Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Phân tích vai trò hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước đối với việc đảm bảo pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước (8 điểm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.22 KB, 9 trang )

Bài tập học kỳ môn Luật Hành chính
Mục lục
Trang
Lời mở đầu …………………………………………………………………
I. Hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước………………….…
II. Pháp chế và bảo đảm pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước…….
III. Vai trò của hoạt động giám sát đối với việc đảm bảo pháp chế trong
quản lý hành chính nhà nước………………………………………………
1. Giám sát trong lĩnh vực lập quy………………………………………….
2. Giám sát trong lĩnh vực tổ chức và thực hiện pháp luật………………
3. Giám sát xử lý sai phạm………………………………………………….
4. Ý nghĩa của hoạt động giám sát………………………………………….
IV. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa vai trò của hoạt động giám
sát với việc đảm bảo pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước………
Kết luận……………………………………………………………………
Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………………
1
Bài tập học kỳ môn Luật Hành chính
Lời mở đầu
Bảo đảm pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước có nghĩa là bằng những
cơ chế và hoạt động pháp lý làm cho pháp luật được thực hiện có hiệu quả trong thực
tế và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. Có nhiều biện pháp để bảo đảm
pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước như thông qua hoạt động kiểm tra của
các cơ quan hành chính nhà nước, thông qua hoạt động xét xử của tòa án nhân dân,
thông qua hoạt động khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo,…
Một trong số đấy phải nhắc đến hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà
nước. Hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước như Quốc hội hay Hội
đồng nhân dân trong nhiều năm trở lại đây rất thu hút được sự chú ý quan tâm của
nhân dân, cho thấy đây là một hoạt động có tầm ảnh hưởng cũng như vai trò hết sức
lớn.
Do vậy, em xin chọn đề bài “Phân tích vai trò hoạt động giám sát của cơ quan


quyền lực nhà nước đối với việc đảm bảo pháp chế trong quản lý hành chính nhà
nước”.
I. Hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước.
Giám sát là chức năng hiến định của các cơ quan quyền lực nhà nước. Chức
năng này xuất phát từ địa vị chính trị - pháp lý của Quốc hội, Hội đồng nhân dân.
Đây là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân
bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân. Đó là những cơ quan trực tiếp nhất nhận
quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân thực hiện mọi quyền lực nhà nước. Mặt
khác còn xuất phát từ tính chất chấp hành và điều hành của hoạt động quản lý hành
chính nhà nước trong quan hệ đối với hoạt động lập pháp.
1. Quốc hội
Ngoài chức năng lập hiến, lập pháp, Quốc hội còn thực hiện quyền giám sát tối
cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước, thực hiện quyền giám sát tối cao việc
tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội, (Điều 83, Điều 84 Hiến pháp
1992). Như vậy, đối tượng giám sát của Quốc hội là mọi hoạt động của tất cả các cơ
quan nhà nước không có ngoại lệ. Quốc hội giám sát về tính hợp pháp trong các hoạt
động của cả bộ máy nhà nước.
Hoạt động giám sát của Quốc hội được thực hiện thông qua nhiều hình thức
khác nhau:
- Thực hiện trên kỳ họp qua nghe báo cáo của Chính phủ, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, thảo luận, đánh giá các báo cáo đó:
2
Bài tập học kỳ môn Luật Hành chính
- Thông qua quyền chất vấn của đại biểu Quốc hội đối với Chủ tịch nước, Chủ
tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và các thành viên khác của
Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, người bị chất vấn phải trả lời chất vấn trước Quốc hội tại kỳ họp. Trong
trường hợp cần điều tra thì Quốc hội có thể quyết định cho trả lời trước Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội hoặc kỳ họp sau của Quốc hội hoặc trả lời bằng văn bản.
- Các Uỷ ban, Hội đồng của Quốc hội giúp Quốc hội thực hiện quyền giám sát

và trên các kỳ họp báo cáo trước Quốc hội về hoạt động của mình trong các bản báo
cáo thẩm tra, thuyết trình (thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh của Uỷ ban pháp luật,
thẩm tra thực hiện ngân sách của Uỷ ban kinh tế và ngân sách ). Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội là cơ quan, một mặt, giúp Quốc hội, mặt khác, còn trực tiếp thực hiện
quyền giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, giám sát hoạt
động của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, giám
sát hoạt động của Hội đồng nhân dân, đồng thời có quyền đình chỉ việc thi hành các
văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc
hội quyết định việc bãi bỏ các văn bản đó, đối với những văn bản của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với
pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thì bãi bỏ.
- Các tổ đại biểu và từng đại biểu, một mặt, giúp Quốc hội giám sát hoạt động
của Chính phủ, mặt khác, còn trực tiếp giám sát hoạt động của các cơ quan quản lý
hành chính nhà nước, cán bộ quản lý, có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước áp dụng
các biện pháp và khắc phục việc làm vi phạm pháp luật, chủ trương, đường lối của
Đảng và Nhà nước, yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị
vũ trang trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội quan tâm. Người phụ trách của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị có nghĩa vụ trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội
yêu cầu trong thời hạn luật định. Ngoài ra, hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội
là thông qua tiếp xúc với cử tri để nghe yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại và tố cáo của cử
tri hoặc bằng cách tham dự kỳ họp của Hội đồng nhân dân.
Trong trường hợp đặc biệt, Quốc hội có thể thành lập những đoàn kiểm tra đặc
biệt, những Uỷ ban lâm thời để kiểm tra, xem xét những vụ việc đặc biệt.
2. Hội đồng nhân dân
Với vai trò, vị trí là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Hội đồng nhân
dân các cấp thực hiện giám sát hoạt động của Uỷ ban nhân dân, các cơ quan chuyên
3
Bài tập học kỳ môn Luật Hành chính
môn của Uỷ ban nhân dân, các xí nghiệp, cơ quan, tổ chức trực thuộc mình cũng như

trực thuộc cấp trên đóng tại địa phương.
Hoạt động giám sát có thể được thực hiện trên kỳ họp Hội đồng nhân dân bằng
cách nghe báo cáo và thảo luận, đánh giá báo cáo của Uỷ ban nhân dân, của cơ quan
chuyên môn bằng cách chất vấn trên kỳ họp đối với Chủ tịch và các thành viên Uỷ
ban nhân dân, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn của uỷ ban; bằng hoạt động của
Thường trực Hội đồng nhân dân và các ban của hội đồng; bằng hoạt động của các
nhóm đại biểu và đại biểu trong khu vực bầu cử. Ngoài ra, một hình thức giám sát
quan trọng là thông qua việc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân để
giám sát.
Phạm vi giám sát của Hội đồng nhân dân bao gồm toàn diện mọi vấn đề và lĩnh
vực quản lý hành chính nhà nước đối với mọi cơ quan, tổ chức nhà nước trên đơn vị
hành chính tương ứng bất luận cơ quan, tổ chức đó trực thuộc cơ quan nào.
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân đối với hành chính có căn cứ,
phạm vi, nội dung, hình thức và phương pháp tương tự như hoạt động giám sát của
Quốc hội, nhưng ở nấc thang quyền lực thấp hơn, trên địa bàn lãnh thổ xác định.
II. Pháp chế và bảo đảm pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước
Nội dung của pháp chế rất phong phú, trong đó nội dung cơ bản nhất là sự triệt
để tôn trọng pháp luật của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và công dân. Chính
từ nội dung này mà pháp chế là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của quản lý
hành chính nhà nước.
Bảo đảm pháp chế được hiểu như là những điều kiện, những phương tiện và
những khả năng thực hiện trên thực tế đối với pháp luật hiện hành nhằm xây dựng và
củng cố chính quyền của dân, do dân và vì dân, bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của
công dân trên tất cả các mặt của đời sống xã hội. Việc bảo đảm pháp chế có ý nghĩa
to lớn trong quản lý nhà nước nói chung, trong quản lý hành chính nhà nước nói
riêng.
Quản lý hành chính nhà nước là một hoạt động có mục đích. Những mục đích,
mục tiêu cơ bản định ra trước cho hoạt động quản lý và kết quả của việc đạt được
mục đích, mục tiêu đó phản ánh hiệu quả của việc quản lý. Hiệu quả của quản lý vì
vậy phải được tiến hành trên cơ sở những nguyên tắc nhất định. Ðặc biệt, khi Luật

hành chính thực định vẫn còn chưa được tập trung- chỉ là tập hợp các văn bản về
quản lý nhà nước, tồn tại dưới nhiều hình thức văn bản pháp lý không cao, thì nguyên
tắc quản lý hành chính nhà nước là một đòi hỏi bức thiết và sự tuân thủ hệ thống các
nguyên tắc càng đòi hỏi chặt chẽ.
4
Bài tập học kỳ môn Luật Hành chính
III. Vai trò của hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước đối với việc
đảm bảo pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước
1. Giám sát trong lĩnh vực lập quy
Khi ban hành quy phạm pháp luật thuộc phạm vi thẩm quyền của mình, các cơ
quan hành chính nhà nước phải tôn trọng pháp chế xã hội chủ nghĩa, phải tôn trọng vị
trí cao nhất của hiến pháp và luật, nội dung văn bản pháp luật ban hành không được
trái với hiến pháp và văn bản luật, chỉ được ban hành những văn bản quy phạm pháp
luật trong phạm vi thẩm quyền và hình thức, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
- Giám sát việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý hành
chính nhà nước đúng thẩm quyền.
Pháp luật quy định cho mỗi chủ thể quản lý hành chính nhà nước có những
thẩm quyền nhất định để giải quyết các công việc khác nhau của quản lý hành chính
nhà nước và đi kèm với đó là được ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong phạm
vi thẩm quyền. Giám sát nhằm đảm bảo cho nội dung của văn bản đó chỉ quy định
hoặc giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của chủ thể đã được pháp luật xác định.
Giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước đối với hoạt động này cần xem xét và
nghiên cứu hệ thống pháp luật hiện hành để xem chủ thể đó có thẩm quyền quyết
định công việc đó hay không. Việc cơ quan, địa phương này giải quyết, can thiệp vào
công việc của cơ quan, địa phương khác, ngành này giải quyết công việc của ngành
khác, địa phương vi phạm thẩm quyền của trung ương và ngược lại, đều là những
việc làm vi phạm.
- Giám sát nội dung hợp pháp và thống nhất của các văn bản pháp luật trong
quá trình quản lý hành chính nhà nước
Trong quá trình thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước, các chủ thể

quản lý hành chính nhà nước thực hiện việc ban hành các văn bản pháp luật với
những nội dung khác nhau. Giám sát các văn bản pháp luật trong quá trình quản lý
hành chính nhà nước có phù hợp với các văn bản pháp luật của chủ thể quản lý hành
chính nhà nước ở cấp trên và các văn bản pháp luật do cơ quan quyền lực nhà nước
cùng cấp ban hành hay không. Các văn bản dùng để giải quyết các công việc cụ thể
của quản lý hành chính nhà nước có nội dung phù hợp với pháp luật, hình thành trên
cơ sở pháp luật và để thi hành hay chỉ đạo thực hiện pháp luật hay không.
- Giám sát việc ban hành các văn bản pháp luật trong quản lý hành chính nhà
nước đúng tên gọi và hình thức được pháp luật quy định.
5
Bài tập học kỳ môn Luật Hành chính
Hiến pháp, các luật về tổ chức nhà nước có những quy định về các loại văn bản
pháp luật mà các chủ thể quản lý hành chính được phép ban hành. Đặc biêt luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật đã xác định cụ thể tên gọi và hình thức các loại văn
bản quy phạm pháp luật mà các chủ thể có thẩm quyền được phép ban hành trong
hoạt động của mình. Ngoài ra, các văn bản phải được ban hành theo đúng trình tự thủ
tục do pháp luật quy định.
2. Giám sát trong lĩnh vực tổ chức, thực hiện pháp luật
Việc áp dụng quy phạm pháp luật phải phù hợp với yêu cầu của luật và các văn
bản quy phạm pháp luật khác, phải thiết lập trách nhiệm pháp lý đối với các chủ thể
áp dụng quy phạm pháp luật, mọi vi phạm phải xử lý theo pháp luật, áp dụng pháp
luật phải đúng nội dung, thẩm quyền và phải tôn trọng những văn bản quy phạm pháp
luật do chính cơ quan ấy ban hành.
Tổ chức thực hiện pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước thực chất là
hoạt động tổ chức thực hiện nội dung các văn bản pháp luật do các chủ thể quản lý
hành chính nhà nước ban hành cũng như thực hiện các hành vi quản lý hành chính
nhà nước khác thông qua những hình thức và phương pháp nhất định. Giám sát để
đảm bảo cho pháp luật trở thành hiện thực trong thực tiễn quản lý hành chính nhà
nước, làm cho quản lý hành chính nhà nước thực sự phát huy được hiệu lực.
Tôn trọng các văn bản quy pháp luật về thẩm quyền và nội dung ban hành. Cả

hai bên chủ thể quản lý hành chính nhà nước và đối tượng bị quản lý khi thực hiện
các hoạt động của mình đều phải tuân thủ yêu cầu này. Có giám sát để tránh tình
trạng lạm quyền, không tuân thủ các nghĩa vụ được pháp luật quy định phải được loại
trừ khỏi hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Giám sát để đảm bảo cho các quyền
và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân trong quản lý hành chính nhà nước
được tôn trọng và đảm bảo thực hiện.
Đồng thời, giám sát để phát hiện và xử lý nghiêm minh kịp thời đúng pháp luật
các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước, các cơ quan có
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính nhà nước.
3. Giám sát xử lý sai phạm
Các chủ thể quản lý hành chính nhà nước phải chịu trách nhiệm do những sai
phạm của mình trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, xâm phạm đến quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân và phải bồi thường cho công dân. Chính vì vậy,
hoạt động giám sát sẽ đảm bảo cho việc xử lý sai phạm này được diễn ra một cách
thực sự, tránh tình trạng làm sai nhưng không sửa, không chịu gánh trách nhiệm, đảm
bảo cho sự nghiêm minh của pháp luật.
6
Bài tập học kỳ môn Luật Hành chính
4. Ý nghĩa của hoạt động giám sát
Thông qua hoạt động giám sát, quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp thực
hiện quyền lực nhà nước một cách thường xuyên và trực tiếp chỉ đạo cũng như kiểm
tra mọi mặt công tác của các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp.
Phát hiện những yếu kém, những khuyết điểm trong công tác tổ chức và hoạt
động cũng như khó khăn trong công tác tổ chức và hoạt động cũng như những khó
khăn vướng mắc trong qúa trình thực hiện pháp luật và thực hiện nhiệm vụ mà pháp
luật đã quy định đối với các cơ quan hành chính nhà nước. Trên cơ sở đó, kịp thời đề
ra những thời gian cụ thể và biện pháp thích hợp khắc phục những khó khăn và tồn
tại ấy.
Đồng thời cũng kiểm nghiệm tính hợp lý và hợp pháp của các văn bản pháp
luật do chính mình ban hành để đưa ra những biện pháp, giải pháp khắc phục.

Phát hiện ra những vi phạm pháp luật xâm phạm tới trật tự và lợi ích nhà nước,
xã hội và công dân của cán bộ nhà nước, từ đó mà kịp thời xử lý hoặc yêu cầu các
cấp các nghành xử lý nghiêm minh những vi phạm đó để củng cố pháp chế.
IV. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa vai trò của hoạt động giám sát với
việc đảm bảo pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước.
Thứ nhất, đổi mới nhận thức lý luận và thực tiễn về chức năng giám sát của
cơ quan quyền lực nhà nước.
Cần coi trọng nhiều hơn nữa đến chức năng giám sát, và coi đây là một chức
năng quan trọng của Quốc hội cũng như Hội đồng nhân dân. Để bảo đảm tính thường
xuyên, liên tục, không bị ngắt quãng trong việc thực hiện hoạt động giám sát, càng
không thể có cơ sở để phân biệt hoạt động giám sát trong kỳ họp và ngoài kỳ họp mà
cần hiểu rằng, ở bất kỳ thời điểm nào, hoạt động giám sát đều có thể được tổ chức
thực hiện và có hiệu lực trực tiếp tới đối tượng chịu sự giám sát khi hoạt động giám
sát đó đã hoàn thành hết quy trình giám sát.
Thứ hai, tiến hành sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật có liên quan
nhằm tạo cho việc thực hiện chức năng giám sát có hiệu quả
Có lẽ nên nghiên cứu hình thức liên danh chất vấn giữa một số các đại biểu để
làm phong phú thêm cách thức chất vấn và làm cho vấn đề chất vấn được tập trung
cũng như tạo sức ép đối với đối tượng bị chất vấn. Hiệu quả chất vấn có thể sẽ được
nâng lên.
Chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp không nên chỉ tập trung vào 2 hoặc 3
ngày cuối kỳ họp mà nên coi chất vấn là một hoạt động phải được tiến hành thường
7
Bài tập học kỳ môn Luật Hành chính
xuyên trong suốt kỳ họp. Do đó, nên bố trí mỗi ngày một đến hai giờ đồng hồ cho
hoạt động chất vấn.
Những vấn đề chất vấn và nội dung chất vấn, câu trả lời chất vấn, các kết luận
về vấn đề chất vấn do Chủ toạ kết luận và Nghị quyết về vấn đề chất vấn (nếu có) cần
phải được thể hiện theo quy trình cụ thể hơn và được ghi vào biên bản của kỳ họp,
đồng thời được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Ngoài ra, để hoạt động giám sát thông qua chất vấn đạt được hiệu quả thì cần
bổ sung thêm công tác điều tra. Hoạt động điều tra có thể trực tiếp thực hiện và có thể
được tiến hành ngay trong phiên chất vấn với sự triệu tập nhân chứng. Nhân chứng ở
đây có thể là lãnh đạo hoặc người trực tiếp thực hiện công việc cùng với đối tượng bị
giám sát và các cá nhân có liên quan đến vụ việc.
Kết luận
Trong khi nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển cùng với tốc độ phát triển
của nền kinh tế thế giới, thì càng cần sự quản lý hành chính chặt chẽ hơn nữa của nhà
nước để không những vừa đảm bảo cho nền kinh tế - chính trị của đất nước được ổn
định vừa đảm bảo cho nền pháp chế xã hội chủ nghĩa được tăng cường, phổ biến hơn
trong nhân dân. Và hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước có ý nghĩa và
tác động to lớn đối với việc bảo đảm pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước
Do vậy, để củng cố pháp chế, kỷ luật trong quản lý hành chính nhà nước, cần
tăng cường hoạt động giám sát của Quốc hội đối với hệ thống hành chính hơn nữa.
8
Bài tập học kỳ môn Luật Hành chính
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật hành chính Việt Nam, Nxb.
Công an nhân dân, Hà Nội, 2008
2. GS.TS Trần Ngọc Đường, Tiếp tục nâng cao hiệu lực và hiệu quả giám sát
tối cao của Quốc hội trong xây dựng nhà nước pháp quyền.
3. Xem xét cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước bằng giám sát tối cao của
Quốc hội đối với các quyền hành pháp và tư pháp, Tạp chí tuyên giáo.
4. Phạm Hồng Thái, Quyền lực nhân dân và quyền lực nhà nước qua các bản
Hiến Pháp.
5. Hiến pháp 1992
6. Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2003.
7. Luật về hoạt động giám sát của Quốc hội 2003.
9

×