Tải bản đầy đủ (.pdf) (207 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 207 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

TRẦN THỊ PHƯƠNG MAI

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KẾ TOÁN

HÀ NỘI - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

TRẦN THỊ PHƯƠNG MAI

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH
Mã số: 9340301



LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN NGỌC QUANG

HÀ NỘI - NĂM 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Nghiên cứu sinh

Trần Thị Phương Mai


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i

MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ............................................................................ix
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................4
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................4
1.5. Giới thiệu phương pháp nghiên cứu .................................................................5
1.6. Đóng góp của đề tài .............................................................................................6
1.7. Kết cấu của đề tài ................................................................................................7
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT
LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ............................................8
2.1. Tổng quan nghiên cứu ........................................................................................8
2.1.1. Các nghiên cứu về đo lường chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính ......8
2.1.2. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo
cáo tài chính ............................................................................................................14
2.1.3. Khoảng trống nghiên cứu .............................................................................29
2.2. Báo cáo tài chính và chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính ................30
2.2.1. Báo cáo tài chính ..........................................................................................30
2.2.2. Chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính .................................................33
2.3. Các lý thuyết liên quan .....................................................................................38
2.3.1. Lý thuyết dự phòng (Contingency theory) ...................................................38
2.3.2. Lý thuyết đại diện (Agency Theory) ............................................................39
2.3.3. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory) ........................................42
2.4. Mô hình nghiên cứu dự kiến từ cơ sở lý thuyết ..............................................43


iii

2.4.1. Mô hình nghiên cứu dự kiến từ cơ sở lý thuyết ...........................................43
2.4.2. Giả thuyết nghiên cứu từ cơ sở lý thuyết .....................................................44
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..............................................................................................46
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................47
3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................47
Quy trình nghiên cứu của luận án đươc khái quát theo sơ đồ sau: ....................47
3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính .................................................................48
3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng ..............................................................54
3.3.1. Xây dựng thang đo các biến .........................................................................54
3.3.2. Thiết kế bảng hỏi và khảo sát thử .................................................................66
3.3.3. Khảo sát chính thức ......................................................................................68
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..............................................................................................74
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................75
4.1. Tổng quan về công ty niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam ..75
4.1.1. Sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam .............75
4.1.2. Thực trạng chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam .............................................................78
4.2. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin trên Báo cáo
tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam .............81
4.2.1. Kết quả nghiên cứu định tính .......................................................................81
4.2.2. Kết quả nghiên cứu định lượng ....................................................................82
4.2.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo .................................................................89
4.2.4. Kiểm tra sự hội tụ của biến phục thuộc chất lượng thông tin trên báo cáo
tài chính ..................................................................................................................90
4.2.5. Kiểm tra sự hội tụ của các biến quan sát của biến độc lập bằng phân tích
nhân tố khám phá EFA ...........................................................................................94
4.2.6. Kiểm định hệ số tương quan .......................................................................102
4.2.7. Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính.........................................................103
4.2.8. Đánh giá chất lượng báo cáo tài chính và các nhân tố ảnh hưởng của nhóm
lập báo cáo và nhóm sử dụng báo cáo ..................................................................108

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................111


iv
CHƯƠNG 5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ .112
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu .....................................................................112
5.1.1. Thảo luận thực trạng chất lượng thông tin Báo cáo tài chính của công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam..................................................112
5.1.2. Thảo luận thực trạng nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên Báo
cáo tài chính công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ...............117
5.2. Các khuyến nghị đề xuất nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo
tài chính ...................................................................................................................123
5.2.1. Nâng cao năng lực và đạo đức nghề nghiệp nhân viên kế toán .................123
5.2.2. Nâng cao tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ ...................................................125
5.2.3. Tăng cường vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế...........................127
5.2.4. Nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập .....................................................128
5.2.5. Tăng cường vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước ..................130
5.2.6. Hạn chế tác động tiêu cực của Hành vi quản trị lợi nhuận.........................130
KẾT LUẬN ................................................................................................................134
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 136
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................137
PHỤ LỤC ...................................................................................................................148


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt

Tiếng Việt


Tiếng Anh

1

AAA

Hiệp hội kế toán Hoa kỳ

American Association of
Accountants

2

AIA

Viện kế toán Hoa Kỳ

American Institute of
Accountants

3

AICPA

Viện kế toán công chứng Hoa Kỳ

American Institute of
Certified Public
Accountants


4

ANOVA

5

BCTC

6

CL

7

CLTT

Chất lượng thông tin

8

CTCP

Công ty cổ phần

9

CTNY

Công ty niêm yết


10

FASB

Hội đồng chuẩn mực kế toán tài The Financial Accounting
chính Hoa Kỳ
Standards Board

11

IASB

Hội đồng chuẩn mực kế toán The International

12

IASC

Phân tích phương sai

Analysis of Var

Báo cáo tài chính
Chất lượng

quốc tế

Accounting Standard Board


Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế

The International
Accounting
Standards Committee

13

IFAC

Liên đoàn kế toán quốc tế

International Federation of
Accountants

14

IFRS

Chuẩn mực báo cáo tài chính International Financial
quốc tế
Reporting Standards

15

HĐQT

Hội đồng quản trị

16


HOSE

Sở giao dịch chứng khoán Thành
Phố Hồ Chí Minh


vi
STT Chữ viết tắt

Tiếng Việt

17

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Thành
Phố Hà Nội

18

KSNB

Kiểm soát nội bộ

19

KT

20


KTNB

21

KTV

Kiểm toán viên

22

MLR

Hồi quy tuyến tính nhiều biến

23

NY

24



Tiếng Anh

Kế toán
Kiểm toán nội bộ

Niêm yết
Sơ đồ


25

TTCKVN

Thị trường chứng khoán Việt Nam

26

QTLN

Quản trị lợi nhuận

27

QTCT

Quản trị công ty

28

VAS

29

UBCKNN

Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Ủy ban chứng khoán Nhà Nước


Multiple linear regression


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng quan về phương pháp đo lường CLTT trên BCTC .............................10
Bảng 2.2. Thời hạn công bố thông tin BCTC................................................................37
Bảng 2.3. Các giả thuyết nghiên cứu từ cơ sở lý thuyết ................................................44
Bảng 3.1. Thành phần tham gia thảo luận nhóm ...........................................................49
Bảng 3.2. Các biến quan sát của nhân tố năng lực nhân viên kế toán...........................56
Bảng 3.3. Các biến quan sát nhân tố đạo đức nhân viên kế toán ..................................58
Bảng 3.4: Biến quan sát nhân tố Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ.................................60
Bảng 3.5. Biến quan sát nhân tố Vận dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế .......61
Bảng 3.6. Biến quan sát nhân tố Hành vi quản trị lợi nhuận .........................................63
Bảng 3.7. Biến quan sát nhân tố Chất lượng kiểm toán độc lập ...................................65
Bảng 3.8. Biến quan sát nhân tố Vai trò điều tiết của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước .......66
Bảng 4.1. Số lượng doanh nghiệp niêm yết, đăng ký giao dịch (Tính đến tháng 10/2018) ..77
Bảng 4.2. Vốn hóa thị trường chứng khoán (Tính đến tháng 10/2018) .......................77
Bảng 4.3. Phân loại sàn chứng khoán, điều kiện và trạng thái ......................................78
Bảng 4.4. Top 20 CTNY giảm lãi sau kiểm toán năm 2018 .........................................80
Bảng 4.5. Tỷ lệ tán thành các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC .....................81
Bảng 4.6. Mẫu nghiên cứu.............................................................................................82
Bảng 4.7. Mục đích sử dụng BCTC ..............................................................................83
Bảng 4.8. Mô tả giá trị các biến quan sát của biến phụ thuộc .......................................84
Kết quả mô tả giá trị các biến quan sát của các biến độc lập được trình bày trong Bảng
4.9 sau đây: ....................................................................................................................86
Bảng 4.9. Mô tả giá trị các biến quan sát của các biến độc lập .....................................86
Bảng 4.10. Kết quả phân tích Cronbach’s alpha đo lường khái niệm CLTT trên BCTC
các CTNY trên TTCKVN .............................................................................................89

Bảng 4.11. Kết quả phân tích Cronbach’s alpha đo lường ............................................90
khái niệm các biến độc lập ............................................................................................90
Bảng 4.12. Hệ số KMO and Bartlett's Test ...................................................................91
Bảng 4.13. Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) ....................................91
Bảng 4.14. Ma trận các thành phần (Component Matrixa) ...........................................93
Bảng 4.15. Hệ số KMO và Bartlett ...............................................................................94


viii
Bảng 4.16. Tổng phương sai trích của thang đo các nhân tố ........................................95
Bảng 4.17. Ma trận nhân tố ...........................................................................................96
Bảng 4.18. Hệ số KMO and Bartlett's Test ...................................................................97
Bảng 4.19. Tổng phương sai trích các biến quan sát cua biến độc ...............................98
Bảng 4.20. Phân tích nhân tố sau khi loại bỏ KS4, KS5 ...............................................99
Bảng 4.21. Sơ đồ hệ số tương quan của các nhân tố ...................................................102
Bảng 4.22. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến ................................................................104
Bảng 4.23. Bảng tóm tắt mô hình Model Summary ....................................................105
Bảng 4.24. Bảng ANOVAa ..........................................................................................105
Bảng 4.25. Trọng số hồi quy (Coefficientsa) ...............................................................106
Bảng 4.26. Sắp xếp mức độ tác động các nhân tố đến CLTT trên BCTC ..................108
Bảng 4.27. Kết quả phân tích ANOVA Independent Samples Test ...........................109


ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Mô hình nghiên cứu của Afiah và Rahmatuka (2014) .................................18
Sơ đồ 2.2. Mô hình nghiên cứu của Rapina (2014) .......................................................25
Sơ đồ 2.3. Mô hình nghiên cứu dự kiến từ cơ sở lý thuyết ...........................................43
Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu của luận án ................................................................47

Sơ đồ 3.2. Mô hình nghiên cứu từ kết quả nghiên cứu định tính ..................................53
Sơ đồ 3.3. Các bước nghiên cứu định lượng .................................................................54
Sơ đồ 3.4. Các thành phần đo lường CLTT trên BCTC của CTNY trên TTCKVN .....55
Sơ đồ 4.1. Quy mô vốn hóa trên thị trường cổ phiếu ....................................................75
Sơ đồ 4.2. Số lượng tài khoản đầu tư đến tháng 5/2018 ...............................................76
Sơ đồ 4.3. Mô hình nghiên cứu chính thức .................................................................101
Sơ đồ 5.1. Kết quả đo lường CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN .........112
Sơ đồ 5.2. Kết quả đo lường thành phần Thích hợp ....................................................114
Sơ đồ 5.3. Kết quả đo lường thành phần Trình bày trung thực ...................................115
Sơ đồ 5.4. Kết quả đo lường thành phần Dễ hiểu........................................................115
Sơ đồ 5.5. Kết quả đo lường thành phần Khả năng so sánh ........................................116
Sơ đồ 5.6. Kết quả đo lường thành phần Kiểm chứng ................................................116
Sơ đồ 5.7. Kết quả đo lường thành phần Kịp thời .......................................................117
Sơ đồ 5.8. Kết quả đo lường nhân tố Nhân viên kế toán .............................................119
Sơ đồ 5.9. Kết quả đo lường của nhân tố Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ .................120
Sơ đồ 5.10. Kết quả thống kê nhân tố Chất lượng kiểm toán độc lập .........................122
Biểu đồ 4.1. Tần số phần dư chuẩn hóa Histogram.....................................................103


1

CHƯƠNG 1.
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào thị trường thế giới với sự
phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam đã đóng góp một vai trò không nhỏ
đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và tạo ra dòng chảy vốn không biên
giới. Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam là một trong những TTCK non trẻ,
chính thức đi vào hoạt động ngày 20/7/2000 cho đến nay với hoạt động của Sở Giao
dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán

Hà Nội (HNX). Sự phát triển của thị trường trong suốt thời kỳ từ 2000 - 2005 còn
khá nhỏ bé với mức vốn hóa thị trường mới chỉ đạt trên dưới 1% GDP, đến năm
2006 quy mô thị trường đã phát triển nhảy vọt đạt 22,7% GDP và năm 2007 đạt
trên 43% GDP đến nay thì con số này đã là 78% GDP. Đây là một kênh để các
công ty niêm yết (CTNY) huy động vốn và các nhà đầu tư có cơ hội tìm kiếm
những phương thức đầu tư hợp lý trên TTCK. Thông tin tình hình tài chính của
công ty được cung cấp trên báo cáo tài chính (BCTC) là cơ sở quan trọng để các
nhà đầu tư và các bên liên quan đưa ra các quyết định tối ưu. Vì vậy, chất lượng
thông tin (CLTT) trên BCTC có vai trò vô cùng quan trọng đối với người sử dụng
khi ra quyết định. Việc cung cấp BCTC có chất lượng (CL) cao ảnh hưởng tích cực
đến các bên cung cấp vốn và các bên trong việc đầu tư, phân bổ các nguồn lực. Do
đó, nghiên cứu cách các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC rất có ý nghĩa
trên cả góc độ lý luận và thực tiễn.
Trên góc độ lý luận, mục tiêu chính của BCTC là cung cấp thông tin chất lượng
cao nhưng đây là một cấu trúc phức tạp đa chiều, không thể quan sát trực tiếp (Barth
và cộng sự, 2008). Kết quả của việc đo lường phụ thuộc nhiều vào sở thích cá nhân,
nhận thức và bối cảnh của thông tin (Schwedler, 2010). CLTT trên BCTC được đề cập
trong nhiều chuẩn mực kế toán quốc gia và nhiều công trình nghiên cứu như Jonas và
Blanchet (2000), Cohen và cộng sự (2004), Beest và cộng sự (2009), Nguyễn Trọng
Nguyên (2015), Nguyễn Phương Hồng (2016), Phạm Quốc Thuần (2016). Nhưng hầu
hết các nghiên cứu thực nghiệm nhằm đánh giá CLTT trên BCTC sử dụng các phương
pháp đo lường gián tiếp tập trung vào các thuộc tính cụ thể của thông tin BCTC như
quản trị lợi nhuận, công bố lại BCTC, hành vi gian lận BCTC. Song, CLTT trên
BCTC là một khái niệm rất rộng so với thông tin về CL quản trị lợi nhuận được cung
cấp trên BCTC hoặc các mối liên hệ giữa các số liệu kế toán với giá thị trường cổ


2
phiếu (Krishnan và Parsons, 2008; Burgstahler và cộng sự, 2006; Healy và Wahlen,
1999). Trong thực tế, các chiều thông tin khác nhau phải được đánh giá đồng thời để

đưa ra đánh giá đúng đắn về tính hữu ích của thông tin trên BCTC. Theo quan điểm
của FASB, IASB đặc tính chất lượng là những thuộc tính phản ánh tính hữu ích của
thông tin trên BCTC. Đối với Việt Nam trong điều kiện là một nước đang phát triển về
kinh tế, hội nhập về vốn và chuẩn mực KT thì nghiên cứu, chỉnh sửa và phát triển
thang đo CLTT trên BCTC theo hướng đánh giá toàn diện các thông tin trên BCTC là
rất cần thiết.
Xét trên góc độ thực tiễn, mỗi sự thay đổi về tình hình kinh doanh và tài
chính của CTNY ảnh hưởng không chỉ đến hoạt động của các công ty, các nhà đầu
tư mà còn ảnh hưởng tới toàn bộ TTCK cũng như nền kinh tế. Đặc biệt là các thông
tin trên BCTC của các CTNY vì đây là một nguồn thông tin quan trọng cung cấp
cho các nhà quản lý điều hành doanh nghiệp mà còn cung cấp thông tin hữu ích cho
các đối tượng quan tâm tới tình hình “sức khỏe” của doanh nghiệp từ đó đưa ra các
quyết định phù hợp, nó ảnh hưởng trực tiếp tới CL, hiệu quả của người sử dụng
thông tin cũng như hiệu quả hoạt động của TTCK. Tuy vậy, trong thời gian vừa
qua, CLTT trên BCTC của các CTNY lại xảy ra rất nhiều hiện tượng gian lận gây
ra những hậu quả nghiêm trọng và thiệt hại lớn cho các công ty và các nhà đầu tư.
Trên thế giới, đó là sự gian lận trong BCTC của tập đoàn Năng lượng hàng đầu thế
giới Enron, công ty Worldcom, Tyco, Xerox, Olympus là tập đoàn chuyên sản xuất
camera và vật tư y tế của Nhật, gần đây nhất là những gian lận trong BCTC của
Toshiba là tập đoàn sản xuất thiết bị điện tử gia dụng và kỹ thuật công trình hàng
đầu của Nhật đã “phù phép” để biến lỗ thành lãi khai khống đẩy số tiền khai khống
lên tới 1,2 tỷ USD đây là vụ bê bối kế toán lớn nhất của doanh nghiệp Nhật Bản
cho đến nay. Qua đó, cho thấy CLTT trên BCTC của các CTNY kể cả những DN
có thương hiệu hàng đầu thế giới còn thiếu tin cậy, kể cả những BCTC đã được
kiểm toán bởi các công ty kiểm toán có uy tín điều đó làm giảm sút đáng kể niềm
tin của các nhà đầu tư vào CLTT trên BCTC.
Ở Việt Nam, có nhiều CTNY trên TTCK Việt Nam công bố BCTC với các chỉ
tiêu tài chính rất khả quan song thực tế lại không có khả năng thanh toán, chỉ tiêu lợi
nhuận âm như CTCP Bông Bạch Tuyết (mã chứng khoán BBT), CTCP Xuất nhập
khẩu và Xây dựng, CTCP Đại lý Liên hiệp Vận chuyển là những minh chứng... sự

chênh lệch giữa số liệu trước và sau kiểm toán của các CTNY làm cho nhà đầu tư
thiếu niềm tin vào CLTT trên BCTC mà các CTNY cung cấp với những lo ngại về sự
không minh bạch trong công bố thông tin. Thông tin trên BCTC của các CTNY trước


3
và sau kiểm toán có sự chênh lệch như BCTC của Tổng công ty Khí Việt Nam năm
2018 số liệu sau kiểm toán giảm lãi hơn 648 tỷ đồng hay Công ty cổ phần Hùng
Vương BCTC sau kiểm toán giảm lãi từ 19 tỷ đồng xuống còn 1,5 tỷ đồng và nhiều
công ty sau kiểm toán BCTC từ lãi thành lỗ hoặc lỗ sâu hơn, một số công ty từ lỗ
thành lãi. Từ thực tế cho thấy phần lớn những sai lệch này thường sảy ra đối với các
công ty hoạt động trong lĩnh vực phi tài chính. Nguyên nhân của sự chênh lệch này là
do những sai sót, nhầm lẫn trong quá trình ghi chép, trình bày các khoản mục trên
BCTC, do chế độ kế toán dẫn đến các KT đưa ra nhiều lựa chọn linh hoạt hay các KT
có quan điểm khác nhau về các ước tính kế toán hoặc do sự can thiệp của các nhà quản
lý nhằm điều chỉnh các thông tin trên BCTC theo hướng có lợi cho mình, đặc biệt là
hoạt động “điều chỉnh lợi nhuận”. Điều đó đã khiến cho niềm tin của các nhà đầu tư
vào CLTT trên BCTC giảm sút nghiêm trọng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của
TTCK nói chung.
Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến CLTT trên BCTC qua đó đề xuất các khuyến nghị để nâng cao CLTT trên
BCTC là rất cần thiết. Trên cơ sở nghiên cứu các công trình trước đó tác giả lựa chọn
đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin trên báo cáo tài
chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm luận án
có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC
của các CTNY trên TTCKVN, từ đó đề xuất các khuyến nghị để nâng cao CLTT trên
BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

Để đạt được mục tiêu tổng quát đó, luận án đi nghiên cứu các mục tiêu cụ thể
như sau:
Mục tiêu 1: Xây dựng thang đo CLTT trên BCTC của các CTNY trên
TTCKVN.
Mục tiêu 2: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các
CTNY trên TTCK Việt Nam.
Mục tiêu 3: Xác định mức độ ảnh hưởng, chiều ảnh hưởng các nhân tố đến
CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.
Mục tiêu 4: Nghiên cứu sự đánh giá của người lập BCTC và người sử dụng
BCTC về CLTT trên BCTC và nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các
CTNY trên TTCKVN.


4
Mục tiêu 5: Đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao CLTT trên BCTC của
các CTNY trên TTCKVN.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu cụ thể của luận án, một số câu hỏi nghiên cứu được
đặt ra như sau:
Câu hỏi 1: CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN được đo lường như
thế nào?
Câu hỏi 2: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các
CTNY trên TTCK Việt Nam? Mức độ ảnh hưởng và chiều tác động của các nhân tố
này đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN như thế nào?
Câu hỏi 3: Nhân tố nào là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến CLTT trên BCTC
của các CTNY trên TTCKVN?
Câu hỏi 4: Có sự đánh giá khác nhau không giữa người lập BCTC và người sử
dụng BCTC về CLTT trên BCTC và nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các
CTNY trên TTCKVN?

Câu hỏi 5: Những khuyến nghị nào được đề xuất đối với các nhân tố ảnh
hưởng để nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng CLTT trên BCTC của các
CTNY trên TTCK Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Các CTNY trên TTCKVN xét theo lĩnh vực hoạt động bao gồm các CTNY hoạt
động về lĩnh vực tài chính đó là các ngân hàng và các công ty bảo hiểm, chứng khoán
và các tổ chức tài chính có những quy định riêng rất chặt chẽ và mang tính đặc thù.
Các CTNY hoạt động về các lĩnh vực phi tài chính đó là các công ty có quy mô lớn
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, dịch vụ, của cải cho đất
nước và đóng góp đáng kể vào tổng sản phẩm quốc dân. Các CTNY phi tài chính là
chủ yếu trên TTCK, đến ngày 29 tháng 6 năm 2018 về số lượng có 653 CTNY phi tài
chính trên HNX và HOSE trong tổng số 739 CTNY trên hai sở giao dịch. Chính vì vậy
tác giả lựa chọn nghiên cứu các CTNY phi tài chính.
Không gian: Nghiên cứu các CTNY phi tài chính trên hai Sở Giao dịch chứng
khoán đó là (HOSE) và (HNX).


5
Thời gian: Để đảm bảo thời gian nghiên cứu, nguồn dữ liệu nghiên cứu là kết quả
khảo sát các đối tượng về CLTT trên BCTC các CTNY phi tài chính trên TTCKVN trong
ba tháng từ ngày 15 tháng năm 2018 đến ngày 15 tháng 8 năm 2018.
Đối tượng khảo sát: Người sử dụng BCTC của CTNY trên TTCKVN (nhà đầu
tư, cơ quan quản lý, kiểm toán, chuyên gia) và người lập BCTC (CTNY) của các
CTNY trên TTCKVN (kế toán, kế toán trưởng, giám đốc CTNY).
Nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến
CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.


1.5. Giới thiệu phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp
nghiên cứu định lượng nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu định tính:
Sau khi tiến hành tổng quan luận án sử dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu và thảo
luận nhóm lấy ý kiến của các chuyên gia để xác định các tiêu chí phù hợp để đánh
giá, đo lường CLTT trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng tới CLTT trên BCTC của
các CTNY trên TTCKVN. Sau đó tác giả tiến hành xây dựng, điều chỉnh bảng hỏi để
phục vụ quá trình khảo sát thu thập thông tin phục vụ cho việc thực hiện phương pháp
nghiên cứu định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Trong nghiên cứu này phương pháp
định lượng được thực hiện thông qua hai giai đoạn:
Giai đoạn khảo sát sơ bộ: Trên cơ sở kết quả của nghiên cứu định tính ban đầu
giúp tác giả xây dựng được các thang đo đo lường CLTT trên BCTC, các nhân tố ảnh
hưởng đến CLTT trên BCTC và thang đo các nhân tố này. Tác giả tiến hành xây dựng
bảng hỏi, phát phiếu điều tra sơ bộ, sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để kiểm tra độ tin
cậy của các thang đo, kiểm định sơ bộ sự phù hợp của mô hình nghiên cứu nhằm loại
bỏ bớt những tiêu chí không có ý nghĩa thống kê. Dựa vào kết quả nghiên cứu sơ bộ
tác giả tiến hành giai đoạn khảo sát diện rộng.
Giai đoạn khảo sát diện rộng:
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu sơ bộ tác giả tiến hành điều chỉnh lại thang đo
lường CLTT trên BCTC, mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên
BCTC và sau đó tiến hành khảo sát trên diện rộng. Dữ liệu khảo sát trên giai đoạn
này tác giả sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để kiểm tra độ tin cậy thang đo thông qua
hệ số Cronbach’s Alpha, thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm tra sự


6
tương quan và phân tích hồi quy chỉ ra sự tác động của các nhân tố đến biến phụ
thuộc CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

Bên cạnh đó, các dữ liệu thứ cấp thu thập về CLTT trên BCTC của các CTNY trên
TTCKVN kết hợp với kết quả khảo sát nghiên cứu trên tác giả tiến hành tổng hợp, phân
tích, so sánh, đánh giá, thảo luận để đưa ra kết quả nghiên cứu. Qua đó, tác giả đề xuất
một số khuyến nghị nhằm nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

1.6. Đóng góp của đề tài
Luận án có các đóng góp về điểm mới trên hai góc độ lý luận và thực tiễn như sau:
Về góc độ lý luận:
Thứ nhất, trong nghiên cứu này tác giả kế thừa nghiên cứu trước, thực hiện
nghiên cứu định tính và định lượng để chỉnh sửa, phát triển thang đo đánh giá toàn
diện về CLTT trên BCTC trên cơ sở các đặc tính cơ bản và nâng cao của IASB (2018).
Những phát hiện của nghiên cứu này mở rộng tài liệu về đánh giá toàn diện CLTT trên
BCTC của các CTNY trên TTCKVN.
Thứ hai, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng xác
định các nhân tố ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY
trên TTCKVN. Qua đó làm giàu thêm về tổng quan nghiên cứu và kết quả nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.
Trên khía cạnh ứng dụng thực tiễn: Luận án có một số đóng góp cụ thể như sau:
Thứ nhất, thông qua kết quả nghiên cứu của đề tài đã phản ánh thực trạng
CLTT trên BCTC của các CTNY trên cơ sở tiếp cận một đầy đủ và toàn diện các thuộc
tính đo lường CLTT trên BCTC theo IASB (2018). Kết quả nghiên cứu cho thấy
CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN ở mức khá 3,4/5 điểm, nhìn chung
CLTT trên BCTC của các CTNY đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng thông tin
khi đưa ra các quyết định.
Thứ hai, kết quả phân tích hồi quy của đề tài đã xác định sáu nhân tố trong đó
có năm nhân tố tác động cùng chiều đó là: Nhân viên kế toán, Tính hữu hiệu Kiểm
soát nội bộ, Chất lượng kiểm toán độc lập, Vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế, Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước, riêng nhân tố Hành vi
quản trị lợi nhuận ảnh hưởng ngược chiều, các nhân tố này giải thích 72,9% CLTT
trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Trong đó, có hai nhân tố được xem là nhân

tố mới của nghiên cứu này đó là Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế được đo lường
qua năm biến quan sát, Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước


7
(UBCKNN) đo lường thông qua ba biến quan sát. Nhân tố nhân viên kế toán có các
biến quan sát là về đạo đức kế toán (DD1, DD2, DD3, DD4, DD5) và NL2 được phát
hiện trong nghiên cứu này.
Thứ ba, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự đánh giá khác nhau của người lập
BCTC (CTNY) và người sử dụng BCTC về CLTT trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng
đến CLTT trên BCTC, song có hai nhân tố đó là Chất lượng kiểm toán độc lập và Vận
dụng chuẩn mực BCTC quốc tế chưa thể hiện sự khác biệt một cách có ý nghĩa thống kê.
Thứ tư, trên cơ sở kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả nghiên cứu, luận án
đã đề xuất được một số khuyến nghị đối với sáu nhân tố độc lập để nâng cao CLTT
trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

1.7. Kết cấu của đề tài
Luận án bao gồm năm chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về chất lượng thông tin trên
báo cáo tài chính.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị.
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


8


CHƯƠNG 2.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1. Tổng quan nghiên cứu
2.1.1. Các nghiên cứu về đo lường chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính
Mục tiêu chính của BCTC cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư
và các chủ thể quan tâm đến DN đưa ra các quyết định hợp lý. Thông tin trên BCTC
giúp cho các cổ đông tiềm năng, những người cho vay và các chủ nợ khác trong việc
đưa ra quyết định tối ưu với tư cách là nhà cung cấp vốn (Beyselinck và cộng sự,
2007; Jonas và cộng sự, 2000; McDaniel và cộng sự, 2002). Để đánh giá và đo lường
CLTT trên BCTC có nhiều phương pháp đo lường khác nhau, có bốn phương pháp
thường được sử dụng như sau:
Thứ nhất, phương pháp sử dụng lợi nhuận. Phương pháp này dựa trên
nguyên tắc dồn tích được sử dụng để đo lường CLTT trên BCTC thông qua mức độ
quản trị lợi nhuận, nhà quản lý sử dụng một số phương pháp để điều chỉnh các chỉ
tiêu tài chính mà không vi phạm các quy định về kế toán nhằm đạt được con số lợi
nhuận mong muốn (Healy và Wahlen, 1999), Nguyễn Hà Linh (2017). Hành vi
QTLN được gây ảnh hưởng tiêu cực đến CLTT trên BCTC, tính hữu ích của thông
tin bị giảm khi người sử dụng đưa ra các quyết đinh dựa trên những thông tin đã bị
điều chỉnh. Phương pháp đo lường này có ưu điểm là dễ dàng trong việc thu thập
thông tin trên BCTC. Song hạn chế là khó khăn có thể phân biệt được lợi nhuận mà
nhà quản lý có thể chi phối và lợi nhuận mà nhà quản lý không thể chi phối, không
chỉ vậy mà phương pháp này chỉ tập trung vào chỉ tiêu LN nên đã bỏ qua các chỉ
tiêu quan trọng khác trên thuyết minh BCTC cũng như các thông tin phi tài chính.
Thứ hai, phương pháp đo lường CLTT trên BCTC thông qua mối quan hệ giữa
lợi nhuận và phản ứng của TTCK (Barth và cộng sự, 2001; Choi và cộng sự, 1997;
Nichols và Wahlen, 2004) qua đó đo lường tính Thích hợp của thông tin trên BCTC.
Giá cổ phiếu được giả định là đại diện giá thị trường của công ty, trong khi đó lợi
nhuận đại diện cho giá trị công ty dựa trên các thủ tục về kế toán. Những thay đổi
thông tin trên BCTC tương ứng với những thay đổi trong giá thị trường của công ty,

khi đó được cho rằng thông tin cung cấp là phù hợp lý và đáng tin cậy (Nichols và
Wahlen, 2004). Tuy nhiên, phương pháp này có hạn chế là dựa vào giá của chứng


9
khoán, trong khi giá của chứng khoán có thời điểm không đại diện chính xác cho giá
thị trường của công ty. Bên cạnh đó, phương pháp này cũng bỏ qua các chỉ tiêu quan
trọng khác được trình bày trên thuyết minh BCTC.
Thứ ba, phương pháp sử dụng một yếu tố cụ thể của BCTC. Phương pháp
này không sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận là chỉ tiêu đại diện cho CLTT trên BCTC
mà tập trung vào một hay một số yếu tố cụ thể trên BCTC. Trong nghiên cứu của
Gearemynck và Willekens (2003) xem xét mối quan hệ giữa báo cáo kiểm toán và
thông tin hữu ích trên BCTC để ra quyết định, Beretta và Bozzolan (2004) tập
trung vào chất lượng KSNB và thông tin công bố rủi ro, Cohen và cộng sự (2004)
nhấn mạnh mối quan hệ giữa cơ chế quản trị DN và CLTT trên BCTC, số lần
BCTC phải trình bày lại hay tổn thất giá trị thị trường do BCTC phải trình bày lại
trong nghiên cứu của Hirschey và cộng sự (2012). Hướng nghiên cứu này tập
trung vào một nội dung cụ thể trên các BCTC nên không cung cấp một cách toàn
diện về CLTT trên BCTC.
Thứ tư, phương pháp đánh giá CLTT trên BCTC dựa trên các thuộc tính về
CLTT được quy định bởi các tổ chức nghề nghiệp hoặc của Nhà nước về KT. Phương
pháp này có thể đánh giá chất lượng CLTT trên BCTC một cách trực tiếp, cũng như đo
lường và đánh giá ở nhiều khía cạnh khác nhau của thông tin trên BCTC đồng tăng
tính hữu ích của thông tin trên BCTC để người sử dụng ra quyết định. Đại diện tiêu
biểu cho hướng nghiên cứu này là Jonas và cộng sự (2000), Beest và cộng sự (2009),
Beest và cộng sự (2013), Nguyễn Tố Tâm (2014), Phạm Quốc Thuần (2016), Nguyễn
Phương Hồng và Dương Khánh Linh (2014), Nguyễn Trọng Nguyên (2016). Song
phương pháp này đo lường và đánh giá gặp nhiều khó khăn do dữ liệu thường phải thu
thập một cách trực tiếp.
Như vậy, các phương pháp đánh giá đo lường CLTT trên BCTC khá đa dạng,

mỗi phương pháp có ưu điểm và hạn chế riêng. Ba phương pháp đầu tiên đo lường và
đánh giá CLTT trên BCTC thông qua một hoặc một số chỉ tiêu để khái quát hóa CLTT
trên BCTC mà bỏ qua nhiều đặc tính định tính khác. Với phương pháp thứ tư, CLTT
trên BCTC được đánh giá một cách toàn diện, đảm bảo việc đánh giá và đo lường
CLTT trên BCTC được đầy đủ, tăng tính hữu ích của thông tin cho việc ra quyết định
của người sử dụng thông tin. Vì vậy, trong luận án nghiên cứu của mình tác giả lựa
chọn đánh giá và đo lường CLTT trên BCTC theo phương pháp dựa trên các thuộc
tính về CL thông tin. Bảng 2.1 dưới đây tổng hợp các phương pháp đánh giá đo lường
CLTT trên BCTC thường được sử dụng.


10
Bảng 2.1. Tổng quan về phương pháp đo lường CLTT trên BCTC
Phương pháp
sử dụng lợi
nhuận

Phương pháp đánh
giá mối quan hệ giữa
lợi nhuận và phản
ứng của thị trường

Một yếu tố cụ
thể trên
BCTC

Đặc điểm
định tính

Phương


Đánh giá qua

Xem xét mối quan hệ Xem xét các

Xem xét mức

pháp

mức độ điều
chỉnh lợi nhuận
của nhà quản lý
(người đại diện).

giữa lợi nhuận và
phản ứng của thị
trường chứng khoán
để đo lường CLTT

yếu tố cụ thể
trong BCTC
theo chiều sâu
bằng cách tiến

độ hữu ích của
quyết định
BCTC thông
qua các đặc

trên BCTC.


hành nghiên
cứu thực
nghiệm.

điểm định tính.

Tương đối dễ đo.

Tập trung vào Tập trung vào
CLTT trên
CLTT trên
BCTC.
BCTC.

Ưu điểm

Dễ thu thập dữ
liệu
để
đo
điều
lường
chỉnh lợi nhuận.

Cung cấp cái nhìn
sâu sắc về giá trị
kinh tế của các số
liệu thu nhập.


Đo lường
trực tiếp CL

Đo lường trực
tiếp CL BCTC.

BCTC.
Hạn chế

Tập trung vào Tập trung vào chất Chỉ tập trung Nhìn chung là
chất lượng lợi lượng lợi nhuận.
vào các yếu khó khăn trong
nhuận.
Đo lường
CLTT tố được chọn. đo lường.
Đo lường
CLTT BCTC
gián tiếp.

BCTC gián tiếp.

Khó khăn
Không cung cấp cái đo lường.
nhìn sâu sắc về sự
Khó ước tính đánh đổi giữa tính
giá trị dồn tích thích hợp và độ tin cậy.
một cách tùy ý.
Tác giả

Jone (1999).

Healy

Barth và cộng sự
(2001); Choi và cộng

Hirst và cộng
sự (2004);

&Wahlen
(1999);
Dechow và

sự (1997); Nichols và Beretta và
Wahlen (2004);
Bozzolan
Nelson (1996).
(2004);

Jonas và cộng
sự (2000),
Schipper và
Vicent (2003);
Vander Meulen


11

Phương pháp
sử dụng lợi
nhuận


Phương pháp đánh
Một yếu tố cụ
giá mối quan hệ giữa
thể trên
lợi nhuận và phản
BCTC
ứng của thị trường

Đặc điểm
định tính

cộng sự (1995);
Radzi và các

Cohen và
cộng sự

và cộng sự
(2007); Barth

cộng sự (2011),
Nguyễn Hà
Linh (2017).

(2004),
Roudaki
2011,
Hirschey và


(2006); Ferdy
và cộng sự
2009; Geert
Braam và Ferdy

cộng sự 2012. (2013), Phạm
Quốc Thuần
(2016), Nguyễn
Phương Hồng
và Dương
Khánh Linh
(2014), Nguyễn
Trọng Nguyên
(2016)
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Với cách tiếp cận của luận án về đo lường CLTT trên BCTC theo các thuộc
tính chất lượng tác giả đi cụ thể vào một số nghiên cứu theo hướng nghiên cứu này,
tiêu biểu cho hướng nghiên cứu này là Jonas và cộng sự (2000) đo lường CLTT
trên BCTC theo các đặc tính chất lượng của chuẩn mực KT do IASB ban hành, tiếp
tục kế thừa hướng nghiên cứu này là nghiên cứu của Beest và cộng sự (2009) là
phát triển và thử nghiệm một công cụ tổng hợp để đánh giá toàn diện CLTT trên
BCTC trên cơ sở số liệu của báo cáo thường niên bao gồm cả thông tin tài chính và
thông tin bổ sung cho thông tin tài chính dựa trên các thuộc tính định tính của dự án
hội tụ của FASB và IASB (2008). Trong nghiên cứu của Beest và cộng sự (2009)
kết hợp giữa phương pháp định tính và phương pháp định lượng, tiến hành đo
lường CLTT trên BCTC với 231 báo cáo thường niên của các CTNY trên TTCK
Hoa Kỳ, Anh và Hà Lan năm 2005 và 2007. Đo lường CLTT trên BCTC dựa trên
21 chỉ báo thông qua các đặc điểm cơ bản (Tính thích hợp và Trung thực) và các
đặc tính nâng cao (Dễ hiểu, So sánh, Kiểm chứng, Kịp thời) đo lường đặc điểm
CLTT trên BCTC dựa theo tiêu chuẩn của FASB và IASB (2008).



12
Braam và Beest (2013) đã thực hiện một nghiên cứu đo lường CLTT trên
BCTC của các CTNY Anh và Hoa Kỳ để đo lường các đặc điểm CLTT trên BCTC
dựa trên quan điểm của FASB và IASB (2010), số liệu được sử dụng trong nghiên cứu
này là báo cáo thường niên của các DN NY trên hai trị trường Anh và Hoa Kỳ năm
2010, trong nghiên cứu này đo lường CLTT trên BCTC thông qua 33 chỉ báo đều sử
dụng thang đo likert 5 điểm, ngoại trừ Tính kịp thời. Tổng quan về thang đo CLTT
trên BCTC được tác giả trình bày trong Phụ lục 3.
Với sự xu thế toàn cầu hóa và thế giới phẳng không chỉ trong lĩnh vực thương
mại, mà hội nhập tri thức cũng tất yếu, các công trình nghiên cứu ở Việt Nam về đo
lường CLTT trên BCTC kế thừa và phát triển những công trình nghiên cứu trên thế
giới. Các nghiên cứu này được các tác giả kế thừa và điều chỉnh các chỉ tiêu đo lường
phù hợp với Việt Nam cơ bản dựa trên bốn hướng nghiên cứu ở trên. Trong nghiên
cứu của Nguyễn Tố Tâm (2014) với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng
cường chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam” đo lường CLTT kế toán tài chính qua sáu đặc điểm đó là sự
Phù hợp, Trình bày trung thực, Xác nhận, Dễ hiểu, So sánh được và Đúng kỳ theo
VAS dựa theo nghiên cứu của Beest và cộng sự (2009). Tác giả sử dụng phương
pháp nghiên cứu định lượng và kết quả cho thấy CLTT KT của các DN niêm yết đảm
bảo. Hay nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Hồng và Dương Thị Khánh Linh
(2014) nghiên cứu đo lường CLTT trên BCTC trong các DN tại Việt Nam trên cơ sở
khảo sát 137 mẫu nghiên cứu là các KT viên, kiểm toán viên và nhà đầu tư dựa trên
các đặc điểm về CLTT trên BCTC do IASB và FASB ban hành. Thang đo CLTT trên
BCTC của nghiên cứu là thang đo bậc hai, bao gồm sáu thành phần: Thích hợp;
Trình bày trung thực; Có khả năng so sánh; Có thể kiểm chứng; Kịp thời; Có thể hiểu
được. Trong đó, thuộc tính Có khả năng so sánh và Có thể hiểu được có giá trị trung
bình cao nhất, các thuộc tính còn lại được đánh giá ở mức độ trung bình.
Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nguyên (2015) trong luận án “Tác động của

QTCT đến chất lượng thông tin BCTC tại CTNY ở Việt Nam” đã tiến hành đo lường
CLTT trên BCTC theo quan điểm chất lượng của FASB và IASB, tác giả sử dụng
thang đo Likert 5 bậc, khảo sát và đo lường CLTT trên BCTC gồm 19 khoản mục đo
lường. Trong đó Thích hợp được đo lường bởi năm thuộc tính đó là định hướng tương
lai, thông tin bền vững, giá trị hợp lý, thông tin phản hồi, thông tin nội bộ. Trình bày
trung thực được đo lường bởi sáu thuộc tính đó là: Lựa chọn ước tính KT. Lựa chọn
chính sách kế toán, trình bày không thiên lệch, chênh lệch lợi nhuận, ý kiến của kiểm
toán viên độc lập, Thông tin quản trị, Có thể hiểu được đo bằng ba thuộc tính đó là:


13
Diễn giải, Bố cục rõ ràng; Bảng biểu và sơ đồ; Giải thích thuật ngữ. Có thể so sánh
được đo bởi bốn thuộc tính: Thay đổi ước tính KT; Thay đổi chính sách KT; Số lượng
các năm so sánh; Số lượng các tỷ số. Tính kịp thời được đo bằng thời gian công bố
Báo cáo thường niên. Tác giả sử dụng phương pháp định lượng qua phần mềm SPSS
và kết quả của nghiên cứu cho thấy CLTT trên BCTC các DN NY Việt Nam ở dưới
mức trung bình (Nguyễn Trọng Nguyên, 2015).
Nghiên cứu Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng BCTC của CTNY trên TTCK - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam”. Tác
giả đã tiến hành đo lường CLTT trên BCTC theo hai cách thứ nhất là đo lường theo
QTLN. Kết quả QTLN của các CTNY trên TTCKVN giai đoạn 2012 - 2014 với mức
giá trị trung bình 0,2032428. Trong giai đoạn này, chất lượng BCTC năm 2013 thấp
nhất với mức giá trị trung bình của QTLN cao nhất 0,2887321, năm 2012 mức giá trị
trung bình của QTLN thấp hơn 2013 với mức 0,1829587. Cách thứ hai, đo lường
theo giá trị thích hợp của thông tin KT điều này cho thấy CLTT trên BCTC của các
CTNY trên TTCKVN giai đoạn 2012 - 2014 của mô hình EBO (mô hình EBO điều
chỉnh) là chưa cao.
Trong nghiên cứu Phạm Quốc Thuần (2016) “Các nhân tố tác động đến CLTT
BCTC trong các doanh nghiệp Việt Nam” tác giả đã đo lường CLTT trên BCTC
nghiên cứu xây dựng thang đo CLTT BCTC dựa trên cơ sở tham chiếu các thuộc tính

CLTT được ban hành bởi FASB và IASB (2010) và kết hợp với ý kiến của các đối
tượng tham gia thảo luận từ nghiên cứu tình huống và tham khảo thang đo Beest và
cộng sự (2009) đo lường thực trạng về CLTT trên BCTC tại các DN Việt Nam: Số liệu
phân tích cho thấy thực trạng CLTT BCTC trong các DN tại Việt Nam theo kết quả
khảo sát trên số lượng mẫu thu thập đạt yêu cầu sử dụng là 269 tại các công ty có trụ
sở chính chủ yếu tại TP.HCM kết quả CLTT trên BCTC được đánh giá với số điểm
bình quân là 3,76/5 điểm. Nghiên cứu của tác giả đo lường CLTT trên BCTC các DN
NY và DN chưa NY.
Qua các công trình nghiên cứu trên cho thấy sự phát triển quá trình nghiên
cứu về xây dựng thang đo CLTT trên BCTC theo thời gian. Đối với Việt Nam hiện
nay theo lộ trình do Bộ Tài chính ban hành từng bước áp dụng chuẩn mực BCTC
quốc tế IFRS thì việc nghiên cứu hoàn thiện thang đo CLTT trên BCTC theo thuộc
tính chất lượng vẫn rất cần thiết. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa phương pháp đo
lường CLTT trên BCTC của Phạm Quốc Thuần (2016), chỉnh sửa thang đo trong
công trình nghiên cứu của Beest và cộng sự (2013) từ các chỉ báo đo lường CLTT
trên BCTC trên báo cáo thường niên thông qua nghiên cứu định tính xác định những


14
chỉ báo phù hợp để đo lường CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN theo
phương pháp khảo sát đối với hai đối tượng người lập báo cáo (CTNY) và người sử
dụng BCTC dựa trên đặc điểm đính tính do IASB ban hành (2018). Cách nghiên cứu
này đã được rất nhiều tác giả và các công trình nghiên cứu đo lường CLTT trên
BCTC tiếp cận.

2.1.2. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
trên báo cáo tài chính
Các công trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng CLTT trên BCTC được kế
thừa các nghiên cứu trong lĩnh vực thông tin quản lý.
Trong lĩnh vực thông tin quản lý, nghiên cứu được cho là tiên phong được tiến

hành bởi Crosby (1979). Ông đã nghiên cứu tác động của hành vi và văn hóa đến
CLTT. Juran (1979) đã nêu lên các vấn đề có liên quan đến kiểm soát CL bao gồm:
Thiết kế CL, Phù hợp, Khả năng và Lĩnh vực dịch vụ. Deming (1982) đã tổng hợp
những nghiên cứu của mình thành “Hệ thống các kiến thức sâu sắc” và đưa ra 14
nguyên tắc để quản trị CL. Các lý thuyết trên được đánh giá đã tạo ra một nền tảng
quan trọng cho nghiên cứu về CL tổng thể và Quản trị CL (Hongjiang Xu và cộng sự,
2003). Dựa trên nền tảng các lý thuyết đó, các nghiên cứu trong lĩnh vực này tiếp tục
hoàn thiện lý thuyết bằng việc khám phá thêm các nhân tố như: Đào tạo (Snell và
Dean, 1992); Vai trò kiến thức của nhân viên Vidal (1988)...
Trên toàn thế giới sự gia tăng các vụ bê bối kế toán trong đầu thế kỷ 21 đã chỉ
ra những điểm yếu trong CLTT trên BCTC, CLTT trên BCTC xác định và phụ thuộc
vào giá trị của báo cáo KT. Một số nhà nghiên cứu đã tiến hành đánh giá chung về các
sự kiện khác nhau xung quanh CLTT trên BCTC. Hội tụ chuẩn mực KT, hài hoà
chuẩn mực KT, khủng hoảng kinh tế điều đó dẫn đến những yêu cầu về cung cấp các
thông tin trên BCTC ngày càng tăng, CLTT trên BCTC càng cao thì lợi ích của nhà
đầu tư và người dùng sử dụng BCTC càng có ý nghĩa. Hơn nữa, CLTT trên BCTC là
một khái niệm rộng không chỉ đề cập đến thông tin tài chính; nó cũng bao gồm các
thông tin khác hữu ích cho việc ra quyết định. Những nhân tố nào tác động đến CLTT
trên BCTC, việc đo lường mức độ tác động các nhân tố này đã được rất nhiều tác giả
nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Mỗi nghiên cứu đứng ở một góc độ nghiên
cứu, sử dụng phương pháp nghiên cứu với những bối cảnh khác nhau vì vậy kết quả
nghiên cứu trong các công trình này cũng khác nhau. Chính vì lẽ đó khó có thể thống
kê hết có bao nhiêu công trình nghiên cứu về CLTT trên BCTC và các nhân tố ảnh
hưởng CLTT trên BCTC. Thông qua nghiên cứu các tài liệu tác giả trình bày một số


×