Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẢY XUẤT KHẨU CÀ PHÊ SANG THỊ TRƯỜNG EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.31 KB, 12 trang )

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẢY XUẤT KHẨU CÀ PHÊ
SANG THỊ TRƯỜNG EU
.1 Định hướng xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường EU trong
thời gian tới
Ngành cà phê Việt Nam hiện nay đang thực hiện điều chỉnh phương
hướng chiến lược nhằm vào những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tăng cường vốn đầu tư, tìm giải pháp huy động vốn hiệu quả.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, xác định mục tiêu chiến lược cho ngành.
Sản xuất hàng hoá chất lượng cao, phù hợp yêu cầu của thị trường. áp dụng
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm Nhà nước phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế,
hạ giá thành sản phẩm.
- Đổi mới công nghệ, thiết bị chế biến, xây dựng một hệ thống đồng
bộ giữa các khâu.
- Đổi mới quan hệ mua bán, mở rộng thị trường cho cà phê Việt Nam,
quan tâm đầy đủ hơn đến thị trường nội địa.
Làm tốt những phương hướng, chiến lược đã đề ra như trên chính là
phát triển một ngành cà phê bền vững ở Việt Nam, sẵn sàng cạnh tranh trên
thị trường quốc tế.
.2 Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường EU
.2.1 Tạo nguồn vốn đầu tư
Với những thực tế đã được dẫn chứng ở trên, có thể khẳng định lại
rằng vốn đầu tư có tầm quan trọng to lớn đến mọi mặt hoạt động của ngành
cà phê Việt Nam và chất lượng sản phẩm. Do đó, tìm và tạo nguồn vốn luôn
là vấn đề được đặt lên hàng đầu. Đối với Nhà nước, bên cạnh các hình thức
trực tiếp, thì cần có sự hỗ trợ gián tiếp cho nông nghiệp. Kinh nghiệm hiện
đại hoá nông nghiệp ở một số nước như Đài Loan, Thái Lan cho thấy ngoài
những chương trình đầu tư trực tiếp về giao thông, thuỷ lợi, điện khí hoá, tín
1
1
dụng...( hiện nay chúng ta đã và đang thực hiện từng bước những chương
trình này), thì đầu tư gián tiếp cũng tỏ ra có hiệu quả. Đầu tư gián tiếp là


những chính sách ưu đãi về thuế khoá, bán điện, xăng dầu vật tư...Hiệu quả
của chính sách này sẽ làm hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh.Bên cạnh đó, Nhà nước cũng nên giao một phần các nguồn vốn trong
đó có vốn xây dựng cơ bản, vốn định canh, định cư, xoá đói giảm nghèo cho
các doanh nghiệp kinh doanh cà phê ( một lực lượng tích cực tham gia vào
các chương trình kinh tế xã hội tại các vùng sản xuất cà phê ), và tạo điều
kiện cho ngành cà phê được sử dụng một phần nguồn vốn viện trợ phát triển
chính thức (ODA) để xây dựng cơ sở hạ tầng.
Đối với các doanh nghiệp, cần tăng cường huy động vốn và vay
ngân hàng, nhanh chóng cổ phần hoá các doanh nghiệp cà phê để huy động
vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư. Giải pháp này cần ưu tiên bán cổ
phiếu cho người lao động trực tiếp tham gia sản xuất, chế biến cà phê.
Về phía ngân hàng cần nghiên cứu cho các doanh nghiệp vay vốn
với lãi suất ưu đãi để các doanh nghiệp ổn định được chân hàng xuất khẩu.
Ngoài ra, ngân hàng cũng quan tâm giải quyết cho nông dân vay để mở rộng
sản xuất. Thành lập hệ thống tín dụng nông thôn để hỗ trợ vốn kịp thời cho
nông dân bằng cách thành lập các ngân hàng thương mại cổ phần, xây dựng
các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tại các vùng cà phê trọng điểm. Thêm
nữa , nên giảm bớt thủ tục hành chính rườm rà, gây lãng phí thời gian và tiền
bạc trong việc giải quyết vay hay hỗ trợ vốn.
Và cuối cùng việc khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp nước
ngoài đầu tư, hỗ trợ vốn là việc làm cần thiết và mang lại hiệu quả to lớn.
.2.2 Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
Ngành cà phê Việt Nam chủ trương đổi mới phương hướng sản xuất
theo hai hướng. Thứ nhất là giảm bớt diện tích cà phê Robusta, chuyển các
2
2
diện tích cà phê kém phát triển, không có hiệu quả sang các loại cây trồng
lâu năm khác như cao su, hạt điều, hồ tiêu...Thứ hai là mở rộng diện tích cà
phê Arabica ở nơi có điều kiện khí hậu, đất đai thật thích hợp.

Mục tiêu cuối cùng trong chiến lược này là giữ tổng diện tích cà phê không
đổi ở mức hiện nay, hoặc giảm chút ít, khoảng 520000ha nhưng cơ cấu
chủng loại cà phê cần thay đổi. Trong đó cà phê Robusta là 350000 ha đến
400000 ha ( giảm 100000-150000 ha ). Cà phê Arabica là 100000 ha ( tăng
60000 ha so với kế hoạch cũ ). Tổng sản lượng cà phê đảm bảo ở mức 1triệu
tấn Tham khảo từ kinh nghiệm trong nước và quốc tế cho thấy sự chuyển
dịch cơ cấu này là hợp lý đối với nông nghiệp Việt Nam cũng như với thị
trường cà phê quốc tế . Điều kiện đất đai khí hậu ở Việt Nam cho phép phát
triển nhiều loại cây trồng có hiệu quả kinh tế cao như cao su, ca cao, hồ tiêu,
hạt điều, cây ăn quả...giảm bớt đất cà phê để nhường chỗ cho cây trồng khác
là cần thiết.
Tất nhiên tiến độ chuyển dịch này nhanh hay chậm cũng còn tuỳ
thuộc vào khả năng cung cấp tài chính của Nhà nước cho nông dân vì đây
cũng là một việc làm tốn kém và đòi hỏi một sự chuyển giao kĩ thuật đầy đủ,
chu đáo.
.2.3 Nâng cao năng xuất, hạ giá thành sản phẩm
Nâng cao chất lượng cà phê Việt Nam đóng vai trò quan trọng. Các
doanh nghiệp xuất khẩu cà phê cần nghiên cứu và triển khai áp dụng hệ
thống tiêu chuẩn ISO 9000. Chỉ có áp dụng tốt hệ tiêu chuẩn này thì mới đạt
được mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm vào thị trường khu vực và thế
giới. Ngoài ra, Việt Nam cũng cần tham gia vào chương trình phối hợp
khuyến khích thương mại của các nước ASEAN ( gồm 15 mặt hàng nông-
lâm-thuỷ sản, trong đó có mặt hàng cà phê ) để từ đó xây dựng tiêu chuẩn
3
3
chất lượng chung phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng của WTO, tham gia
luồng hàng cùng loại của các nước ASEAN vào thị trường thế giới.
Việc bố trí cơ cấu giống hợp lý là hết sức cần thiết nhằm tăng năng
suất, nâng cao chất lượng và phòng chống sâu bệnh. Bên cạnh đó, cần có
chính sách khuyến khích nghiên cứu các giống mới có năng suất và chất

lượng cao, đồng thời nâng việc quản lý cây trồng và quy hoạch. Trong thời
gian tới, công tác giống cần phát triển theo các hướng xây dựng cơ cấu
giống phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng, từng bước tăng diện
tích cà phê chè ở miền Bắc và miền Trung. Cần tạo điều kiện cho các trung
tâm giống về vốn và thiết bị, tạo cơ hội cho cán bộ nghiên cứu tiếp cận với
các trung tâm giống của các nước trong khu vực và thế giới. Tăng cường
công tác khuyến nông thông qua Hiệp hội cà phê Việt Nam phối hợp với
Tổng công ty cà phê Việt Nam thực hiện việc đào tạo tập huấn kĩ thuật trồng
và chăm sóc cà phê, có sự phối hợp giúp đỡ của Cục Khuyến nông và Cục
Bảo vệ thực vật Bộ NN và PTNT cũng như các trung tâm, chi cục của từng
địa phương. Công tác bảo vệ thực vật là không thể thiếu trong quá trình gieo
trồng, chăm bón cây cà phê. Trước hết các nhà sản xuất cà phê cần hợp tác
với trung tâm bảo vệ thực vật để triển khai chương trình phòng trừ sâu bệnh
cho câu trồng. Nhà nước có biện pháp tích cực để điều hành công tác nhập
khẩu phân bón nhanh, đúng chủng loại, từng bước khuyến khích người dân
sử dụng phân bón hữu cơ thay thế phân bón hoá học, tăng hiệu quả cây
trồng, giảm ô nhiễm môi trường, tiết kiệm chi phí phân bón trong sản xuất.
Ngoài ra, đội ngũ lao động kỹ thuật lành nghề đóng vai trò quan
trọng trong nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Các doanh nghiệp
cà phê phải có kế hoạch tuyển dụng và thường xuyên bồi dưỡng, tạo điều
kiện để đội ngũ này được phát triển. Đây là một việc làm quan trọng có tính
chiến lược cao. Bởi chỉ có được một đội ngũ cán bộ lao động cao mới biết sử
4
4
dụng tốt các thiết bị máy móc, biết tạo ra sản phẩm chất lượng với năng suất
cao, giá thành hạ.
Để tăng độ hấp dẫn của sản phẩm các doanh nghiệp cần chú ý đến
bao bì đóng gói cà phê phù hợp từng loại sản phẩm, thị trường, tập quán. Cà
phê xuất khẩu chủ yếu vận chuyển bằng đường biển do đó bao bì phải có độ
bền tốt, bảo vệ được hàng hoá trong quá trình bốc xếp, bảo quản, vận

chuyển. Bao bì của những sản phẩm cà phê chế biến phải gọn, hợp vệ sinh,
dễ trưng bày, giữ được màu sắc, hương vị, hình dáng của sản phẩm và phản
ánh đủ các thông tin chủ yếu về sản phẩm như thành phần, thời hạn sử dụng,
trọng lượng, giá cả...Việc thiết kế nhãn hiệu sản phẩm nên theo hướng đơn
giản, dễ gợi nhớ và mang ý nghĩa.
Nhưng chúng ta phải hiểu rằng sản phẩm tốt mới chỉ là bước đầu,
sản phẩm ấy phải được hoàn thiện một cách liên tục mới có khả năng duy trì
khách hàng cũ cũng như thu hút khách hàng mới. Các doanh nghiệp phải
kiên trì lắng nghe ý kiến khách hàng để biết những hạn chế trong sản phẩm
của mình nhằm tìm cách cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài ra,
nghiên cứu sản phẩm đối phương cũng là một yếu tố giúp cải tiến sản phẩm
ngày càng phù hợp với người tiêu dùng.
.2.4 Đổi mới công nghệ
Đầu tư công nghệ chế biến hiện đại cho ngành cà phê là điều hết sức
cần thiết. Để tạo đà cho các doanh nghiệp cà phê phát triển và ứng phó kịp
thời với những thay đổi về chất lượng, giá cả ...cần tập trung máy móc thiết
bị chế biến cà phê thô ngay từ khi mới thu hoạch, nhằm đảm bảo chất lượng
ổn định, đồng đều. Đồng thời phải có dự án lựa chọn thiết bị hiện đại, đồng
bộ và có hiệu quả cao kết hợp việc nghiên cứu áp dụng các thiết bị chế biến
nhỏ, gọn ở khu vực cà phê tư nhân. Khuyến khích các doanh nghiệp kinh
doanh cà phê tập trung đầu tư trang thiết bị để chuyển từ xuất khẩu thô sang
5
5

×