Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 95 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực
và chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào trước đây.
Tôi cũng cam đoan mọi tài liệu tham khảo trích dẫn trong Luận văn này đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Phạm Quang Hiếu

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Thủy Lợi – Hà Nội, nhận được
sự nhiệt tình tâm huyết giảng dạy của các thầy giáo, cô giáo đã trang bị cho tác giả
những kiến thức cơ bản về chuyên môn, làm hành trang vững chắc trong công tác sau
này.
Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn các
thầy cô giáo. Đặc biệt, để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng nỗ lực
của bản thân, còn có sự quan tâm giúp đỡ và chỉ bảo hết mực tận tình của PGS.TS
Ngô Thị Thanh Vân, trường Đại học Thủy lợi. Xin bày tỏ lòng biết ơn các thầy cô
giáo Trường Đại học Thủy lợi, các bạn đồng nghiệp ở Sở Tài nguyên và môi trường
Lào Cai, Cục Thống kê tỉnh Lào Cai và các bạn đồng môn đã tạo điều kiện để tác giả
hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả luận văn

Chân thành cảm ơn!

Phạm Quang Hiếu


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ......................... vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẤT ĐAI, QUẢN LÝ ĐẤT
ĐAI ..................................................................................................................................3
1.1. Tài nguyên đất đai ....................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm tài nguyên đất đai ............................................................................3
1.1.2. Đặc điểm của tài nguyên đất đai .......................................................................4
1.1.3. Vai trò của tài nguyên đất đai ...........................................................................6
1.2. Nội dung công tác quản lý đất đai trên thành phố trực thuộc tỉnh ...........................6
1.2.1 Khái niệm quản lý đất đai ..................................................................................6
1.2.2.Nội dung công tác quản lý tài nguyên đất đai trên địa bàn thành phố trực thuộc
tỉnh

..............................................................................................................................9

1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến đến công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành
phố trực thuộc tỉnh .........................................................................................................17
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố trực
thuộc tỉnh .......................................................................................................................17
1.3. Thực trạng công tác quản lý đất đai ở Việt Nam....................................................18
1.3.1. Tổ chức hệ thống bộ máy quản lý nhà nước tài nguyên đất đai .....................18
1.3.2. Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý tài nguyên đất đai .............................21

1.3.3. Những kết quả đạt được ..................................................................................23
1.3.4. Những tồn tại, hạn chế ....................................................................................24
1.4. Những bài học kinh nghiệm ...................................................................................24
1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Nha Trang ..........................................................24
1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng .............................................................25
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm được rút ra .........................................................26
iii


1.5. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ........................................... 27
Kết luận Chương 1 ........................................................................................................ 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
THÀNH PHỐ LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2012-2015 ................................................... 29
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Lào Cai ......................................... 29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 29
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 36
2.2. Tài nguyên đất đai trên địa bàn thành phố Lào Cai ............................................... 40
2.2.1. Hiện trạng đất đai ............................................................................................ 40
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai .............................................................................. 43
2.3. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Lào Cai giai đoạn
2012-2015 ...................................................................................................................... 50
2.3.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện ........................................................................................................................ 50
2.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.......................................................................................................... 50
2.3.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất ..
............................................................................................................................ 50
2.3.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ...................................................... 51
2.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất

............................................................................................................................ 51
2.3.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất........................... 52
2.3.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ................................ 52
2.3.8. Thống kê, kiểm kê đất đai ............................................................................... 52
2.3.9. Tình hình thực hiện các nội dung khác ........................................................... 53
2.4. Kết quả đạt được và tồn tại, hạn chế ...................................................................... 53
2.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 53
2.4.2. Tồn tại, hạn chế ............................................................................................... 54
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế ......................................................... 55
iv


Kết luận Chương 2.........................................................................................................57
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI ...................................................................................................58
3.1. Định hướng và dự báo nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lào Cai giai
đoạn 2016-2020 .............................................................................................................58
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế của thành phố Lào Cai giai đoạn 2016-2020 ..58
3.1.2. Định hướng sử dụng đất đai của thành phố Lào Cai giai đoạn 2016-2020 ....59
3.1.3. Dự báo nhu cầu sử dụng đất của thành phố Lào Cai giai đoạn 2016-2020 ....61
3.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên đất đai .......................................67
3.2.1. Nguyên tắc tuân thủ luật định .........................................................................67
3.2.2. Nguyên tắc hiệu quả và khả thi .......................................................................67
3.3 Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Lào
Cai giai đoạn 2016-2020 ...............................................................................................67
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý đất đai .............................................67
3.3.2. Hoàn thiện công tác thành lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .70
3.3.3. Quản lý chặt chẽ công tác tài chính về đất đai ................................................72
3.3.4. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, khoa học công nghệ ............................73

3.3.5. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật và thông tin đất đai ..79
Kết luận Chương 3.........................................................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................86

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Sơ đồ hệ thống quản lý đất đai của Việt N ................................................... 20
Bảng 1.2: Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý tài nguyên đất đai ........................... 21
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng GTSX thành phố Lào Cai giai đoạn 2005-2015 ........... 37
Bảng 2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tp Lào Cai giai đoạn 2005 – 2015 .................... 38
Bảng 2.3: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 ............................................ 40
Bảng 2.4: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2015 ...................................... 41
Bảng 2.5: Biến động đất trồng lúa thành phố Lào Cai .................................................. 44
Bảng 2.6: Biến động các loại đất nông nghiệp khác thành phố Lào Cai ...................... 45
Bảng 2.7: Biến động các loại đất phi nông nghiệp thành phố Lào Cai ......................... 46
Bảng 2.8: Biến động các loại đất phát triển hạ tầng 2010 – 2016................................. 47
Bảng 2.9: Biến động các loại đất phi nông nghiệp khác thành phố Lào Cai ................ 48
Bảng 3.1: Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 ................................................. 61

vi


DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

CCN

Cụm công nghiệp


CT-TTg

Chỉ thị thủ tướng

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTSX

Giá trị sản xuất

GTTT

Giá trị gia tăng

HTX

Hợp tác xã

KHCN

Khoa học công nghệ

KT-XH


Kinh tế - xã hội

KCN

Khu công nghiệp

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

QĐ-UBND

Quyết định - Ủy ban nhân dân

QĐ-UBTDTT

Quyết định - Ủy ban thể dụng thể thao

QH

Quy hoạch

TDTT

Thể dục thể thao

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp


TT-BTNMT

Thông tư - Bộ Tài nguyên Môi trường

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TT-TTCP

Thông tư - Thủ tướng chính phủ

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

vii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một trong những tài nguyên quý giá, nguồn lực quan trọng nhất của đất
nước, đóng vai trò chủ đạo trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và nhiều hoạt động
kinh tế xã hội khác. Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, chính vì vậy vấn đề khai thác

và sử dụng đất đúng mục đích có hiệu quả lâu dài, biện pháp quản lý đất đai hợp lý,
chặt chẽ, đúng pháp luật là hết sức cần thiết của mọi quốc gia trên toàn thế giới nhằm
tạo điều kiện cho các ngành sản xuất phát triển và đạt hiệu quả cao.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa đặt ra những yêu cầu to lớn đối với công tác
quản lý nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó có quản lý tài
nguyên đất đai. Quản lý tốt đất đai sẽ góp phần thu hút đầu tư, ổn định chính trị - xã.
Vì vậy, công tác quản lý đất đai luôn được Đảng và nhà nước coi trọng, quan tâm
thông qua nhiều chính sách, văn bản pháp lý được ban hành, điều chỉnh các mối quan
hệ đất đai cho phù hợp với tình hình thực tế.
Thành phố Lào Cai là trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế xã hội của tỉnh Lào Cai.
Trong những năm gần đây, thành phố Lào Cai đang trên đà phát triển mạnh mẽ và liên
tục triển khai xây dựng nhiều dự án, công trình trên địa bàn, góp phần đô thị hóa, thay
đổi bộ mặt dân sinh, xã hội. Sự phát triển của thành phố kéo theo nhu cầu về đất đai
gia tăng, gây sức ép lớn đến quỹ đất cho các ngành kinh tế nói riêng và quỹ đất đai
của địa phương nói chung, bắt đầu bộc lộ những hạn chế, yếu kém trong công tác quản
lý nhà nước về đất đai nơi đây. Tình hình vi phạm trong quản lý, sử dụng đất còn khá
phổ biến, thị trường bất động sản còn yếu và chưa được kiểm soát đúng mức, bên cạnh
đó là những kiện cáo, khiếu nại là những vấn đề còn tồn tại, gây cản trở đến tiến trình
phát triển của thành phố Lào Cai. Xuất phát từ những yêu cầu, điều kiện thực tiễn nêu
trên cộng với những kiến thức, hiểu biết có được, học viên lựa chọn đề tài "Giải pháp
tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Lào Cai" làm đề tài
luận văn tốt nghiệp của mình.

1


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công
tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai trong giai
đoạn đến năm 2020.

3. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề, luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra khảo sát;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp phân tích so sánh;
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia và một số phương pháp kết hợp khác
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước đối với đất đai trên địa
bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai; các nhân tố ảnh hưởng và những giải pháp tăng
cường hiệu quả, chất lượng của công tác này.
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
thành phố Lào Cai
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Luận văn nghiên cứu phân tích các số liệu thu thập
được trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2015 để đánh giá thực trang qua đó đề xuất
giải pháp cho giai đoạn đến năm 2020.

2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẤT ĐAI, QUẢN LÝ ĐẤT
ĐAI

1.1.

Tài nguyên đất đai


1.1.1. Khái niệm tài nguyên đất đai
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố
mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên
trái đất. Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau: "đất đai
là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, boa gồm tất cả các cấu thành của môi
trường sinh thái ngay trên vỏ dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu, bề mặt, thổ nhưỡng,
dáng địa hình, mặt nước ( hồ, sông, suối, đầm lầy,...). Các lớp trầm tích sát bề mặt
cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật,
trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện
tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa. ..)".
Luật Đất đai năm 2013 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất
đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng”. Như vậy, "đất đai" là
khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí
quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích nước, tài nguyên nước
ngầm và khóang sản trong lòng đất ), theo chiều nằm ngang trên mặt đất ( là sự kết
hợp giữa thổ nhưỡng, đại hình, thuỷ văn,thảm thực vật cùng các thành phần khác ) giữ
vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống
của xã hội loài người.
Trong sản xuất, tài nguyên đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là sản phẩm
của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đất đai
là điều kiện lao động, là điều kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới.
Tài nguyên đất đai đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Nếu không có đất đai thì không có một ngành sản xuất nào, cũng như không có
sự tồn tại của loài người. Tài nguyên đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng

3



quý giá của con người, điều kiện sống cho động vật, thực vật và con người trên trái
đất.
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội. Đất đai tham
gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai là địa điểm, là cơ sở
của các thành phố, làng mạc các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi vá các
công trình thuỷ lợi khác. Đất đai cung cấpnguyên liệu cho ngành công nghiệp, xây
dựng như gạch ngói, xi, măng, gốm sứ… Như vậy, trong các điều kiện cần thiết, tài
nguyên đất đai giữ vị trí và ý nghĩa đặc biệt quan trọng - là điều kiện đầu tiên, là cơ sở
thiên nhiên của mọi quá trình sản xuất, là nơi tìm được công cụ lao động và nơi sinh
tồn của xã hội loài người. Do đó, để có thể sử dụng đúng, hợp lý và có hiệu quả toàn
bộ quỹ đất thì việc hiểu rõ khái niệm về tài nguyên đất đai là vô cùng cần thiết.
1.1.2. Đặc điểm của tài nguyên đất đai
Đất đai có vị trí cố định, không thể di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác. Tính cố định
của đất đai gắn liền với môi trường mà đất đai chịu chi phối, gắn liền với các điều kiện
tự nhiên như thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước,... và các điều kiện kinh tế như kết
cấu hạ tầng, kinh tế, công nghiệp trên các vùng, các khu vực nên tính chất của đất khác
nhau. Vị trí đất đai có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế trong quá trình khai thác sử dụng.
Đất đai ở gần các đô thị, các đường giao thông, các khu dân cư được khai thác sử dụng
triệt để hơn ở các vùng xa xôi hẻo lánh và do đó có giá trị sử dụng và giá trị lớn hơn.
Đặc điểm này cần được lưu ý trong khi định giá đất đai.
Đất đai bị giới hạn về mặt diện tích hay nói cách khác nó bị cố định về số lượng. Đây
là đặc điểm quan trọng nhất của đất đai, đòi hỏi trong quá trình sử dụng, quản lý phải
đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả, phải xem xét kỹ lưỡng khi bố trí sử dụng các loại đất
nhưng đồng thời cũng phải đảm bảo tính cân bằng tương đối về cung cho các loại đất.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên nhưng lại là một tư liệu sản xuất gắn liền vứi hoạt
động của con người. Trong quá trình hoạt động sản xuất, đất đai trở thành tư liệu
không thể thiếu được. Tác động của con người vào đất đai thông qua hoạt động sản
xuất rất đa dạng phong phú với nhiều vẻ khác nhau, trực tiếp hay gián tiếp nhằm khai
thác triệt để nguồn tài nguyên đất vì lợi ích của mình. Những tác động đó có thể làm
thay đổi tính chất của đất đai, từ đất hoang sơ thành đất canh tác hoặc từ mục đích sử

4


dụng này sang mục đích khác. tất cả những tác động ấy của con người làm cho đất đai,
từ vốn dĩ là một sản phẩm của tự nhiên, đã trờ thành một sản phẩm của lao động.
Con người không tạo ra được đất đai, nhưng bằng lao động của mình mà cải thiện đất
đai làm cho đất đai từ xấu trở thành tốt hơn. Đây cũng chính là đặc điểm có khả năng
tái tạo của đất đai. độ phì nhiêu của đất đai có khả năng phục hồi và tái tạo thông qua
tự nhiên hoặc do tác động của con người. Độ phì là một đặc trưng về chất của đất đai,
thể hiện khả năng cung cấp thức ăn, nước cho cây trồng trong quá trình sinh trưởng và
phát triển. Nó có ý nghĩa quyết định đối với sản xuất nông nghiệp, vì vậy việc sử dụng
đất nông nghiệp phải đảm bảo nguyên tắc là không ngừng cải tạo nâng cao độ phì của
đất.
Tính đa dạng và phong phú của đất đai, trước hết do đặc tính tự nhiên của đất đai và
phân bổ cố định trên từng vùng lãnh thổ nhất định gắn liền với điều kiện hình thành
đất quyết định, mặc khác nó còn do yêu cầu và đặc điểm, mục đích sử dụng các loại
đất khác nhau. Một loại đất có thể sử dụng theo nhiều mục đích khác nhau. Đặc điểm
này của đất đai đòi hỏi quá trình quản lý, sử dụng phải biết khai thác triệt để lợi thế
của mỗi loại đất một cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất trên mỗi vùng lãnh thổ. Để làm
được điều đó phải xây dựng một quy hoạch tổng thể và chi tiết trên cả nước và vùng
lãnh thổ. Vì vậy, vấn đề quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai tiết kiệm, hiệu quả và
bền vững đặc biệt quan trọng.
Đất đai được sử dụng cho các ngành, các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Việc
mở rộng các khu công nghiệp, các đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng,... đều phải sử dụng
đất đai. Để đảm bảo cân đối trong việc phân bổ đất tài nguyên đất đai cho các ngành,
các lĩnh vực, tránh sự chồng chéo và lãng phí, cần coi trọng công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành trong công tác quy
hoạch và kế hoạch hóa tài nguyên đất đai.
Như vậy Nhà nước thực hiện chức năng quản lý là một đòi hỏi khách quan, là nhu cầu
tất yếu trong việc sử dụng tài nguyên đất đai. Nhà nước không chỉ quản lý bằng công

cụ pháp luật, các công cụ tài chính mà Nhà nước còn kích thích, khuyến khích đối
tượng sử dụng đất hiệu quả bằng biện pháp kinh tế. biện pháp kinh tế tác động trực

5


tiếp đến lợi ích của những người sử dụng đất và đây là một biện pháp hữu hiệu trong
cơ chế thị trường, nó làm cho các đối tượng sử dụng đất có hiệu quả hơn, làm tốt công
việc của mình, vừa đảm bảo được lợi ích cá nhân cũng như lợi ích của toàn xã hội.
1.1.3. Vai trò của tài nguyên đất đai
Cùng với lao động và vốn, đất đai là một trong ba muồn lực chính của mọi nền sản
xuất ở bất kỳ chế độ xã hội nào. Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết để thực hiện
mọi quá trình sản xuất, vừa là chỗ đứng, vừa là địa bàn hoạt động cho tất cả các ngành
sản xuất và mọi hoạt động trong đời sống xã hội. Đối với các ngành nông - lâm - thủy
sản thì đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, nó vừa là tư liệu lao
động, vừa là đối tượng lao động. Đất đai là chỗ đứng cho các ngành khác như công
nghiệp, dịch vụ, giao thông,...và là một trong các yếu tố đầu vào hết sức quan trọng
của các ngành này.
Đối với đời sống con người nói riêng và đời sống sinh vật nói chung, đất đai có vai trò
hết sức đặc biệt, là địa bàn cư trú, là nơi duy trì sự sống của cong người và sinh vật.
Đất đai cùng với yếu tố tự nhiên gắn liền với nó như nước, không khí và ánh sáng là
cơ sở để phát triển các hệ sinh thái, là yếu tố hàng đầu của môi trường sống.
Việc quản lý nhà nước đối với đất đai là hết sức cần thiết, vừa đảm bảo khai thác tốt
tiềm năng đất đai với vai trò là một nguồn lực, lại vừa đảm bảo mục tiêu giữ gìn môi
trường sống cho toàn xã hội. Quản lý nhà nước đối với đất đai trong nền kinh tế thị
trường góp phần hạn chế các ảnh hưởng ngoại sinh tiêu cực.
1.2. Nội dung công tác quản lý đất đai trên thành phố trực thuộc tỉnh
1.2.1. Khái niệm quản lý đất đai
Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ hống nào đó nhằm trật tự hóa và
hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định.

Quản lý tài nguyên đất đai bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan đến việc
xác lập và thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển đất đai cùng với
những lợi nhuận thu được từ đất (thông qua việc bán, cho thuê hoặc thu thuế) và giải
quyết những tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu và quyền sử dụng đất.
6


Quản lý đất đai là quá trình điều tra mô tả những tài liệu chi tiết về thửa đất, xác định
hoặc điều chỉnh các quyền và các thuộc tính khác của đất, lưu giữ, cập nhật và cung
cấp những thông tin liên quan về sở hữu, giá trị, sử dụng đất và các nguồn thông tin
khác liên quan đến thị trường bất động sản. Quản lý đất đai liên quan đến cả hai đối
tượng đất công và đất tư bao gồm các hoạt động đo đạc, đăng ký đất đai, định giá đất,
giám sát và quản lý sử dụng đất đai, cơ sở hạ tầng cho công tác quản lý.
Quản lý đối với tài nguyên đất đai được hiều là hoạt động thực thi quyền lực của Nhà
nước vừa với chức năng đại diện sở hữu toàn dân về đất đai, đó là hoạt động có tổ
chức và được điều chỉnh bằng các hệ thống các công cụ quản lý vào việc sử dụng đất
đai trong xã hội, để đạt được mục tiêu nắm và phân bổ hợp lý, sử dụng có hiệu quả
nguồn tài nguyên đất đai, bảo vệ môi trường sống và bảo về đất đai. Nhà nước đóng
vai trò chính trong việc hình thành chính sách đất đai và các nguyên tắc của hệ thống
quản lý đất đai bao gồm pháp luật đất đai và pháp luật có liên đến đất đai.
Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của nhà nước đối với đất đai; đó là
các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất đai
theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết
các nguồn lợi từ đất đai.
Quản lý nhà nước về đất đai là một công việc phức tạp, với sự tham gia quản lý trực
tiếp và gián tiếp bởi nhiều cơ quan quản lý khác nhau từ trung ương đến địa phương:
Quản lý nhà nước cấp trung ương đối với đất đai là quản lý quyền lực cao nhất, điều
chỉnh mọi quan hệ trong quản lý đất đai.
Quản lý nhà nước địa phương đối với đất đai là hoạt động quản lý dựa theo nguyên tắc

phục tùng từ quản lý trung ương. Quản lý nhà nước địa phương đối với đất đai là sự
triển khai thực hiện các quy định quản lý từ trung ương sao cho phù hợp với tình hình
cụ thể của địa phương. Khái niệm quản lý nhà nước địa phương về đất đai có thể được
hiểu như sau: “Quản lý nhà nước địa phương về đất đai là sự tác động có tổ chức và
bằng pháp quyền, trên cơ sở quyền lực lên các mỗi quan hệ về đất đai của chính quyền

7


địa phương dựa theo thẩm quyền được pháp luật quy định nhằm đảm bảo đất đai được
sử dụng hiệu quả, phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Quản lý nhà nước về đất đai là nhằm bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu nhà nước về
đất đai và được tập trung vào 4 lĩnh vực cơ bản sau đây:
Thứ nhất: Nhà nước nắm chắc tình hình đất đai, tức là Nhà nước biết rõ các thông tin
chính xác về số lượng đất đai, về chất lượng đất đai, về tình hình hiện trạng của việc
quản lý và sử dụng đất đai. Cụ thể:
- Về số lượng đất đai: Nhà nước nắm về diện tích đất đai trong toàn quốc, trong từng
vùng kinh tế, trong từng đơn v hành chính các địa phương; nắm về diện tích của mỗi
loại đất như nông nghiệp, lâm nghiệp,... nắm về diện tích của từng chủ sử dụng và sự
phân bố trên bề mặt lãnh thổ.
- Về chất lượng đất: Nhà nư nắm về đặc điểm lý tính, hóa tính của từng loại đất, độ
phì của đất, kết cấu đất, hệ số sử dụng đất,...
- Về hiện trạng sử dụng đất: Nhà nước nắm về thực tế quản lý sử dụng đất có hợp lý,
có hiệu quả không, có theo đúng quy hoạch, kế hoạch không, cách đánh giá phương
hướng khắc phục để giải quyết các bất hợp lý trong sử dụng đất đai.
Thứ hai: Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai theo quy hoạch và
kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước chiếm hữu toàn bộ quỹ đất đai, nhưng lại không
trực tiếp sử dụng mà giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng. Trong quá trình phát triển
đất nước, ở từng giai đoạn cụ thể, nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành, các cơ quan,
tổ chức cũng khác nhau. Nhà nước với vai trò chủ quản lý đất đai thực hiện phân phối

đất đai cho các chủ sử dụng; theo quá trình phát triển của xã hội, Nhà nước còn thực
hiện phân phối lại quỹ đất đai cho phù hợp với từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Để thực
hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai, Nhà nước đã thực hiện việc chuyển giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển quyền sử
dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy, Nhà nước quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất
đai. Đồng thời, Nhà nước còn quản lý việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển

8


mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; quản lý việc chuyển quyền sử dụng đất; quản lý
việc quy hoạch, kê hoạch và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thứ ba: Nhà nước thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý và sử dụng đất đai.
Hoạt động phân phối và sử dụng được phù hợp với yêu cầu và lợi ích của Nhà nước.
Nhà nước tiến hành kiểm tra giám sát quá trình phân phối và sử dụng đất đai. Trong
khi kiểm tra, giám sát nếu phát hiện các vi phạm và bất cập trong phân phối và sử
dụng, Nhà nước sẽ xử lý và giải quyết các vi phạm, bất cập đó.
Thứ tư: Nhà nước thực hiện quyền tiết các nguồn lợi từ đất đai. Hoạt động này được
thực hiện thông qua các chính sách tài chính về đất đai như: thu tiền sử dụng đất (có
thể dưới dạng tiền thuê đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất, tiền giao đất khi nhà
nước giao đát có thu tiền sử dụng đất,...), thu các loại thuế liên quan đến việc sử dụng
đất (như thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất,...) nhằm điều tiết các nguồn
lợi hoặc phần giá trị gia tăng thêm từ đất mà không lo đầu tư của người sử dụng đất
mang lại.
1.2.2. Nội dung công tác quản lý tài nguyên đất đai trên thành phố trực thuộc tỉnh
Cơ chế quản lý kinh tế mới hiện nay ở nước ta là cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước bằng các công cụ kế hoạch, pháp luật, chính sách,... Nhà nước đóng vai trò
điều tiết vĩ mô nhằm phát huy những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của cơ
chế thị trường. Cơ chế thị trường không làm nhẹ vai trò quản lý của nhà nước mà đòi
hòi phải tăng cường quản lý. Và đặt ra vấn đề là Nhà nước phải có phương thức quản

lý để phù hợp với sự vận động của năng lực sản xuất và quan hệ sản xuất, phương thức
quản lý như thế nào để có thể vận dụng đầy đủ các quy luật khách quan của nền kinh
tế như quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu. Quản lý đất đai nói
chung là đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả và công bằng, đất đai cần được sử dụng một
cách khoa học, tiết kiệm, nhằm mang lại nguồn lợi ích cao nhất; đảm bảo các nguồn
lợi kinh tế từ đất được thu về cho ngân sách Nhà nước một cách hợp lý, Nhà nước có
chính sách phát huy tạo nguồn vốn từ đất đai thông qua việc thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất và các thuế, điều tiết hợp lý các khoản thu - chi ngân sách. Vai trò quản lý
Nhà nước về đất đai được thể hiện ở các nội dung quản lý Nhà nước đối với đất đai.
Nội dung của Quản lý nhà nước đối với đất đai là việc nhà nước sử dụng những
9


phương pháp, biện pháp, những phương tiện, công cụ quản lý, thông qua hoạt động
của bộ máy quản lý để thực hiện chức năng quản lý của Nhà nước đối với đất đai,
nhằm đạt được mục tiêu sử dụng đất đã đặt ra.
Nội dung của quản lý đối với đất đai trên địa bàn thành phố ở nước ta cụ thể như sau
[Điều 22, Luật đất đai số 45/2013/QH13 ban hành ngày 29/11/2013]:
1.2.2.1. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính
Một số công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính như: Xác định địa giới hành chính,
lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; Khảo sát, đo đạc,
đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất là công việc đầu tiên của công tác quản lý
đất đai. Thông qua công tác này Nhà nước mới nắm chắc được toàn bộ vốn đất đai cả
về số lượng lẫn chất lượng trong lãnh thồ quốc gia. Mặt khác, thông qua đó Nhà nước
có thể đánh giá được khả năng đất đai ở từng vùng, từng địa phương để có mục đích
sử dụng đất phù hợp.
Việc đánh giá và phân hạng đất là một công việc phức tạp. Đánh giá đất đai đòi hỏi

phải phân hạng đất. Để phân hạng đất, Nhà nước phải căn cứ vào các yếu tố là: Điều
kiện địa hình, khí hậu, chất đất, điều kiện tưới tiêu, vị trí của khu đất đó sơ với đường
giao thông hoặc nơi tiêu thụ sản phẩm.
Việc đo đạc, lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước; điều kiện hành
nghề đo đạc địa chính. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc lập, chỉnh lý và quản lý
bản đồ địa chính ở địa phương [Điều 31, Luật đất đai 2013].
1.2.2.2. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất
Việc đo đạc, lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn. Việc chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện khi có
sự thay đổi về hình dạng kích thước diện tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan
đến nội dung bản đồ địa chính.
10


Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ
địa chính trong phạm vi cả nước; điều kiện hành nghề đo đạc địa chính. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính ở địa
phương.
1.2.2.3. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất cấp thành phố trực thuộc tỉnh tương đương với quy
hoạch kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, năm trong Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất [Điều 36, Chương IV Luật đất đai].
Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định ở Điều 40, chương IV
của Luật đất đai, chỉ rõ:
a. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cấp tỉnh, cấp huyện;

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện kỳ trước;
- Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, của cấp xã;
- Định mức sử dụng đất;
- Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
b. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
- Định hướng sử dụng đất 10 năm;
- Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã;
- Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị hành
chính cấp xã;
- Xác định diện tích các loại đất đã xác định tại điểm b khoản này đến từng đơn vị
hành chính cấp xã;
- Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch đất trồng
lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất thể hiện chi tiết đến từng đơn vị
hành chính cấp xã;
11


- Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
c. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm:
- Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
- Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
- Nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, của các cấp;
- Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
d. Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm:
- Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;
- Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã trong năm kế

hoạch;
- Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử dụng đất
vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này trong năm kế hoạch đến
từng đơn vị hành chính cấp xã. Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang
đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi
trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại,
dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;
- Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với các loại đất
phải xin phép quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này trong
năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
- Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;
- Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
e. Đối với quận đã có quy hoạch đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt thì không lập quy hoạch sử dụng đất nhưng phải lập kế hoạch sử dụng đất hàng
năm; trường hợp quy hoạch đô thị của quận không phù hợp với diện tích đã được phân
bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thì phải điều chỉnh quy hoạch đô thị cho phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
1.2.2.4. Quản lý giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy
định ở Điều 52, chương V Luật đất đai:

12


a. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
b. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất.
1.2.2.5. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố trực thuộc tỉnh có thẩm quyền quyết định thu

hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a. Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b. Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt
Nam.
c. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm [Chương VI, Luật đất đai 2013].
1.2.2.6. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
a. Đăng ký đất đai
Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản
lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu
của chủ sở hữu. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần
đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan
quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp
lý như nhau. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký
được ghi vào Sổ địa chính, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp đăng ký biến
động đất đai thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào Giấy
chứng nhận đã cấp. Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời
điểm đăng ký vào Sổ địa chính.
b. Hồ sơ địa chính

13


Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện thông tin chi tiết
về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản

gắn liền với đất, các quyền và thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính và
việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính; lộ trình chuyển đổi hồ sơ địa chính dạng
giấy sang hồ sơ địa chính dạng số.
c. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài
sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật
về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi
sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm
2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
1.2.2.7. Thống kê, kiểm kê đất đai
Thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ và kiểm kê
đất đai theo chuyên đề. Thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ được thực hiện theo quy
định sau đây:
- Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo đơn vị hành chính xã, phường, thị
trấn.
- Việc thống kê đất đai được tiến hành mỗi năm một lần, trừ năm thực hiện kiểm kê
đất đai
- Việc kiểm kê đất đai được tiến hành 05 năm một lần
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập 05 năm một lần
Việc kiểm kê đất đai chuyên đề để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước thực hiện theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ủy
14



ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, thành phố trực thuộc tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp trên trực tiếp.
1.2.2.8. Quản lý tài chính về đất đai, giá đất
Giá đất thực chất là giá quyền sử dụng, là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do
Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.Giá trị
quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác
định). UBND cấp huyện, thành phố trực thuộc tỉnh có nghĩa vụ áp dụng khung giá đất
đã được UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng.
Hiện nay, Chính phủ đã ban hành khung giá chung trong toàn quốc [Điều 6, Nghị định
số 1 88/20041NĐ-CP]. Theo Điều này Chính phủ có quy định riêng khung giá cho
từng loại đất nông nghiệp (trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, rừng sản xuất, nuôi
trồng thuỷ sản và làm muối) và riêng cho từng loại đất phi nông nghiệp (đất ở nông
thôn, đất ởđô thị, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn và đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị). Căn cứ vào khung giá này, Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định khung giá cụ thể cho từng vùng
trong địa phương và công bố khung giá đó vào ngày 1 tháng 1 hàng năm.
Từ xưa tới nay, cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội giá đất cũng biến động
nhiều, có giai đoạn tăng, có giai đoạn giảm. Vì vậy, pháp luật đất đai quy định khi giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất phổ biến trên thị trường của một số hoặc tất cả các
loại đất trong bảng khung giá đất có biến động liên tục kéo dài trong thời hạn 60 ngày
trở lên, trên phạm vi rộng (nhiều tỉnh, thành phố), gây nên chênh lệch giá lớn: tăng từ
30% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 30% trở lên so với giá tối thiểu trong khung
giá thì Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì xây dựng một số hoặc tất cả khung giá đất
mới trình Chính phủđiều chỉnh cho phù hợp [Khoản 1, Điều 6, Nghị định số
188/2004/NĐ-CP].
Các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm:
- Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;


15


- Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê;
- Thuế sử dụng đất;
- Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
- Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai;
- Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
- Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai. [Điều 107, Luật đất đai 2013]
1.2.2.9. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Thanh tra chuyên ngành đất đai là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về đất đai, quy
định về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý thuộc lĩnh vực đất đai. Bộ Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành đất đai
trong cả nước. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện thanh tra chuyên ngành đất đai tại địa phương [Điều 201, Luật đất đai 2013]
Hoạt động thanh tra đất đai nhằm mục đích phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật đất đai; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách,
pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục;
phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý
nhà nước về đất đai; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân sử dụng đất. Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ, thanh
tra đất đai phải tiến hành thanh tra việc quản lý nhà nước về đất đai của Uỷ ban nhân
dân các cấp; thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và
của tổ chức, cá nhân khác.
1.2.2.10. Giải quyết tranh chấp về đất đai giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và
sử dụng đất đai
UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết đối với
quyết định hành chính của mình; hành vi hành chính của cán cán bộ, công chức thuộc

16


ủy ban nhân dân xã, phường, thi trấn, thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, thuộc
ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền: giải quyết đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết khiếu nại mà chủ tịch
ủy ban nhân dân cấp xã, trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường đã giải quyết nhưng
đương sự vẫn còn khiếu nại mà nội dung thuộc thẩm quyền quản lý đã được phân cấp.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đến công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành
phố trực thuộc tỉnh
- Các nhân tố tự nhiên
Bao gồm vị trí địa lý, địa hình địa vật, khí hậu, thủy văn, tài nguyên thiên nhiên (Trong
đó có tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, tài
nguyên nhân văn), hiện trạng môi trường là những yếu tố tự nhiên ảnh hưởng chính
đến công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh.
- Các nhân tố kinh tế, xã hội
Bao gồm các vấn đề về kinh tế xã hội như tăng trưởng kinh tế, dân số lao động, việc
làm và thu nhập, sự phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn, cơ sở hạ tầng (trong
đó có giao thông, thủy lợi, năng lượng, bưu chính viễn thông, cơ sở văn hóa – thông
tin, y tế, …) là những yếu tố kinh tế, xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý
đất đai trên địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố trực
thuộc tỉnh
Chỉ tiêu để đánh giá công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh
được căn cứ theo Điểm b, Mục 2, Điều 7, Chương 3 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành 1 số điều của Luật đất đai và
Mục 2, Điều 3, Phần I của Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm
2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.


17


×