Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN lực tại CÔNG TY TRÁCH NHIỆM hữu hạn một THÀNH VIÊN THUỐC lá THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.37 KB, 133 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

LÊ HUYỀN ANH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN
THUỐC LÁ THĂNG LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

HÀ NỘI, NĂM 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

LÊ HUYỀN ANH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN
THUỐC LÁ THĂNG LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
MÃ SỐ: 834 04 04

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ XUÂN SINH

HÀ NỘI, NĂM 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, bản Luận văn tốt nghiệp “Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thuốc lá
Thăng Long” là công trình nghiên cứu của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở
nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự
hướng dẫn của TS. Lê Xuân Sinh.
Các nội dung, số liệu phân tích và kết quả trong Luận văn là trung
thực và chưa được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo
vệ và công nhận bởi “Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản
trị nhân lực ”.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên!
Tác giả

Lê Huyền Anh


LỜI CẢM ƠN


Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị nhân lực của tôi được hoàn thành

tại Trường Đại học Công đoàn vào tháng 09 năm 2019. Có được kết quả này,
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Khoa đào tạo Sau đại
học -Trường Đại học Công Đoàn và đặc biệt là TS.Lê Xuân Sinh, người đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong
suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Nâng cao chất lượng



nguồn nhân lực tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thuốc
lá Thăng Long”.


Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo, các nhà khoa học đã trực

tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành QTNL cho
tôi trong thời gian học tại Trường Đại học Công đoàn.
Tôi xin gửi tới Ban lãnh đạo Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Thuốc lá Thăng Long, đặc biệt là Công đoàn Công ty lời cảm tạ sâu sắc
vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi thu thập số liệu cũng như những tài
liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp. Xin được ghi nhận
công sức và những đóng góp quý báu và nhiệt tình của các bạn học viên
nhóm, lớp Quản trị Nhân lực khóa CH -11 đã động viên khuyến khích giúp đỡ
tôi hoàn thiện Luận văn tốt nghiệp này.
Dù rất cố gắng để có kết quả này, song với năng lực còn hạn chế, cá
nhân tôi rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình của quý Thầy Cô, các nhà
khoa học và các bạn đồng nghiệp./.



Tác giả

Lê Huyền Anh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................115



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTT

Bảo hiểm thất nghiệp

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


CNV

Công nhân viên

DN

Doanh nghiệp

KT-CT-XH

Kinh tế - Chính trị - Xã hội



Lao động

NNL

Nguồn nhân lực

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TCKT

Tài chính kế toán

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

QTNL

Quản trị nhân lực

VH-TDTT

Văn hóa - Thể dục thể thao

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................115


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ

Biểu 2.1. Biểu đồ kế hoạch chi phí cho công tác AT - VSLĐ Công ty
TNHHMTV Thuốc Lá Thăng long năm 2015 – 2018..........Error: Reference
source not found
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................115


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu


Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một tài nguyên đặc biệt,

một nguồn lực của sự phát triển kinh tế và có vai trò quan trọng trong sơ đồ
chiến lược kinh tế. Việc phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực một
cách có hệ thống trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát
triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm chắc
chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia.
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới đã chứng minh để đạt được sự tăng
trưởng kinh tế cao và ổn định phải thông qua việc nâng cao chất lượng đội
ngũ lao động kỹ thuật - nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Việt Nam đã và
đang trong thời kỳ phát triển, hội nhập và công nghiệp hóa - hiện đaị hóa
(CNH - HĐH) đất nước. Sự nghiệp đó đòi hỏi nguồn lao động phải có chất
lượng cao. Vận mệnh của đất nước, tương lai phát triển, khả năng đi lên của
Việt Nam và của các doanh nghiệp đều phụ thuộc vào chính bản thân con
người Việt Nam. Vì vậy, để phát triển đất nước nói chung cũng như phát triển
mỗi doanh nghiệp nói riêng, ngoài các nguồn lực về trang thiết bị, nguyên
liệu...chúng ta không thể không quan tâm đến việc phát triển nguồn nhân lực
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đây là vấn đề mà mỗi quốc gia và

hầu hết các doanh nghiệp đều phải quan tâm, chăm sóc, bồi dưỡng, phát triển
và tìm cách phát huy có hiệu quả trên con đường phát triển văn minh tiến bộ
của mình. Đánh giá về nguồn nhân lực của nước ta hiện nay chúng ta không
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


khỏi lo lắng về chất lượng yếu kém, về cơ cấu và sự phân bổ thiếu hợp lý.
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

Việt Nam đang rất thiếu lao động có trình độ tay nghề, công nhân kỹ thuật
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

bậc cao. Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam thấp hơn hẳn so với các nước
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

trong khu vực và trên thế giới.
i

i

i

i

i

i

Nâng cao chất lượng NNL đang là vấn đề thời sự, cấp bách hiện nay.
Điều đó đã và đang đặt ra cho đất nước, các doanh nghiệp nhiệm vụ hết sức
nặng nề và nan giải. Những thách thức và cơ hội đan xen trong phát triển



2
NNL, đòi hỏi chúng ta phải nắm bắt, nghiên cứu một cách khoa học, hệ
thống, từ đó có biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng NNL, một yếu tố
quan trọng, quyết định sự thành bại trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nói
chung và phát triển của DN nói riêng.
Công ty TNHH MTV Thuốc lá Thăng Long ( gọi tắt là Công ty) là một
DN hàng đầu của ngành Công nghiệp Thuốc lá Việt Nam, được thành lập từ
năm 1957. Trải qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã có nhiều
thành tích đóng góp vào sự phát triển của ngành và đất nước. Để đạt được
những thành tích đó, Công ty đã không ngừng nỗ lực xây dựng và phát triển
đội ngũ nhân lực đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ chính trị cũng như đạt được
các mục tiêu kinh tế do Đảng và Nhà nước đề ra. Phát huy những truyền
thống của đơn vị, ngày nay Công ty TNHH MTV Thuốc lá Thăng Long luôn
ý thức được vai trò to lớn của NNL, thường xuyên chăm lo và tìm cách phát
triển cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng cho yêu cầu mới. Đặc biệt là
trong các năm gần đây, Công ty đã quan tâm đầu tư thích đáng cho đội ngũ
nhân lực, trong đó đã có những biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng
NNL. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được trong phát triển và nâng
cao chất lượng NNL, tại Công ty cũng còn bộc lộ những hạn chế, bất cập
trong công tác này. Nếu khắc phục được sẽ giúp Công ty có những bước phát
triển đột phá trong tương lai, củng cố vị thế, uy tín, thương hiệu trên thương
trường, bảo đảm nâng cao năng lực cạnh tranh của đơn vị.



Với những lý do nêu trên, qua quá trình nghiên cứu, khảo sát thực tế,
tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công
ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thuốc lá Thăng Long” làm đề tài

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản trị nhân lực.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của lịch sử, do
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

đó vấn đề con người, đặc biệt là vấn đề nhân tố con người luôn luôn là đối
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

tượng thu hút sự quan tâm của nhiều ngành khoa học. Thực tiễn ngày càng
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i


3
chứng minh, sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia phụ thuộc vào đầu tư
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

khai thác, phát huy có hiệu quả vai trò nhân tố con người.
i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

Cùng với những nghiên cứu chung về con người của các nhà khoa học
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

trên thế giới, các nhà khoa học nước ta cũng đã có những hoạt động sôi nổi về
i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

nghiên cứu vấn đề con người. Nhất là từ sau Đại hội Đảng XII, các nhà khoa
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

học đi sâu nghiên cứu về vấn đề nguồn lực con người, nguồn nhân lực chất
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

lượng cao trong quá trình phát triển, CNH - HĐH và hội nhập của đất nước.
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


Nhiều công trình nghiên cứu khoa học, nhiều bài viết đã thể hiện quan điểm
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

coi con người là nguồn tài nguyên vô giá và sự cần thiết phải đầu tư vào việc

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

bảo toàn, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn tài nguyên này, lấy đó làm
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

đòn bẩy để phát triển kinh tế, hội nhập và cạnh tranh. Trong đó có một số
i

i

i

i

i

nghiên cứu tiêu biểu như:
i

-

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i



Cuốn sách “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu


công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
(năm 1999) của tác giả Mai Quốc Chánh đã nghiên cứu nguồn nhân lực dưới
góc độ đào tạo các bậc đại học đáp ứng yêu cầu phát triển, đề cập vấn đề phát
triển thể lực nguồn nhân lực trong thời kỳ đổi mới của đất nước.
- Cuốn sách “Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng”
của tác giả Trần Văn Tùng – NXB Thế giới (năm 2005).
-

Cuốn sách “Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong quá

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, NXB Khoa học xã hội (năm
2006) của Phạm Thanh Nghị (chủ biên), Trần Xuân Cầu, Trần Hữu Huân. Các
tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm tăng tính hiệu quả trong việc quản lý
nguồn nhân lực ở Việt Nam.
Bên cạnh các cuốn sách là một số luận án và các đề tài nghiên cứu đến
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực như sau:
-

Luận án Tiến sĩ kinh tế “Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực phục vụ nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Phan
Thanh Tâm (năm 2000) – Đại học Kinh tế Quốc dân đã đi sâu nghiên cứu một


4
số nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp CNH - HĐH.
- Luận án Tiến sĩ “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng
nhu cầu xuất khẩu lao động của Việt Nam đến năm 2020” của tác giả Bùi Sỹ

Tuấn (năm 2012), Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, đã tập trung vào
đối tượng chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động của
Việt Nam. Luận án đã trình bày các cơ sở lý luận về chất lượng NNL nhằm
đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động đó là: yếu tố về thể lực, yếu tố giáo dục đào tạo, yếu tố ý thức xã hội, đồng thời phân tích và phân biệt các nhân tố chủ
yếu ảnh hưởng đến chất lượng NNL đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động như
công tác tuyển chọn lao động, giáo dục - đào tạo, văn hoá nghề, y tế, chăm
sóc sức khoẻ cộng đồng, yếu tố phát triển kinh tế - xã hội, địa lý và cơ chế,
chính sách của Nhà nước...
- Luận án Tiến sĩ kinh tế “Phát huy nguồn nhân lực trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Mạnh
Hoàng (năm 2009). Luận án đã hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển nguồn nhân lực Việt Nam, những quan điểm của Đảng, nhà nước về
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nguồn nhân lực Việt Nam, phân
tích thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam trong đó có kết luận: Mặc dù phát
triển nguồn nhân lực Việt Nam đã có những thành tựu nhất định, nhưng chưa
đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH hiện tại và tương lai. Qua đó
đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đến năm 2015.
- Đề tài khoa học cấp nhà nước“Hoàn thiện cơ chế quản lý giáo dục
i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

nhằm nâng cao chất lượng đào tạo lao động kỹ thuật ở nước ta giai đoạn
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

2001 – 2010” của tác giả Vũ Ngọc Hải - Viện Nghiên cứu và Phát triển giáo
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

dục. Đề tài khái quát những chủ chương chính sách của Đảng, nhà nước trong
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

quản lý giáo dục, nêu lên sự cần thiết phải quản lý giáo dục trong đào tạo lao
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

động kỹ thuật của Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
i

i


i

lực này, trên cơ sở những hạn chế tác giả đã đề xuất một số giải pháp và
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i


5
khuyến nghị về quản lý giáo dục trong đào tạo công nhân kỹ thuật giai đoạn
i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

2005 – 2010.
i

i

- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước KHXH 05-03 ( Nguyễn


i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

Phú Trọng làm chủ nhiệm đề tài): Luận chứng khoa học cho việc nâng cao
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước đã
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

đúc kết và đưa ra những quan điểm, sự định hướng trong việc sử dụng các
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nói chung và trong các
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế xã hội. Nhưng như vậy, trong mọi
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

hoạt động của đời sống kinh tế không chỉ có đội ngũ cán bộ, mà tham gia vào
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

lực lượng lao động một quốc gia, một ngành còn có đội ngũ công nhân có thể
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

qua đào tạo hoặc không qua đào tạo là lao động phổ thông...
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

Nhận thức được sự phát triển của ngành Công nghiệp thuốc lá và tầm
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

quan trọng của yếu tố con người trong giai đoạn phát triển và hội nhập nền
i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

kinh tế của nước ta hiện nay. Đã có một số công trình nghiên cứu bàn về vấn
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

đề phát triển ngành Công nghiệp thuốc lá Việt Nam và phát triển nguồn nhân
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

lực. Các đề tài khoa học đã nghiên cứu sâu hơn về những vấn đề cấp thiết của
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


đội ngũ nhân lực Công nghiệp Thuốc lá Việt Nam trong quá trình đổi mới cơ
i

i

i

i

i

i

cấu và phát triển của ngành.
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

Xét một cách tổng thể, rất nhiều nghiên cứu và báo cáo khẳng định tầm
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

quan trọng của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, có rất ít
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

vị thuộc ngành Công nghiệp Thuốc lá Việt Nam, trong đó Công ty TNHH
i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

công trình nghiên cứu về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các đơn
i

i

i

i

MTV Thuốc lá Thăng Long chưa có công trình nghiên cứu nào về vấn đề này.
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

Nhận thức được điều đó, luận văn sẽ kế thừa những thành tựu nghiên cứu đã
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

đạt được, đồng thời luận giải chuyên sâu đối với công tác này nhằm áp dụng
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

trực tiếp vào công tác tổ chức nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công

i

i

i

i

i

i

i

i

ty TNHH MTV Thuốc lá Thăng Long.
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i


6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại
Công ty TNHH MTV Thuốc lá Thăng Long
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn
-

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

nhân lực nói chung và chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Phân tích thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công
i

i


i

-

i



i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i



i

i

i

i

i

ty TNHH MTV Thuốc lá Thăng Long giai đoạn 2015- 2018. Rút ra những
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

mặt được, hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động nâng cao chất lượng
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

nguồn nhân lực của Công ty.
Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty
i

i

i

-

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

TNHH MTV Thuốc lá Thăng Long trong giai đoạn tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
i

i

i

i

i

i

i

i

i

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nâng cao chất lượng NNL tại Công ty TNHH MTV Thuốc lá Thăng Long
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công ty TNHH MTV Thuốc lá Thăng Long
- Về thời gian: Giai đoạn 2015 – 2018 và giải pháp đến 2025
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

5. Phương pháp nghiên cứu
Trong Luận văn có sử dụng 1 số phương pháp nghiên cứu khoa học cơ
i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

bản sau:
i

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nghiên cứu sách báo, tạp chí
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

chuyên ngành, các báo cáo về chiến lược phát triển, quản lý nguồn nhân lực.
i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

- Phương pháp thống kê và phân tích thống kê: Dựa trên các số liệu
i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

thống kê về sử dụng nhân lực của công ty TNHH MTV Thuốc lá Thăng Long
i

i

i

i

i

i


i

i

i

- Phương pháp điều tra xã hội:
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

+ Khảo sát bằng phiếu hỏi: Phát 100 phiếu điều tra trong đó có 30
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

phiếu đối với cán bộ quản lý, 70 phiếu với người lao động trực tiếp của Công
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

ty TNHH MTV Thuốc lá Thăng Long, tổng hợp, xử lý, phân tích làm rõ các
i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Công ty TNHH MTV
i

i

i

i

Thuốc lá Thăng Long.
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


7
+ Phỏng vấn: Phỏng vấn 30 lao động quản lý và 70 lao động trực tiếp
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

để đối chứng tính xác thực và kết quả tổng hợp, phân tích tại Công ty TNHH
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


MTV Thuốc lá Thăng Long.
i

i

i

i

6. Đóng góp mới của luận văn
+ Về mặt lý luận
- Hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng
i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
i

i

i

i

i

- Vận dụng các phương pháp khoa học phân tích làm rõ thực trạng
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

nâng cao chất lượng NNL trong doanh nghiệp, xây dựng mô hình phân tích
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

đánh giá chất lượng NNL cho các tổ chức nói chung và DN nói riêng về khái
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

niệm, đặc điểm, vai trò, tiêu chí đánh giá chất lượng, nội dung hoạt động, yếu
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

+ Về mặt thực tiễn

i

i

i

i

- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Công ty TNHH MTV
i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

Thuốc lá Thăng Long, cũng như các DN ngành Công nghiệp thuốc lá Việt
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

Nam; đồng thời có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực trong các tổ chức.
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

7. Kết cấu nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

luận văn được kết cấu thành 03 chương:
i

i

i

i

i

i

i

Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

doanh nghiệp
i

Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

Thuốc lá Thăng Long
i

i


i

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thuốc lá Thăng Long
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP


8
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người, một trong những nguồn lực
i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

quan trọng nhất cho sự phát triển của xã hội. Nguồn nhân lực là toàn bộ
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


những người lao động dưới dạng tích cực đang tham gia lao động và tiềm
tàng. Như vậy nguồn nhân lực bao gồm tất cả người đang tham gia làm việc
và sẽ tham gia làm việc trong tương lai. (Theo từ điển thuật ngữ trong lĩnh
vực lao động).
Cụ thể hơn, Stivastava M.P trong quyển “Human resource planing”
cho rằng: Nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ vốn nhân lực bao gồm thể
lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp mà mỗi cá nhân sở hữu. Vốn nhân lực được
hiểu là con người dưới dạng một nguồn vốn quan trọng, có khả năng sinh ra
các nguồn thu nhập trong tương lai, làm tăng sự phồn thịnh về kinh tế. Nguồn
vốn này là tập hợp những kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm tích lũy được nhờ
vào quá trình lao động sản xuất.
Ở Việt Nam, theo tác giả Trần Kim Dung: Nguồn nhân lực của doanh
nghiệp được hình thành trên cơ sở của các cá nhân có vai trò khác nhau và
được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Nguồn nhân lực khác
với các nguồn lực khác của doanh nghiệp do chính bản chất của con người.
Nhân viên có các năng lực, đặc điểm cá nhân khác nhau, có tiềm năng phát
triển, có khả năng hình thành các nhóm hội. Các tổ chức Công đoàn bảo vệ
quyền lợi của họ, có thể đánh giá và đặt câu hỏi đối với hoạt động của các nhà
quản trị, hành vi của họ có thể thay đổi phụ thuộc vào chính bản thân họ hoặc
sự tác động của môi trường xung quanh.
Tác giả Nguyễn Hữu Dũng trong công trình “Sử dụng hiệu quả nguồn
lực con người ở Việt Nam” (NXB Lao động Xã hội) cùng với quan điểm trên
đã luận giải bản chất của nguồn nhân lực là tiềm năng con người có thể khai
thác cho sự phát triển kinh tế xã hội. Nguồn nhân lực là số lượng và chất
lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng


9
lực, phẩm chất và kinh nghiệm sống. Nguồn nhân lực là sự kết hợp giữa thể
lực và trí lực của con người trong sản xuất tạo ra năng lực sáng tạo, chất

lượng và hiệu quả cho doanh nghiệp.
Theo giáo trình Nguồn nhân lực của trường Đại học Lao động - Xã hội
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


do Nguyễn Tiệp chủ biên, in năm 2005 thì: Nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

dân cư có khả năng lao động [24, tr 23]. Khái niệm này cho thấy nguồn
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội. Nguồn nhân lực được
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có
i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

khả năng lao động. Khái niệm này chỉ nguồn lao động chính của đất nước.
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

1.1.2. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Theo tài liệu Giáo trình Quản trị nhân lực của tác giả Nguyễn Vân
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

Điềm và Nguyễn Ngọc Quân thì: “ Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này gồm có thể lực và trí
i

i

i

i

lực” [24,Tr.17,8].


i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i



Bất cứ tổ chức nào cũng được hình thành bởi các thành viên là con
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

người hay còn gọi là nguồn nhân lực. Vì vậy, nguồn nhân lực của một tổ chức
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

hay doanh nghiệp một mặt bao gồm tất cả những người lao động làm việc
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là khả năng hay nguồn lực của mỗi
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

con người gồm: Thể lực, Trí lực và Tâm lực. Với tác giả Lê Thị Mỹ Linh
i

i

i

I

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

( xuất bản năm 2009): “Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

những người lao động làm trong tổ chức đó có sức khỏe và trình độ khác nhau,
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

họ có thể tạo thành một sức mạnh hoàn thành tốt mục tiêu của tổ chức nếu
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

được động viên, khuyến khích phù hợp” . [10,Tr.21]. Khái niệm này đã chỉ ra
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

được khả năng tiềm ẩn của NNL trong tổ chức khi họ được động viên, khuyến
i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

khích kịp thời.
i

i


Nói về NNL, Đảng ta xác định: “Nguồn lao động có trí tuệ cao, có tay
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i


10
bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học, công nghệ hiện
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

đại” [4, tr.15].
i

i

Còn trong các báo cáo của Liên hợp quốc nhận định về những tác động
i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

của quá trình toàn cầu hóa đối với NNL thì định nghĩa: “Nguồn nhân lực là
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

trình độ lành nghề, kiến thức và năng lực thực có thực tế cùng với những
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

năng lực tồn tại dưới dạng tiềm năng của con người” [32, tr.21]. Quan niệm
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

về NNL theo hướng tiếp cận này chủ yếu đề cập về chất lượng của nguồn
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

nhân lực. Trong quan niệm này, điểm nổi bật chính là coi các tiềm năng của
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


con người cũng là năng lực khả năng để từ đó có các cơ chế thích hợp trong
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

quản lý, sử dụng nguồn nhân lực nói chung.
i

i



i

i

i

i

i

i

Cuốn sách: Quản trị nguồn nhân lực (Hurman resourses management)
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

của tác giả George T.Milkovich and John W.Boudreau ( xuất bản năm 2006) thì
i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

nguồn nhân lực lại định nghĩa như sau: “Nguồn nhân lực là tổng thể các yếu tố
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

bên trong và bên ngoài của mỗi cá nhân bảo đảm nguồn sáng tạo cùng các nội
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

dung khác cho sự thành công, đạt được mục tiêu của tổ chức” [6,Tr.9].
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i



+ Nguồn NL trong doanh nghiệp: là tất cả các cá nhân tham gia vào
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

hoạt động của doanh nghiệp. Nó được coi là một tài nguyên quý báu nhất của
i


i

i

i

i

doanh nghiệp [16, tr.70].
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

- Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp được phân loại theo nhiều cách
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


khác nhau tuỳ theo từng mục đích nghiên cứu, cụ thể là:
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i




- Căn cứ vào chức năng công việc đảm nhiệm, nguồn nhân lực trong
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

doanh nghiệp được phân loại như sau:
i

i

i

i

i

i

+ Theo chức năng sản xuất, chế biến thì có: nhân công trực tiếp (là
i

i

i

i

i


i

i

i

i



i

i

i

i

i

những lao động tham gia trực tiếp vào quá trình chế tạo sản phẩm) và nhân
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

công gián tiếp (là những nhân công phục vụ cho những nhân công trực tiếp
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

hoặc chỉ tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất).
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

+ Theo chức năng lưu thông, tiếp thị: bao gồm bộ phận bán hàng, tiêu
i

i

i

i

i


i

i

i

thụ sản phẩm và nghiên cứu thị trường.
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i


11
+ Theo chức năng quản lý hành chính: đây là bộ phận nhân công tham
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

gia vào quá trình quản lý, điều hành doanh nghiệp.
i

i

i

i

i


i

i

i

i

Ngoài ra còn có những cách phân loại khác tuỳ theo yêu cầu của quản
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

lý như: phân loại lao động theo năng lực, theo trình độ chuyên môn...
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

Như vậy qua những khái niệm nêu trên, tác giả luận văn thống nhất
quan điểm rằng: Nguồn nhân lực nói lên khả năng lao động, sản xuất của xã
i

hội hoặc một tổ chức. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp hay tổ chức là tổng
thể những tiềm năng của con người gồm: thể lực, trí lực, nhân cách được huy
động trong quá trình sản xuất bao gồm tất cả nguồn lực của các cá nhân có
tham gia bất cứ hoạt động nào với bất kỳ vai trò gì của doanh nghiệp, tổ chức
đó mang tính lâu dài và ổn định. Bên cạnh đó nguồn nhân lực còn được xem
xét trên giác độ số lượng và chất lượng. Số lượng nguồn nhân lực được biểu
hiện thông qua chỉ tiêu như quy mô, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu nguồn nhân
lực. Về chất lượng, nguồn nhân lực được xem xét về trình độ văn hóa, sức
khỏe, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, kinh nghiệm và thái độ, phẩm
chất của người lao động.
1.1.3. Chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

1.1.3.1. Chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật
(sự việc)… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác
(Từ điển tiếng Việt phổ thông, NXB Khoa học xã hội, 1987).
Trong từ điển tiếng việt thì: “ Chất lượng là cái làm nên giá trị, phẩm
i

i


i

i

i

I

i

i

i

i

i

i

i

i

chất, của sự vật hoặc là cái nền bản chất của sự vật, làm cho các sự vật có sự
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

khác biệt lẫn nhau”. (Từ điển tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục, 1998).
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

“ Chất lượng là sự hoàn thiện, của các thông số cơ bản là đặc trưng so
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện”. (theo Oxford
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

Poket Dictionnary).
i

Theo chuyên gia K Ishikawa: “Chất lượng là khả năng thỏa mãn nhu
i

i

i

i

i

i

cầu thị trường với chi phí thấp nhất” [12, tr.9].
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


12
Từ các định nghĩa trên có thể rút ra kết luận về chất lượng: Là sự thỏa
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


mãn nhu cầu nhất định về các thuộc tính bản chất của sự vật so với yêu cầu
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

đặt ra. Vì vậy, chất lượng không thể là đại lượng bất biến. Khi tiêu chuẩn và
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

yêu cầu đặt ra thay đổi sẽ dẫn đến mức độ phản ánh, đánh giá về chất lượng
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

có sự thay đổi mặc dù mọi thuộc tính của sự vật đó có thể không có gì biến
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


đổi. Với cách diễn đạt này, thì chất lượng là phạm trù luôn luôn biến động,
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

phát triển với xu hướng ngày một cao.
i

i

i

i

i

i

i

1.1.3.2. Chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Nói đến nguồn nhân lực, người ta thường nói đến trình độ, cơ cấu, sự
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

đáp ứng với đòi hỏi và yêu cầu của thị trường lao động. Theo Trần Khánh
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

”i

i

i

Đức: “là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực. Đó là các
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

yếu tố phản ánh trình độ, kiến thức, kỹ năng và thái độ của người lao động
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

trong quá trình làm việc” [10, tr.26].
i

i



i

i

i

i

Nói đến chất lượng của nguồn nhân lực người ta thường quan tâm đến
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

chất lượng NNL tổng thể và chất lượng NNL cá nhân.
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

+ Chất lượng nguồn nhân lực tổng thể: Theo đó sẽ bao gồm chất lượng
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

nguồn nhân lực cá nhân và cấu trúc (cơ cấu) của nó. Được thể hiện trên 3
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

phương diện: Quy mô, chất lượng và cơ cấu để đáp ứng yêu cầu đặt ra.
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

Chất lượng nguồn nhân lực được hiểu là một trạng thái nhất định của
i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

nguồn nhân lực, có mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành lên bản chất bên
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

trong của nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực trong mỗi một doanh
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

nghiệp không chỉ phản ánh trình độ phát triển về mặt kinh tế mà còn là chỉ
i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

tiêu phản ánh trình độ phát triển về đời sống của mỗi thành viên trong doanh
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

nghiệp đó. Bởi vì chất lượng nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

hơn với tư cách không chỉ là một nguồn lực quan trọng của sự phát triển mà
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

còn thể hiện mức độ lành mạnh của bầu không khí văn hoá trong mỗi doanh
i


i

i

i

i

i

nghiệp, tổ chức nhất định.
i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i


13
+ Chất lượng nguồn nhân lực cá nhân: được biểu hiện qua các tiêu
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

chuẩn như: tâm lực (phẩm chất đạo đức, tác phong làm việc, sinh hoạt của
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

người lao động), trí lực (trình độ văn hoá, chuyên môn, kỹ thuật), thể lực (sức
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

khoẻ, điều kiện để chăm sóc sức khoẻ,...). Nghiên cứu NNL người ta chú ý tới
i

i

i

i

i


i

i

i

thành phần cấu thành nên nó là chất lượng NNL và số lượng NNL. Trong đó
chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố vô cùng quan trọng của nguồn nhân lực,
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

nó quyết định trong việc tạo ra giá trị, chất lượng của nguồn lực đó.
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

Chất lượng của nguồn nhân lực được biểu hiện ở hiệu quả trong quá
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

trình lao động do lực lượng lao động đó thực hiện. Trong quá trình lao động,
i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

con người thực hiện hai chức năng chủ yếu như sau:
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

Thứ nhất: Thực hiện những hoạt động mang tính bản năng nhờ những
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


kỹ năng, kỹ xảo đã tích lũy được hoặc đã học tập được qua quá trình đào tạo
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

để sản xuất ra những sản phẩm theo khuôn mẫu được định sẵn.
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

Thứ hai: Con người đồng thời thực hiện nhiệm vụ chức năng sáng tạo
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

ra các sản phẩm mới, công nghệ mới không theo khuôn mẫu đã định sẵn.
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

"

Một trong những yếu tố đánh giá chất lượng nguồn nhân lực còn là
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

những yếu tố vô hình không thể định lượng được bằng những con số như:
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

phẩm chất đạo đức, văn hóa, truyền thống dân tộc, nhưng lại là những yếu tố
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

rất thiết yếu quy định tính chất của nguồn nhân lực và quyết định sự phát
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

triển bền vững của một đất nước. Với tư cách là một cá thể, chất lượng nguồn
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

nhân lực bao hàm nhiều yếu tố và được đánh giá dựa trên các tiêu chí như:
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

Trí lực, thể lực hay phẩm chất đạo đức, nhân cách, tác phong làm việc, ý thức
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


tổ chức kỷ luật, văn hóa... của người lao động trong doanh nghiệp.
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

Trong phạm vi khuôn khổ luận văn, tác giả xin được sử dụng khái niệm
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

về chất lượng NNL trong doanh nghiệp như sau: “Chất lượng nguồn nhân lực
i

i


i

i

i

i

i

i

”i

i

i

i

i

i

trong doanh nghiệp là toàn bộ năng lực của lực lượng lao động trong doanh
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

nghiệp đó được biểu hiên thông qua ba mặt: thể lực, trí lực, tâm lực. Ba mặt
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


này có quan hệ chặt chẽ với nhau cấu thành chất lượng nguồn nhân lực doanh
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

nghiệp. Trong đó, thể lực là nền tảng, là phương tiện để truyền tải tri thức, trí
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i


14
tuệ là yếu tố quyết định chất lượng nguồn nhân lực, ý thức tác phong làm việc
i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

là yếu tố chi phối hoạt động chuyển hóa của thể lực trí tuệ thành thực tiễn”.
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

1.1.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Khái niệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được hiểu là sự biến
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

đổi về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, biểu hiện qua các mặt: thể lực,
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

kỹ năng, kiến thức và tinh thần cần thiết cho công việc của người lao động.
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

Qua đó đã tạo việc làm ổn định, nâng cao địa vị kinh tế và xã hội của NLĐ.
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

Với ý nghĩa đó ta có định nghĩa về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

như sau: “ Là tổng thể các hoạt động của tổ chức tác động lên nguồn nhân
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

lực hiện có để làm biến đổi về số lượng, chất lượng nguồn nhân lực về các
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

mặt cụ thể như: thể lực, trí lực, tâm lực đáp ứng yêu cầu đặt ra của tổ chức ”.
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i”

[10, tr.24].
Trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu, với sự cạnh tranh gay gắt về
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

nhiều mặt trong đó có chất lượng nguồn nhân lực, một yếu tố có ý nghĩa
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


quyết định sự thành bại của tổ chức, vì vậy việc tổ chức nâng cao chất lượng
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

nguồn nhân lực có ý nghĩa hết sức quan trọng. Ở hoàn cảnh đó để nâng cao
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

chất lượng nguồn nhân lực ngoài việc mỗi cá nhân, người lao động phải chủ
i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

động, tự giác, tích cực nâng cao năng lực của bản thân, khả năng làm việc để
i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

thích nghi với sự thay đổi và yêu cầu đặt ra của các tổ chức, doanh nghiệp.
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

Bên cạnh đó các tổ chức, doanh nghiệp cũng cần có các biện pháp hỗ trợ, tạo
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

điều kiện cho NLĐ có môi trường học tập, nâng cao trình độ .
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i



Việc nâng cao chất lượng NNL là một đòi hỏi khách quan, mang tính
i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

quy luật, vừa là nền tảng vừa là động lực, là giải pháp đột phá trong tiến trình
i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước hay thời kỳ tăng tốc phát triển của mỗi DN.
i

i

i

i


i

Nâng cao chất lượng NNL là tạo ra tiềm năng của con người thông qua
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và đào tạo lại, chăm sóc sức khoẻ về thể lực
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

và tinh thần, khai thác tối đa tiềm năng đó trong các hoạt động lao động thông
i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

qua việc tuyển dụng, sử dụng, tạo điều kiện về môi trường làm việc (phương
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

tiện lao động có hiệu quả và các chế độ chính sách hợp lý,..), môi trường văn
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


15
hoá, xã hội kích thích động cơ, thái độ làm việc của NLĐ, để họ mang hết sức
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


mình hoàn thành các chức trách, nhiệm vụ được giao. Để phát triển nhanh và
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

bền vững, mỗi doanh nghiệp cần phải nâng cao chất lượng NNL và có chính
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

sách phát huy tối đa NNL đó. Việc quản lý và sử dụng hợp lý NNL sau khi đã
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

được đào tạo phù hợp với năng lực của mỗi cá nhân phục vụ cho các công việc
i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

cụ thể là nhân tố quyết định dẫn đến thành công của doanh nghiệp. Nâng cao
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

chất lượng NNL chính là quá trình tạo lập và sử dụng năng lực toàn diện con
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

người vì sự tiến bộ kinh tế - xã hội và sự hoàn thiện bản thân của mỗi người.
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i



1.2. Nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực trong

doanh nghiệp

1.2.1. Nâng cao thể lực
1.2.1.1 Khái niệm Thể lực
Thể lực được hiểu là trạng thái sức khoẻ của con người, biểu hiện ở sự
phát triển bình thường, có khả năng lao động. Thể lực tốt là cơ sở quan trọng
cho hoạt động thực tiễn của con người, có thể đáp ứng được những đòi hỏi về
hao phí sức lao động trong quá trình sản xuất với những công việc cụ thể khác
nhau và đảm bảo cho con người có khả năng học tập và lao động lâu dài.

i

Trong Hiến chương của Tổ chức y tế thế giới đã nêu: “ Sức khỏe là một trạng
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ không chỉ là
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

không có bệnh tật hay thương tật ”.
i


i

i

i

i

i

Sức khỏe cơ thể : là sự cường tráng về cơ thể, cơ bắp của con người,
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

ngoài ra c òn là sức co, sức đẩy, sức nâng, sức kéo. Nó biểu hiện hoạt động về
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

khả năng lao động chân tay. Bề ngoài sức khỏe cơ thể được thể hiện thông
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

qua vóc dáng, cân nặng và chiều cao. Về hoạt động, được thể hiện thông qua
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

việc thực hiện các động tác của con người ví như: “ nhanh, mạnh, bền, dẻo và
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

khéo”. Trong y tế, con người khỏe mạnh được đánh giá là không ốm đau,
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

bệnh tật, duy trì được sức khỏe đáp được ứng yêu cầu của công việc đặt ra.
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

Sức khẻo tinh thần: là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, là khả năng

duy trì về mặt tâm lý, vận động của trí tuệ, biến tư duy thành hoạt động thực


16
tiễn, sức khỏe tinh thần cho phép con người chịu đựng được những áp lực tinh
thần, thần kinh, tâm lý, để duy trì hoạt động trí óc, cho phép con người tư duy,
sáng tạo trong hoạt động.
Trong quá trình lao động, dù ở môi trường và điều kiện lao động thủ
công hay máy móc kỹ thuật hiện đại đều có thể phát sinh và tiền ẩn những
yếu tố nguy hiểm, có thể gây hại, gây tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp
cho người lao động. Vì thế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người lao động,
cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động là một trong
những nhiệm vụ trọng yếu để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động.
Sức khỏe của con người chịu tác động của nhiều yếu tố: tự nhiên, kinh
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

tế, xã hội và được phản ánh bằng một hệ thống các tiêu chí cơ bản bao gồm
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

chỉ tiêu về sức khỏe, chỉ tiêu về bệnh tật, chỉ tiêu về cơ sở vật chất và điều
i

i

i

i

I


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

kiện bảo vệ và chăm sóc sức khỏe.
i


i

i

i

i

i

i

1.2.1.2. Nâng cao thể lực
Sức khỏe là yếu tố then chốt của sự phát triển và cũng là điều kiện của
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

sự phát triển. Nhờ có sức khỏe, con người mới có thể thực hiện được từ
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

những hoạt động sinh hoạt tối thiểu đến những nhu cầu cao hơn. Nâng cao thể
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

lực tức là đảm bảo cho nguồn nhân lực một nền tảng sức khỏe tốt nhất cả về
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

thể chất và tinh thần, giúp người lao động giảm nguy cơ ốm đau, bệnh tật.
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

Một trong những tiêu chí quan trọng quyết định đến chất lượng, hiệu
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


quả công việc là sức khỏe. Nếu con người chỉ có trình độ học vấn, trình độ kỹ
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

thuật mà không có sức khỏe thì cũng không thể hoàn thành tốt được nhiệm
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

vụ. Công tác chăm sóc sức khỏe NLĐ không chỉ có ý nghĩa to lớn về mặt
i

kinh tế, chính trị, mà còn là vấn đề của xã hội. Vì vậy, Doanh nghiệp phải rất
chú trọng mở rộng tuyên truyền phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến quyền lợi và nghĩa vụ chăm sóc, bảo vệ sức khỏe người lao động, có

i

các phong trào về thể dục, thể thao, khám chữa bệnh định kỳ cho người lao
i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

động, nhất là Bộ luật Lao động. Từ đó đề cao ý thức phòng, chống các bệnh

i


17
nghề nghiệp để nâng cao chất lượng về thể lực cho nguồn nhân lực trong
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

doanh nghiệp.
i



Điều quan trọng để nâng cao thể lực cho nguồn nhân lực, các tổ chức,
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

doanh nghiệp cần thiết lập một chế độ lao động, nghỉ ngơi phù hợp, bảo đảm
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

điều kiện lao động cải thiện không gian, an toàn, vệ sinh, loại bỏ các tác nhân
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của người lao động. Người lao động cần có
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

chế độ sinh hoạt, luyện tập thể dục, thể thao, tham gia các hoạt động văn hóa,
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

văn nghệ, chế độ dinh dưỡng phù hợp, thực hiện thăm khám sức khỏe định kỳ
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

đều đặn, phát hiện sớm các bệnh nghề nghiệp, để điều trị kịp thời. Các doanh
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

nghiệp cần đầu tư xây dựng không gian văn hóa, xây dựng các thiết chế văn
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

hóa, thể thao phục vụ cho các hoạt động vui chơi, giải trí ngoài giờ. Cần quan
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, thực hiện đầy đủ
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

các chế độ, chính sách lao động, cải thiện điều kiện cuộc sống để không
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

ngừng nâng cao chất lượng. Bên cạnh đó, cần tư vấn cho người lao động giữ
i

i

i

i

i

i


i

I

i

i

i

i

i

i

i

i

gìn, duy trì và nâng cao sức khỏe. Giảm áp lực trong công việc, tạo mọi điều
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

kiện thuận lợi để NLĐ yên tâm công tác, gắn bó, công hiến hết mình cho
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

công việc và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i



1.2.2. Nâng cao trí lực
1.2.2.1. Khái niệm trí lực
Trí lực là yếu tố thiết yếu của con người, tất cả những gì con người
hành động đều thông qua đầu óc của họ, tức là thông qua trí tuệ. Trí tuệ được
xem là yếu tố quan trọng hàng đầu của nguồn lực con người bởi. Nói đến trí
lực là nói đến yếu tố tinh thần, trình độ văn hoá và học vấn của con người,
biểu hiện ở khả năng vận dụng những điều kiện vật chất, tinh thần vào hoạt
động thực tiễn nhằm đạt hiệu quả cao, là khả năng định hướng giá trị hoạt
động của bản thân để đạt được mục tiêu. Trí lực là yếu tố chiếm vị trí trung
tâm, chỉ đạo hành vi của con người trong mọi hoạt động, kể cả trong việc lựa
chọn các giải pháp phù hợp nhằm phát huy tác dụng của các yếu tố khác trong
cấu trúc chất lượng nguồn nhân lực. Trí lực là yếu tố quyết định khả năng



×