở nhận thức đúng, họ sẽ hành động đúng, hành động có lương tâm, có trách nhiệm
đối với công việc.
- Phương pháp tổ chức
Phương pháp tổ chức là cách thức tác động lên con người thông qua mối quan hệ
tổ chức nhằm đưa con người vào khuôn khổ, kỷ luật, kỷ cương của tổ chức.
2 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Hành chính, Nxb. Công an Nhân dân, Hà Nội, 2015,


tr.132.
[9]


Phương pháp này được áp dụng thông qua hai hướng. Một là, các cơ quan hành
chính nhà nước thành lập các tổ chức hoặc cho phép thành lập các tổ chức và kiểm
soát hoạt động của các tổ chức này. Hai là, trong từng cơ quan hành chính nhà nước
phải xây dựng nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của cơ quan, bộ phận, cá nhân và
kiểm tra, xử lý kết quả thực hiện một cách dân chủ, công bằng.
- Phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế là cách thức tác động vào đối tượng quản lý thông qua các
lợi ích kinh tế, để cho đối tượng quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả
nhất trong phạm vi hoạt động của họ.
Tác động thông qua lợi ích kinh tế chính là tạo ra động lực thúc đẩy con người
tích cực làm việc. Thực chất của các phương pháp kinh tế là đặt mỗi người, mỗi bộ
phận vào những điều kiện kinh tế để họ có khả năng kết hợp đúng đắn lợi ích của
mình với lợi ích của tổ chức, cho phép mỗi người lựa chọn con đường có hiệu quả
nhất để thực hiện nhiệm vụ của mình.
Áp dụng phương pháp kinh tế thông qua sử dụng các đòn bẩy kinh tế như:tiền
lương, tiền thưởng, phụ cấp, giá cả, thuế, chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái...
- Phương pháp hành chính
Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của các chủ thể hành
chính nhà nước lên đối tượng quản lý bằng các quyết định hành chính mang tính bắt
buộc.
Vai trò của phương pháp hành chính trong quản lý rất to lớn, nó xác lập trật tự kỷ
cương làm việc trong hành chính nhà nước, kết nối các phương pháp quản lý khác và
giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý hành chính nhà nước rất nhanh chóng.
Không có phương pháp hành chính thì không thể quản lý hệ thống có hiệu lực.
Phương pháp này dựa trên mối quan hệ quyền lực - phục tùng, tức mối quan hệ

quyền hành trong tổ chức.
Trong số các phương pháp này, theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta hiện
nay thì phương pháp giáo dục tư tưởng, đạo đức được đặt lên hàng đầu, phải làm
thường xuyên, liên tục và nghiêm túc. Biện pháp tổ chức là hết sức quan trọng, có tính
khẩn cấp. Phương pháp kinh tế là biện pháp cơ bản, là động lực thúc đẩy mọi hoạt
động quản lý hành chính nhà nước. Phương pháp hành chính là rất cần thiết và khẩn
trương, nhưng phải được sử dụng một cách đúng pháp luật.

[10]


CHƯƠNG 2
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TẠI
NHÀ MÁY IN BA ĐÌNH – BỘ CÔNG AN

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHÀ MÁY IN BA ĐÌNH









1. Giới thiệu về doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp : CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN IN BA ĐÌNH
Tên tiếng anh : BADINH PRINTING ONE MEMBER COMPANY LIMITED
Tên gọi ngắn gọn : CÔNG TY IN BA ĐÌNH
Địa chỉ : Số 160 phố Thái Thịnh, phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội.

Điện thoại : 043 5143 209
Fax : 043 5143 209
Mã số thuế : 0100110278
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
số 0100110278 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày
27/01/2011 thay đổi lần thứ 02 ngày 13/05/2015.
2. Ngành nghề kinh doanh chính






In ấn: Các loại tài liệu, biểu mẫu, xuất bản phẩm phục vụ lực lượng Công an nhân dân
và nhu cầu xã hội; các loại giấy tờ có giá trị.
Sản xuất các loại giấy bảo mật.
Sản xuất các loại tem chống hàng giả gồm đề can vỡ, hologram.
Nhập khẩu các loại vật tư, thiết bị in và giấy.
3. Quá trình hình thành và phát triển



Năm 1991: Xí nghiệp In Tổng hợp, tiền thân của Công ty TNHH MTV In Ba Đình



được thành lập
Ngày 26/10/1996: Bộ Nội Vụ ban hành Quyết định số 728/QĐ-BNV về việc sáp nhật




Xí nghiệp Giấy XZ 72 và Xí nghiệp In Tổng hợp thành Công ty In XZ 72.
Tháng 12/1999: Bộ Công An ban hành Quyết địn số 819/1999/QĐ-BCA về việc sáp
nhập Công ty in XZ 72 và Xí nghiệp in tại TP Hồ Chí Minh thành Công ty in Ba Đình.
Công ty In Ba Đình là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích làm nhiệm vụ sản
xuất giấy và in tài liệu phục vụ ngành Công an, với vốn hoạt động: 13.657.206.375



đồng.
Tháng 02 năm 2010, Công ty in Ba Đình được công nhận là Công ty an ninh theo QĐ
số 488/QĐ-BCA của Bộ Công An ngày 08/02/2010.

[11]




Ngày 23/09/2010: Bộ Công an ban hành Quyết định số 3787/QĐ-BCA về việc chuyển
Công ty in Ba Đình thành Công ty TNHH MTV In Ba Đình do Nhà nước làm chủ sở



hữu, với vốn điều lệ 69.847.065.472 đồng.
Ngày 26/10/2012: Công ty TNHH MTV In Ba Đình được công nhận là doanh nghiệp
trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh theo Quyết định số 5286/QĐ-BCA.
4. Các thành tựu đạt được
Qua quá trình xây dựng và phát triển, Công ty đã có bề dày kinh nghiệm 24 năm
trong lĩnh vực in và sản xuất các loại giấy có độ bảo mật cao, sản xuất tem chống giả
hàng hóa. Là doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Công an, Công ty đã phục vụ tốt nhiệm

vụ công tác an ninh được giao, mỗi năm Công ty in hàng tỷ trang in phục vụ cho Bộ
Công an. Ngoài ra, Công ty sản xuất các sản phẩm in ấn phục vụ thị trường. Hiện nay,
Công ty đang in 46 đầu báo các loại, tạp chí, sách và các loại tài liệu khác, sản xuất
hàng triệu tem chống giả và 600 tấn giấy mỗi năm.3
5. Cơ cấu tổ chức











Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty :01 người
Ban điều hành bao gồm :
Giám đốc điều hành : 01 người (là Chủ tịch Công ty)
Phó Giám đốc : 03 người
Kế toán trưởng : 01 người
Các phòng ban chức năng bao gồm:
Văn phòng Công ty
Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật
Phòng Tài chính – Kế toán
Các xí nghiệp thành viên gồm:
Xí nghiệp In I: Số 160 Thái Thịnh – Đống Đa – Hà Nội.
Xí nghiệp In II: 258 Nguyễn Trãi, Quận 1, Hồ Chí Minh.
Xí nghiệp XZ72: Xã An Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
II. NỘI DUNG CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

Ở CÔNG TY TNHH MTV IN BA ĐÌNH
1. Hoạch định sự phát triển của công ty
Đó là việc xác định sứ mệnh, tầm nhìn chiến lựơc, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển hệ thống doanh nghiệp nhà nước dựa trên phân tích cơ hội và thách
thức từ môi trường, phân tích tiềm năng, lợi thế về kinh tế của quốc gia, ngành kinh tế,
vùng lãnh thổ, địa phương. Việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
doanh nghiệp nhà nước phải thỏa mãn các yêu cầu về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc
phòng của đất nước.
3 ngày truy cập 11/5/2019.

[12]


Sứ mệnh và tầm nhìn chiến lược về phát triển các doanh nghiệp nhà nước. Doanh
nghiệp nhà nước mang trên vai hai sứ mệnh: sứ mệnh chính trị và sứ mệnh kinh tế.
Xác định tầm nhìn chiến lước về phát triển doanh nghiệp chính là định dạng hình ảnh
và viễn cảnh của các doanh nghiệp mà Nhà nước muốn đạt được trong tương lai nhằm
thực hiện các sứ mệnh chính trị và kinh tế. Để thực hiện sứ mệnh đó một cách có hiệu
quả, Nhà nước phải tiếp tục sắp xếp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp nhà nước. 4
Chiến lược phát triển các doanh nghiệp nhà nước là hệ thống các quan điểm cơ
bản, các mục tiêu dài hạn về phát triển hệ thống doanh nghiệp nhà nước, các giải pháp
chủ yếu được lựa chọn trên cơ sở huy động và sử dụng tối ưu các lợi thế nhằm đạt
được các mục tiêu đã đề ra.
Chiến lược phát triển các doanh nghiệp nhà nước là cơ sở để xây dựng quy hoạch
và kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhà nước theo ngành, lĩnh vực kinh tế và vùng
lãnh thổ. Đây là công cụ quan trọng để Nhà nước phát triển doanh nghiệp theo định
hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch phát triển hệ thống doanh
nghiệp nhà nước là tổng thể các mục tiêu và sự bố trí, sắp xếp các nguồn lực để thực
hiện mục tiêu phát triển hệ thống doanh nghiệp nhà nước theo không gian và thời gian.

Quy hoạch phát triển hệ thống doanh nghiệp nhà nước khi được nhà nước phê
duyệt là căn cứ pháp lý để quyết định thành lập và bố trí không gian các doanh nghiệp
nhà nước nhằm bảo đảm sự cân bằng hợp lý giữa các vùng, lãnh thổ, bảo đảm sự phát
triển nhanh chóng, ổn định, có trật tự và hòa hợp với môi trường của doanh nghiệp nhà
nước Kế hoạch trung hạn (thường là kế hoạch 5 năm) để cụ thể hóa các mục tiêu, giải
pháp được lựa chọn trong chiến lược phát triển các doanh nghiệp nhà nước. Kế hoạch
hàng năm đối với doanh nghiệp là kế hoạch điều hành của nhà nước nhằm thưc hiện kế
hoạch 5 năm về phát triển doanh nghiệp nhà nước. Chức năng của kế hoạch này là
phân phối các nguồn vật tư và tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của các doanh
nghiệp nhà nước, từng bước lượng hóa và điều chỉnh các nhiệm vụ hàng năm của kế
hoạch 5 năm có tính đến tình hình kinh tế xã hội hiện tại. Việc điều chỉnh những nhiệm
vụ hàng năm không được làm ảnh hưởng lớn đến mục tiêu cuối cùng của kế hoạch 5
năm về phát triển doanh nghiệp
Sứ mệnh, tầm nhìn và mục tiêu hoạt động của công ty in Ba Đình được quy định
tại Quyết định số 116/QĐ-BCA ngày 10 tháng 1 năm 2011 của Bộ Công an về việc
4 />
viet-nam.html, ngày truy cập 11/5/2019.
[13]


phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty in Ba Đình và Quyết định số
5286/QĐ-BCA của Bộ Công an về việc công nhận Công ty TNHH MTV in Ba Đình,
Bộ Công an là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh. Cụ thể như sau:
- Công ty TNHH MTV in Ba Đình, Bộ Công an là doanh nghiệp trực tiếp phục
vụ quốc phòng an ninh
- Tổ chức thực hiện đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ do Bộ trưởng Bộ Công an và
Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật giao;
- Thực hiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả và bảo toàn nguồn vốn được giao;
- Đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động;
- Sản xuất sản phẩm đảm bảo chất lượng, uy tín đáp ứng yêu cầu của ngành Công

an và thị trường.
2. Xây dựng pháp luật làm cơ sở cho công ty hoạt động
Luật Doanh nghiệp năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Trung
ương (Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng, Thông tư hướng dẫn của
các Bộ, Ngành, ...) đã quy định rõ ràng, chi tiết về công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp nhà nước bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác.
Đứng trước yêu cầu phải thành lập doanh nghiệp nhà nước nhằm giữ vị trí then
chốt trong một số lĩnh vực, quản lý hành chính Nhà nước cũng đặt ra yêu cầu phải xây
dựng hệ thống pháp luật làm cơ sở cho doanh nghiệp nhà nước hoạt động, nhằm quản
lý hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Nhà nước xây dựng một hệ thống pháp luật
trong đó doanh nghiệp nhà nước là đối tượng. Các văn bản pháp luật bao gồm luật,
nghị định, thông tư, pháp lệnh … nhằm tạo hành lang pháp lý vững chắc cho doanh
nghiệp nhà nước hoạt động và nhằm mục đích để Nhà nước giám sát được quá trình
hoạt động đó của doanh nghiệp nhà nước.
Quy định về đầu tư vốn, quản lý tài sản và sử dụng vốn tại doanh nghiệp nhà
nước: Chỉnh phủ đã ban hành Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm
2009 về việc Ban hành Quy chế quản lý tài chính của Công ty nhà nước và Quản lý
vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác, Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11
tháng 7 năm 2013 về Đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối
với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Đến năm 2010, Luật Doanh
nghiệp nhà nước 2003 hết hiệu lực thi hành, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2010 về Chuyển đổi Công ty nhà nước thành
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do nhà nước là chủ sở hữu, Nghị định số 91/2015/NĐ-CP
[14]


ngày 13 tháng 10 năm 2015 về Đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử
dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp thay thế Nghị đinh số 09/2009/NĐ-CP và Nghị định

số 71/2013/NĐ-CP. Trong Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã quy định rõ việc Đầu tư
vốn vào doanh nghiệp nhà nước, Quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước,
Quản lý vốn đối với doanh nghiệp nhà nước. 5
Quy định về giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông
tin tài chính: Căn cứ vào Nghị quyết số 42/2009/QH12 ngày 27 tháng 11 năm 2009 về
việc Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật, quản lý, sử dụng
vốn, tài sản nhà nước tại tập đoàn, tổng công ty nhà nước và việc Luật Doanh nghiệp
nhà nước 2003 hết hiệu lực thi hành năm 2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
61/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 về việc Ban hành Quy chế giám sát tài
chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh
nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Ngày 06 tháng
10 năm 2015 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 87/2015/NĐ-CP về giám sát đầu tư
vốn nhà nước vào doanh nghiệp; Giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và
công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà
nước thay thế Nghị định số 61/2013/NĐ-CP.6
Đồng thời Bộ Tài chính cũng ban hành Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15
tháng 12 năm 2015 hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin
tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước, tức là hướng
dẫn một số điều trong Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và Nghị định số 91/2015/NĐ-CP
Quy định về người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước: Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2011 Quy định việc áp dụng Luật
cán bộ, công chức đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở
hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước. Nghị định này
quy định cụ thể việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, cử người đại
diện, từ chức, miễn nhiệm, thôi làm đại diện, đánh giá, bồi dưỡng kiến thức, khen
thưởng, kỷ luật thôi việc, nghỉ hưu và quản lý hồ sơ đối với các chức danh lãnh đạo,
ngày truy cập 12/5/2019.
5


Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thương mại 1, Nxb. Công an Nhân
dân, Hà Nội, 2015, tr.233.
6

[15]


quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và
người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có
vốn góp của Nhà nước. Tiếp theo đó, ngày 26 tháng 6 năm 2012 Bộ Nội vụ đã ban
hành Thông tư số 03/2012/TT-BNV về việc Hưỡng dẫn thực hiện Nghị định số
66/2011/NĐ-CP; Năm 2014 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 21/2014/TT-BTC
ngày 14 tháng 02 năm 2014 Ban hành quy chế hoạt động của người đại diện theo ủy
quyền đối với phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Đến năm 2015 Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 về quản lý
người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên mà nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ và Nghị định số 106/2015/NĐ-CP
về Quản lý người đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh
nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn Điều lệ thay thế Nghị định số
66/2011/NĐ-CP. Như vậy đến năm 2015 Nhà nước đã có sự phân biệt cụ thể giữa
người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ và người quản lý trong doanh nghiệp nhà nước năm giữ trên 50% vốn điều
lệ.
Công bố thông tin doanh nghiệp nhà nước: Để đảm bảo yêu cầu công khai, minh
bạch về hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo tính hiệu quả, hiệu lực trong hoạt động
quản lý và giám sát của cơ quan nhà nước và của xã hội đối với doanh nghiệp nhà
nước Thủ tướng đã ban hành Quyết định số 36/2014/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm
2014 Ban hành quy chế công bố thông tin và hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. Đến ngày 18 tháng 9 năm 2015,

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 81/2015/NĐ-CP về việc công bố thông tin của
doanh nghiệp nhà nước thay thế cho Quyết định 36/2014QĐ-TTg.
Theo đó, đối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm: Cơ quan đại diện chủ sở
hữu nhà nước; Doanh nghiệp nhà nước (Theo Nghị định này “Doanh nghiệp nhà nước
là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ”); Cơ quan, tổ chức cá nhân
có liên quan đến việc công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước; Các doanh nghiệp
nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp nhà nước kết hợp
kinh tế với quốc phòng, an ninh thực hiện công bố thông tin theo quy định của Chính
phủ về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; Các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng
khoán thực hiện công bố thôn tin theo quy định của pháp luật chuyên ngành và quy
[16]


định tại Nghị định này. Cụ thể, các doanh nghiệp phải định kỳ công bố các thông tin
sau đây: Chiến lược phát triển của doanh nghiệp; Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu
tư phát triển 05 năm của doanh nghiệp; Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát
triển hàng năm của doanh nghiệp; Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh hàng năm và 03 năm gần nhất tính đến năm báo cáo; Báo cáo kết
quản thực hiện các nhiệm vụ công ích và trách nhiệm xã hội khác (nếu có); Báo cáo
tình hình thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp hàng năm; Báo cáo thực trạng quản
trị và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp; Báo cáo tài chính 06 tháng và báo cáo tài
chính năm của doanh nghiệp; Báo cáo chế độ tiền lương, tiền thưởng của doanh
nghiệp.
Công ty TNHH MTV in Ba Đình được thành lập theo Quyết định số 116/QĐBCA ngày 10 tháng 1 năm 2011 của Bộ Công an về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và
hoạt động của công ty in Ba Đình. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng chứng nhận sự tồn
tại và tư cách pháp lý của công ty. Nội dung quyết định quy định các vấn đề liên quan
đến cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty, bao gồm các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
- Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh của công ty;

- Vốn điều lệ của công ty;
- Phân công trách nhiệm quản lý công ty;
- Cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
- Người đại diện theo pháp luật của công ty;
- Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp
nội bộ;
- Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản
lý và Kiểm soát viên;
- Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh của công
ty;
- Giải thế và thanh lý tài sản của công ty;
- Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty.
Ngoài ra, Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật Bộ Công an cũng đã ban hành các quyết
định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các đơn vị
trực thuộc công ty TNHH MTV in Ba Đình. Đó là các quyết định:
- Quyết định số 3637/QĐ-H41-H42 ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Tổng cục
Hậu cần – Kỹ thuật Bộ Công an về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Phòng Tài chính – Kế toán thuộc công ty TNHH
MTV in Ba Đình;

[17]


- Quyết định số 3536/QĐ-H41-H42 ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Tổng cục
Hậu cần – Kỹ thuật Bộ Công an về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Văn phòng công ty TNHH MTV in Ba Đình;
- Quyết định số 3638/QĐ-H41-H42 ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Tổng cục
Hậu cần – Kỹ thuật Bộ Công an về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật thuộc công ty TNHH
MTV in Ba Đình;

- Quyết định số 5945/QĐ-H41-H42 ngày 26 tháng 9 năm 2011 của Tổng cục
Hậu cần – Kỹ thuật Bộ Công an về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Xí nghiệp in II – Chi nhánh công ty TNHH MTV in
Ba Đình;
- Quyết định số 5946/QĐ-H41-H42 ngày 26 tháng 9 năm 2011 của Tổng cục
Hậu cần – Kỹ thuật Bộ Công an về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Xí nghiệp XZ72 – Chi nhánh công ty TNHH MTV
in Ba Đình.
Đây là chính là những văn bản mang tính pháp lý, nó xác lập trật tự kỷ cương
làm việc trong hành chính nhà nước ở công ty, kết nối các phương pháp quản lý khác
và giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý hành chính nhà nước rất nhanh chóng..
3. Quản lý cán bộ hoạt động trong công ty
Tại doanh nghiệp nhà nước, người đại diện phần vốn nhà nước là những cán bộ.
Những cá nhân này được Nhà nước trao quyền quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp dựa
trên cơ sở quy định của pháp luật. Cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước là
một bộ phận quan trọng trong đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị ở nước ta. Đó là
những người trực tiếp điều hành hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở phân tích kinh
tế - kỹ thuật và hạch toán kinh tế nhằm đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu
quả kinh tế - xã hội tối đa; đồng thời chịu sự quản lý của Đảng và Nhà nước. Cán bộ
được cử quản lý phần vốn của Nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước phải bám sát
nhiệm vụ chính trị, cụ thể hóa nhiều chủ trương, chính sách chung của Nhà nước; đồng
thời, phát huy trách nhiệm, có nhiều cách làm mới, tiến bộ, dân chủ, công khai, đảm
bảo nguyên tắc quản lý… góp phần hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp, bảo
toàn và phát triển vốn nhà nước.7
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên in Ba Đình áp dụng mô hình tổ
ngày truy cập 12/5/2019.
7

[18]



chức Chủ tịch kiêm Giám đốc công ty và Kiểm soát viên. Vấn đề quản lý cán bộ hoạt
động trong công ty được quy định như sau:
* Chủ tịch kiêm Giám đốc công ty
+ Quyền của Chủ tịch kiêm Giám đốc công ty
-

Thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, các văn bản hướng dẫn thi

hành luật, quy định của Chủ sở hữu hoặc Chủ sở hữu được ủy quyền và quy định tại
Điều lệ công ty;
-

Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuât kinh doanh của công

ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án đâu tư nâng cấp
công ty khi được Chủ sở hữu hoặc Chủ sở hữu ủy quyên phê duyệt;
-

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật các chức danh, quàn lý

trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyên quyêt định của Chủ sở hữu và Chủ
sở hữu được ủy quyên;
-

Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty, quy chế quản lý cán bộ, công nhân

viên; kiến nghị với Chủ sớ hữu vê phương án cơ câu tô chức của công ty;
-


Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm; kiến nghị phương án xử lý lợi

nhuận hoậc xừ lý lỗ trong sản xuất kinh doanh với Chủ sỏ' hữu hoặc Chù sở hữu được
úy quyền;
-

Ký kết các hợp đồng kinh tế nhân danh công ty, họp đồng lao động theo quy

định cùa pháp luật và quy định của Chủ sở hữu;
-

Thực hiện các quyền khác được quy định tại Điều lệ công ty theo phân cấp của

Chủ sờ hữu vả Chủ sở hữu được ủy quyên.
+ Nghĩa vụ của Chủ lịch kiêm Giám đốc công ty
-

Tuân thù pháp luật, Điều lệ công ty, quỵết định cỉm Chủ sở hữu và Chủ sở hữu

được ùy quyển trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ dược giao;
-

Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt

nhất nhăm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và Chủ sở hữu công ty;
-

Trung thành với lợi ích của công ty và Chú sở hữu công ly. Không sử dụng

thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty lạm clụng dịa vị, chức vụ và tài sản

của công ty dể tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
-

Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, của Chủ sở hữu và

Chủ sở hữu được úy quyền.
[19]


* Kiểm soát viên
+ Quyền của Kiểm soát viên
- Kiềm soátviên do Chủ sở hữu hoặc Chủ sở hữu được ủy quyền bồ nhiệm theo
tiêu chuân và các điêu kiện quy đ|nh cua Pháp luật và Bộ Công an,
- Kiểm soát viên có quyền хеш xét báo cáo, hồ sơ, tài liệu nào của công ty tại trụ
sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty, Chủ tịch kiêm Giám đốc
công ty và những người quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời
các thông tin về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ sở hữu về quản lý, điều hành
và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khi có yêu cầu của Kiểm soát viên.
+Nghĩa vụ của Kiểm soát viên
- Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Chủ tịch kiêm Giám đốc công
ty trong quản lý, điều hành công việc sản xuất kinh doanh của công ty.
- Thẩm định báo cáo tái chính, báo cáo tinh hình sản xuất kinh doanh, báo cáo
đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trinh Chủ sở hữu (hoặc chủ sở
hữu được ủy quyền ) và cơ quan nhà nước có liên quan
- Kiến nghị Chủ sở hữu hoặc Chủ sở hữu được ủy quyền các giải pháp sửa dổi,
bồ sung cơ cẩu tổ chức quản lý, điều hành công việc sản xuât kinh doanh cùa công ty
- Thực hiện các nghĩa vụ khác quy đinh tại Điều lệ công ty hoặc theo yêu cảu.
quyết định của Chú sớ hữu hoặc Chu sờ hừu được ủy quyên.
* Người đại diện theo pháp luật của công ty
Ông Trần Thanh Duy.

Sinh năm 1951.
Dân tộc: Kinh.
Quốc tịch: Việt Nam
CMND: 010009152. Ngày cấp: 10/7/2002. Nơi cấp: Công an TP Hà Nội
Nơi ĐKHKTT: Số 132 Quán Thánh, Ba Đình, Hà Nội
Chỗ ở hiện tại: Số 145 Ngọc Thụy, Long Biên, Hà Nội
Người đại diện theo pháp luật của công ty có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt
nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;

[20]


- Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ
hội kinh doanh của doanh nghiệp, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản
của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
- Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về việc người đại diện
đó và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối tại
các doanh nghiệp khác;
- Chịu trách nhiệm cá nhân đối với những thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm
các quy định trên.
4. Quản lý nguồn vốn nhà nước tại công ty
Nhà nước quản lý nguồn vốn nhà nước tại công ty theo hướng:
Một là, tăng cường quyền tự chủ về mặt tài chính của công ty trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý vốn, tài sản. Theo đó,
Bộ trưởng Bộ Công an có quyền quyết định điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ của
công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty, tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật
Hai là, nâng cao trách nhiệm của các công ty trong việc quản lý và sử dụng
nguồn lực của Nhà nước giao, thiết lập cơ chế thích hợp để hướng sự quan tâm và tạo

điều kiện cho các công ty bảo toàn và phát triển vốn (như cơ chế trích lập dự phòng,
cơ chế bù lỗ …).
Ba là, quy định các chính sách ưu đãi về mặt tài chính đối với các công ty hoạt
động công ích như: hỗ trợ vốn, bù chênh lệch khi thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước
giao, bảo đảm thỏa đáng lợi ích vật chất cho người lao động trong các công ty này.
Đồng thời, Nhà nước thiết lập cơ chế quản lý hợp lý đối với doanh nghiệp trong lĩnh
vực quản lý và sử dụng các nguồn lực Nhà nước giao.
Việc quản lý nguồn vốn nhà nước tại công ty bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất, Nhà nước quản lý việc hình thành vốn tại các công ty: Công ty có thể
đầu tư vốn từ quá trình thành lập hoặc đầu tư bổ sung trong quá trình hoạt động. Ngoại
trừ các công ty hình thành do quốc hữu hóa, hầu hết công ty được hình thành do nguồn
cấp phát vốn ban đầu của Nhà nước. Tuy nhiên, tùy theo tình hình thực tế mà Nhà
nước quyết định hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp.
Thứ hai, Nhà nước quản lý việc sử dụng vốn của công ty: Nhà nước thực hiện
việc giao quyền sử dụng vốn và tài sản cho doanh nghiệp, tạo sự độc lập tương đối

[21]


trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh. Mục tiêu cuối cùng của chính sách quản lý sử
dụng vốn và tài sản là bảo toàn và phát triển tại doanh nghiệp. Vì thế, Nhà nước theo
dõi chặt chẽ sự biến động vốn, tài sản tại doanh nghiệp theo đúng nguyên tắc kế toán
hiện hành, tránh thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước.
Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải được trao quyền lựa chọn cơ cấu tài sản và
các loại vốn hợp lý nhằm phát triển kinh doanh có hiệu quả. - Nhà nước quản lý vốn
đầu tư ra ngoài của công ty: Nhà nước quản lý việc đầu tư vốn.

[22]



CHƯƠNG 3
BẤT CẬP, NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TẠI NHÀ
MÁY IN BA ĐÌNH – BỘ CÔNG AN

I. NHỮNG BẤT CẬP TRONG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN
HÀNH VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC HIỆN NAY
Công tác dự báo và xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển doanh
nghiệp nhà nước còn hạn chế, chủ yếu thực hiện các chủ trương vế sắp xếp, đổi mới,
tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước của Trung ương. Thiếu các giải pháp mang tính tổng
thể để phát triển doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh. 8
Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước còn chưa thấy sự
hiệu quả, còn trình trạng thất thoát, lãng phí. Chưa tạo động lực đủ mạnh cho doanh
nghiệp và người lao động. Quyền tử chủ của doanh nghiệp nhà nước tuy được mở rộng
nhưng nhìn chung vẫn còn hạn chế.
Thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp nhà nước chưa chặt chẽ, thiếu các chế tài
đủ mạnh để xử lý nhất là đối với các cơ quan không phải là thanh tra các cấp chưa có
hướng dẫn cụ thể thực hiện theo trình tự, thủ tục như thế nào.
Bộ máy quản lý hành chính Nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước chưa
chuyên sâu lĩnh vực kinh tế, phong cách làm việc còn cứng nhắc, mệnh lệnh hành
chính.
Việc công khai và trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý hành chính Nhà
nước còn nhiều vấn đề, chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể, chưa thể hiện được như:
thông tin về tình trạng nhân thân của người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước (trách
nhiệm của cơ quan công an); Doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thêm các ngành nghề
kinh doanh có điều kiện chưa đủ điều kiện kinh doanh và các ngành nghề khác; chưa
quan định trách nhiệm cụ thể các sở, ngành về quản lý hành chính Nhà nước đối với
doanh nghiệp nhà nước sau đăng ký thành lập gồm những nội dung gì, biện pháp quản
lý như thế nào, thiếu sự phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan có liên quản,

8 />
q=cache:1I6JsPLNn0EJ:www.vjol.info/index.php/khxhvn/article/view/32081/27272+&cd=2&hl=vi&c
t=clnk&gl=vn, ngày truy cập 12/5/2019.
[23]


chưa có hướng dẫn cụ thể nên quá trình thực hiện của các sở, ngành còn lúng túng, đổ
lỗi cho nhau khi có doanh nghiệp vi phạm.
II. NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC NÓI CHUNG VÀ Ở NHÀ MÁY IN BA ĐÌNH NÓI
RIÊNG
1. Nguyên nhân
Trên thực tế, bên cạnh những thành công về quản lý hành chính Nhà nước đối
với Nhà máy in Ba Đình, cũng có nhiều điểm cần hoàn thiện, xuất phát từ một số
nguyên nhân sau:
- Chưa có sự phân định rõ giữa chức năng quản lý hành chính và quản lý sản
xuất kinh doanh, các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước can thiệp quá sâu vào
hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các công ty trách nhiệm hữu hạn nhà
nước một thành viên nói riêng trong đó có Nhà máy in Ba Đình.
- Hệ thống pháp luật, các chính sách điều chỉnh về công ty trách nhiệm hữu hạn
nhà nước một thành viên chưa đồng bộ, còn thiếu và yếu.
- Cơ chế quản lý đối với hoạt động của doanh nghiệp và công ty trách nhiệm
hữu hạn nhà nước một thành viên còn cứng nhắc, thủ tục hành chính rườm rà, chưa
vận dụng các quy luật kinh tế, chưa chú ý tới quan hệ hàng hoá-tiền tệ và hiệu quả
kinh tế.9
- Chưa có phương pháp luận về cổ phần doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế
thị trường, nhận thức về cổ phần doanh nghiệp còn nhiều điểm chưa được làm rõ và
không thống nhất, trách nhiệm đối với công tác quy hoạch, chuyển đổi doanh nghiệp
chưa được đầu tư kỹ từ khâu nghiên cứu, phê duyệt đến triển khai thực hiện.

2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hành chính Nhà
nước đối với doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay
Với tư cách là cơ quan quyền lực đại biểu cho lợi ích của nhân dân và là người
chủ sở hữu đối với một phần không nhỏ tư liệu sản xuất của đất nước, Nhà nước phải
đề cao vai trò quản lý của mình đối với nền kinh tế thị trường. Nhà nước cần phải
ngày truy cập 12/5/2019.
9

[24]


ban hành đồng bộ hệ thống pháp luật làm căn cứ pháp lý cho việc sắp xếp, tổ chức lại
việc quản lý các doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh mới. Đồng thời pháp
luật cần đưa ra các quy định rõ ràng, dứt khoát, có hiệu lực pháp lý cao, nói rõ những
điều cấm và những điều giới hạn cấm thực hiện hoạt động kinh doanh ở những lĩnh
vực nào phải rõ. Quyền tự do kinh doanh của các chủ kinh doanh phải được đảm bảo
bằng một hệ thống các quyền tự do. Nhà nước phải đảm bảo được tính thống nhất
trong cả nước tránh được hạn chế đáng tiếc đối với quyền tự do kinh doanh của công
dân và các tổ chức kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường yêu cầu phải có một loạt văn
bản pháp luật về tự do cạnh tranh, phá sản, ngăn ngừa độc quyền, chống tàn phá tài
nguyên và ô nhiễm môi trường, chống tệ nạn xã hội và các hệ quả khác của kinh tế
thị trường.
Xây dựng cơ chế pháp lý phù hợp để đảm bảo ngân hàng Nhà nước thực hiện
tốt chức năng quản lý hành chính Nhà nước về mặt tiền tệ, tín dụng. Ban hành và
hoàn thiện một hệ thống văn bản pháp luật về thuế.
Hiện nay, những văn bản pháp lý liên quan đến sự ra đời, tổ chức và hoạt động
của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên ở Việt Nam còn thiếu
đồng bộ. Vì vậy, cần tiếp tục sửa đổi, đồng bộ, đầy đủ, cụ thể, không mâu thuẫn, tạo
cơ sở pháp lý cho quá trình hình thành công ty cổ phần và cổ phần hoá. Bên cạnh đó
việc ra đời và từng bước hoàn thiện toà án kinh tế cũng góp phần quan trọng vào việc

đảm bảo luật pháp, giữ gìn cho mọi hoạt động kinh tế, vừa ngăn chặn vừa chế tài các
hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự pháp lý cho các hoạt động kinh tế. Chỉ
như vậy mới tạo ra được môi trường pháp lý cho sự ra đời và hoạt động của các
Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên ở Việt Nam. Ngoài ra, cần
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước trên các mặt trận văn
hoá, tư tưởng, chính trị...
* Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động của Công ty trách
nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên.
Công cụ thực hiện quản lý hành chính Nhà nước quan trọng nhất là hệ thống
pháp luật. Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, pháp luật kinh tế là công
cụ không thể thiếu được để nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với hoạt
động kinh doanh. Cơ chế thị trường đòi hỏi phải có luật chơi rõ ràng, đầy đủ, có hệ
thống và cơ chế tài phán thích hợp. Để có thể quản lý công ty TNHH Nhà nước một
[25]


×