Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Thu hoạch cuốn sách “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI” của Trần Khánh Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.37 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
4
1.
Khái quát về cuốn sách “Giáo dục và phát triển
5
nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI”
1.1.
Sơ lược về tác giả
5
1.2.
2.

Khái quát nội dung cuốn sách
Nguồn nhân lực và quản lý phát triển nguồn nhân lực

6
11

2.1.

11

2.2.

Khái quát nguồn nhân lực và quản lý phát triển nguồn
nhân lực
Thực trạng công tác giáo dục, đào tạo đối với sự phát

13



2.3.

triển nguồn nhân lực
Biện pháp phát triển nguồn nhân lực

15

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

19
20

MỞ ĐẦU
Ở nước ta, khoa học giáo dục đã và đang trong quá trình phát triển mạnh
mẽ dưới tác động của nhiều nhân tố chính trị, khoa học - công nghệ, kinh tế - xã
hội, văn hoá... Khoa học giáo dục vừa phát triển theo hướng phân hoá thành các
3


chuyên ngành, lĩnh vực hẹp vừa có sự đan xen, tích hợp bên trong và liên ngành
với nhiều lĩnh vực khoa học và công nghệ khác nhau. Đồng thời, hiện nay, ở
nước ta sự nghiệp cộng nghiệp hoá, hiện đại hoá đang đặt ra yêu cầu ngày càng
cao đối với việc phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực giáo dục, đào
tạo, đòi hỏi một đội ngũ lao động trí tuệ có trình độ quản lý, chuyên môn và kỹ
thuật cao, có ý thức kỷ luật, lòng yêu nước, có thể lực, để có thể đảm đương
nhiệm vụ giáo dục, đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực theo yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội. Trên thực tế trong những năm qua và hiện nay mặc dù nguồn
nhân lực nói chung và nguồn nhân lực giáo dục, đào tạo đã tăng cả về số lượng,

chất lượng và sự thay đổi về cơ cấu… Tuy nhiên, với yêu cầu cao của phát triển
kinh tế và quá trình hội nhập đang đặt ra thì nguồn nhân lực nói chung và nguồn
nhân lực trong giáo dục, đào tạo nói riêng còn nhiều bất cập. Vì vậy, việc phát
triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực giáo dục, đào tạo đang đặt ra
là hết sức quan trọng và cần thiết.
Cuốn sách “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI” của
PGS, TS Trần Khánh Đức là một công trình nghiên cứu công phu; đã đề cập tới
một số vấn đề lý luận và thực tiễn giáo dục, quản lý giáo dục và phát triển nguồn
nhân lực. Cuốn sách là tài liệu tham khảo bổ ích cho các cán bộ quản lý giáo dục,
đồng thời phục vụ công tác giảng dạy các đối tượng thuộc chuyên ngành quản lý
giáo dục ở các bậc cử nhân và thạc sỹ quản lý giáo dục.
Ở bài thu hoạch này, tôi xin tóm tắt lại toàn bộ công trình “Giáo dục và phát
triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI”, trong đó có nhấn mạnh vấn đề quản lý và
phát triển nguồn nhân lực ở Chương 10, từ đó rút ra ý nghĩa thực tiễn việc quản lý
và phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực giáo dục ở các nhà
trường quân đội hiện nay.
NỘI DUNG
1. Khái quát về cuốn sách “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực
trong thế kỷ XXI”
1.1. Sơ lược về tác giả
4


Tác giả Cuốn sách “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ
XXI” là PGS, TS Trần Khánh Đức. Ông sinh ngày 22/4/1954 tại Hà Nội, hiện
thường trú tại 94D Trần Hưng Đạo, Hà Nội. Khi còn là học sinh trung học phổ
thông, ông đã nhận thức được nhiệm vụ học tập của mình nên trong nhiều năm
học luôn là con ngoan trò giỏi. Năm 1972, ông đã thi và đỗ trường Đại học Xây
dựng Hà Nội, sau đó ông tiếp tiếp tục học tại các trường: Đại học Sư phạm Hà
Nội; nghiên cứu sinh tại Viện Hàn lâm Khoa học Sư phạm, Liên Xô. Qúa trình

đó ông đã trải qua nhiều cương vị cán bộ nghiên cứu tại Viện Khoa học Dạy
nghề - Tổng của Dạy nghề; Viện nghiên cứu Đại học và Trung học chuyên
nghiệp và Dạy nghề; Trưởng Phòng Khoa học và Đối ngoại, Viện Nghiên cứu
phát triển giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo; Trưởng Ban Nghiên cứu hợp tác
giáo dục và Quản lý giáo dục, Viện Nghiên cứu Phát triển giáo dục, Bộ Giáo
dục và Đào tạo; Chuyên viên chính tại Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng
giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ nhiệm Bộ môn Giáo dục đại học và
chuyên nghiệp, Khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội; Chủ nhiệm Bộ môn
Giáo dục, Khoa Các Khoa học giáo dục, trường Đại học Giáo dục. Ông được
phong hàm Phó Giáo sư năm 2002.
Quá trình công tác ông luôn hết mình vì sự nghiệp, tận tụy với công việc;
ông đã tích cực nghiên cứu khoa học, có nhiều công trình được công bố, như:
Phát triển nhân lực lao động kỹ thuật trong các doanh nghiệp; giáo dục phổ
thông và chuyên nghiệp; phát triển nhân lực công nghệ ưu tiên ở nước ta trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giáo dục kỹ thuật và nghề nghiệp và phát
triển nguồn nhân lực; hệ thống giáo dục hiện đại những năm đầu thế kỷ XXI Việt Nam và thế giới; quản lý và kiểm định đào tạo nhân lực theo ISO và TQM;
giáo dục Việt Nam - Đổi mới và phát triển hiện đại hóa… Cuốn sách “Giáo dục
và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI” là một công trình khoa học có
giá trị, công phu và là tài liệu quan trọng cho việc nghiên cứu các vấn đề về
giáo dục và phát triển nguồn nhân lực của độc giả, nhà nghiên cứu.
1.2. Khái quát nội dung cuốn sách
Được xuất bản lần đầu tiên từ đầu năm 2010 và tái bản lần nhất vào năm
5


2011, cuốn sách nhận được sự đón nhận của đông đảo bạn đọc quan tâm đến
lĩnh vực giáo dục và phát triển nguồn nhân lực. Do các nội dung ở các chương
của cuốn sách có liên hệ chặt chẽ với nhau và để bảo đảm tính độc lập tương
đối của từng chương, nên một số nội dung có liên quan được nêu lại trong từng
nội dung cụ thể. Nội dung của một số chương đã được bổ sung, cập nhật những

thông tin, số liệu và các kết quả của nghiên cứu mới. Nội dung cuốn sách được
bố cục thành 12 chương, có thể khái quát như sau:
1.2.1. Xã hội và nền giao dục - từ truyền thống đến hiện đại
Chương 1 “Xã hội và nền giáo dục - từ truyền thống đến hiện đại” đã nêu
khái quát về lịch sử phát triển giáo dục theo các nền văn minh; tư tưởng giáo
dục phương Đông, phương Tây và tư tưởng giáo dục của Hồ Chí Minh; triết lý
và các mô hình giáo dục hiện đại; kinh tế và giáo dục trong nền kinh tế tri
thức; giáo dục đại học từ truyền thống đến hiện đại. Qua đó, ta thấy giáo dục
là một loại hình, lĩnh vực hoạt động xã hội rộng lớn đượ hình thành do nhu cầu
phát triển, tiếp nối các thế hệ của đời sống xã hội thông qua quá trình truyền
thụ, phát triển tri thức và kinh nghiệm xã hội của các thế hệ trước cho các thế
hệ sau. Hoạt động giáo dục được tổ chức, phát triển nhằm thực hiện có hiệu
quả mục đích và các mục tiêu giáo dục phù hợp với các quan điểm, tư tưởng
giáo dục trong từng giai đoạn phát triển của xã hội, của các nền văn minh nói
chung và của các thẻ chế chính trị, xã hội ở các quốc gia nói riêng.
1.2.2. Lý thuyết hệ thống và hệ thống giáo dục hiện đại
Chương 2 “Lý thuyết hệ thống và hệ thống giáo dục hiện đại” đã nêu khái
quát về quan niệm hệ thống và các đặc trưng của hệ thống; hệ thống chuẩn quốc
tế phân loại về giáo dục của UNESCO. Đồng thời, có nêu ví dụ về hệ thống giáo
dục của một số nước tiên tiến trên thế giới, như Hoa Kỳ, Hà Lan, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc. Đối với hệ thống giáo dục Việt Nam, trong suốt gần 4000
năm lịch sử dân tộc, nền giáo dục Việt Nam nói chung và hệ thống giáo dục Việt
Nam nói riêng đã từng trải qua những bước thăng trầm, những thay đổi gắn liền
với những bước chuyển trong giai đoạn phát triển của lịch sử dân tộc với nhiều
mô hình giáo dục khác nhau, như Mô hình hệ thống giáo dục Nho giáo, mô hình
6


Pháp, mô hình Liên Xô, mô hình đổi mới và hội nhập quốc tế. Mô hình hệ thống
giáo dục mới của nước ta ngày nay ngày càng hoàn thiện và có nhiều ưu việt, góp

phần quan trọng trong nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài cho đất nước.
1.2.3. Nhà trường trong các nền văn minh và những kịch bản nhà
trường tương lai
Nhà trường trong hệ thống giáo dục với tư cách là một định chế nhà
nước, xã hội vận động và phát triển theo quy luật chung của đời sống xã hội,
chính trị và quy luật phát triển nội tại của nó. Việc nghiên cứu quy luật, xu
hướng phát triển của xã hội và mâu thuẫn nội tại của nhà trường trong giai đoạn
phát triển của nó tạo cơ sở khoa học cho quá trình phác họa những xu hướng,
những đặc điểm của mô hình phát triển nhà trường Việt Nam hiện đại trong
tương lai. Để làm rõ vấn đề này, Chương 3 đã trình bày các vấn đề: Nhà trường
và các nhân tố kinh tế, xã hội; quá trình phát triển nhà trường theo các nền văn
minh; nhà trường tương lai; các kịch bản về trường đại học tương lai; giáo viên
trong nhà trường hiện đại; tổ chức khoa học lao động sư phạm trong nhà trường.
Trong đó, khẳng định đội ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng trong hệ thống
giáo dục, là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục. Những thay đổi
trong nhiệm vụ và chức năng của người thầy giáo trong quá trình giáo dục và
dạy học của nhà trường hiện đại không làm giảm vai trò, vị trí của người giáo
viên trong xã hội, mà ngược lại, nó càng nâng cao và khẳng định vai trò và vị trí
của họ trong tiến trình phát triển của xã hội.
1.2.4. Sư phạm kỹ thuật và công nghệ dạy học
Nội dung Chương 4, đề cập tới các vấn đề, như: Cơ sở phương pháp luận;
thế giới nghề nghiệp, đặc trưng và phân loại; cơ sở tâm lý học lao động nghề
nghiệp; nhân cách và nhân cách nghề nghiệp; các hệ thống đào tạo và phương
pháp dạy học; công nghệ và giáo dục công nghệ. Trong đó, có vấn đề mà xã họi
hiện nay đang rất quan tâm, đó là vẫn đề nhân cách nghề nghiệp. Vấn đề nghiên
cứu nhân cách nghề nghiệp là một vấn đề phức tạp và mới được nghiên cứu trong
lĩnh vực khoa học giáo dục nghề nghiệp ở nước ta trong thời gian gần đây. Giaỉ
quyết tốt các khía cạnh khác nhau vấn đề nhân cách nghề nghiệp sẽ tạo điều kiện
7



thuận lợi không chỉ cho các yêu cầu nghiên cứu về chiến lược giáo dục ở nước ta
trong giai đọan hiện nay. Với quan điểm con người vừa là mục tiêu vừa là động
lực phát triển kinh tế, xã hội mà còn góp phần tích cực vào quá trình nghiên cứu
và tìm kiếm các phương thức đào tạo mới thích hợp với điều kiện thực tiễn, nâng
cao chất lượng công tác giáo dục, đạo tạo nghề nghiệp nước ta.
Đối với dạy học và quá trình dạy học, nội dung chương đã làm rõ các
quan niệm về dạy học, về mục tiêu dạy học, về phương pháp dạy học, trong đó
khẳng định, trong quá trình dạy học, phương pháp là yếu tố phụ thuộc nhiều
nhất vào các yếu tố, nó chỉ ra cách thức hoạt động dạy học và việc lựa chọn
phương pháp không phải chỉ do giảng viên lựa chọn chủ quan, theo ý thích mà
phải phù hợp với mục tiêu, nội dung, điều kiện phương tiện dạy học và nhất là
phải phù hợp với đặc điểm của người học.
1.2.5. Phát triển chương trình giáo dục hiện đại
Quá trình đổi mới giáo dục ở nước ta đã và đang đặt ra những yêu cầu
mới về hoàn thiện nội dung và chương trình giáo dục. Phát triển chương trình
giáo dục nói chung và chương trình giáo dục đại học nói riêng nhằm bảo đảm
yêu cầu liên thông theo học chế tín chỉ là một vấn đề lớn, phức tạp. Giải quyết
vấn đề này đòi hỏi phải nghiên cứu phát triển cơ sở lý luận, phương thức và
cách tiếp cận mới, thích hợp về phát triển chương trình, đặc biệt đối với bậc đại
học là bậc đào tạo nhân lực trình độ cao.
Nội dung Chương 5, đã chỉ ra các cách tiếp cận phát triển chương trình;
phân loại chương trình đào tạo; quy trình xây dựng chương trình đào tạo, đồng thời
nghiên cứu sâu về tổ chức đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong giáo dục đại học. Sau
khi nghiên cứu nội dung chương, người nghiên cứu có nhận sâu hơn về các vấn đề
đã nêu trên, làm cơ sở trong học tập, nghiên cứu các vẫn đề có liên quan.
1.2.6. Đo lường và đánh giá kết quả học tập
Một số vấn đề sôi động trong thực tiễn và lý luận dạy học hiện nay là vấn
đề nghiên cứu, ứng dụng các phương pháp kiểm tra và đánh giá quá trình và kết
quả dạy - học một cách khách quan, chính xác và nhanh chóng.

8


Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo truyền thống trong hoạt động dạy học nặng về đánh giá khả năng ghi nhớ, trình bày lại những nội dung mà người
dạy truyền thụ đã và đang bộc lộ nhiều hạn chế trong việc nâng cao tính tích
cực học tập và khả năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức, kỹ năng của
người học trong các tình huống thực tế đa dạng. Do đó, Chương 6 giới thiệu cho
độc giả khái quát các vấn đề đó là: Một số thuật ngữ thường dùng trong đo
lường và đánh giá; kiểm tra và đánh giá kết quả học tập; các kiểu dạy, học và
phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả học tập; các cơ sở để lựa chọn và
thiết kế các bài kiểm tra và đánh giá kết quả học tập; đánh giá câu hỏi và bài
trắc nghiệm; lý thuyết ứng đáp câu hỏi trắc nghiệm và mô hình Rasch.
1.2.7. Quản lý và quản lý giáo dục
Quản lý và quản lý giáo dục là nội dung quan trọng trong các nhà trường, do
đó cần phải nắm chắc các nội dung liên quan tới công tác quản lý giáo dục, nhất là
đội ngũ cán bộ quản lý trong các nhà trường.
Nội dung Chương 7, đã khái quát các nội dung: Quản lý và khoa học quản
lý giáo dục; giáo dục và quản lý giáo dục; quản lý nhà nước về giáo dục; quản lý
nhà nước về giáo dục trong các mô hình quản lý kinh tế, xã hội; quản lý nhà
trường; thông tin và hệ thống thiong tin quản lý giáo dục; nghiên cứu khoa học
quản lý giáo dục trong thời kỳ đổi mới.
1.2.8. Chính sách và chiến lược giáo dục
Các chính sách và chiến lược giáo dục có tác động, chi phối các mặt phát
triển của giáo dục và nguồn lực quốc gia trong từng giai đoạn, thời kỳ cụ thể.
Do đó, nghiên cứu các cơ sở khoa học - thực tiễn của công tác phân tích và
đánh giá chính sách, hoạch định chiến lược phát triển giáo dục có ý nghĩa quan
trọng. Thông qua công tác nghiên cứu phân tích và đánh giá chính sách và chiến
lược phát triển giáo dục và nguồn nhân lực, các cơ quan quản lý giáo dục các
cấp mới có những thông tin cơ bản để xây dựng, tổ chức chỉ đạo thực hiện và
điều chỉnh các chính sách khong có tác dụng trong thực tiễn giáo dục, hoạch

định chiến lược và kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục.

9


Do vậy, Chương 8 giới thiệu với độc giả những nội dung khái quát,
gồm: Chính sách và chu trình chính sách; quá trình phát triển các chính sách
quốc gia về giáo dục và phát triển nguồn nhân lực; chiến lược và chiến lượng
phát triển giáo dục.
1.2.9. Chất lượng giáo dục và quản lý chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục là một trong những mối quan tâm của toàn xã hội và
là vấn đề trọng yếu trong chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước ta. Cùng
với quá trình phát triển về quy mô và đa dạng hóa các loại hình giáo dục, chất
lượng giáo dục và quản lý chất lượng giáo dục đã và đang là mối quan tâm của
toàn xã hội và đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu giải quyết không chỉ ở phạm
vi nhà trường, cơ sở đào tạo là nơi trực tiếp tạo ra và chịu trách nhiệm về chất
lượng đào tạo mà còn trong phạm vi cả nước liên quan đến vai trò và chức năng
cũng như nội dung, phương pháp, cơ chế quản lý nhà nước về chất lượng giáo
dục của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục ở trung ương và địa phương.
Chương 9 đã khái quát các vấn đề như: Chính sách quốc gia và cơ sở
pháp lý; quan niệm về chất lượng và chất lượng giáo dục; các tiêu chí đánh giá
chất lượng và chất lượng giáo dục; các nguyên tắc quản lý chất lượng giáo dục;
các chu trình quản lý chất lượng; các cấp độ quản lý chất lượng; các mô hình
quản lý chất lượng giáo dục; đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.
1.2.10. Nguồn nhân lực và quản lý phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực và quản lý phát triển nguồn nhân lực là vấn đề quan trọng ở
một nhà trường, quyết định tới chất lượng hoạt động giáo dục ở nhà trường, do đó,
nhà quản lý giáo dục cần phải nghiên cứu rõ vấn đề. Để hiểu về vấn đề này,
Chương 10 sẽ giới thiệu với độc giả khái quát về các vấn đề: Một số khái niệm và
thuật ngữ cơ bản; phát triển nguồn nhân lực; kế hoạch hóa phát triển nguồn nhân

lực; các phương pháp dự báo quy mô học sinh phổ thông và nhân lực khoa học,
công nghệ; cơ cấu nhân lực và trình độ phát triển công nghệ; phát triển nguồn nhân
lực ở Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
1.2.11. Khoa học luận và phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục

10


Các hoạt động khoa học và công nghệ đã và đang có những bước phát triển
mạnh cả về quy mô đầu tư, số lượng đề tài, lĩnh vực hoạt động, đội ngũ nhân lực
khoa học và công nghệ. Việc nghiên cứu các cơ sở khoa học luận, các phương
pháp nghiên cứu khoa học và đánh giá hoạt động khoa học… là một vấn đề rất cấp
bách và có ý nghĩa rất quan trọng. Công tác này không chỉ góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác quản lý khoa học mà còn góp phần trực tiếp thúc đẩy,
phát triển các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ nói chung và nghiên
cứu khoa học giáo dục nói riêng. Nhà quản lý giáo dục cần phải có nhận thức sâu
sắc về vị trí, vai trò của công tác nghiên cứu khoa học trong nhà trường.
Để có cái nhìn chung nhất về hoạt động nghiên cứu khoa học cho nhà quản
lý giáo dục, Chương 11 đã giới thiệu khái quát các vấn đề: Các đặc trưng của hoạt
động nghiên cứu khoa học và công nghệ; các phương pháp nghiên cứu khoa học
giáo dục; đánh giá trong nghiên cứu khoa học; xây dựng đề cương nghiên cứu
khoa học giáo dục; phương hướng đổi mới công tác nghiên cứu khoa học giáo dục.
2. Nguồn nhân lực và quản lý phát triển nguồn nhân lực
2.1. Khái quát nguồn nhân lực và quản lý phát triển nguồn nhân lực
Trong cuốn sách “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực thế kỷ 21”, tác giả
Trần khánh Đức đã khái quát các nội dung về nguồn nhân lực và quản lý phát triển
nguồn nhân lực, được thể hiện qua các khái niệm và các minh chứng cụ thể.
Trong lý thuyết phát triển, nguồn nhân lực theo nghĩa rộng được hiểu như
nguồn lực con người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các
nguồn lực có lchả năng huy động, tổ chức quản lý để tham gia vào quá trình phát

triển kinh tế - xã hội như nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính. Theo Begg
Fischer&Dombusch (1995) nguồn nhân lực được hiểu là "toàn bộ trình độ chuyên
môn con người tích luỹ được, có khả năng đem lại thu nhập trong tương lai". Theo
Phạm Minh Hạc thì "nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một
nước hay một địa phương sẵn sàng tham gia một công việc nào đó".
Nguồn nhân lực theo nghĩa hẹp và có thể lượng hoá được là một bộ
phận của dân số bao gồm những người trong độ tuồi quy định, đủ 15 tuổi trở
lên có khả năng lao động hay còn gọi là lực lượng lao động, số lượng nguồn
11


nhân lực được xác định dựa trên quy mô dân số, cơ cấu tuổi, giởi tính và sự
phân bố theo khu vực vả vùng lãnh thổ của dân số. ở nước ta, số lượng lao
động trong độ tuổi lao động (nhân lực) được xác định bao gồm những người
trong độ tuổi lao động (Nam từ 16 - 60, nữ từ 16-55) đang có việc hoặc không
có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc.
Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo ra sự biến đổi, íchuyển biến số
lượng, cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với từng giai đoạn phát
triển kinh tế - xã hội ở các cấp độ khác nhau đáp ứng nhu cầu nhân lực cần thiết
cho các lĩnh vực hoạt động laò động và đời sống xã hội, nhờ vậy mà phát triển
được năng lực, tạo được công ăn việc làm, nâng cao mức sống và chất lượng
cuộc sống, địa vị kinh tế, xã hội của các tầng lớp dân cư và cuối cùng là đóng góp
chung cho sự phát triển của xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực ở tầm vĩ mô là các hoật động nhằm tạo ra nguồn
nhân lực có số lượng, cơ cấu và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội trong từng giai đoạn phát triển. Phát triển quy mô, cơ cấu hợp lý và nâng cao
chất lượng dân số là cơ sở hình thành tăng trưởng và phát triển nguồn nhân lực.
Ở phạm vi quốc gia, sự tăng trưởng dẫn số chỉ chịu tác động chủ yếu của
hai thành phần chính là tỷ lệ tử và sinh vì các luồng di dân quốc tế ở nước ta là
không đáng kể. Ở các cấp vùng, cấp tỉnh... ngoài các yếu tố sinh/tử, sự tăng

trưởng dân số còn chịu tác động của tình trạng di dân tự do.
Quan điểm dân số tối ưu cho rằng một quốc gia muốn nền kinh tế phát
triển cận, đối và tốc độ cao phải có quy mô, cơ cấu dân 50 thích hợp và phải có
sự phân, bố dân cư hợp lý cho các vùng của đất nước.
Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện trạng thái nhất định của nguồn nhân lực
với tư cách vừa là một khách thể vật chất đặc biệt, vừa là chủ thể của mọi hoạt
động kinh tế và các quan hệ xã hội. Chất lượng nguồn nhân lực là khái niệm tổng
hợp bao gồm những nét đặc trưng về sức khoẻ sinh sản, cơ cấu lứa tuổi của dân số,
trạng thái thể lực, trí lực, trình độ văn hoá, chuyên môn, phong cách, đạo đức, hiểu
biết xã hội... của các tầng lớp dân cư và đội ngũ nhân lực. Đối với đội ngũ nhân
lực, trình độ học vấn là rất quan trọng bởi vì đó là cơ sở để đào tạo kỹ năng nghề
12


nghiệp và là yếu tố hình thành nhân cách và lối sống của mỗi con người.
Sự phát triển tiềm năng con người có tác động qua lại trong phát triển
kinh tế, xã hội. Một mặt nền kinh tế đang phát triển có thể và đang dành các
nguồn lực to lớn cho sự nâng cao các điều kiện chuẩn mực giáo dục, sức khoẻ
và nuôi dưỡng, Mặt khác, sự đầu tư vào phát triển tiềm năng con người giúp
cho việc thúc đẩy phát triển kinh tế nhờ nâng cao năng suất lao động, hiệu quả
sản xuất và tiến bộ xã hội. Do đó, chất lượng nguồn nhân lực có thể được nâng
cao nhờ giáo dục, đào tạo cả người lớn và trẻ em, nhờ nuồi dưỡng chăm sóc sức
khoẻ tốt hơn, nhờ việc chuyển người lao động sang vị trí có điều kiện lao động
tốt hơn và nhờ giảm sinh đẻ, đặc biệt ở các nước đang phát triển.
Cùng với yêu cầu về tố chất sức khoẻ, lối sống, trình độ văn hoá của
người lao động là yếu tố quan trọng nhất, quyết định hiệu quả của việc làm và
hướng quyềp lợi của người lao động đối với loại hình lao động sáng tạo. Theo
tính toán của nhiều nhà khoa học, lao động của người công nhân đã tốt nghiệp
phổ thông có hiệu suất gấp 2 lần người chưa tốt nghiệp phổ thông, còn lao động
của người tốt nghiệp đại học lại có hiệu suất gấp 3 lần lao động của người chỉ

tốt nghiệp phổ thông. Mặt khác, trong điều kiện tiến bộ không ngừng của khoa
học, công nghệ buộc người lao động trung bình cứ 3 - 5 năm lại phải hoàn thiện,
bổ sung một cách cơ bản kiến thức của mình. Điều đó có nghĩa là quá trình học
tập phải là liên tục suốt đời.
2.2. Thực trạng công tác giáo dục, đào tạo đối với sự phát triển
nguồn nhân lực
Trong nhiều năm qua, Đảng ta đã chỉ rõ mặc dù giáo dục nước ta đã đạt
được những thành tựu nhất định, song nhìn chung, giáo dục Việt Nam chưa theo
kịp trình độ phát triển của giáo dục thế giới, thậm chí nhiều tiêu cực nảy sinh và
phát triển trong hệ thống giáo dục, là một trong nhiều nguyên nhân giáo dục của
chúng ta chưa tạo ra và đáp ứng kịp thời nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất
lượng cao trước đòi hỏi của thực tiễn xã hội, cụ thể:
Việt Nam được thế giới đánh giá là có lợi thế về dân số đông, đang
trong thời kỳ “dân số vàng” nên lực lượng trong độ tuổi lao động khá dồi dào.
13


Đây là nguồn lực vô cùng quan trọng để đất nước ta thực hiện thành công Chiến
lược phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực của Việt
Nam vẫn còn thấp và cần phải được cải thiện càng sớm càng tốt.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, đến 4/2019 dân số việt nam gần đạt
ngưỡng 96 triệu người (ước tính khoảng 96.2 triệu người). Với lượng dân số này,
hiện nay Việt Nam đang đứng thứ 15 trên thế giới về dân số và thứ 3 trong khu
vực Đông Nam Á. Về lực lượng lao động, tính đến 4/2019, cả nước có 55.4 triệu
người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động, chiếm 58,5% tổng dân số.
Trong đó, lực lượng lao động của khu vực nông thôn chiếm 65.3%, trên 1 triệu
giáo viên trong cả nước; theo thống kê của Hội đồng chức danh giáo sư nhà nước,
từ năm 2015 đến tháng 11/2018, số lượt người được công nhận chức danh và
công nhận đạt tiêu chuẩn giáo sư là 1.853 người và phó giáo sư là 11.968...từ đó
có thể thấy nguồn nhân lực Việt Nam: tiếp tục tăng lên về số lượng, tốc độ tăng

còn cao, mặc dù tốc độ và mức gia tăng đã giảm dần só với thập kỷ cuối của thế
kỷ XX, đầu thế kỷ XXI tình trạng thể lực của người Việt Nam đã được cải thiện
đáng kể, song còn khá nhiều hạn chế; nguồn nhân lực có cơ cấu trẻ song đang có
xu hướng “già“ đi; Trình độ học vấn nguồn nhân lực tăng, tỉ lệ nguồn nhân lực
qua đào tạo tăng liên tục song vẫn thấp; cơ cấu trình độ nhân lực qua đào tạo hiện
tại còn bất hợp lý và chậm được cải thiện; cơ cấu lao động xã hội nói chung tiếp
tục chuyển dịnh theo hướng tiến bộ do tác động của chuyển dịnh cơ cấu kinh tế;
thiếu hụt đội ngũ nhân lực cấp cao, thừa lao động chất lượng thấp; chỉ số phát
triển con người tiếp tục tăng; chất lượng nguồn nhân lực giáo dục Việt Nam là
thấp trong so sánh quốc tế. Bên cạnh đó, tuy có những thành tựu nổi bật của giáo
dục nước ta là đã xây dựng được một nền quốc học nhân dân với một hệ thống
các trường đại học, cao đẳng và các cơ sở giáo dục khác phục vụ cho nhu cầu đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực to lớn và đa dạng của đất nước. Giáo dục đã đóng
góp xứng đáng vào những thành công của sự nghiệp đổi mới và công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhưng so với yêu cầu phát triển giáo dục và
phát triển nguồn nhân lực, nhất là giáo dục phổ thông còn một số hạn chế sau:

14


Chất lượng giáo dục còn thấp, chưa tiếp cận được với trình độ tiên tiến
trong khu vực và trên thế giới, chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội;
Chương trình, giáo trình, phương pháp giáo dục chậm đổi mới, chậm hiện
đại hoá, còn mang nặng tính hàn lâm, nặng về thi cử;
Trình độ chuyển môn, nghiệp vụ giáo viên còn thấp, chưa đáp ứng được
yêu cầu vừa phải tăng nhanh quy mô vừa phải đảm bảo và nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục;
Cách tổ chức, quản lý, điều hành sự nghiệp giáo dục, nhất là giáo dục phổ
thông... còn nhiều yếu kém, bất cập, thiếu hiệu lực, chưa tương thích với nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và nhu cầu phát triển nguồn

nhân lực của đất nước.
2.3. Biện pháp phát triển nguồn nhân lực
Để thực hiện tốt nhiệm vụ, công tác giáo dục, đào tạo phát triển nguồn
nhân lực cần phải tập trung làm tốt một số nội dung, biện pháp chủ yếu sau:
2.3.1. Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc quan
điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục, đào tạo
Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc quan điểm, đường
lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục, đào tạo, chiến lược phát triển
nguồn nhân lực Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc thời kỳ mới. Đảng ta khẳng định: Giáo dục, đào tạo cùng với
khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc
đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phải coi đầu tư cho giáo dục là
một hướng chính của đầu tư phát triển. Phát triển giáo dục, đào tạo nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; bồi dưỡng, đào tạo những
con người vừa có bản lĩnh, cốt cách, tâm hồn Việt Nam, gắn bó với chủ nghĩa
xã hội, với quá trình phát triển của đất nước, vừa có kiến thức văn hoá, khoa
học, có kỹ năng nghề nghiệp ngang tầm thời đại.
Hiện nay và trong giai đoạn tới, đào tạo nguồn nhân lực vừa là mục tiêu,
vừa là yêu cầu bức xúc của sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nước ta. Điều đó đòi
15


hỏi ngành giáo dục, đào tạo phải tiếp tục đổi mới cơ bản và phát triển toàn
diện; cùng với việc cung cấp kiến thức văn hoá, khoa học - công nghệ, phải
góp phần bồi dưỡng các giá trị văn hoá cho học sinh, sinh viên, nhất là lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, lối sống, năng lực trí tuệ, phẩm chất
đạo đức, cốt cách con người Việt Nam. Những năm qua, bên cạnh những nỗ
lực, cố gắng, đóng góp tích cực cho sự nghiệp trồng người của nước nhà,
ngành giáo dục, đào tạo cũng bộc lộ nhiều bất cập, khiếm khuyết, như chất

lượng giáo dục, đào tạo còn thấp; quản lý nhà nước đối với một số lĩnh vực
trong giáo dục, đào tạo còn yếu kém; khả năng chủ động, sáng tạo của học sinh,
sinh viên ít được bồi dưỡng; năng lực thực hành còn yếu...; công tác quản lý
giáo dục, đào tạo chậm đổi mới và còn nhiều bất cập; những hiện tượng tiêu
cực, như bệnh thành tích, thiếu trung thực trong đánh giá kết quả học tập, tuyển
sinh, thi cử, cấp bằng và tình trạng học thêm, dạy thêm tràn lan, kéo dài, chậm
được khắc phục. Vì vậy, kiên quyết loại trừ các hiện tượng tiêu cực, làm lành
mạnh hoá nền giáo dục, xây dựng nền giáo dục nước nhà phát triển bền vững là
nhiệm vụ cấp bách hiện nay của cả nước và của ngành giáo dục, đào tạo.
2.3.2. Hoàn thiện công tác quản lý, đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung,
chương trình và phương pháp giáo dục, đào tạo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
giáo dục thời kỳ mới
Yêu cầu cấp bách hiện nay là phải tập trung hoàn thiện thể chế giáo dục
theo tinh thần cải cách hành chính, bảo đảm hiệu lực và hiệu quả của pháp chế
xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo; tăng cường quyền tự chủ và
trách nhiệm xã hội của nhà trường đi đôi với đẩy mạnh công tác thanh tra,
kiểm tra. Khẩn trương nghiên cứu và tiến hành đổi mới một cách đồng bộ công
tác quản lý chất lượng giáo dục, đào tạo; tiếp thu có chọn lọc các phương thức
quản lý hiện đại, phù hợp với thực tiễn nước ta. Xây dựng và hoàn thiện hệ
thống chuẩn quốc gia về giáo dục, đào tạo, làm cơ sở để thống nhất trong toàn
Ngành về công tác kiển tra, đánh giá kết quả và đảm bảo chất lượng ở tất cả
các khâu trong quá trình giáo dục, đào tạo.

16


Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở mô hình xã hội học tập, học tập suốt đời với hệ thống đào tạo liên tục, liên
thông giữa các bậc học, ngành học; xây dựng và phát triển hệ thống học tập
cho mọi người với những hình thức học tập linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập
thường xuyên. Đổi mới hệ thống giáo dục, làm cho giáo dục, đào tạo không bị

bó hẹp trong nhà trường; tổ chức đào tạo liên thông; linh hoạt, tạo điều kiện để
mọi người được học những gì cần học, học thường xuyên, liên tục, đáp ứng
nhu cầu của người dân và của xã hội.
Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục ở bậc phổ thông, đặc
biệt chú ý điều chỉnh phương án phân ban kết hợp với dạy học tự chọn ở trung
học phổ thông, trong đó, chú trọng tất cả các khâu: biên soạn tài liệu, tập huấn,
bồi dưỡng giáo viên và kiểm tra đánh giá, điều chỉnh, bổ sung. Củng cố, mở
rộng các trường phổ thông dân tộc nội trú và bán trú, phát triển các trung tâm
học tập cộng đồng ở địa phương.
Đối với hệ thống giáo dục đại học và sau đại học, tập trung hoàn thiện
chương trình khung theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và đào tạo liên thông.
Kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, gắn đào tạo
với thực tiễn sản xuất, kinh doanh, với yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Tăng cường giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên, trong đó chú trọng
giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống; phát huy tính chủ động, năng
động, sáng tạo, năng lực tự học tập, tự nghiên cứu. Đẩy mạnh thực hiện xã hội
hoá giáo dục nhằm tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước.
2.3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Đây là khâu then chốt quyết định đến chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực. Yêu cầu trước mắt là tiếp tục nghiên cứu, triển khai thực hiện Chỉ thị 40/CTTW của Ban Bí thư và Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý”, Chiến
lược phát triển giáo dục 2011 - 2020, đồng thời thực hiện tốt Kết luận Hội nghị
Trung ương 6 (khoá XXI) về Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
17


trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, giải pháp trong Chiến
lược phát triển nhân lực Việt Nam 2011- 2020 “Phát triển đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt”, nhằm xây dựng đội

ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, bảo đảm chất lượng, đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; đặc biệt, chú trọng nâng cao phẩm chất, lối sống,
năng lực chuyên môn nghiệp vụ, trình độ sư phạm, ý thức, tinh thần trách nhiệm.
Tăng cường kỷ cương, nền nếp trong các nhà trường sư phạm; kiên quyết ngăn
chặn và đẩy lùi các biểu hiện tiêu cực trong ngành giáo dục, đào tạo.
Quan tâm tốt hơn đời sống của giáo viên, tạo điều kiện cho họ yên tâm công
tác, đáp ứng các yêu cầu cao hơn về đạo đức, trách nhiệm và chuyên môn nghiệp
vụ cho sự nghiệp trồng người nói riêng, cho sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa nói chung.

18


KẾT LUẬN
Cuốn sách “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI” của
PGS, TS Trần Khánh Đức là một công trình khoa học được nghiên cứu công phu.
Tác giả đã đề cập toàn diện các vấn đề liên quan tới giáo dục và phát triển nguồn
nhân lực trong thế kỷ XXI. Các vấn đề được bố cục theo chương, được tổng hợp
và phân tích cụ thể. Bố cục của các chương, các phần theo logic, khoa học. Các
vấn đề nghiên cứu bảo đảm tính vĩnh hằng, luôn phù hợp với sự vận động của
giáo dục, nhiệm vụ giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI. Độc
giả nghiên cứu cuốn sách sẽ hình thành được tri thức khoa học về giáo dục và
phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI, thực sự là cẩm nang cho quá trình
công tác trên cương vị là nhà quản lý giáo dục.
Trong quá trình phát triển giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế
kỷ XXI, nhà quản lý giáo dục cần coi trọng các vấn đề đó là: Phát triển chương
trình giáo dục hiện đại; đo lường và đánh giá kết quả học tập; quản lý và quản lý
giáo dục; chính sách và chiến lược giáo dục; chất lượng giáo dục và quản lý chất
lượng giáo dục; nguồn nhân lực và quản lý phát triển nguồn nhân lực; khoa học
luận và phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục. Trong đó, nguồn nhân lực và

quản lý phát triển nguồn nhân lực là vấn đề quan trọng của đất nước, của ngành
giáo dục. Để làm tốt công tác quản lý phát triển nguồn nhân lực của đất nước nói
chung, của các nhà trường, trong đó có các nhà trường quân đội nói riêng cần
thực hiện đồng bộ các biện pháp nói trên. Từ đó, nhân lực được quản lý và phát
triển bền vững và có chất lượng, góp phần quan trọng phát triển đất nước, công
tác giáo dục, đào tạo trong nhà trường có chất lượng.

19


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Khánh Đức, Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ
XXI, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Vũ Ngọc Hải (2007), Giáo dục Việt Nam đổi mới và phát triển hiện đại
hóa, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
3. Bùi Minh Hiền (2006), Quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
4. Trần Đình Tuấn (2013), Tập bài giảng Khoa học Quản lí giáo dục,
Học viện Chính trị, Hà Nội.
5. Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013, Hội nghị Trung ương 8
(khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

20



×