Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

HOÀN THỆN KIỂM SOÁT nội bộ CHU TRÌNH bán HÀNG và THU TIỀN tại CÔNG TY cổ PHẦN cơ KHÍ và KÍNH GIA DỤNG ĐỒNG tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 73 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
----------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN
HÀNG VÀ THU TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ
VÀ KÍNH GIA DỤNG ĐỒNG TÂM

Giảng viên hướng dẫn

: Th.S Nguyễn Tiến Đạt

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Phương Anh

Mã sinh viên

: 18A4040013

Lớp

: K18HTTTB

Khoa

: Hệ thống thông tin quản lý

HÀ NỘI – 2020




HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
----------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN
HÀNG VÀ THU TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ
VÀ KÍNH GIA DỤNG ĐỒNG TÂM

Giảng viên hướng dẫn

: Th.S Nguyễn Tiến Đạt

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Phương Anh

Mã sinh viên

: 18A4040013

Lớp

: K18HTTTB

Khoa


: Hệ thống thông tin quản lý

HÀ NỘI – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán
hàng và thu tiền tại Công ty Cổ phần Cơ khí và Kính gia dụng Đồng Tâm” là
bài viết riêng của em, được em trực tiếp hoàn thành dưới sự hướng dẫn của thầy
Nguyễn Tiến Đạt.
Các số liệu, thông tin trong chuyên đề là hoàn toàn trung thực, tất cả đều
xuất phát từ thực tế tại Công ty Cổ phần Cơ khí và Kính gia dụng Đồng Tâm.
Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2020
Sinh viên

Nguyễn Thị Phương Anh

3


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo tốt nghiệp và kết thúc khóa học tại Học
viện Ngân Hàng, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Học viện đã
tạo điều kiện giúp em có một môi trường học tập năng động, sáng tạo và phấn đấu
không ngừng. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Học viện đã trực tiếp
giảng dạy và cung cấp cho em những kiến thức nền tảng và chuyên ngành trong
suốt 4 năm học để em có thể hoàn thành báo cáo cũng như vận dụng vào cuộc sống
sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn và sự tri ân sâu sắc đối với thầy ThS Nguyễn Tiến Đạt
- giảng viên trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.

Em cảm ơn thầy vì đã luôn chỉ bảo tận tình, giải đáp những thắc mắc để em có thể
trình bày báo cáo khoa học, rõ ràng hơn.
Trong quá trình thực tập cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo khó
tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng
như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp thầy cô để em học thêm được
nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn bài báo cáo tốt nghiệp sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn!

4


MỤC LỤC

5


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ

Nguyên nghĩa

viết tắt
BKS
BCTC
HĐQT
IIA
KSNB
HTKSNB
KTNB

DN
CBCNV

Ban kiểm soát
Báo cáo tài chính
Hội đồng quản trị
The instute of internal Auditors (Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ)
Kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm toán nội bộ
Doanh nghiệp
Cán bộ công nhân viên

DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÊN BẢNG
6

TRANG


Bảng 2.1: Các rủi ro thường gặp trong chu trình bán hàng thu tiền
Bảng 2.2: Tính chính trực và giá trị đạo đức
Bảng 2.3: Chính sách nhân sự và năng lực của nhân viên
Bảng 2.4: Cơ cấu tổ chức
Bảng 2.5: Xác định mục tiêu rủi ro
Bảng 2.6: Nhận dạng rủi ro
Bảng 2.7: Đánh giá rủi ro
Bảng 2.8: Đối phó rủi ro
Bảng 2.9: Kiểm soát với nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ
Bảng 2.10: Hệ thống thông tin và truyền thông

Bảng 2.11: Các hoạt động giám sát

7

16
20
22
24
25
26
27
27
28
31
32


DANH MỤC SƠ ĐỒ
TÊN SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
Sơ đồ 2.1: Các yếu tố của KSNB

8

TRANG
5
14


LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết, lý do chọn đề tài.
Hiện nay, kiểm soát nội bộ đang đóng một vai trò hết sức quan trọng trong
hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp và tổ chức. Kiểm soát nội bộ giúp các nhà
quản trị quản lý hữu hiệu và hiệu quả các nguồn lực kinh tế của công ty như con
người, tài sản, vốn, góp phần hạn chế tối đa những rủi ro phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh, đồng thời giúp doanh nghiệp xây dựng được một nền tảng
quản lý vững chắc phục vụ cho quá trình mở rộng, phát triển và đi lên của doanh
nghiệp. Hoạt động mang lại doanh thu lớn cho công ty chính là hoạt động kinh
doanh. Vì vậy tình hình bán hàng và thu tiền diễn ra thường xuyên liên tục nên dễ
xảy ra gian lận và rủi ro. Việc kiểm soát tốt hoạt động này là điều kiện quan trọng
để giúp công ty duy trì, mở rộng hoạt động kinh doanh cũng như đạt được mục tiêu
đề ra. Tuy nhiên, công tác KSNB chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty hiện
đang còn tồn tại một số bất cập đòi hỏi phải tăng cường kiểm tra để đảm bảo doanh
thu được tính đúng , tính đủ tiền thu bán hàng cũng như hàng hoá không bị thất
thoát . Điều đó cho thấy Công ty Cổ phần Cơ khí và Kính gia dụng Đồng Tâm cần
hoàn thiện hơn nữa KSNB chu trình bán hàng và thu tiền để phục vụ cho việc quản
lý hiệu quả các hoạt động kinh doanh của mình.
Sau thời gian tìm hiểu, em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm soát
nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty Cổ phần Cơ khí và Kính gia
dụng Đồng Tâm”. Qua bài nghiên cứu này, từ việc nhìn nhận thực trạng của công
ty để từ đó có thể đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình
bán hàng thu tiền tại công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu về thực trạng kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền ở
công ty Cổ phần Cơ khí và Kính gia dụng Đồng Tâm, phát hiện ra những tồn tại,
đánh giá ưu điểm, nhược điểm và đưa ra các giải pháp hoàn thiện, tăng cường
KSNB chu trình bán hàng thu tiền phù hợp với đặc thù của công ty
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: công ty Cổ phần Cơ khí và Kính gia dụng Đồng Tâm
9



- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu: tìm hiểu thực tế công tác KSNB chu trình bán hàng
thu tiền ở lĩnh vực kinh doanh chính của công ty
+ Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 02/2020 đến tháng 05/2020.
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Dữ liệu thứ cấp do công ty cung cấp
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Các phương pháp phân tích và xử lí số liệu được sử dụng chủ yếu trong bài
bao gồm:
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp tính tương quan tỷ lệ: Nhằm kết hợp với phương pháp so sánh
trong quá trình phân tích để thấy được sự thay đổi về tỷ lệ phần trăm các chỉ tiêu tài
chính qua các năm.
- Phương pháp thống kê: Là việc tập hợp các dữ liệu thô thành các dạng thích
hợp hơn cho việc hiểu và giải thích chúng. Đồng thời cũng là việc tập hợp các
phương pháp để cụ thể hóa các danh mục, chủng loại sản phẩm của công ty.
5. Kết cấu chuyên đề.
Ngoài phần mở đầu, kết luận chuyên đề kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu về Công ty Cổ phần Cơ khí và Kính gia dụng Đồng Tâm.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại
Công ty Cổ phần Cơ khí và Kính gia dụng Đồng Tâm.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị.

10


Chương 1:

Giới thiệu về công ty Cổ phần Cơ khí và Kính gia dụng Đồng Tâm
1.1. Tổng quan về công ty Cổ phần Cơ khí và Kính gia dụng Đồng Tâm
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần Cơ khí và Kính gia dụng Đồng Tâm
Tên giao dịch: DONGTAM JSC
Mã số thuế: 0106897171
Địa chỉ: Thôn Vân La - Xã Hồng Vân - Huyện Thường Tín - Hà Nội.
Điện thoại: (024) 35763323 - (024) 35763243
Fax: (024) 35764302
Email:
Website: />Vốn điều lệ: 4.800.000.000 đồng
Công ty Cổ phần Cơ khí và Kính gia dụng Đồng Tâm được hoạt động và đi
vào kinh doanh vào ngày 08/07/2015, mã số doanh nghiệp: 0106897171 theo Đăng
ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội.
Bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 2015 lúc đó công ty chỉ là một doanh nghiệp
nhỏ với quy mô 6 nhân viên chuyên cung cấp các linh kiện phục vụ ngành gia dụng.
Sau quá trình không ngừng hoàn thiện và phát triển, công ty đã mở rộng thêm
ngành nghề kinh doanh. Không chỉ cung cấp các linh kiện phục vụ ngành gia dụng
mà công ty còn sản xuất những mặt hàng khác. Với chất lượng hàng hóa, dịch vụ
chất lượng Công ty Cơ khí và Kính gia dụng Đồng Tâm đã được nhiều khách hàng
tìm đến và các đối tác tin tưởng, trở địa chỉ uy tín trên thị trường. Quy mô công ty
mở rộng đồng nghĩa với việc bộ máy nhân sự của công ty cũng được mở rộng. Đội
ngũ nhân viên của công ty tính đến năm 2020 đã tăng lên 50 người, các phòng ban
được phân chia nhằm chuyên môn hóa và phục vụ khách hàng tốt hơn
Công Ty Cơ khí và Kính gia dụng Đồng Tâm có độ ngũ công nhân viên được
đào tạo bài bản về chuyên môn. Công ty khá thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo
11


và đào tạo chuyên sâu cho cán bộ, công nhân viên. Để đảm bảo cho đội ngũ công

nhân viên có trình độ cao về chuyên môn, tác phong làm việc chuyên nghiệp và
luôn bắt kịp với sự phát triển của khoa học công nghệ.
Công ty lấy chữ tín làm nền tảng cho kinh doanh, luôn cam kết thực hiện các
hợp đồng kinh tế một cách hoàn hảo, đáp ứng mọi yêu cầu hợp lý, hợp pháp của
khách hàng; luôn đảm bảo trung thực, công khai, minh bạch trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Mục tiêu hàng đầu trong sản xuất kinh doanh của công ty là phải
đảm bảo tuyệt đối an toàn. Công ty luôn phát huy tối đa nguồn nội lực về tài chính,
nhân lực, vật tư, thiết bị; tăng cường hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước để
thực hiện mục tiêu, đảm bảo tiến độ nhanh nhất, góp phần tiết kiệm chi phí của
doanh nghiệp. Tiêu chí quan trọng nhất của một doanh nghiệp phát triển ổn định
bền vững là hiệu quả kinh tế – xã hội của hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty
không ngừng nghiên cứu, áp dụng các giải pháp để rút ngắn thời gian, tiết kiệm tối
đa chi phí sản xuất nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất. Thực hiện tốt mối quan hệ
bình đẳng giữa công ty với cán bộ công nhân viên. Không ngừng nâng cao thu
nhập, đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho nhân viên.
Với sự đầu tư đồng bộ về công nghệ, trang thiết bị máy móc và nhân sự cùng
với quyết tâm cung cấp những sản phẩm chất lượng cao, giá cả hợp lí chúng tôi tự
tin sẽ là đối tác tin cậy của các công ty Gia dụng góp phần nâng cao tỉ lệ nội địa hóa
của các sản phẩm trong nghành hàng Gia dụng Việt Nam.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chính
Công ty Cơ khí và Kính gia dụng Đồng Tâm chuyên : Sản xuất sản phẩm khác
bằng kim loại chưa được phân vào, cung cấp các linh phụ kiện phục vụ nghành
hàng Gia dụng. Ngoài ra công ty còn sản xuất và kinh doanh khác như sau: Sản xuất
sắt, thép, gang, Sản xuất kim loại màu và kim loại quý, Đúc sắt thép, Sản xuất các
cấu kiện kim loại, Sản xuất nồi hơi (trừ nồi hơi trung tâm), Rèn, dập, ép và cán kim
loại; luyện bột kim loại, Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại, Sản xuất
đồng hồ, Sản xuất mô tơ, máy phát, biến thế điện, thiết bị phân phối và điều khiển
điện, Sản xuất động cơ, tua bin (trừ động cơ máy bay, ô tô, mô tô và xe máy); Sản
xuất máy bơm, máy nén, vòi và van khác; Sản xuất bi, bánh răng, hộp số, các bộ
phận điều khiển và truyền chuyển động; Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp;

12


Xây dựng nhà các loại; Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ; Lắp đặt hệ
thống điện; Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí; Bán
buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác; Bán buôn kim loại và quặng kim
loại; Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng; Bán lẻ đồ ngũ kim,
sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh;
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu
Sứ mệnh của chúng tôi là: “Cung cấp những sản phẩm chất lượng tốt nhất,
mang lợi ích và sự hài lòng đến với đối tác, khách hàng và xã hội; Duy trì và củng
cố thị trường hiện có và từng bước tiếp cận những thị trường mới”.
Mục tiêu của chúng tôi là: “Trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực
cung cấp linh kiện phụ trợ cho nghành hàng Gia dụng Việt Nam”.
Giá trị cốt lõi của Công ty: “Con người - Tôn trọng - Hợp tác - Đổi mới”.
1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty được xây dựng phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh, tạo thuận lợi và có hiệu quả trong quá trình triển khai sản xuất
kinh doanh cũng như các công cụ quản lý của nhà quản lý cấp cao nhất.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức như sau:

13


Giải thích:

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng

( Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính Công ty Cổ phần Cơ khí và Kính gia

dụng Đồng Tâm)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
-

Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, quản trị công ty theo điều lệ và
pháp luật, quyết định chiến lược phát triển, các phương án đầu tư của công ty. Có
quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm đối với các thành viên ban giám đốc. Quyết định
các chủ trương,chính sách kinh doanh dịch vụ mang tính chiến lược, ngành kinh
doanh của các đơn vị, sửa đổi điều kiện khi cần thiết. Quyết định mở rộng hoạt
động của các đơn vị. Thông qua các quyết định xét duyệt các chương trình xây

-

dựng cơ bản mua sắm tài sản cố định có giá trị lớn.
Ban Giám đốc: Chịu trách nhiệm về tất cả những hoạt động diễn ra trong công ty
trước hội đồng quản trị. Đồng thời giám sát các hoạt động của những thành viên
trong công ty và điều hành quản lý việc kinh doanh của công ty sao cho diễn ra liên
tục và bình thường. Thường niên báo cáo cho hội đồng quản trị của công ty về kết
quả hoạt động kinh doanh, ngoài ra Giám đốc có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc
khi gặp những công việc đột xuất
- Phòng Kinh doanh:
Bộ phận sẽ tiếp cận và nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường cũng như thu
hút khách hàng mới. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, tính giá và lập hợp
đồng với khách hàng. Phòng chịu trách nhiệm liên hệ khách hàng, nhận đơn đặt
hàng, liên hệ nhà cung cấp, trao đổi với kế toán và tìm hiểu sự lên xuống giá cả, sự
thay đổi của thị trường đến các mặt hàng dịch vụ.
- Phòng Kế toán:

Là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc công ty thực hiện công tác
Tài chính-kế toán nhằm quản lý nguồn vốn của Công ty. Lập báo cáo Kế toán định

kỳ và phân tích các hoạt động kinh tế của công ty như: giá thành, hiệu quả, lợi
nhuận đảm bảo chế độ thu nộp ngân sách, bảo toàn và phát triển vốn. Phòng Kế
toán còn có chức năng tổ chức, thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế phục
vụ cho công tác quản lý. Qua đó, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra
14


việc quản lý và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động
trong kinh doanh và chủ động về tài chính của công ty.
- Phòng sản xuất:

+ Quản lý tất cả vấn đề phát sinh và liên quan đến việc sản xuất, cung cấp dịch
vụ lắp đặt, bảo trì sản phẩm, là người hỗ trợ giám đốc nắm bắt thông tin liên quan
đến việc thực hiện các chiến lược sản xuất, tình hình sản xuất cũng như cung cấp
dịch vụ.
+ Tư vấn, xét duyệt các phương liên quan đến máy móc thiết bị hay ứng dụng
khoa học công nghệ vào quá trình sản xuất.
+ Theo dõi, kiểm tra tiến độ quá trình sản xuất, kiểm tra chất lượng sản xuất
để đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng chuẩn đáp ứng yêu cầu của khách
hàng, mặt khác việc kiểm tra đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định hiện
hành của công ty cũng như của nhà nước.
+ Báo cáo tình hình hoạt động của các phân xưởng sản xuất, bộ phận lắp đặt
và bảo cho giám đốc định kỳ hoặc khi có yêu cầu từ phía lãnh đạo công ty.
-

Kho: Sắp xếp hàng hóa, vật tư, nguyên liệu trong kho. Đảm bảo tiêu chuẩn của hàng
hóa trong kho. Thực hiện các thủ tục xuất nhập hàng. Theo dõi hàng tồn kho tối
thiểu: theo dõi số lượng hàng tồn kho tối thiểu hằng ngày và đảm bảo tất cả hàng
hóa trong kho phải có định mức tồn kho tối thiểu, đề xuất Giám đốc thay đổi định
mức tồn kho tối thiếu cho phù hợp với biến động của số lượng hàng xuất nhập kho.

Thực hiện các thủ tục đặt hàng.
1.2. Kiểm soát nội bộ nói chung tại công ty Cổ phần Cơ khí và Kính gia dụng
Đồng Tâm
1.2.1. Môi trường kiểm soát
Các nhân tố của môi trường kiểm soát bao gồm:
- Đặc thù về quản lý là các quan điểm khác nhau của các nhà quản lý đơn vị
đối với BCTC cũng như đối với rủi ro kinh doanh, với việc điều hành hoạt động
đơn vị. Các nhà quản lý cho rằng kinh doanh trung thực cộng với sự cạnh tranh lành
mạnh nên có xu hướng coi trọng tính trung thực của BCTC, đồng thời có những
biện pháp để hạn chế tối đa rủi ro kinh doanh. Tính chính trực và các giá trị đạo đức
15


luôn được nhà quản lý quan tâm và coi trọng hàng đầu. Môi trường quản lý sẽ mạnh
do ý muốn thiết lập các thủ tục kiểm soát chặt chẽ để thực hiện các mục tiêu đã đề
ra của các nhà quản lý.
- Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Cơ khí và Kính gia dụng Đồng Tâm
được xây dựng phù hợp với các quy định của Luật Doanh nghiệp; Điều lệ tổ chức
và hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi công ty. Công ty có cơ cấu tổ chức
khá đơn giản: sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận cho
không bị chồng chéo, bỏ trống, tạo khả năng kiểm tra chéo lẫn nhau. Tại công ty, cơ
cấu tổ chức được xây dựng hợp lý góp phần vào việc tạo ra môi trường kiểm soát
tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ trên xuống dưới, bắt
đầu từ việc ban hành các quyết định, thực hiện triển khai theo các quyết định đó,
đến việc giám sát thực hiện các quyết định đó, góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các
hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế toán, tạo nên một môi
trường nội bộ thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng lực, sở
trường, sự nhiệt huyết của mình, đóng góp tốt nhất vào việc hoàn thành mục tiêu.
- Chính sách nhân sự: Công ty không có bộ phận chuyên trách về nhân sự.
Giám đốc là người trực tiếp phỏng vấn và tuyển dụng hoặc nhận sự điều phối nhân

sự từ công ty sang chi nhánh. Vì thế mà hoạt động tuyển dụng nhân sự tương đối
hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu công việc. Công ty đã ban hành chính sách thích
hợp, thỏa đáng cho từng bộ phận cụ thể và áp dụng cho cả đơn vị như: tuyển dụng,
đào tạo công nghệ, trình độ và chuyên môn nghiệp vụ; đánh giá hiệu quả được tiến
hành định kỳ để xem xét việc thực hiện của nhân viên thông qua kết quả thực hiện
công việc, hiệu suất làm việc, thái độ trong công việc...; đưa ra chế độ thi đua, khen
thưởng, thăng chức và đối đãi nhân sự để có được những nhân viên có năng lực,
đáng tin cậy trong việc tạo nên sự kiểm soát có hiệu quả.
- Công tác kế hoạch có những sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ban giám đốc về hệ
thống kế hoạch bao gồm kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển sản phẩm dịch vụ,
kế hoạch mua sắm tài sản, kế hoạch tài chính, kế hoạch nguồn vốn. Công tác kế hoạch
được đưa ra phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị và được thực hiện một cách khoa
học và nghiêm túc bởi trách nhiệm của từng thành viên thì công tác kế hoạch này sẽ trở
thành một công cụ kiểm soát hữu hiệu. Trong quá trình triển khai và thực hiện, các nhà
quản lý luôn theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch, đánh giá, phân tích các yếu tố có ảnh
16


hưởng đến kế hoạch. Từ đó có thể kịp thời phát hiện những điểm, những mặt bất
thường, không phù hợp, đề ra cách xử lý, điều chỉnh kế hoạch.
-

Môi trường bên ngoài: Công ty hoạt động trong lĩnh vực gia dụng nên nhiều yếu tố
bên ngoài ảnh hưởng khá lớn đến tình hình kinh doanh của đơn vị. Hiện nay trên thị
trường có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động lâu năm có tiếng và chuyên nghiệp nên
cạnh tranh trong nội bộ ngành là những thách thức lớn đối với công ty.
1.2.2. Quy trình đánh giá rủi ro
Theo COSO (2013) điều kiện tiên quyết của đánh giá rủi ro là thiết lập mục
tiêu. Công ty Cổ phần tập đoàn Quang Minh đã thiết lập mục tiêu rõ ràng và đầy đủ
để nhận diện và đánh giá rủi ro phát sinh trong việc thực hiện mục tiêu của đơn vị.

Các mục tiêu bao gồm:

-

Mục tiêu hoạt động: trong những năm tới tỷ lệ doanh thu tăng 15%/năm.
Mục tiêu báo cáo tài chính: đánh giá cách công ty xem xét khả năng ghi nhận thiếu
các giao dịch, cách xác định và phân tích các ước tính kế toán quan trọng được ghi

-

nhận trên BCTC.
Mục tiêu phi tài chính: Tạo ra nhiều giá trị vượt trội cho khách hàng
Mục tiêu tuân thủ: tuân thủ các chủ trương, đường lối, chính sách của pháp luật Việt
Nam và quốc tế.
Sau khi xác định mục tiêu, công ty nhận diện rủi ro trong việc đạt được mục
tiêu của mình, tiến hành phân tích rủi ro cần được quản trị. Bên cạnh đó, công ty
xem xét các loại gian lận tiềm tàng khi đánh giá rủi ro không đạt được mục tiêu của
đơn vị.
1.2.3. Hoạt động kiểm soát
Công ty đã có những chính sách và thủ tục tuân thủ theo điều 13, chuẩn mực
kế toán số 400 về các nguyên tắc xây dựng thủ tục kiểm soát nhằm đảm bảo cho các
chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện, đối phó với rủi ro đe dọa đến việc đạt được
mục tiêu của công ty.

-

Nguyên tắc phân công phân nhiệm: trách nhiệm và công việc cần được phân loại cụ
thể các phòng ban và cho các nhân viên trong phòng. Việc phân công phân nhiệm rõ
ràng tạo sự chuyên môn hóa trong công việc, sai sót ít xảy ra và xảy ra thì thường
dễ phát hiện.

VD: khâu bán hàng như nhận hóa đơn, quyết định bán chịu, giao hàng... do
17


nhiều người phụ trách.
-

Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng
quyền hạn (bất kiêm nhiệm trong việc bảo vệ tài sản với kế toán, trong việc phê
chuẩn các nghiệp vụ kinh tế với thực hiện các nghiệp vụ đó, giữa việc điều hành với

-

trách nhiệm ghi sổ...).
Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: các nghiệp vụ kinh tế phải được phê chuẩn

-

đúng đắn, đúng thẩm quyền, quy trình được quy định rõ ràng.
Thủ tục kiểm soát: Công ty có những chính sách cụ thể để thực thi chính sách kiểm
soát, áp dụng một cách linh hoạt, tập trung vào những yêu cầu nhà quản lý đề ra
thông qua các chính sách.
1.2.4. Thông tin và truyền thông
Công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống thông tin vững chắc đáp ứng tốt,
phục vụ cho lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Những báo cáo của công ty
chứa đựng những thông tin về tài chính, hoạt động tuân thủ, giúp cho những nhà
quản lý điều hành, quản lý doanh nghiệp hiệu quả hơn. Công ty đã truyền đạt, phổ
biến trong đơn vị thông điệp từ quản lý một cách kịp thời tới các nhân viên, thường
xuyên cập nhật các thông tin quan trọng cho ban lãnh đạo và những người có thẩm
quyền. Các thông tin từ bên ngoài (khách hàng, nhà cung cấp) được hệ thống thông

tin của đơn vị ghi nhận một cách trung thực và đầy đủ nhờ đó đơn vị có thể phản
ứng kịp thời với mọi sự thay đổi.
Hệ thống kế toán đơn vị thông qua việc ghi chép, tính toán, phân loại các
nghiệp vụ, vào sổ sách tổng hợp và lập các báo cáo tài chính, hệ thống thông tin kế
toán không những cung cấp những thông tin cần thiết cho quá trình quản lý, mà còn
đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các mặt hoạt động của đơn vị.
1.2.5. Giám sát thực tập
Công ty luôn chú trọng vào hệ thống giám sát của mình, việc giám sát thường
xuyên được thực hiện đồng thời trong các hoạt động hàng ngày của đơn vị, bao gồm
các hoạt động giám sát, quản lý thường nhật và các hoạt động khác. Qua giám sát,
các khiếm khuyết của hệ thống kiểm soát được báo lên cấp trên và nếu là những vấn
đề quan trọng hơn sẽ báo cáo cho ban giám đốc hay hội đồng quản trị. Mục tiêu chính
của việc giám sát là đảm bảo hệ thống kiểm soát nội bộ luôn hoạt động hữu hiệu.
Việc tổ chức giám sát định kỳ trong công ty hoàn toàn do xét đoán của giám
18


đốc dựa trên các nhân tố: bản chất và mức độ của các thay đổi và những rủi ro, năng
lực và kinh nghiệm của người thực hiện kiểm soát, kết quả của các hoạt động giám
sát thường xuyên. Giám sát thường xuyên được thực hiện ngay trong hoạt động
thường ngày và được lặp đi lặp lại.
1.3. Vị trí thực tập
Hỗ trợ kế toán nội bộ của công ty làm các công việc: Phát hành, kiểm tra,
kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế toán nội bộ và luân chuyển theo
đúng trình tự quy định. Hạch toán các chứng từ nội bộ theo quy định.
Lên công nợ phải thu, phải trả lập kế hoạch thu nợ, giãn nợ và kỹ năng đòi nợ,
giãn nợ.
Lưu giữ các chứng từ nội bộ một cách khoa học, đảm bảo an toàn và dễ dàng
tra cứu, tìm kiếm khi cần. Định kỳ hàng tuần, tháng hoặc đột xuất hỗ trợ lập báo cáo
và báo cáo lên cấp trên theo yêu cầu. Thống kê, phân tích số liệu về tình hình sản

xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp khi được giao nhiệm vụ. Thực hiện các
công việc khác theo hướng dẫn của kế toán.

19


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của chuyên đề đã đưa ra giới thiệu sơ lược về công ty Cổ phần Cơ
khí và Kính gia dụng Đồng Tâm bao gồm cơ cấu tổ chức, lịch sử hình thành và hiểu
hơn về kiểm soát nội bộ nói chung tại công ty. Từ đó, tạo tiền đề để đi sâu và nêu ra
thực trạng KSNB chu trình bán hàng và thu tiền ở chương 2.

20


Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại
Công ty Cổ phần Cơ khí và Gia dụng Đồng Tâm
2.1. Lý luận cơ bản về KSNB cụ thể đối với chu trình bán hàng và thu tiền
2.1.1. Lý luận về KSNB nói chung trong doanh nghiệp
- Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 315 (VSA- Ban hành kèm theo
Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài Chính):
Kiểm Soát Nội Bộ là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác
trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng
đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính,
đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên
quan. Thuật ngữ “kiểm soát” được hiểu là bất cứ khía cạnh nào của một hoặc nhiều
thành phần của kiểm soát nội bộ.
- Mục đích:
+ Ngăn ngừa sai phạm trong quy trình xử lý nghiệp vụ .
+ Phát hiện và sửa chữa kịp thời những sai phạm trong xử lý nghiệp vụ giúp

cho doanh nghiệp tránh khỏi thất thoát tài sản .
+ Giúp cho doanh nghiệp thực hiện được chính sách đường lối kinh doanh .
+ Đảm bảo an toàn tài sản.
- Kiểm soát nội bộ là một chức năng thường xuyên của đơn vị. Trên cơ sở đó
có thể đánh giá rủi ro xảy ra để tìm biện pháp ngăn chặn hiệu quả tất cả các rủi ro
của đơn vị. Bảo vệ tài sản của đơn vị: Hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ bảo vệ các tài
sản của đơn vị bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình và cả
các tài sản phi vật chất như sổ sách kế toán, các tài liệu quan trọng…khỏi bị đánh
cắp, hư hại hoặc bị lạm dụng vào những mục đích khác nhau. Bảo đảm việc thực
hiện các chế độ pháp lý: Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế trong doanh
nghiệp phải đảm bảo các quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động sản
21


xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được tuân thủ đúng mức. Bảo đảm độ tin
cậy của các thông tin: Thông tin kinh tế tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng
hợp là căn cứ quan trọng cho việc hình thành các quyết định của nhà quản lý vì vậy
các thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và độ
tin cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ khách quan các nội dung kinh tế
chủ yếu của mọi hoạt động
- Cụ thể hệ thống kiểm soát nội bộ cần:
+ Duy trì kiểm tra việc tuân thủ chính sách có liên quan tới các hoạt động của
doanh nghiệp.
+ Ngăn chặn phát hiện kịp thời, xử lý các sai phạm và gian lận .
+ Ghi chép kế toán đầy đủ chính xác lập BCTC trung thực khách quan. Bảo
đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý: Các quá trình kiểm soát trong một
đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp lại không cần thiết các tác nghiệp, gây
ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém hiệu quả các nguồn lực.
=> Bốn mục tiêu nói trên của hệ thống kiểm soát nội bộ tuy nằm trong một thể
thống nhất tuy nhiên đôi khi cũng có mâu thuẫn với nhau như giữa tính hiệu quả

của hoạt động với mục đích bảo vệ tài sản, sổ sách hoặc cung cấp thông tin đầy đủ
và tin cậy. Cụ thể như nếu chúng ta muốn tăng cường việc bảo vệ tài sản thì sẽ làm
tăng thêm chi phí như vậy sẽ không đảm bảo được mục tiêu nâng cao tính hiệu quả
của hoạt động. Vậy nhiệm vụ của các nhà quản lý là xây dựng một hệ thống kiểm
soát nội bộ hữu hiệu và kết hợp hài hòa bốn mục tiêu nói trên.
- Hệ thống KSNB gồm 5 bộ phận có quan hệ chặt chẽ với nhau, được xây
dụng và không ngừng củng cố đó là: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro kiểm
soát, hệ thống thông tin và trao đổi thống tin, hoạt động kiểm soát, giám sát các hoạt
động kiểm soát.
KSNB

Môi trường kiểm

Quy trình đánh

Hoạt động kiểm

Thông tin và

soát

giá rủi ro

soát

truyền thông

22

Giám sát



Sơ đồ 2.1: Các yếu tố của KSNB
-

Các thủ tục kiểm soát soát được các nhà quản lý xây dựng và thiết kế dựa trên ba
nguyên tắc cơ bản:
+ Nguyên tắc phân công phân nhiệm: Trách nhiệm và công việc cần đựơc
phân chia cụ thể cho nhiều bộ phận và cho nhiều người trong bộ phận để tạo sự
chuyên môn hoá trong công việc sai sót ít xảy ra, và khi xảy ra thường dễ phát hiện.
+ Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Quy định sự cách ly thích hợp về trách nhiệm
trong các nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng
quyền hạn.
+ Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn: Theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý,
các cấp dưới được giao cho quyết định và giải quyết một số công việc trong một
phạm vi nhất định.
2.1.2. Lý luận về KSNB đối với chu trình bán hàng và thu tiền
 Nội dung và bản chất của chu trình bán hàng và thu tiền

Bán hàng và thu tiền là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa cho
khách hàng qua trao đổi hàng – tiền giữa doanh nghiệp với khách hàng của doanh
nghiệp. Chu trình này bao gồm các khâu: xử lý đơn đặt hàng của khách hàng, xét duyệt
bán chịu, giao hàng, lập hóa đơn, cuối cùng là theo dõi nợ phải thu và thu tiền.
Chu trình bán hàng và thu tiền là giai đoạn cuối của hoạt động SXKD, nó
đánh giá hiệu quả của giai đoạn trước đó và hiệu quả của toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay để có được khách hàng thì
đơn vị phải mở rộng bán chịu . Do đó nợ phải thu thường chiếm tỷ trọng đáng kể
trong tổng tài sản của đơn vị và mức độ xảy ra gian lận, sai sót ở chu trình này cũng
khá cao. Do đó, để đơn vị hoạt động hiệu quả nhà quản lý đơn vị cần quan tâm đến

việc kiểm soát tốt chu trình bán hàng thu tiền của đơn vị mình.
Mục tiêu: Kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với chu trình bán hàng, cung cấp dịch vụ
là để đảm bảo quá trình bán hàng hợp pháp, hợp lý các bước thực hiện không phù hợp
với tiêu chuẩn kiểm tra sẽ được nhận biết và xử lý kịp thời: Các nghiệp vụ bán hàng
được phê duyệt đúng đắn, được ghi sổ đầy đủ, được ghi đúng thời gian phát sinh;
doanh thu ghi sổ được tính toán đúng và phản ánh chính xác... Đồng thời, KSNB đối
với chu trình bán hàng cũng để quản lý tín dụng khách hàng theo đúng quy định giảm
thiểu rủi ro liên quan đến công nợ phải thu: Các loại tiền thu được ghi đúng thời gian
23


và phân loại đúng đắn; các khoản tiền chiết khấu đã được xét duyệt.
 Các sai sót, rủi ro chủ yếu xảy ra trong chu trình bán hàng thu tiền

Trong quá trình xử lý nghiệp vụ bán hàng và thu tiền , bộ phận kiểm tra cần
phải chú ý các rủi ro như: Rủi ro về đơn đặt hàng , Rủi ro về bản chịu, Rủi ro giao
hàng, Rủi ro lập hoá đơn, Rủi ro ghi chép doanh thu và theo dõi nợ phải thu khách
hàng, Rủi ro thu tiền mặt.
Bảng 2.1: Các rủi ro thường gặp trong chu trình bán hàng thu tiền.
STT

Nghiệp vụ

Rủi ro
- Đơn đặt hàng có thể được chấp nhận nhưng
không được phê duyệt .

1

Xử lý đơn đặt hàng của - Đồng ý bán hàng nhưng không có khả năng

khách hàng

cung ứng .
- Ghi sai trên hợp đồng về chủng loại, số lượng
, đơn giá.
- Bán chịu cho những khách hàng không đủ
tiêu chuẩn theo chính sách bán chịu dẫn đến
mất hàng , không thu được tiền .

2

Xét duyệt bán chịu

- Nhân viên bán hàng có thể cấp quá nhiều
định mức bán chịu để đẩy mạnh doanh thu bán
hàng nên làm cho đơn vị phải gánh chịu rủi ro
tín dụng quá mức .
- Giao hàng khi chưa được xét duyệt

3

Giao hàng

- Giao hàng không đúng chủng loại, số lượng
- Hàng hóa có thể bị thất thoát trong quá trình
giao hàng.
- Bán hàng nhưng không lập hóa đơn .
- Lập Hóa đơn sai về giá trị, tên, mã số thuế,

4


Lập hóa đơn

5

- Không bán hàng nhưng vẫn lập hóa đơn .
Ghi chép doanh thu và - Ghi nhận sai trên khách hàng, thời hạn thanh

địa chỉ khách hàng .

theo dõi nợ phải thu toán.
khách hàng

- Ghi sai niên độ về doanh thu và nợ phải thu
khách hàng.
24


- Ghi sai số tiến, ghi trùng hay ghi sót hóa đơn.
- Quản lý nợ phải thu khách hàng kém , không
đòi được nợ .
-Khoản tiền thanh toán của khách hàng bị
chiếm đoạt .
-Xóa số nợ phải thu khách hàng nhưng không
xét duyệt .
- Nợ phải thu bị thất thoát do không theo dõi
chặt chẽ
-Đếm thiếu dẫn đến thu thiếu tiền hàng
6


Thu tiền mặt

-Tiền bị rách, khuyết, không đủ tiêu chuẩn sử
dụng
-Tiền giả khó nhận biết bằng mắt thường

 Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền

- Sự phân tách trách nhiệm: các khoản phải thu và nghiệp vụ bán hàng thường
đòi hỏi phải tách biệt các chức năng và phân nhiệm cho những cá nhân hay bộ phận
khác nhau phụ trách. Khi mức độ phân nhiệm càng cao thì các sai phạm càng dễ bị
phát hiện thông qua sự kiểm tra tương hỗ giữa các phần hành hay khi đối chiếu tài
liệu giữa các bộ phận khác nhau và do đó sẽ giảm thiểu được các hành vi gian lận
và sai sót. Đồng thời, mức độ phân nhiệm cùng hợp lý thì sẽ tránh được sự chồng
chéo giữa các bộ phận và do đó các thủ tục kiểm soát được thiết lập càng trở nên có
hiệu quả. Như vậy, việc phân chia trách nhiệm là công việc trọng yếu trong KSNB
để ngăn ngừa gian lận và sai sót, đảm bảo nguyên tắc phân công, phân nhiệm.
- Các thủ tục phê chuẩn: Phê chuẩn nghiệp vụ bán hàng là công việc KSNB
thường thấy và tập trung vào 3 điểm chủ yếu sau: Việc bán chịu phải được phê
chuẩn đúng đắn trước khi quá trình tiêu thụ xảy ra. Hàng hóa chỉ được gửi đi sau
khi được phê duyệt với đầy đủ chứng từ. Giá bán được duyệt bao gồm cả chi phí
vận chuyển, giảm giá, chiết khấu.
Quá trình phê chuẩn giá nhằm đảm bảo giá trên hoá đơn là giá đã đề ra theo
chính sách của công ty, tránh thất thu, kích thích tăng doanh thu và giải quyết hiệu
25


×