Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tình hình triển khai sản phẩm An Sinh Giáo Dục của tổng công ty Bảo Việt nhân thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.52 KB, 19 trang )

Tình hình triển khai sản phẩm An Sinh Giáo Dục của tổng công ty Bảo Việt
nhân thọ:
I. Những thuận lợi khó khăn khi triển khai sản phẩm sản phẩm An
Sinh Giáo Dục của Tổng Công Ty Bảo Việt Nhân Thọ:
Kể từ ngày thành lập công ty đến nay , trong suốt quá trình triển khai sản
phẩm bảo hiểm nhân thọ công ty chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố thuận lợi
cũng như khó khăn tác động trực tiếp và gián tiếp đến tình hình hoạt động và
khả năng phát triển sản phẩm của công ty. Cụ thể là một số thuận lợi và khó
khăn cơ bản sau:
1. Những thuận lợi :
Thứ nhất: Theo xu hướng phát triển chung của nền kinh tế nước ta những
năm gần đây, thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế trong nước bắt đầu ổn
định và phát triển, tốc độ tăng trưởng GDP năm 2008 đạt 6,2%.Đời sống nhân
dân được nâng lên. Tương ứng với mức thu nhập tăng lên thì nhu cầu tiết kiệm
để giành cho tương lai cũng tăng lên .Nhưng do đặc thù của khoản tiết kiệm nhỏ
này của người dân mà các hình thức huy động gửi tiền tiết kiệm khác không phù
hợp. Cho nên với những ưu điểm của các sản phẩm của Tổng Công Ty Bảo Việt
Nhân Thọ chắc chắn sẽ phát triển ở Việt Nam.
Thứ hai: Để điều chỉnh và tạo môi trường hành lang pháp luật thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh bảo hiểm, Bộ tài chính đã ban hành các văn bản pháp quy
quan trọng đó là thơng số 26/1998/TT-BTC về hướng dẫn thủ tục cấp giấy
chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện để hoạt động kinh doanh bảo hiểm,
thông tư số 27/1998/TT-BTC về việc hướng dẫn hoạt động khai thác và quản lý
bảo hiểm và thông tư số 28/1998 TT-BTC về việc hoạt động đại lý, cộng tác
viên bảo hiểm .
Thứ ba: Tổng Công Ty Bảo Việt Nhân Thọ là công ty bảo hiểm nhân thọ
đầu tiên tại Việt Nam, là thành viên của Tập Đồn Tài Chính Bảo Việt được
thừa hưởng uy tín hơn 30 năm hoạt động của Bảo Việt đem lại.


Thứ tư: Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ được sự quan tâm theo dõi chỉ đạo


của Bộ tài chính.
Thứ năm: Cơng ty có mạng lưới 61 cơng ty thành viên trên khắp các tỉnh
thành trong cả nước, điều đó tạo điều kiện cho cơng ty có thể phát triển nghiệp
vụ này rộng khắp trên cả nước. Mơ hình tổ chức cũng như chất lượng cán bộ từ
quản lý đến khai thác của công ty ngày càng được củng cố và hoàn thiện cả về
chất lượng và số lượng.
Thứ sáu: Là công ty bảo hiểm đầu tiên triển khai nghiệp vụ bảo hiểm nhân
thọ nên rất được các công ty bảo hiểm nhân thọ nước ngoài quan tâm để hợp tác
hoạt động. Do vậy thời gian đầu công ty đã được các cơng ty bảo hiểm nhân thọ
nước ngồi cung cấp cho nhiều tài liệu để nghiên cứu học hỏi. Ngoài ra họ cịn
tạo điều kiện cho cán bộ của cơng ty đi học để nâng cao trình độ nghiệp vụ...
2. Những khó khăn:
Thứ nhất: Nhìn chung nhận thức của mọi người về bảo hiểm nhân thọ vẫn
còn hạn chế, do vậy việc triển khai mở rộng của nghiệp vụ vẫn cịn nhiều khó
khăn.
Thứ hai: Người dân chưa thực sự tin tưởng vào giá trị của đồng tiền sau một
thời gian dài, và với đặc điểm của các sản phẩm Bảo Hiểm Nhân Thọ là loại
hình bảo hiểm mang tính chất dài hạn, do vậy họ nghĩ rằng số tiền nhận được
trong tương lai sẽ có giá trị bị giảm đi rất nhiều.
Thứ ba: Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế thị trường tuy có
tác động tích cực song cũng tạo ra sự phân hoá sâu sắc giữa các tầng lớp dân cư,
để lại khoảng cách giàu nghèo lớn. Mặc dù những năm gần đây thu nhập bình
qn đầu người có tăng lên song thực tế mức sống của phần đông ngời dân lao
động và cán bộ cơng nhân viên chức vẫn cịn ở mức thấp trong khi họ là những
người có ý thức tiết kiệm cho tương lai nhưng mức phí phần nào khơng phù hợp
với khả năng tài chính của họ.
Thứ tư: Sản phẩm Bảo Hiểm Nhân Thọ đã được Tổng cơng ty hồn thiện,
thay đổi nhưng người dân lại cảm thấy thiệt thịi vì chi phí bảo hiểm cao hơn khi



so sánh các sản phẩm NA1,2,3 với NA 4,5,6. Một số điểm quy định trong điều
khoản bảo hiểm nhân thọ còn cứng nhắc, chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng
của khách hàng.
Thứ năm: Chương trình phần mềm tin học quản lý nghiệp vụ bảo hiểm nhân
thọ còn nhiều bất cập, không ổn định và đầy đủ theo yêu cầu quản lý đã gây
nhiều khó khăn cho cơng ty.
Thứ sáu: Sự ra đời và hoạt động của nhiều công ty bảo hiểm có vốn đầu tư
nước ngồi đã làm cho thị trường bảo hiểm nhân thọ sôi động lên một cách
nhanh chóng nhưng cũng làm cho sự cạnh tranh trong lĩnh vực này gay gắt bởi
các lý do sau:
+ Các công ty bảo hiểm này đều thuộc công ty lớn trên thế giới
+ Các công ty đều mong muốn trở thành công ty hàng đầu tại Việt Nam
Mặc dù trong năm 2008 có nhiều khó khăn tác động đến sự phát triển của
nghành bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng, có nhiều biến động
thị trường tỷ lệ lạm phát tăng cao. Nhưng với sự nỗ lực ,cố gắng phấn đấu của
tập thể cán bộ công nhân viên tồn cơng ty trong cơng tác kinh doanh cơng ty
đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
II. Tình hình triển khai sản phẩm An Sinh Giáo Dục của tổng công ty
Bảo Việt nhân thọ:
1. Công tác khai thác:
Khai thác là cơng việc đầu tiên có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay
thất bại của bất kỳ nghiệp vụ nào .
Mục tiêu của công tác khai thác bảo hiểm là tác động được số đông người
tham gia, thực chất của công tác này là tuyên truyền vận động các đối tượng
hiểu về nội dung, mục đích, ý nghĩa của nghiệp vụ. Trong khi đó nghiệp vụ bảo
hiểm trẻ em không chỉ mới đối với mọi người dân mà cịn mới đối với cả người
làm trong cơng tác bảo hiểm. Do vậy, công tác tuyên truyền quảng cáo đối với
nghiệp vụ này càng quan trọng hơn .



Làm tốt cơng tác khai thác có ý nghĩa rất lớn đối với việc triển khai nhiệm
vụ, tạo cơ sở đảm bảo cho việc triển khai thành công .Thông qua khâu khai thác
mới vận động được mọi người tham gia bảo hiểm từ đó có phí bảo hiểm để hình
thành nên quỹ bảo hiểm, tạo điều kiện thực hiện các công việc tiếp theo.
Ngược lại khâu khai thác làm không tốt, số lượng người tham gia ít, khơng đảm
bảo ngun tắc "số đơng bù số ít" thì việc hoạt động của cơng ty khó có thể
được bảo đảm.
Nhận thức được điều đó, tổng cơng ty Bảo Việt Nhân Thọ một mặt tiến
hành các biện pháp tuyên truyền, giải thích trên các phương tiện thông tin đại
chúng về các điều khoản quy tắc chung về bảo hiểm nhân thọ, mặt khác công ty
chú trọng xây dựng mạng lưới đại lý, cộng tác viên rộng khắp. Đây là một việc
làm hết sức cần thiết đối với tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ và đã thu được
nhiều kết quả đáng khích lệ.
Dưới đây là doanh số khai thác mới một số sản phẩm bảo hiểm của tổng
công Bảo Việt nhân thọ 3 năm gần đây:
2006
Sản phẩm
An Khang Thịnh Vượng
10 Năm (NA8)
An Sinh Giáo Dục
(NA9)
An Gia Thịnh Vượng 5
Năm (A10)
An Gia Thịnh Vượng 10
Năm (A11)
An Gia Thịnh Vượng 15
Năm (A12)
An Gia Thịnh Vượng 20
Năm (A13)
An Gia Tài Lộc 9 Năm

(A14 )
An Gia Tài Lộc 12 Năm
(A15)
An Gia Tài Lộc 15 Năm
(A16)
An Gia Tài Lộc 18 Năm
(A17)
An Gia Tài Lộc 21 năm
(A18)
An Sinh Giáo Dục (A23)

Số hợp
đồng
14,378

Tỷ
trọng
6.71

68,318

2007
Số hợp đồng

2008
Tỷ trọng

9,774

Tỷ

trọng
32.05

Số hợp
đồng
27

31.88

42,383

138.97

51

0.03

76,944

35.90

57,603

188.87

783

0.53

16,231


7.57

10,586

34.71

7,008

4.71

7,701

3.59

5,104

16.74

1,676

1.13

1,858

0.87

1,179

3.87


488

0.33

5,629

2.63

15,832

51.91

21,049

14.15

11,249

5.25

34,929

114.53

35,910

24.14

6,534


3.05

22,667

74.32

29,500

19.83

1,669

0.78

6,512

21.35

7,040

4.73

1,353

0.63

3,587

11.76


5,193

3.49

30,325

20.39

0.02


Nguồn: Tổng Công Ty Bảo Việt Nhân Thọ

Theo bảng số liệu trên ta có thể thấy được tỷ lệ khai thác mới của sản
phẩm An Sinh Giáo dục trong ba năm gần đây: Năm 2006 khai thác được
68318 hợp đồng bảo hiểm An Sinh Giáo dục (A9) chiếm 31,88% tổng số
hợp đồng khai thác mới, năm 2007 khai thác được 42383 hợp đồng bảo hiểm
An Sinh Giáo Dục (A9) chiếm 13,8% tổng số hợp đồng khai thác mới, đến
cuối năm 2007 khi ngừng triển khai sản phẩm An sinh giáo dục (A9), bắt đầu
triển khai sản phẩm An Sinh Giáo Dục (A23) đến cuối năm 2008 tỷ lệ khai
thác mới của sản phẩm này là 30325 hợp đồng chiếm 20,39% tổng số hợp
đồng khai thác mới. Như vậy cho thấy sản phẩm An Sinh Giáo dục luôn
chiếm một tỷ trọng rất lớn trong các sản phẩm bảo hiểm Nhân Thọ của cơng
ty, và nó khơng ngừng tăng lên cả về số tương đối và số tuyệt đối, thể hiện
tiềm năng rất to lớn của sản phẩm này.
2. Công tác đánh giá rủi ro:
Cũng như các nghiệp vụ bảo hiểm khác, bảo hiểm nhân thọ cũng rất coi
trọng công tác đánh giá rủi ro nhằm loại bỏ hoặc từ chối không bảo hiểm cho
các sự cố rủi ro chắc chắn xảy ra liên quan đến trách nhiệm bồi thường của nhà

bảo hiểm. Bên cạnh đó, bảo hiểm nhân thọ cịn mang nét đặc thù riêng, việc trả
tiền bảo hiểm là chắc chắn, chỉ có thời điểm trả tiền bảo hiểm là không chắc
chắn. Do vậy với những rủi ro chắc chắn xảy ra thì việc từ chối khơng nhận bảo
hiểm là cần thiết.
Yêu cầu của công tác này rất cao, khoản chi cho nó được tính vào phí bảo
hiểm, nó được chi ngay vào thời điểm ký hợp đồng và hiệu quả kinh doanh của
nghiệp vụ cũng phần nào phụ thuộc vào công tác này.
Nội dung công việc bao gồm:
- Đánh giá tình trạng sức khoẻ của người được bảo hiểm, người tham gia
bảo hiểm.


- Đánh giá khả năng tài chính của khách hàng liên quan đến trách nhiệm
đóng phí đủ, đúng hạn trong suốt thời hạn hợp đồng.
- Đánh giá hành vi pháp luật của người tham gia bảo hiểm, xem xét mục
đích của người tham gia bảo hiểm (có lợi dụng bảo hiểm để hưởng quyền lợi
bảo hiểm không ?)
Những năm đầu khi triển khai các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, công tác
đánh giá rủi ro phần nào được xem nhẹ, hầu hết khách hàng khi kê khai giấy
yêu cầu bảo hiểm xong là cán bộ khai thác viết hoá đơn thu phí và lập tức cơng
ty phát hành hợp đồng. Tuy nhiên chưa có trường hợp nào trục lợi bảo hiểm xảy
ra.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác đánh giá rủi ro, thực hiện phương
châm “tăng trưởng và tăng cường quản lý” cơng ty đã thực hiện quy trình khai
thác mới. Giấy yêu cầu bảo hiểm sau khi được đánh giá rủi ro, chấp nhận bảo
hiểm thì cán bộ khai thác mới tiến hành thu phí bảo hiểm đầu tiên. Kết quả của
công tác đánh giá rủi ro ban đầu rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến chất lượng
khai thác bởi vì các cán bộ khai thác là những người trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng. Để thực hiện công việc trên, công ty đã biên soạn tài liệu và tập huấn quy
trình đánh giá rủi ro cho cán bộ khai thác và thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh

các phịng khai thác trong việc thực hiện quy trình khai thác của tổng công ty.
Tất cả các giấy yêu cầu bảo hiểm đều được cập nhật vào sổ, sau đó đánh giá rủi
ro theo các yếu tố về sức khoẻ, tài chính của người tham gia bảo hiểm để xem
xét quyết định chấp nhận hoặc từ chối bảo hiểm.
Đến năm 2001, để hồn thiện cơng tác đánh giá rủi ro sức khoẻ, tổng công
ty ban hành “bộ tiêu chuẩn đánh giá rủi ro sức khoẻ” và điều chỉnh về mức độ
kiểm tra sức khoẻ tối thiểu theo tổng số tiền rủi ro và độ tuổi của người được
bảo hiểm.
Không ngừng hồn phát triển và hồn thiện cơng tác đánh giá rủi ro, vì thế
cơng ty khơng ngừng sửa đổi và hoàn thiện hơn bộ tiêu chuẩn đánh giá rủi ro
sức khoẻ, hiện nay bộ tiêu chuẩn đánh giá rủi ro sức khoẻ mới nhất được công


ty sử dụng là “Bộ tiêu chuẩn đánh giá rủi ro sức khoẻ UM01/2007” ban hành
ngày 12/03/2007 sử dụng trong chỉ định kiểm tra sức khoẻ của khách hàng tham
gia bảo hiểm tại Bảo Việt nhân thọ.
Đầu năm 2009 công ty đã từ chối chấp nhận bảo hiểm 20 trường hợp trong
đó có 8 trường hợp bảo hiểm trẻ em, chủ yếu do các nguyên nhân sau:
+ Người tham gia bảo hiểm không đảm bảo sức khoẻ.
+ Người tham gia bảo hiểm không phải là bố mẹ trẻ em hay người giám hộ
hợp pháp hoặc không đủ giấy tờ hợp lý cần thiết để nhận bảo hiểm như quy
định trong điều khoản.
+ Người tham gia bảo hiểm quá tuổi theo quy định
3. Công tác quản lý hợp đồng:
Việc cập nhật cấp nhận hố đơn thu phí bảo hiểm đầu tiên và định kỳ được
tiến hành đầy đủ, chính xác và tạm thời. Hàng tháng công ty đã tiến hành đối
chiếu số liệu thu phí bảo hiểm giữa nghiệp vụ với kế tốn, đảm bảo chính xác số
phí thu trong tháng và số hoá đơn phát hành.
Giải quyết những đề nghị của khách hàng liên quan đến tình trạng hiệu lực
của hợp đồng như: thay đổi về địa chỉ, định kỳ thu phí, huỷ bỏ hợp đồng, thay

đổi cán bộ khai thác theo dõi hợp đồng... được thực hiện một cách nhanh chóng
kịp thời khơng để tồn đọng và đảm bảo việc theo dõi thu phí khơng bị bỏ sót và
từ đó tính hoa hồng cho cán bộ khai thác một cách chính xác.
Khi có hợp đồng phát sinh các u cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm, cán
bộ của công ty đã phối hợp ngay với cán bộ khai thác liên hệ với khách hàng để
hướng dẫn các thủ tục trả tiền bảo hiểm, xác minh các giấy tờ liên quan hồ sơ
trả tiền bảo hiểm đảm bảo đầy đủ, đúng theo quy định của Tổng cơng ty và
nhanh chóng hoàn tất hồ sơ trong thời gian sớm nhất. Trong năm khơng có bất
kỳ một khiếu kiện nào của khách hàng liên quan đến công tác giải quyết quyền
lợi bảo hiểm cũng như tình trạng hiệu lực của hợp đồng.


Đầu các tháng, công ty thực hiện in kế hoạch thu phí phát cho cán bộ khai
thác để thực hiện thu phí định kỳ đầy đủ và theo dõi tình hình thu phí của từng
hợp đồng. Phối hợp với cán bộ khai thác kiểm tra đối chiếu tình hình thu phí, nợ
phí và có biện pháp để thu. Kịp thời thơng báo bằng văn bản các hợp đồng nợ
phí theo hai lần: lần 1 sau 30 ngày lần 2 sau 60 ngày và gửi thông báo chia lãi
cho các hợp đồng đã có hiệu lực trên 2 năm giải quyết các yêu cầu huỷ bỏ hợp
đồng, những hợp đồng nhận giá trị giải ước và những hợp đồng nợ phí quá 60
ngày theo đúng quy định của Tổng công ty.
Công ty đã tiến hành mở sổ theo dõi chi tiết tình trạng của hợp đồng như: sổ
theo dõi các hợp đồng huỷ bỏ, sổ theo dõi thanh toán tiền bảo hiểm, sổ theo dõi
hợp đồng hồn phí, sổ theo dõi hợp đồng thay đổi địa chỉ. Thống kê tỷ lệ thu phí
đúng hạn, tỷ lệ phí duy trì của hợp đồng của từng cán bộ khai thác phục vụ cho
công tác đánh giá, phân loại cán bộ khai thác cuối tháng việc lập báo cáo nghiệp
vụ được đảm bảo đầy đủ nội dung, đúng thời gian theo quy định của Tổng cơng
ty.
Tuy nhiên do trình độ, kinh nghiệm của cán bộ cũng như chương trình phần
mềm quản lý hợp đồng cịn hạn chế nên dẫn đến khơng theo dõi được tình trạng
nộp phí của từng hợp đồng. Từ đó khơng xác định tình trạng nợ phí của hợp

đồng và việc xác định nhiều khi chưa chuẩn xác. Vì vậy Cơng ty đã tập trung
mạnh vào việc giải quyết các hợp đồng nợ phí.
Theo báo cáo tình hình quản lý thu phí tháng 12 năm 2008 tồn cơng ty có:
+ 30819 hợp đồng nợ phí trong thời gian gia hạn với tổng phí là 21 tỷ
+ 338 hợp đồng nợ phí quá thời gian gia hạn với tổng số phí là 305 triệu
đồng.
Một số ngun nhân chính dẫn đến tình hình nợ phí nhiều trong thời gian
qua là:
+ Do khách hàng đi cơng tác xa dẫn đến nợ phí trong một thời gian dài, sau
đó khách hàng lại đóng phí đuổi. Vì vậy hợp đồng ln ln ở trong tình trạng
nợ phí.


+ Khách hàng gặp nhiều khó khăn tạm thời về vấn đề tài chính.
+ Khách hàng khơng nộp phí nhưng cũng không ký vào giấy đề nghị huỷ bỏ
hợp đồng.
+ Thời gian đầu công ty tập trung nhiều vào khai thác cho nên buông lỏng
công tác quản lý hợp đồng, thêm vào đó lại khai thác nhiều tại thị trường giáo
dục. Do đó trong thời gian nghỉ hè, giáo viên các trường đều nghỉ học. Đây
cũng là một trong những ngun nhân dẫn đến việc thu phí khơng hồn thành
theo kế hoạch.
+ Việc đối chiếu số liệu, xác định hợp đồng nợ phí, gửi thơng báo nợ phí của
cơng ty đến khách hàng trong những tháng đầu năm chưa thực hiện đầy đủ, cịn
nhiều thiếu sót.
+ Một số cán bộ khai thác chạy theo khai thác hợp đồng mới, do đó cịn lơi
là trong cơng tác thu phí định kỳ.
Để giải quyết vấn đề này, trong thời gian qua công ty đã tiến hành hàng loạt
các biện pháp đồng bộ như:
+ Thường xuyên gửi thông báo đến từng cán bộ khai thác và từng khách
hàng thơng báo tình trạng nợ phí từ 30 đến 60 ngày, trên 60 ngày.

+ Cùng cán bộ khai thác đến từng khách hàng tìm hiểu ngun nhân dẫn đến
tình trạng nợ phí và có biện pháp giải quyết cụ thể cho từng trường hợp cụ thể.
Trường hợp khách hàng khơng có lý do chính đáng thì tiến hành làm thủ tục huỷ
bỏ theo quy định của điều khoản hợp đồng.
+ Cung cấp các thông tin về q trình nộp phí của khách hàng như ngày nộp
tổng số tiền đã nộp v.v… để khách hàng yên tâm biết rõ tổng số phí đã đóng và
số phí cịn thiếu để đốc thu.
+ Việc đưa chỉ tiêu hồn thành kế hoạch thu phí là một chỉ tiêu đánh giá xét
thưởng thi đua đã góp phần thúc đẩy cán bộ khai thác tăng cường thu phí và
giảm bớt số phí nợ.
4. Cơng tác giám định và và giải quyết quyền lợi bảo hiểm:


Theo báo cáo phân tích năm 2007, bên cạnh con số 3.250 tỷ đồng doanh thu
hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, Bảo Việt nhân thọ đã giải quyết 2.135
tỷ đồng quyền lợi bảo hiểm và hơn 25 tỷ đồng duy trì miễn phí. Đây là một con
số ấn tượng, thể hiện sự cam kết vững chắc của Bảo Việt nhân thọ với khách
hàng. Tính cho đến thời điểm hiện nay công ty đã hoạt động được hơn chục
năm (chính thức đi vào hoạt động từ năm 1996), cho nên số lượng hợp đồng
phát sinh hiệu lực và đáo hạn là rất lớn. Do vậy, công tác giải quyết quyền lợi
bảo hiểm ngày càng phức tạp cả về số lượng gia tăng, cụ thể như sau:
- Tăng về số lượng:
+ Số lượng hồ sơ GQQLBH theo rủi ro tử vong trong năm 2007 là 4.100,
tăng 237 trường hợp so với năm 2006
+ Tỷ lệ tử vong tính trên số hợp đồng có hiệu lực trong kỳ của Bảo Việt
nhân thọ là 2,4% tăng 0,2% so với năm 2006.
- Về mức độ phức tạp:
+

Hồ sơ chết trong 2 năm đầu hợp đồng mặc dù giảm so với năm 2006


nhưng vẫn ở mức độ cao là: 13% số hồ sơ chết ở trong năm thứ nhất hợp đồng,
15% trong năm thứ hai và 72% trong các năm còn lại. (2006:năm thứ nhất 18%,
17% trong năm thứ hai, các năm sau 65%). Đặc biệt, trong số các hợp đồng chết
ở năm thứ nhất có tới 61% chết do bệnh, trong năm thứ hai là 49,4%.
+ Có hơn 400 hồ sơ, chiếm 11% không xác định được nguyên nhân tử vong
- Các hiện tượng đáng lưu ý:
+ Hồ sơ yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm do chết không rõ nguyên
nhân, người chết trẻ, khơng có việc làm ổn định, khơng có quá trình điều trị
bệnh ở cơ sở y tế... Qua xác minh thì hầu hết các hồ sơ này đều có liên quan đến
ma túy và HIV, đã có quá trình sử dụng ma túy, cai nghiện và tái nghiện trước
khi tham gia bảo hiểm.
+ Khách hàng hoặc đại lý chủ động thông báo cho Công ty về việc chữ ký
trên GYCBH khơng phải của NTGBH và đề nghị hồn phí khi Cơng ty đã thu


thập được bằng chứng về việc kê khai không trung thực. Tuy nhiên kết quả
giám định lại cho thấy không đủ căn cứ để kết luận đó khơng phải là chữ ký của
NTGBH.
+ Khách hàng yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm rủi ro do tai nạn. Tuy
nhiên hoàn cảnh tai nạn khơng rõ ràng: khơng có người nhân chứng khách quan
chứng kiến, NĐBH/NTGBH tự ngã cầu thang, tự ngã xe máy, tự té giường...
Biên bản tai nạn của công an, UBND phường, xã không được lập tại hiện
trường hoặc có nhiều thơng tin khơng thống nhất. Qua xác minh hoàn cảnh tai
nạn và nguyên nhân trực tiếp gây ra rủi ro thì phần lớn các hồ sơ trên đều liên
quan đến bệnh lý;
+ Yêu cầu GQQLBH chi phí phẫu thuật ngay sau năm thứ nhất của hợp
đồng... Qua xác minh đã phát hiện nhiều trường hợp bệnh bẩm sinh hoặc bệnh
có sẵn nhưng khơng kê khai trên GYCBH.
Qua các phân tích và đánh giá trên cho thấy vai trị của cơng tác xác minh là

quan trọng và cần thiết. Do vậy, các Công ty đã chú trọng và nâng cao hơn nữa
chất lượng công tác xác minh nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Cụ thể như
sau:
- Phân cơng những cán bộ phù hợp, có đủ năng lực, đạo đức và trách nhiệm
để thực hiện công tác xác minh;
- Tổ chức công tác xác minh độc lập với công tác ra quyết định giải quyết
quyền lợi bảo hiểm nhằm đảm bảo tính khách quan và chính xác;
- Qui định và phân công cụ thể công việc và trách nhiệm của các phịng thực
hiện xác minh, trong đó Phịng DVKH phải là bộ phận có trách nhiệm đưa ra
yêu cầu và định hướng xác minh, chủ động phối hợp để kịp thời giải quyết các
vấn đề phát sinh;
- Sử dụng các nguồn lực bên ngồi trong cơng tác xác minh:


+ Phối hợp và tham khảo ý kiến chuyên môn của các bác sĩ (trong Công ty,
cộng tác viên y tế, Hội đồng giám định y khoa...) để xác định hướng xác minh
phù hợp...;
+ Tham khảo ý kiến tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến pháp luật
như quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện cam kết theo hợp
đồng, giá trị pháp lý của các bằng chứng...;
+ Công an và các cơ quan chức năng: giám định chữ ký, xác định hoàn cảnh
tai nạn, hành vi vi phạm pháp luật, xác nhận về ma túy và HIV....;
+ Các Công ty bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ thành viên...
- Chủ động xây dựng và phê duyệt định mức chi phí xác minh trên cơ sở
đảm bảo hiệu quả và cân đối ngân sách chi quản lý của Công ty.
Dưới đây là tình hình chi trả bảo hiểm của sản phẩm An Sinh Giáo dục
2006, 2007:

Tình hình chi trả bảo hiểm 2006, tỷ đồng


Tình hình chi trả bảo hiểm 2007, tỷ đồng


Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy: trong năm 2006, tổng số hồ sơ được
nhận chi trả bảo hiểm là 17753 với tổng số tiền thanh toán là 72,431 tỷ đồng,
trong đó số hồ sơ được thanh tốn do rủi ro chết là 207 hồ sơ với tổng số tiền
thanh toán là 217 triệu đồng. Trong năm 2007, tổng số hồ sơ được nhận nhận
chi trả bảo hiểm là 18090 hồ sơ với tổng số tiền thanh toán là 87,574 tỷ đồng,
trong đó số hồ sơ được thanh thanh toán do rủi ro chết là 118 hồ sơ với tổng số
tiền thanh toán là 172 triệu đồng. Trong khi đó doanh thu khai thác mới trong
năm 2006 của sản phẩm An Sinh Giáo Dục đạt 103 tỷ, năm 2007 đạt 90 tỷ. Như
vậy, với những kết quả đạt được như trên có thể thấy sản phẩm An Sinh Giáo
Dục là một sản phẩm đạt hiệu quả kinh doanh cao, và rủi ro thấp.
5. Công tác phát triển sản phẩm:
Muốn nâng cao hiệu quả khai thác thì việc đầu tiên cơng ty cần phải tiến
hành đó là nâng cao chất lượng phục vụ mà cụ thể là đa dạng hố sản phẩm.
Ban đầu khi triển khai cơng ty mới chỉ cung cấp 2 sản phẩm bảo hiểm
nhưng hiện nay “giỏ” sản phẩm của Bảo Việt phong phú và đầy đủ hơn đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Cụ thể như:
- Năm 1996 khi mới triển khai chỉ có cơng ty chỉ có 2 sản phẩm bảo hiểm
đó là:
 Bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 5 năm: 10 năm (BVNA1, BVNA2/1996)
 Bảo hiểm trẻ em: chương trình bảo đảm cho trẻ em đến tuổi trưởng thành

(BVNA3/1996)
- Đến năm 1997, công ty tiếp tục cho ra đời sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
mới: BH sinh mạng có thời hạn 5 năm, 10 năm hoặc 15 năm.
- Kể từ ngày 15/05/1998, Bảo Việt nhân thọ dừng bán sản phẩm (BVNA1,
BVNA2, BVNA3/1996) và cho ra đời hai sản phẩm mới:
 Bảo hiểm tiết kiệm thời hạn 5 năm, 10 năm (BVNA4, BVNA5/1998)

 Bảo hiểm An Sinh Giáo Dục (BVNA6/1998)

Ngoài ra, cơng ty cịn bổ sung thêm một số điều khoản bổ sung đó là:


 BVNR1/1998: Bảo hiểm thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn - Điều

khoản riêng I
 BVNR2/1998: Bảo hiểm chi phí phẫu thuật - Điều khoản riêng II

- Bước sang năm 1999, công ty ban hành 4 sản phẩm BHNT mới:


BVNC1/1999: Bảo hiểm trọn đời



BVND1/1999: Niên kim nhân thọ



BV-NGB1/1999: Bảo hiểm tử kỳ nhóm



BVNB5, BVNB6, BVNB7/1999: Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn 2, 3, 4

năm
Cùng hai điều khoản bổ xung đó là:
 BVNR3/1999: Bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý- Điều khoản riêng III

 BVNR4/1999: Bảo hiểm tử kỳ- Điều khoản riêng IV

- Không ngừng đổi mới và phát triển sản phẩm sang năm 2001, công ty
ngừng triển khai sản phẩm An Sinh Giáo Dục BVNA6; Bảo hiểm và tiết kiệm
có thời hạn 5, 10 năm BVNA4, BVNA5; Bảo hiểm trọn đời BVNC1; Niên kim
nhân thọ BVND1 và cho ra đời các sản phẩm bảo hiểm mới như:
 BVNA9: Bảo hiểm An Sinh Giáo Dục
 BVNC2/2001: Bảo hiểm trọn đời- An Khang Trường Thọ
 BVNA7, BVNA8/2001: Bảo hiểm và tiết kiệm- An Khang Thịnh Vượng

5, 10 năm
 BVND2/2001: Bảo hiểm niên kim nhân thọ- An Hưởng Hưu Trí
 BVNA10, BVNA11, BVNA12, BVNA13/2001: Bảo hiểm hỗn hợp có số

tiền tăng dần- An Gia Thịnh Vượng 5, 10, 15, 20 năm.
Cùng hai điều khoản bổ xung đó là:
 BVNR5/2001: Bảo hiểm thương tật bộ phận vĩnh viễn do tai nạn- Điều

khoản riêng V.
 BVNR6/2001: Bảo hiểm chi phí phẫu thuật- Điều khoản riêng VI


 BVNR7/2001: Bảo hiểm chết và thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn-

Điều khoản riêng VII.
- Năm 2003, công ty tiếp tục cho ra đời 2 sản phẩm bảo hiểm:
 BVND3/2003: Bảo hiểm niên kim nhân thọ- An Bình Hưu Trí
 BVNA14, BVNA15, BVNA16, BVNA17, BVNA18: Bảo hiểm hỗn hợp

có trả tiền định kỳ- An Gia Tài Lộc 9, 12, 15, 18 năm.

- Năm 2004, công ty bổ sung thêm 2 điều khoản bổ sung đó là:
 BVNR8/2004: Quyền lợi miễn nộp phí bảo hiểm- Điều khoản riêng 8
 BVNR9/2004: Quyền lợi miễn nộp phí bảo hiểm đặc biệt- Điều khoản

riêng 9
- Năm 2005, công ty bổ sung thêm sản phẩm bảo hiểm hỗn hợp có số tiền
tăng dần dành cho trẻ em (BVNA19/2005) và bảo hiểm hỗn hợp có số tiền bảo
hiểm tăng dần dành cho trẻ em với thời hạn nộp phí ngắn (BVNA20, BVNA21,
BVNA22/2005)
- Năm 2006, cơng ty triển khai hai sản phẩm đó là Bảo hiểm tử kỳ cho
người đi vay (BVNHB2/2006) và Bảo hiểm tử kỳ cho người gửi tiền
(BVNHB1/2006)
- Sang năm 2008, nhận thấy được tiềm năng to lớn của sản phẩm bảo hiểm
dành cho trẻ em, công ty không ngừng đổi mới sản phẩm An Sinh Giáo Dục và
bổ sung thêm một số sản phẩm bổ sung dành cho trẻ em. Vì vậy, từ ngày
1/1/2008 cơng ty bảo hiểm nhân thọ đã triển khai thêm 1 số sản phẩm:
- Bảo hiểm hỗn hợp dành cho trẻ em có số tiền bảo hiểm tăng dần (BVNA23P/2007)- An Sinh Giáo Dục
- Bảo hiểm hỗn hợp dành cho trẻ em (BV-NA24P/2007)- An Sinh Thành Tài
- Bảo hiểm hỗn hợp dành cho trẻ em (BV-NA25P/2007)- An Sinh Hiếu Học
Như vậy, có thể thấy cơng ty đã khơng ngừng thiết kế lại và hồn thiện sản
phẩm An Sinh Giáo Dục, đồng thời đa dạng hoá sản phẩm và bổ sung thêm các
điều khoản tạo sự linh hoạt hơn cho sản phẩm.
6. Công tác marketing:


Marketing không chỉ là một chức năng trong hoạt động kinh doanh, nó là
một triết lý dẫn dắt tồn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong việc phát hiện ra,
đáp

ứng




làm

thoả

mãn

cho

nhu

cầu

của

khách

hàng.

Doanh nghiệp cần phải biết làm thế nào để xác định và phân khúc thị trường,
xây dựng giải pháp hấp dẫn để chào cho khách hàng, và xây dựng thương hiệu
với định vị mạnh. Họ phải biết làm thế nào để làm giá cho giải pháp của mình
một cách hấp dẫn và hợp lý, và làm thế nào để chọn và quản trị kênh phân phối
để đưa sản phẩm của mình đến người tiêu dùng một cách có hiệu quả. Họ cần
phải biết làm thế nào để quảng cáo và giới thiệu sản phẩm của mình, để khách
hàng biết và mua.
Cơng tác marketing của công ty Bảo Việt cho sản phẩm An Sinh Giáo Dục:
- Quảng cáo về sản phẩm trên các thơng tin đại chúng như vơ tuyến truyền

hình, đài phát thanh. Ngồi ra, trong các tạp trí hay các phương tiện ngồi trời
như báng hiệu, áp phích thì đều báo hình ảnh của trẻ em là đối tượng mà sản
phẩm An Sinh Giáo Dục hướng tới.
- Qua mạng truyền thông internet, công ty đã xây dựng trang web cho phép
người sử dụng máy tính có thể tìm hiểu các thông tin về sản phẩm và về doanh
nghiệp bảo hiểm.
- Tổ chức quảng bá sản phẩm về từng địa phương, đặc biệt là các khu vực
trường học.
- Đặc biệt, bắt đầu từ năm 2005 nhằm nâng cao chất lượng hình ảnh về sản
phẩm cơng ty triển khai chương trình học bổng An Sinh Giáo Dục đã thu thút
được sự chú ý của giới truyền thơng cũng như báo chí.
+ Năm 2005, chương trình được thí điểm tại 20 tỉnh, thành phố với hơn 400
suất học bổng, mỗi suất học bổng trị giá 500.000 đồng.
+ Năm 2006 và 2007, chương trình được nâng lên 1.000 suất và triển khai
tại 61 tỉnh, thành phố.
+ Năm 2008, chương trình đã tiếp tục được triển khai với 1.500 suất tương
đương 800 triệu đồng.


+ Ngày 13 /4 / 2009 , TCty Bảo Việt Nhân thọ và Quỹ Bảo trợ Trẻ em VN
ký thỏa thuận hợp tác trao 1.000 suất học bổng "Bảo Việt - An sinh giáo dục"
với tổng trị giá 500 triệu đồng trong năm 2009. Quỹ học bổng "Bảo Việt - An
sinh giáo dục" được Bảo Việt Nhân thọ xây dựng nhằm khuyến khích và hỗ trợ
trẻ em nghèo, trẻ em khuyết tật, nạn nhân chất độc màu da cam, con thương
binh liệt sĩ có thành tích học tập tốt.
- Nhằm xây dựng hình ảnh về sản phẩm trong mỗi khách hàng, cơng ty tổ
chức tặng những gói q nhỏ vào ngày kỷ niệm hợp đồng cho các đối tượng
được bảo hiểm là các em nhỏ.
6. Đánh giá chung về sản phẩm:
Từ khi triển khai sản phẩm An Sinh Giáo Dục cho đến nay công ty đã đạt

được những thành quả đáng chú ý sau:
- Số lượng hợp đồng dành cho trẻ em không ngừng tăng qua các năm phản ánh
sự chấp nhận của thị trường đối với sản phẩm này.
- Là sản phẩm thu hút được lượng khách hàng tham gia lớn so với các sản phẩm
bảo hiểm khác.
- Sản phẩm An Sinh Giáo Dục không ngừng được đổi mới và phát triển qua các
năm.
- Là sản phẩm có tỷ lệ rủi ro thấp, và duy trì hợp đồng ở mức cao.
- Là sản phẩm có tính cạnh tranh cao trên thị trường với những điều khoản linh
hoạt.
Tuy nhiên trong q trình triển khai vẫn cịn tồn tại một số vấn đề như:
- Công tác đánh giá rủi ro chưa thực sự hiệu quả.
- Chương trình phầm mềm tin học cịn nhiều bất cập chưa thực sự ổn định gây
khó khăn cho cơng tác quản lý.
- Tính đến nay số lượng hợp đồng phát sinh chi trả lớn, trong khi đó số lượng
đội ngũ cán bộ giám định và giải quyết quyền lợi bảo hiểm còn thiếu.
- Mạng lưới đại lý chưa được mở rộng hết đến các địa phương, nhiều nơi vẫn
chưa biết tới sản phẩm bảo hiểm nhân thọ.
- Người dân chưa thực sự tin tưởng vào sản phẩm bảo hiểm nhân thọ.
- Hình thức trục lợi bảo hiểm ngày càng nhiều và đa dạng như khai báo sai sự
thật, giả hồ sơ, giấy tờ.... Đặc biệt, đối với sản phẩm An Sinh Giáo Dục người
được bảo hiểm là trẻ em dưới 15 tuổi.



×