Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Thực trạng tổ chức hoạt động dạy học theo dự án trong dạy học môn Toán cao cấp cho sinh viên ngành kĩ thuật ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 6 trang )

VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 472 (Kì 2 - 2/2020), tr 44-49

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN CAO CẤP CHO SINH VIÊN NGÀNH KĨ THUẬT
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Nguyễn Văn Tuấn - Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Trần Việt Cường, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Ngày nhận bài: 03/10/2019; ngày chỉnh sửa: 15/10/2019; ngày duyệt đăng: 30/10/2019.
Abstract: Currently, in universities, the content of curriculum and teaching methods towards
competency development have been focused. Therefore, innovating teaching methods to organize
effective learning activities for students is a requirement for lecturers. The article discusses the
status of organizing project-based teaching activities in teaching Advanced Maths for Engineering
students at universities in Hanoi city.
Keywords: Engineering, Advanced Mathematics, project-based teaching, lecturer, student.
1. Mở đầu
Từ cuối thế kỉ XX, đổi mới GD-ĐT theo định hướng
phát triển năng lực đã được nhiều nước trên thế giới
nghiên cứu, phát triển và ngày nay đã trở thành xu hướng
chung trên toàn thế giới. Giáo dục định hướng phát triển
năng lực nhằm thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện,
giúp người học có năng lực vận dụng kiến thức vào giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
Hiện nay, ở các trường đại học, nội dung chương
trình và phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực đã được chú trọng. Vì vậy, đổi mới phương
pháp dạy học nhằm tổ chức các hoạt động học tập hiệu
quả cho sinh viên (SV) là yêu cầu đặt ra cho đội ngũ
giảng viên (GV).
Để có cơ sở đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động


dạy học theo dự án (DHTDA) trong dạy học môn Toán
cao cấp (TCC) đạt hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu chuẩn
đầu ra của SV ngành Kĩ thuật ở các trường đại học, chúng
tôi đã tiến hành khảo sát hoạt động DHTDA trong giảng
dạy môn TCC cho SV ngành Kĩ thuật ở các trường đại
học. Bài viết đề cập thực trạng hoạt động DHTDA trong
giảng dạy môn TCC cho SV ngành Kĩ thuật ở các trường
đại học trên địa bàn TP. Hà Nội.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Phương pháp khảo sát
2.1.1. Mục tiêu khảo sát: Tìm hiểu, đánh giá nhận thức
của GV, SV về phương pháp DHTDA và hoạt động
giảng dạy môn TCC cho SV ngành Kĩ thuật ở một số
trường đại học trên địa bàn TP. Hà Nội.
2.1.2. Phương pháp khảo sát
* Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Xây dựng phiếu hỏi: có hai loại: Phiếu khảo sát
dành cho GV và Phiếu khảo sát dành cho SV.
- Mẫu điều tra: chọn đối tượng khảo sát theo phương
pháp lấy mẫu ngẫu nhiên với hai đối tượng khảo sát:

44

+ 58 GV đang giảng dạy tại 05 trường đại học, đó là:
Đại học Công nghiệp Hà Nội (28 GV), Đại học Điện lực
(9 GV), Đại học Mỏ - Địa chất (10 GV), Đại học Thủy
lợi (6 GV) và Đại học Giao thông vận tải (phân hiệu tại
Hà Nội) (5 GV).
+ 236 SV năm thứ 3 ngành Kĩ thuật ở các trường đại
học: Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Trường Đại

học Điện lực, Trường Đại học Mỏ Địa chất, Trường Đại
học Thủy lợi và Trường Đại học Giao thông vận tải (phân
hiệu tại Hà Nội).
- Thu thập và xử lí kết quả: Phiếu được phát cho GV
và SV. Kết quả được xử lí bằng phương pháp thống kê
toán học.
* Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp biểu hiện
của SV và các hoạt động giảng dạy diễn ra trong giờ dạy
môn TCC cho SV ngành Kĩ thuật.
2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động dạy học theo dự án
trong dạy học môn Toán cao cấp cho sinh viên ngành
Kĩ thuật ở các trường đại học trên địa bàn thành phố
Hà Nội
2.2.1. Kết quả khảo sát giảng viên
2.2.1.1. Mức độ sử dụng các phương pháp trong dạy học môn
Toán cao cấp cho sinh viên ngành Kĩ thuật ở các trường đại
học trên địa bàn thành phố Hà Nội (xem bảng 1)
Theo kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy: 1) GV
vẫn sử dụng nhiều các phương pháp giảng dạy truyền
thống như: Thuyết trình, Đàm thoại (mức độ thường
xuyên, rất thường xuyên và luôn luôn sử dụng chiếm tới
91,4%); 2) Một số phương pháp dạy học tích cực như:
Dạy học Phát hiện và giải quyết vấn đề, Dạy học hợp tác,
Dạy học khám phá đã được GV triển khai nhưng ở mức
độ chưa thường xuyên; 3) DHTDA ít được tổ chức thực
hiện (mức không sử dụng và ít khi chiếm 87,9%).
Email:


VJE


Tạp chí Giáo dục, Số 472 (Kì 2 - 2/2020), tr 44-49

Bảng 1. Mức độ sử dụng các phương pháp trong dạy học môn TCC

Phương pháp dạy học

Thuyết trình
Đàm thoại
Trực quan
Phát hiện và giải
quyết vấn đề
Dạy học hợp tác
Dạy học khám phá
DHTDA
Phương pháp khác

Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học trong dạy môn TCC
Không
Rất
Ít khi
Thường xuyên
Luôn luôn
sử dụng
thường xuyên
Số
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ

Tỉ lệ
lượng
SL
SL
SL
SL
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(SL)
1
1,7
4
6,9
15
25,9
30
51,7
8
13,8
3
5,2
4
6,9
18
31
26
44,8

7
12,1
18
31
25
43,1
12
20,7
3
5,2
0
0
3

5,2

12

20,7

25

43,1

15

25,9

3


5,2

2
7
36
30

3,4
12,1
62
51,7

15
19
15
16

25,9
32,8
25,9
27,6

25
25
5
5

43,1
43,1
8,6

8,6

12
5
2
4

20,7
8,6
3,4
6,9

4
2
0
3

6,9
3,4
0
5,2

tập, tích cực tham gia học tập môn học, tự nghiên cứu tài
liệu và giải các bài tập,…

2.2.1.2. Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá
trình đổi mới phương pháp dạy học trong dạy học môn
Toán cao cấp (xem bảng 2)

Bảng 2. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình đổi mới phương pháp dạy học môn TCC

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
Các yếu tố ảnh hưởng
Không
Ảnh hưởng
đến quá trình đổi mới
Ít ảnh hưởng
Có ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
ảnh hưởng
nhiều
phương pháp dạy học
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
môn TCC
SL
SL
SL
SL
SL
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
Lựa chọn phương pháp
0
0

2
3,4
4
6,9
32
55,2
20
34,5
dạy học phù hợp
Tạo động lực học tập
0
0
1
1,7
36
62,1
19
32,7
2
3,4
cho SV
Tập trung vào nội dung
0
0
2
3,4
24
41,3
20
34,5

12
20,7
bài học
Khuyến khích SV tham
1
1,7
2
3,4
11
18,9
33
56,9
11
18,9
gia tích cực vào bài học
Yêu cầu SV làm nhiều
2
3,4
6
10,3
16
27,5
28
48,3
6
10,3
bài tập
Đa dạng hóa bài tập
0
0

0
3,4
21
36,2
23
39,7
12
20,7
GV làm mẫu cho SV
6
10,3
6
10,3
22
37,9
18
31,0
7
12,0
2.2.1.3. Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến hiệu
quả dạy học môn Toán cao cấp (xem bảng 3)

Kết quả thu được cho thấy: đa số GV đều cho rằng
việc lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp có ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng giảng dạy (mức độ từ ảnh
hưởng trở lên chiếm 96,6%). Đổi mới phương pháp dạy
học đều hướng tới mục tiêu giúp SV: tạo động lực học

Bảng 3 đã phản ánh:
- Các GV đánh giá khó khăn chủ yếu đến từ nguyên

nhân thời lượng môn học ít. Trong thời gian qua, các

45


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 472 (Kì 2 - 2/2020), tr 44-49

Một số yếu tố

Thời lượng
chương trình
môn học ít
Ý thức của SV
chưa tốt
Khả năng nhận
thức của SV
còn hạn chế
Sĩ số lớp đông
Cơ sở vật chất
thiếu thốn
Sự hợp tác của
SV chưa cao
Khó khăn khác

Bảng 3. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến hiệu quả dạy học môn TCC
Ảnh hưởng của một số yếu tố đến hiệu quả dạy học môn TCC
Không có
Có một số

Bình thường
Khó khăn
Rất khó khăn
khó khăn gì
khó khăn
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
SL
SL
SL
SL
SL
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
0

0

2

3,4

21


36,2

23

39,7

12

20,7

14

24,1

16

27,6

19

32,8

6

10,3

3

5,2


16

27,6

23

39,7

14

24,1

4

6,9

1

1,7

4

6,9

6

10,3

26


44,8

15

25,9

7

12,1

5

8,6

6

10,3

28

48,3

12

20,7

7

12,1


7

12

9

15,6

26

44,8

11

18,9

5

8,6

6

10,3

5
8,6
24
41,4
12
20,7

11
18,9
Bảng 4. Mức độ áp dụng các biện pháp sư phạm trong dạy học môn TCC

Các biện pháp sư phạm

Cho SV tự nghiên cứu các vấn đề
liên quan tới nội dung bài học
Yêu cầu SV tra cứu, tìm kiếm các
bài toán thực tế liên quan đến nội
dung bài học
Cho SV trình bày các vấn đề
liên quan đến nội dung bài học
Đưa những bài toán thực tiễn
ứng dụng nghề nghiệp vào nội
dung bài học
Tạo điều kiện cho SV làm việc
theo nhóm dưới sự hướng dẫn
của GV
Cung cấp cho SV địa chỉ để các
em truy cập, tìm kiếm thông tin
liên quan đến nội dung bài học
Cho SV tạo ra sản phẩm thông
qua nội dung bài học

Mức độ áp dụng các biện pháp sư phạm trong dạy học môn TCC
Không
Thường
Rất
Ít khi

Luôn luôn
bao giờ
xuyên
thường xuyên
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
SL
SL
SL
SL
SL
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
2

3,4

13

22,4

27

46,6


12

20,7

4

6,9

3

5,2

11

18,9

22

37,9

15

25,9

7

12,1

0


0

4

6,9

31

53,4

16

27,6

7

12,1

2

3,4

6

10,3

36

62,1


10

17,2

4

6,9

1

1,7

4

6,9

30

51,7

19

32,8

4

6,9

5


8,6

9

15,5

21

36,2

13

22,4

10

17,2

5

8,6

13

2,4

21

36,2


16

27,6

5

8,6

trường đào tạo theo chương trình CDIO nên số tín chỉ
dành cho môn TCC giảm. Để nắm vững kiến thức, đòi
hỏi SV phải tự học, tự nghiên cứu tài liệu trước khi đến

46

lớp. Nếu SV không tự học ở nhà thì rất khó để có thể lĩnh
hội kiến thức.


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 472 (Kì 2 - 2/2020), tr 44-49

- Điều kiện về cơ sở vật chất hoặc sĩ số lớp đông là
những nguyên nhân khách quan khiến việc tổ chức các
hoạt động học tập theo nhóm giảm hiệu quả. Với sĩ số
lớp từ 75-80 SV, việc chia nhóm và tổ chức các hoạt
động trải nghiệm, đánh giá kết quả rất khó khăn và mất
nhiều thời gian.
- Những yếu tố như ý thức, thái độ, khả năng nhận

thức của SV cũng ảnh hưởng đến hiệu quả dạy học môn
TCC. Nếu GV gắn kiến thức bài học với các vấn đề thực
tiễn sẽ kích thích sự say mê học tập môn TCC và tăng
cường sự hợp tác của SV trong học tập.
2.2.1.4. Mức độ áp dụng các biện pháp sư phạm trong
dạy học môn Toán cao cấp (xem bảng 4)
Thông qua các số liệu thu được, chúng tôi nhận thấy:
- Các biện pháp sư phạm ở trên đều hướng tới vai trò
của SV là chủ thể của hoạt động học tập, chủ thể của quá
trình nhận thức. Các biện pháp được áp dụng thường
xuyên và rất thường xuyên, chứng tỏ GV đã chú trọng về
phương pháp và nội dung giảng dạy.
- GV đã áp dụng các biện pháp hướng đến mục tiêu
dạy học môn TCC là vận dụng kiến thức toán học vào
giải quyết các bài toán thực tiễn. Vì vậy, các hoạt động
như tra cứu, tìm tòi các bài toán thực tiễn liên quan, hoặc
yêu cầu tạo ra sản phẩm được tổ chức thường xuyên
nhằm tạo động cơ học tập tích cực cho SV.
2.2.1.5. Mức độ hiệu quả khi sinh viên thực hiện các dự
án học tập trong dạy học theo dự án môn Toán cao cấp
(xem bảng 5)
Thông qua các số liệu thu được cho thấy: các GV
đánh giá mức độ hiệu quả và rất hiệu quả khi SV thực

hiện các dự án học tập trong DHTDA môn TCC đạt trên
90%.
2.2.1.6. Đánh giá mức độ hiệu quả của các hoạt động
dạy học trong dạy học theo dự án môn Toán cao cấp cho
sinh viên ngành Kĩ thuật (xem bảng 6)
Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn GV đánh giá cao

tính hiệu quả của các nội dung trên khi tổ chức cho SV
thực hiện các dự án học tập. Đặc biệt, các hoạt động như:
lập kế hoạch, tổ chức hoạt động nhóm, thảo luận, đánh
giá và tự đánh giá, hoàn thành hồ sơ dự án có mức hiệu
quả và rất hiệu quả. Đánh giá này cũng trùng với kết quả
đánh giá của GV về tính hiệu quả khi cho SV thực hiện
các dự án học tập.
2.2.1.7. Một số khó khăn khi tổ chức hoạt động dạy học
theo dự án môn Toán cao cấp cho sinh viên ngành Kĩ
thuật (xem bảng 7)
Theo đánh giá của GV, mức độ khó khăn khi tổ chức
DHTDA môn TCC là khá cao. Những khó khăn lớn nhất
là do điều kiện thực hiện, sĩ số lớp đông và cách tổ chức
thực hiện chưa phù hợp. Hai khó khăn đầu tiên là do điều
kiện khách quan và hoàn toàn có thể khắc phục được.
Đặc biệt, GV còn gặp khó khăn về thiếu cơ sở lí luận về
phương pháp DHTDA. Do vậy, nhà trường cần tổ chức
các lớp bồi dưỡng chuyên đề lí luận về phương pháp
DHTDA cho GV để nâng cao hiệu quả của hoạt động
DHTDA trong nhà trường; từ đó góp phần nâng cao hiệu
quả dạy học Toán.
2.2.2. Kết quả khảo sát sinh viên
2.2.2.1. Mức độ sử dụng các hoạt động dạy học trong
dạy học theo dự án môn Toán cao cấp (xem bảng 8)

Bảng 5. Mức độ hiệu quả khi SV thực hiện các dự án học tập
Mức độ hiệu quả khi SV thực hiện các dự án học tập
Rất hiệu quả
Hiệu quả
Ít hiệu quả

Không hiệu quả
SL
Tỉ lệ (%)
SL
Tỉ lệ (%)
SL
Tỉ lệ (%)
SL
Tỉ lệ (%)
21
36,2
32
55,1
3
5,2
2
3,4
Bảng 6. Đánh giá mức độ hiệu quả các hoạt động dạy học trong DHTDA môn TCC cho SV ngành Kĩ thuật
Nội dung
Tra cứu, tìm kiếm các bài toán thực
tiễn liên quan đến nội dung bài
học, tìm ý tưởng dự án học tập
Lập kế hoạch thực hiện dự án
Chia nhóm và tổ chức hoạt động
nhóm
Thảo luận
Tự đánh giá và đánh giá
Trình bày sản phẩm
Hoàn thành hồ sơ dự án học tập


Không hiệu quả

Ít hiệu quả

Hiệu quả

Rất hiệu quả

3

5,2

9

15,5

23

39,7

23

39,6

1

1,7

8


13,8

32

55,2

17

29,3

1

1,7

3

5,2

34

58,6

20

34,4

0
2
4
2


0
3,4
6,9
3,4

2
4
7
5

3,4
6,9
12,1
8,6

23
32
28
34

39,7
55,2
48,3
58,6

33
20
19
17


56,9
34,5
32,7
29,3

47


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 472 (Kì 2 - 2/2020), tr 44-49

Bảng 7. Một số khó khăn khi tổ chức hoạt động DHTDA
Cách tổ chức thực
Thiếu cơ sở lí luận về
Những khó khăn
Chọn dự án
Sĩ số lớp đông
hiện
phương pháp DTDA
khác
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
SL
SL
SL

SL
SL
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
24
41,4
35
60,3
40
69
26
44,8
12
20,7
Bảng 8. Mức độ sử dụng các hoạt động dạy học trong DHTDA môn TCC
Mức độ sử dụng các hoạt động dạy học trong DHTDA môn TCC
Không
Thường
Rất thường
Nội dung
Ít khi
Luôn luôn
bao giờ
xuyên
xuyên
hoạt động
Tỉ lệ

Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
SL
SL
SL
SL
SL
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
SV tự nghiên cứu các vấn đề
liên quan đến nội dung môn
7
2,9
52
22,03
135
57,2
25
10,5
17
7,2
học
Tổ chức hoạt động nhóm,
4
1,6

69
30,5
106
44,9
45
19,0
12
5,0
thảo luận
Hướng dẫn SV tự nghiên cứu
6
2,5
58
24,5
126
53,3
26
11,0
20
8,4
SV trình bày các vấn đề thực
tiễn liên quan đến nội dung
11
4,66 73
30,93
106
44,9
32
13,5
24

10,1
bài học
SV đánh giá và tự đánh giá
8
3,39 84
35,59
103
43,6
24
10,1
17
7,2
Tổ chức các hoạt động ngoại
75,4
178
58
24,58
0
0
0
0
0
0
khóa
2
Bảng 9. Mức độ hứng thú của SV khi thực hiện các nhiệm vụ học tập trong DHTDA môn TCC
Mức độ hứng thú của SV
Rất hứng thú
Hứng thú
Ít hứng thú

Không hứng thú
SL
Tỉ lệ (%)
SL
Tỉ lệ (%)
SL
Tỉ lệ (%)
SL
Tỉ lệ (%)
36
15,2
115
48,73
52
22,0
33
13,9
Kết quả khảo sát cho thấy: Một số các hoạt động
hướng đến SV là chủ thể, phát huy tính tích cực, chủ
động của các em như: tự nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến nội dung môn học, tổ chức hoạt động nhóm, đánh
giá và tự đánh giá cũng được áp dụng thực hiện nhưng ở
mức độ chưa thường xuyên.
2.2.2.2. Mức độ hứng thú của sinh viên khi thực hiện các
nhiệm vụ học tập trong dạy học theo dự án môn Toán
cao cấp (xem bảng 9)
Kết quả khảo sát cho thấy: khi thực hiện các nhiệm
vụ học tập trong DHTDA, có tới 35,9% SV ít hứng thú
hoặc không có hứng thú. Điều này đặt ra câu hỏi cho các
GV là cách thức tổ chức các hoạt động học tập của SV

trong DHTDA có khoa học, logic không; có phù hợp tâm
sinh lí lứa tuổi không; có đáp ứng nhu cầu nhận thức của
SV hay không? Yêu cầu đặt ra là GV cần xây dựng và tổ
chức các hoạt động DHTDA phát huy được tính tích cực,

48

sáng tạo của SV trong học tập, giúp các em biết vận dụng
kiến thức vào giải quyết các bài toán thực tiễn.
2.2.2.3. Không khí học tập và đánh giá kết quả học tập
theo nhóm trong dạy học theo dự án môn Toán cao cấp
(xem bảng 10, 11)
2.2.2.4. Đánh giá chung
Phương pháp dạy học được GV chủ yếu sử dụng
trong dạy học môn TCC là các phương pháp truyền
thống như: Thuyết trình và Đàm thoại. Có hai nguyên
nhân chính lí giải điều này là do: sĩ số lớp đông và thời
lượng cho bài học, cho môn học ít nên GV khó có thể sử
dụng các phương pháp dạy học tích cực. Một số hoạt
động của GV trong dạy học môn TCC như chia nhóm,
yêu cầu SV trình bày ý tưởng, tự đánh giá và đánh giá
lẫn nhau, trình bày kết quả,… vẫn được GV sử dụng, tuy
nhiên ở mức không thường xuyên.


VJE

SL
25


SL
28

Tạp chí Giáo dục, Số 472 (Kì 2 - 2/2020), tr 44-49

Bảng 10. Không khí học tập theo nhóm
Rất sôi nổi
Sôi nổi
Ít sôi nổi
Không sôi nổi
Tỉ lệ (%)
SL
Tỉ lệ (%)
SL
Tỉ lệ (%)
SL
Tỉ lệ (%)
10,5
118
50
69
29,2
24
10,1
Bảng 11. Đánh giá về kết quả học tập theo nhóm trong DHTDA môn TCC
Rất tốt
Tốt
Bình thường
Không tốt
Tỉ lệ (%)

SL
Tỉ lệ (%)
SL
Tỉ lệ (%)
SL
Tỉ lệ (%)
11,8
121
51,2
69
29,2
18
7,6

Đa số GV cho rằng điều kiện thực hiện và cách thức tổ
chức là những khâu khó khăn nhất trong DHTDA. GV đã
bước đầu có những đổi mới về phương pháp dạy học. Một
số nội dung của DHTDA như: trình bày các vấn đề liên
quan đến bài học, phân nhóm, tự nhận xét và đánh giá kết
quả đã được GV tổ chức thực hiện cho SV nhưng không
liên tục và thường xuyên; không nằm trong dự án dạy học
cụ thể.
Như vậy, DHTDA chưa được triển khai nhiều trong dạy
học môn TCC cho SV ngành Kĩ thuật ở các trường đại học
trên địa bàn TP. Hà Nội. Tuy nhiên, nếu GV lựa chọn được
các dự án học tập phù hợp, có quy trình và phương án thực
hiện khoa học thì sẽ nâng cao được hiệu quả dạy học môn
TCC và phát triển các kĩ năng học tập, đáp ứng chuẩn đầu
ra cho SV ngành Kĩ thuật ở các trường đại học.
3. Kết luận

Kết quả khảo sát về hoạt động DHTDA trong dạy học
môn TCC cho SV ngành Kĩ thuật ở một số trường đại
học cho thấy những khó khăn khi tổ chức thực hiện
phương pháp DHTDA. Những số liệu này là cơ sở thực
tiễn để đề xuất các biện pháp tổ chức hiệu quả hoạt động
DHTDA môn TCC nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy,
đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra của SV ngành Kĩ thuật.
Tài liệu tham khảo
[1] Nguyễn Văn Cường (1997). Dạy học Project hay dạy
học theo dự án. Thông báo khoa học, Trường Đại học
Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội, số 3, tr 3- 7.
[2] Trần Việt Cường (2012). Tổ chức dạy học theo dự
án học phần Phương pháp dạy học môn Toán góp
phần rèn luyện năng lực sư phạm cho sinh viên khoa
Toán. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam.
[3] Trần Việt Cường (2012). Tổ chức dạy học theo dự
án học phần Phương pháp dạy học môn Toán góp
phần rèn luyện năng lực sư phạm cho sinh viên khoa
Toán. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam.
[4] Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường (2014). Lí luận
dạy học hiện đại. NXB Đại học Sư phạm.

49

[5] Mai Văn Tỉnh (2016). Phân tích so sánh khung
Quốc tế về các năng lực thế kỉ XXI, gợi ý chính sách
cho chương trình đào tạo Quốc gia. NXB Đại học
Thái Nguyên.

[6] Kilpatrick.W.H. (1918). The project method: The
use of the purposeful act in the education process.
New York: Teachers College, Columbia University.
[7] Frey, K. (2005). Die Projektmethode. Weinheim
und Basel.
VAI TRÒ CỦA KỂ CHUYỆN VĂN HỌC...
(Tiếp theo trang 43)
Tài liệu tham khảo
[1] Capp. G - Moore. H - Pitner. R - Iachini. A Berkowitz. R - Astor R. A - Benbenishty. R (2018).
School Violence. Oxford Research Encyclopedia of
Education.
[2] UNESCO (2017). School Violence and Bullying:
Global Status Report.
[3] Trần Thị Thúy Phương (2017). Một số giải pháp
phòng chống bạo lực học đường trong các cơ sở giáo
dục mầm non. Tạp chí Giáo dục, số 410, tr 10-12.
[4] Nie Zhenzhao (2010). Ethical Literary Criticism: Its
Fundaments and Terms. Foreign Literature Studies,
Vol. 1, pp. 12-22.
[5] Đỗ Đức Hiểu - Nguyễn Huệ Chi - Phùng Văn Tửu Trần Hữu Tá (2004). Từ điển Văn học bộ mới. NXB
Thế giới.
[6] Nie Zhenzhao (2014). On the Ethical Value and
Edificatory Function of Literature. Literary Review,
Vol. 2, pp. 13-15.
[7] Roblek. V - Meško. M - Krapež. A (2016). A
Complex View of Industry 4.0. SAGE Open, April June, pp. 1-11.
[8] Nguyễn Thị Thúy Hợi (2017). Kể chuyện cho trẻ
theo phương pháp giáo dục Steiner nhằm khơi mở
trí tưởng tượng ở trẻ. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt
kì 2 tháng 8, tr 117-119.




×