1. Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Những năm qua, hoat động xuất khẩu nông sản của Việt Nam đã có những chuyển
biến tích cực như: sự tăng lên về kim ngạch xuất khẩu, cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu
cũng được cải thiện theo chiều hướng đa dạng hóa, giảm tỷ trọng loại hàng hóa chưa qua
chế biến tăng tỷ trọng hàng đã qua chế biến. Thị trường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
càng ngày càng mở rộng và thay đổi về cơ cấu thị trường. Tính đến năm 2017, kim ngạch
xuất khẩu nơng sản của Việt Nam đạt 36.37 tỷ USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước,
đưa Việt Nam vươn lên đứng thứ 2 Đông Nam Á về xuất khẩu nông sản. Thực tế, kim
ngạch nơng sản của Việt Nam có nhiều biến động khá phức tạp đặc biệt trong những năm
gần đây. Trong giai đoạn 2010-2017, trong khi tổng kim ngạch xuất khẩu chung vẫn đạt
mức tăng trưởng khá cao (bình qn 12.7%/năm) thì xuất khẩu hàng nơng sản lại gặp nhiều
khó khăn, chỉ tăng trung bình 2.6%/năm.Tỷ trọng xuất khẩu nơng sản giảm từ 13% năm
2012 xuống chỉ cịn gần 8.6% năm 2016 trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả
nước. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, có nhiều nhân tố khách quan và chủ quan
có thể gây ảnh hưởng đến sự biến động này. Vậy những nhân tố đó là gì, xu hướng và mức
độ tác động của các nhân tố này như thế nào,... đây là những câu hỏi thực sự quan trọng và
có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc khơng chỉ đối với các nhà hoạch định chính sách mà cịn với
các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản.
Xuất phát từ các cơ sở lý luận, nhóm tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “ Nghiên
cứu các nhân tố tác động tới kim ngạch xuất khẩu mặt hàng nông sản tại Việt Nam giai
đoạn 2010-2017: Tiếp cận từ mơ hình trọng lực” để làm rõ các nhân tố ảnh hưởng, từ đó
đề xuất một số giải pháp phù hợp để thúc đẩy nền xuất khẩu nơng sản Việt Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
• Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
xuất khẩu nơng sản của Việt Nam thơng qua mơ hình trọng lực, từ đó đề xuất một số giải
pháp trên cơ sở phát huy ảnh hưởng của nhân tố có lợi và hạn chế ảnh hưởng của nhân tố
bất lợi nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam.
• Mục tiêu cụ thể
1
Mục tiêu cụ thể của đề tài nghiên cứu bao gồm:
- Xây dựng được mơ hình trọng lực, xác định các nhân tố tác động đến kim ngạch xuất
khẩu nông sản của Việt Nam.
- Chứng minh được mối liên hệ giữa các yếu tố đã xác định đến xuất khẩu nơng sản của
Việt Nam.
- Phân tích chiều tác động của các yếu tố đã xác định đến kim ngạch xuất khẩu nông sản
của Việt Nam.
- Đưa ra một số khuyến nghị, giải pháp phù hợp để thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu các mặt
hàng nông sản của Việt Nam gia tăng.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố tác động đến
kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam.
• Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện dựa trên phạm vi lãnh thổ toàn thế
giới. Dữ liệu được thu thập trong giai đoạn 2010 – 2017.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Chuỗi dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ các nguồn như UNCOMTRADE, Worldbank,
FAO, Tổng cục thống kê. Hầu hết các chuỗi dữ liệu đều được biến đổi thêm và tiến hành
logarith hoá, một số chuỗi dữ liệu được thể hiện dưới dạng các biến giả.
- Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp nghiên cứu định lượng với dữ
liệu mảng, sử dụng mơ hình hiệu ứng ngẫu nhiên với phương pháp ước lượng dọc.
1.5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Bố cục tiểu luận bao gồm 4 phần: (1) Tổng quan tình hình nghiên cứu; (2) Phương pháp
nghiên cứu; (3) Kết quả ước lượng mơ hình và bàn luận; (4) Kết luận và kiến nghị
2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
STT Tên tác phẩm
Tên tác giả
1
Các yếu tố tác ĐỖ
THỊ
động đến xuất HÒA NHÃ
khẩu nông sản
của Việt Nam
vào thị trường
EU: Cách tiếp
cận từ mô hình
trọng lực
2
APPLYING
GRAVITY
MODEL
TO
ANALYZE
TRADE
ACTIVITIES
OF
VIETNAM
3
4
Năm
Mục tiêu
nghiên cứu
2017 Phân tích các
yếu tố chính tác
động đến xuất
khẩu nông sản
Việt Nam vào
thị trường EU
Dinh
Thi
Thanh
Binh,
Nguyen
Viet
Duong,
Hoang
Manh
Cuong
Determinants K.
Braha,
of
Albanian A.
Qineti,
Agricultural
A. Cupák,
Export:
The E.
Gravity Model Lazorčákov
Approach
á
2012 Phân tích hoạt
động
thương
mại
song
phương
giữa
Việt Nam và 60
quốc gia từ năm
2000 đến 2010
Analyzing the
Determinants
of
Service
Trade Flows
2014 phân tích các
yếu tố
quyết
định đến quan
hệ thương mại
Phạm Văn
Nhớ,
Vũ
Thanh
Hương
Phương pháp
Lý thuyết
nghiên cứu
sử dụng
Định lượng: tiến Mơ
hình
hành chạy mơ trọng lực
hình kinh
tế
lượng hồi quy
FEM, REM và
có những kiểm
định phù hợp
Kết quả
Kết quả ước lượng cho
thấy, các yếu tố: GDP bình
quân đầu người, dân số, chỉ
số cơng nghệ, chất lượng
các chính sách của Chính
phủ có tác động cùng chiều,
cịn chi phí vận chuyển
(được đại diện bằng khoảng
cách) có tác động ngược
chiều tới kim ngạch xuất
khẩu.
Định lượng: tiến Mơ
hình Quy mơ kinh tế của Việt
hành chạy 3 mơ trọng lực
Nam, quy mơ kinh tế và quy
hình kinh
tế
mơ thị trường của các đối
lượng: mơ hình
tác nước ngồi, khoảng
gộp, hồi quy
cách và văn hóa có tác động
FEM, REM và
rất lớn đến thương mại song
có những kiểm
phương giữa Việt Nam và
định phù hợp
60 quốc gia
2017 phân tích các Định lượng: Hồi Mơ
hình
yếu tố
quyết quy Poisson giả trọng lực
định chính của tối đa (PPML)
xuất khẩu nông
nghiệp
của
Albania
Kết quả của nghiên cứu này
cho thấy sự thay đổi tỷ giá
hối đối có tác động tích
cực, trong khi khoảng cách
thể chế song phương có tác
động giảm dần đối với xuất
khẩu nông sản của Albania.
Định lượng: tiến Mơ
hình Kết quả ước tính cho thấy
hành chạy mơ trọng lực
thương mại dịch vụ giữa
hình kinh
tế
Việt Nam và các nước đối
lượng hồi quy
tác châu Âu được xác định
3
Hạn chế
Một số quốc
gia không thu
thập được dữ
liệu để quan
sát
Về dữ liệu:
một số khu
vực
khác
trong thế giới
đã
không
được quan sát
và đưa vào
nghiên cứu
Bài
nghiên
cứu cịn thiếu
số liệu về các
quốc
gia có
quan
hệ
thương
mại
với Albania
Một số các
nhân tố có tác
động bị
bỏ
qua
Between
Vietnam
and
the European
Union:
A
Gravity Model
Approach
giữa Việt Nam
và Liên minh
châu Âu
5
Nghiên
cứu Ngô
các nhân tố Mỹ
ảnh hưởng đến
xuất khẩu một
số nông sản ở
Việt Nam
Thị
6
Determinants Nguyễn
of
Vietnam’s Quỳnh Huy
exports:
An
application of
the
gravity
model
FEM, REM và
có những kiểm
định phù hợp
bởi chênh lệch GDP bình
quân đầu người giữa Việt
Nam và các nước EU, dân
số của các nước EU, tỷ giá
hối đoái thực sự, mối quan
hệ thuộc địa và là thành
viên cũ của Hội đồng hỗ trợ
kinh tế lẫn nhau.
2016 Phân tích các Phương
pháp Mơ
hình Kết quả ước lượng cho
nhân tố
ảnh định lượng: Các trọng lực
thấy: quy mô nền kinh tế
hưởng đến xuất phương pháp so
của Việt Nam và nước nhập
khẩu một
số sánh, thống kê
khẩu; dân số, lạm phát,
nông sản ở Việt mơ tả, thị phần
khoảng cách về trình độ
Nam, từ đó đưa khơng đổi và
phát triển, tỷ giá hối đối,
ra các giải pháp phương
pháp
độ mở của nền kinh tế, gia
nhằm thúc đẩy phân tích hồi
nhập WTO và APEC có tác
xuất khẩu nơng quy với 3 mơ
động tích cực đến kim
sản của
Việt hình kinh
tế
ngạch xuất khẩu một số
Nam
lượng sử dụng
nơng sản ở Việt Nam.
Pooled
OLS,
Ngược lại: diện tích đất
REM và FEM
nơng nghiệp và khoảng
với các kiểm
cách địa lí là hai yếu tố có
định phù hợp
tác động ngược chiều đến
kim ngạch xuất khẩu nông
sản của Việt Nam.
2018 Phân tích yếu tố Phương
pháp Mơ
hình Từ kết quả ước lượng, có
tác động đến định
lượng: trọng lực
thể thấy các yếu tố gây tác
xuất khẩu của Phương
pháp
động cùng chiều đến xuất
Việt Nam
phân tích hồi
khẩu là: GDP của Việt Nam
quy với 3 mơ
và GDP nước nhập khẩu,
hình kinh
tế
FDI, tỷ giá hối đối, có
lượng sử dụng
chung đường biên giới và
Pooled
OLS,
tham gia AFTA.
REM và FEM
Bảng 1. Bảng tổng hợp các nghiên cứu liên quan
4
Luận án chưa
tìm ra được
tất cả
các
nhân tố gây
tác động đến
xuất
khẩu
nơng
sản,
chưa
phân
tích được sự
tương
tác
giữa các yếu
tố với nhau
tác động đến
xuất
khẩu
nơng sản.
Sử dụng bộ
dữ liệu không
đủ lớn, đồng
thời chưa đề
cập được đến
tác động của
các
chính
sách
thương
mại
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Mơ hình nghiên cứu
3.1.1. Cơ sở lý thuyết về mơ hình trọng lực
Theo CIEM (2016), mơ hình lực hấp dẫn được sử dụng trong phân tích thương mại,
đầu tư, lao động giữa các quốc gia với nhau. Mơ hình này ứng dụng trong thương mại dự
đoán rằng trao đổi thương mại song phương phụ thuộc vào quy mô của hai nền kinh tế và
khoảng cách giữa chúng. Do Thai Tri (2006) trích dẫn từ nghiên cứu của Krugman và cộng
sự (2005) cho thấy mơ hình trọng lực có dạng tổng quát như sau:
=
Trong đó: A là số không đổi;
Tij là tổng mức lưu chuyển ngoại thương giữa quốc gia i và quốc gia j;
Yi, Yj là quy mô kinh tế của 2 quốc gia i và j; Yi, Yj thường là tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP);
Dij là khoảng cách địa lý giữa 2 quốc gia i và j.
3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu
Nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến cung/cầu:
GDP của các quốc gia:
GDP của nước xuất khẩu, GDP được coi là một chỉ số đại diện cho quy mô kinh tế, là
một biến số cơ bản của mơ hình trọng lực (Bhagwati, 1988). Đa số các nghiên cứu thực
nghiệm trên thế giới đều ủng hộ ý tưởng rằng GDP có tác động tích cực đến xuất khẩu. Trong
nghiên cứu của mình, Eita (2008) đã phát hiện ra rằng sự gia tăng GDP của Namibia đã khiến
xuất khẩu tăng trong giai đoạn 1998- 2006. Trong một nghiên cứu gần đây hơn, Aslanov và
cộng sự (2010) phát hiện ra rằng sự gia tăng GDP dẫn đến xuất khẩu cao hơn và ngược lại tại
ba quốc gia ở Nam Caucacus, bao gồm Azerbaijan, Georgia và Armenia.
Giả thuyết H1a: GDP nước xuất khẩu có tác động cùng chiều đến xuất khẩu của nước đó.
5
GDP của nước nhập khẩu, Yếu tố này đã được thể hiện trong nghiên cứu ban đầu
của Jan Tinbergen vào năm 1962. GDP của nước nhập khẩu thể hiện sự gia tăng lên về thu
nhập của quốc gia, từ đó gia tăng nhu cầu tiêu dùng và gia tăng lượng nhập khẩu. Khi đó,
quốc gia xuất khẩu có thể gia tăng nguồn cung ứng xuất khẩu của mình vào quốc gia nhập
khẩu. Yếu tố này đã tác động đến xuất khẩu nhiều mặt hàng của các quốc gia như đường,
nho khô, cà phê (M.Sevela, 2002; G.Dlamini & cộng sự, 2016). Đặc biệt nó đã được khẳng
định là có tác động dương lên kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm đồ gỗ của nhiều quốc gia
(Priyono, 2009; C.Jordaan và Eita, 2011; Buongiorno, 2016).
Giả thuyết H1b: GDP của nước nhập khẩu tác động cùng chiều đến xuất khẩu của nước
xuất khẩu.
Giả thuyết H1: Quy mơ GDP gộp của 2 quốc gia có tác động cùng chiều đến xuất
khẩu của nước xuất khẩu.
Dân số của các quốc gia:
Dân số của nước xuất khẩu, quy mơ dân số tăng sẽ có khả năng tăng cung ứng
nguồn lao động ra thị trường, từ đó tăng lao động sản xuất và lượng xuất khẩu. Những tác
động tích cực của dân số được tìm thấy ở các nghiên cứu của Carrere (2006), Kiên và
Hashimoto (2005). Ở góc tiếp cận khác, sự gia tăng dân số cũng có thể làm tăng nhu cầu
trong nước, từ đó gia tăng tiêu dùng nội địa và làm giảm lượng nhập khẩu. Trong trường
hợp Việt Nam, tất cả các nghiên cứu thực nghiệm như của Thái Trí Đỗ (2006), Đào Ngọc
Tiến (2008), Trang và Nam (2011), cho thấy mối quan hệ tích cực của xuất khẩu với dân
số.
Giả thuyết H2a: Dân số của nước xuất khẩu tác động tích cực đến xuất khẩu của nước đó
Dân số của nước nhập khẩu, Dân số nước nhập khẩu thể hiện quy mô thị trường
nhập khẩu. Theo lý thuyết thì dân số nước nhập khẩu càng nhiều khả năng nhập khẩu càng
nhiều và từ đó sẽ càng làm lượng tăng xuất khẩu của nước xuất khẩu. Yếu tố này được các
nghiên cứu sau này bổ sung vào mơ hình hấp dẫn thương mại. Thực tế, nó có tác động
dương lên cả ngành đồ gỗ xuất khẩu (C.Jordaan và Eita, 2011) và nhiều ngành xuất khẩu
khác (Miran, 2013; M.Oumer & P.N&eeswara, 2015; M.Ebaidalla và A.Abdalla, 2015;
G.Dlamini & cộng sự, 2016).
6
Giả thuyết H2b: Dân số của nước nhập khẩu có tác động tích cực đến xuất khẩu của
nước xuất khẩu.
Giả thuyết H2: Quy mô dân số gộp của 2 quốc gia có tác động cùng chiều đến xuất
khẩu của nước xuất khẩu.
Diện tích đất nơng nghiệp của các quốc gia:
Diện tích đất nơng nghiệp của nước xuất khẩu. Diện tích đất nông nghiệp thể hiện
khả năng cung ứng nguồn nguyên liệu cho xuất khẩu nông sản. Các nghiên cứu khác đã sử
dụng yếu tố diện tích đất nơng nghiệp (Erdem và Nazlioglu, 2014; G.Dlamini & cộng sự,
2016; Ngô Thị Mỹ, 2016; Trần Thị Bạch Yến và Trương Thị Thanh Thảo, 2017) trong mơ
hình hấp dẫn thương mại trong ngành sản xuất nơng nghiệp. Yếu tố diện tích đất nơng
nghiệp thể hiện được khả năng cung ứng sản phẩm nguyên liệu cho xuất khẩu tốt hơn khi
nghiên cứu về nông nghiệp vì sản phẩm nơng nghiệp có vịng đời ngắn.
Giả thuyết H3a: Diện tích đất nơng nghiệp của nước xuất khẩu có chiều tác động cùng
chiều đến xuất khẩu của nước đó.
Diện tích đất nơng nghiệp của nước nhập khẩu. Mơ hình hấp dẫn thương mại của
ngành sản xuất nơng nghiệp chỉ ra rằng diện tích đất nơng nghiệp của nước nhập khẩu
càng nhiều, thì nước đó sẽ càng có khả năng tự cung ứng lương thực, thực phẩm cho quốc
gia của họ, từ đó giảm nhập khẩu nơng sản từ quốc gia khác.
Giả thuyết H3b: Diện tích đất nơng nghiệp của nước nhập khẩu có tác động ngược chiều
tới xuất khẩu của quốc gia xuất khẩu.
Giả thuyết H3: Quy mô diện tích đất nơng nghiệp gộp của 2 quốc gia có tác động
cùng/ngược chiều đến xuất khẩu của nước xuất khẩu.
Nhóm các yếu tố cản trở/thúc đẩy thương mại
Khoảng cách giữa các quốc gia:
Đây là yếu tố ban đầu trong mơ hình hấp dẫn thương mại truyền thống và là yếu tố nền
tảng tạo nên tên gọi của mô hình. Khoảng cách giữa quốc gia xuất và nhập khẩu càng gần thì
có khả năng “hấp dẫn” nhau tốt hơn và thương mại với nhau nhiều hơn các quốc gia
ở xa nhau. Theo cách tiếp cận này thì yếu tố này có tác động ngược chiều lên kim ngạch
xuất khẩu của quốc gia. Nó có tác động lên xuất khẩu của một quốc gia ở nhiều sản phẩm
7
như cà phê, đường, nho khô (M.Sevela, 2002; Khiyav & cộng sự, 2013; M.Oumer và
P.Nvàeeswara, 2015; M.Ebaidalla và A.Abdalla 2015; G.Dlamini & cộng sự, 2016) và cả
đồ gỗ xuất khẩu (C.Jordaan & Eita, 2011; S.Maulana & N.Suharno, 2015).
Giả thuyết H4: Khoảng cách giữa nước xuất khẩu và các đối tác thương mại sẽ có tác
động tiêu cực đến xuất khẩu của nước đó.
Tỷ giá hối đối:
Yếu tố này được nhiều nghiên cứu sau này bổ sung vào mơ hình hấp dẫn thương
mại. Về nguyên lý, tỷ giá hối đoái sẽ tác động lên giá của hàng hóa xuất khẩu, phá giá
đồng nội tệ sẽ giúp hàng hóa xuất khẩu ở nước ngoài trở nên rẻ hơn và ngược lại. Do đó,
sự tăng lên về tỷ giá (giả sử quốc gia xuất khẩu yết giá theo kiểu 1 đồng ngoại tệ bằng bao
nhiêu đồng nội tệ) sẽ làm tăng lượng xuất khẩu của quốc gia.
Giả thuyết H5: Tỷ giá hối đoái có tác động dương đến xuất khẩu của nước xuất khẩu
Khoảng cách thu nhập giữa 2 quốc gia:
Theo Ngô Thị Mỹ (2016), việc có hay khơng sự tương đồng thu nhập cũng là một
nhân tố hấp dẫn hay gây ra cản trở với hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai quốc gia. Điều
này được giải thích rằng nếu hai nước có trình độ phát triển giống nhau thì tức là nhu cầu
tiêu dùng các mặt hàng, thị hiếu hay yêu cầu về chất lượng là tương đương nhau. Vì thế
hàng hóa của nước này sẽ đáp ứng được nhu cầu của nước kia, do vậy đây là nhân tố tạo
thuận lợi cho xuất khẩu. Ngược lại, nếu trình độ giữa hai nước khơng tương đồng nhau (có
sự khác biệt lớn) sẽ làm cho hàng hóa của nước này khó hoặc không đáp ứng được yêu cầu
của nước nhập khẩu dẫn đến hạn chế khả năng xuất khẩu.
Giả thuyết H6: Khoảng cách thu nhập giữa 2 quốc gia có tác động ngược chiều lên tới
kim ngạch xuất khẩu của nước xuất khẩu.
Tỷ lệ chỉ số giá tiêu dùng giữa quốc gia nhập khẩu và quốc gia xuất khẩu:
CPI đại diện cho mức độ bình ổn giá của một quốc gia và nó thể hiện mức độ lạm
phát của quốc gia đó. Theo Ngô Thị Mỹ (2016), lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay
giảm sức mua của đồng tiền. Khi đem chỉ tiêu này so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm
8
phát được hiểu là sự phá giá của đồng tiền nội tệ so với các đồng tiền ngoại tệ. Trên thực tế,
khi lạm phát tăng sẽ đẩy giá hàng hóa trong nước nâng lên làm giảm khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài qua đó ảnh hƣởng đến hoạt động xuất
khẩu hàng hóa và ngược lại. Tỷ lệ chỉ số giá tiêu dùng giữa quốc gia nhập khẩu và quốc gia
xuất khẩu cho thấy mức độ chênh lệch trong xu hướng giá cả của 2 quốc gia.
Giả thuyết H7: Tỷ lệ chỉ số giá tiêu dùng giữa quốc gia nhập khẩu và quốc gia xuất khẩu
có tác động dương lên đến kim ngạch xuất khẩu của nước xuất khẩu
Biên giới giữa các quốc gia:
Có biên giới giữa các bên đóng vai trị rất quan trọng do chi phí vận chuyển của hàng
hóa khi có khoảng cách lớn hơn làm tăng chi phí giao dịch. Đặc biệt, khi có cùng biên giới sẽ
giảm chi phí này xuống mức tối thiểu điều này phù hợp với kết luận của McCallum (1995) khi
điều tra xem liệu biên giới quốc gia có quan trọng đối với thương mại hay không.
Giả thuyết H8: Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nước xuất khẩu sẽ xuất khẩu
nhiều hơn sang quốc gia có cùng biên giới với nó và xuất khẩu ít hơn ra các thị trường
khác.
Mức độ mở cửa của nền kinh tế:
Đây là biến số được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đưa bổ sung vào mơ hình
hấp dẫn trong thương mại. Sự mở cửa và hội nhập quốc tế của các quốc gia được xem như là
một yếu tố thúc đẩy thương mại và gia tăng xuất khẩu. Nhiều ngành sản phẩm như cà phê,
nông sản, thủy sản (Khiyav & cộng sự, 2013; G.Dlamini & cộng sự, 2016; Ly và Zang 2008;
DTI of South Africa, 2003) và đặc biệt là ngành gỗ (C.Jordaan và Eita, 2011; Harun
& cộng sự, 2014; Vũ Thu Hương & cộng sự, 2014) đã gia tăng xuất khẩu mạnh mẽ khi
quốc gia hội nhập thương mại quốc tế. Do đó, chúng tôi đưa ra giả thuyết quan trọng nhất:
Hội nhập kinh tế đã ảnh hưởng đáng kể đến thương mại Việt Nam. Nhóm tác giả kiểm tra
giả thuyết với các nước thành viên của WTO, APEC, EU, ASEAN và Hoa Kỳ, Trung
Quốc. Các giả thuyết như sau:
Giả thuyết H9: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sẽ cao hơn nếu cả Việt Nam, và nước
nhập khẩu cùng tham gia WTO
9
Giả thuyết H10: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sẽ cao hơn nếu cả Việt Nam, và nước
nhập khẩu cùng tham gia APEC
Giả thuyết H11 Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sẽ cao hơn nếu nước nhập khẩu nằm
trong khối Liên minh Châu Âu EU
Giả thuyết H12: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sẽ cao hơn nếu nước nhập khẩu là Mỹ
Giả thuyết H13: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sẽ cao hơn nếu cả Việt Nam, và nước
nhập khẩu cùng nằm trong khối ASEAN
Giả thuyết H14: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sẽ cao hơn nếu nước nhập khẩu là
Trung Quốc
3.2. Dữ liệu và biến số
3.2.1. Biến số
Mơ hình nghiên cứu được xây dựng bao gồm 14 biến độc lập tác động đến biến phụ
thuộc là kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản của Việt Nam sang nước khác trong
giai đoạn 2010 – 2017:
Thứ nhất, biến phụ thuộc trong mơ hình nghiên cứu của nhóm tác giả là logarit tự
nhiên của kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản của Việt Nam (nước i) sang nước khác
(nước j) trong giai đoạn 2010 – 2017, ký hiệu là ln(Xijt). Trong đó, mặt hàng nông sản
ở
đây phân loại theo Hệ thống Danh mục Tiêu chuẩn Ngoại thương, phiên bản 3 (STIC
Rev.3) của Liên hợp Quốc. Theo đó, nơng sản bao gồm SITC 0 + 1 + 2 + 4 - 03 - 27 - 28
(Ngơ Thị Mỹ, 2016; Đỗ Thị Hịa Nhã, 2017). Nguồn dữ liệu thứ cấp lấy từ báo cáo dữ liệu
thường
niên
của
Liên
Hợp
Quốc,
được
công
bố
trên
trang
website:
/>Thứ hai, Các biến độc lập hay các biến đại diện cho các nhân tố tác động đến biến
phụ thuộc được mô tả dưới Bảng 2 sau:
Mã biến
Tên biến
ln(GDPijt)
Quy mô
GDP gộp
Giải thích
Cách đo
Biến đại diện cho
Là hàm logarit tự nhiên
quy mơ về tổng
của tích GDP của 2 quốc
sản phẩm quốc nội
10
Kỳ vọng tác
động đến
ln(Xijt)
Mang dấu (+)
trong hàm
hồi quy
ln(INCGAPijt)
ln(POPijt)
ln(AGRIijt)
ln(DISij)
Chênh lệch
thu nhập
quốc dân
Quy mô
Dân số gộp
Quy mô đất
nông nghiệp
gộp
Khoảng các
giữa 2 quốc
gia
EXRijt
Tỷ giá hối
đoái song
phương
CPIijt
Chỉ số giá
tiêu dùng
song
phương
BORDERj
Chung
đường biên
của 2 quốc gia i và gia i và j trong cùng một
thời điểm t:
j tron thời điểm t
ln(GDPijt) = ln(GDPit *
GDPjt)
Là hàm logarit tự nhiên
Biến đại diện cho của giá trị tuyệt đối hiệu
chênh lệch thu GDP bình quân đầu người
nhập quốc dân của giữa 2 quốc gia i và j
trong cùng một thời điểm
2 quốc gia i và j
t:
trong thời điểm t
INCGAPijt = |PCGDPit
– PCGDPjt|
Là hàm logarit tự nhiên
Biến đại diện cho của tích dân số của 2 quốc
quy mô về dân số gia i và j trong cùng một
của 2 quốc gia i và thời điểm t:
j trong thời điểm t ln(POPijt) = ln(POPit *
POPjt)
Là hàm logarit tự nhiên
Biến đại diện cho của tích diện tích đất
quy mơ đất nông nông nghiệp của 2 quốc
nghiệp của 2 quốc gia i và j trong cùng một
gia i và j trong thời điểm t:
thời điểm t
ln(AGRIijt) = ln(AGRIit
* AGRIjt)
Là hàm logarit tự nhiên
Biến đại diện cho của khoảng cách của 2
khoảng cách giữa quốc gia i và j: ln(DISij)
2 quốc gia i và j
= ln(DISit *
DISjt)
Biến đại diện cho
tỷ giá hối đoái Là thương tỷ giá hối đoái
song phương (so so với đồng USD của
với đồng USD) quốc gia i chia cho quốc
giữa 2 quốc gia i gia j trong cùng một thời
và j trong thời điểm t:
EXRijt = EXRit / EXRjt
điểm t
Biến đại diện cho Là thương CPI của quốc
tỷ giá hối đoái gia i chia cho CPI của
song phương giữa quốc gia t trong cùng một
2 quốc gia i và j thời điểm t:
trong thời điểm t
CPIijt = CPIit / CPIjt
Biến giả đại diện
Nhận giá trị:
cho câu hỏi: “quốc
1 = “Có”
0 = “Khơng”
gia j có chung
11
Mang dấu (-)
trong hàm
hồi quy
Mang dấu (+)
trong hàm
hồi quy
Mang dấu
(+)/(-) trong
hàm hồi quy
Mang dấu (-)
trong hàm
hồi quy
Mang dấu (+)
trong hàm
hồi quy
Mang dấu (+)
trong hàm
hồi quy
Mang dấu (+)
trong hàm
hồi quy
giới với
Việt Nam
EUjt
Quốc gia
thuộc khối
EU
ASEANjt
Quốc gia
thuộc khối
ASEAN
USjt
Hoa Kỳ
CNjt
Trung Quốc
WTOjt
Quốc gia
thuộc WTO
APECjt
Quốc gia
thuộc
APEC
đường biên giới
với Việt Nam hay
không?”
Biến giả đại diện
cho câu hỏi: “quốc
gia j có trong khối
EU tại thời điểm t
hay khơng?”
Biến giả đại diện
cho câu hỏi: “quốc
gia j có trong khối
ASEAN tại thời
điểm
t
hay
khơng?”
Biến giả đại diện
cho
câu
hỏi:
“quốc gia j có
phải là Hoa Kỳ
hay không?”
Biến giả đại diện
cho câu hỏi: “quốc
gia j có phải là
Trung Quốc hay
khơng?”
Biến giả đại diện
cho
câu
hỏi:
“quốc gia j có
trong WTO tại
thời điểm t hay
khơng?”
Biến giả đại diện
cho
câu
hỏi:
“quốc gia j có
trong APEC tại
thời điểm t hay
khơng?”
Nhận giá trị:
1 = “Có”
0 = “Khơng”
Mang dấu (+)
trong hàm
hồi quy
Nhận giá trị:
1 = “Có”
0 = “Khơng”
Mang dấu (+)
trong hàm
hồi quy
Nhận giá trị:
1 = “Có”
0 = “Khơng”
Mang dấu (+)
trong hàm
hồi quy
Nhận giá trị:
1 = “Có”
0 = “Khơng”
Mang dấu (+)
trong hàm
hồi quy
Nhận giá trị:
1 = “Có”
0 = “Khơng”
Mang dấu (+)
trong hàm
hồi quy
Nhận giá trị:
1 = “Có”
0 = “Khơng”
Mang dấu (+)
trong hàm
hồi quy
Bảng 2. Bảng mô tả các biến số và kỳ vọng về dấu tác động lên biến phụ thuộc
Chú thích: quốc gia i là Việt Nam; quốc gia j là quốc gia nhập khẩu nơng sản.
Từ đó, nhóm tiểu luận sẽ thiết lập mơ hình kinh tế lượng như sau:
12
= +
(
( )+
+
+
+
+
)+
ᄂ"
+
++
'+ +
+
ᄂ
ᄂ
ᄂ
+
+
ᄂ
( +
+
Trong đó:
i: Việt Nam; j: quốc gia nhập khẩu các mặt hàng nông sản từ Việt Nam; t: thời điểm t
β : Hệ số chặn
β : Hệ số hồi quy
c : Hiệu ứng cố định theo khơng gian
u 1: Sai số của mơ hình
γ : Hiệu ứng cố định theo thời gian
3.2.2. Dữ liệu
Bộ dữ liệu của nhóm bao gồm 786 quan sát được lấy từ các nguồn thứ cấp sau:
Mã biến
ln(Xijt)
ln(AGRIijt)
Ln(INCGAPijt)
ln(POPijt)
ln(GDPijt)
EXRijt
CPIijt
ln(DISij)
EUjt
ASEANjt
WTOjt
APECjt
Tên biến
Kim ngạch xuất khẩu
Quy mô đất nông nghiệp gộp
Chênh lệch thu nhập quốc dân
Quy mơ Dân số gộp
Quy mơ GDP gộp
Tỷ giá hối đối song phương
Chỉ số giá tiêu dùng song
phương
Link dữ liệu
/>
/>
/>epii.dta
gia thuộc khối EU
union/index_en
Quốc gia thuộc khối ASEAN
/>Quốc gia thuộc WTO Quốc
/>gia thuộc APEC
/>Bảng 3. Bảng tóm tắt nguồn dữ liệu
Khoảng các giữa 2 quốc gia
3.3. Thống kê mô tả và phân tích tương quan
3.3.1. Thống kê mơ tả
Sau khi thu thập số liệu từ hơn 207 quốc gia và các vùng lãnh thổ trên toàn thế giới
trong khoảng thời gian nghiên cứu từ 2010 đến 2017, cho ra 786 quan sát hợp lý. Bảng …
sau đây là bảng thống kê mô tả chung cho các biến thành phần:
13
Đối với các biến độc lập là các biến định lượng, nhóm đưa ra các bảng mơ tả sau:
Độ lệch
Giá trị nhỏ Giá trị lớn
chuẩn
nhất
nhất
Xijt
786
1.38e+08
5.30e+08
798
7.42e+09
GDPit
786
1.72e+11
3.40e+10
1.16e+11
2.24e+11
GDPjt
786
5.90e+11
2.06e+12
1.56e+08
1.95e+13
POPjt
786
5.89e+07
1.90e+08
70878
1.39e+09
POPit
786
9.12e+07
2177143
8.80e+07
9.46e+07
AGRIjt
786
36599.16
85083.44
.66
527833
AGRIit
786
11307.12
653.9704
10760.1
12172.2
DISTij
786
8988.03
4868.678
478.553
19080.63
INCGAPijt
786
12746.7
19376.83
2.6759
101172.6
EXRjt
786
694.6244
2112.59
.2759789
25941.66
EXRit
786
20966.44
1098.859
18612.92
22370.09
CPIjt
786
118.6935
24.0548
97.7451
348.1676
CPIit
786
122.5162
95.37248
97.7451
2740.274
Nguồn: Nhóm tiểu luận tính tốn và tổng hợp dưới sự hỗ trợ của phần mềm STATA
Biến số
Số quan sát Trung bình
Bảng 4. Mơ tả thống kê các biến định lượng
Dựa vào bảng từ quá trình thống kê mơ tả, nhóm có số quan sát của biến X ijt là 786,
với trung bình là khoảng 138,149,219, với giá trị lớn nhất đạt được bằng 7,418,231,549 của
Trung Quốc vào năm 2017 và giá trị nhỏ nhất là 798 của tiểu quốc Seychelles vào năm
2014. Độ lệch chuẩn của biến phụ thuộc là khoảng 5,300,000,000; cho thấy các quốc gia
được quan sát có tỉ trọng giao thương với Việt Nam là không đồng đều.
GDPjt
POPjt
AGRIjt
DIST
INCGAPijt
EXRjt
CPIjt
Giá trị lớn nhất
Giá trị nhỏ nhất
Quốc gia
Năm
Quốc gia
Năm
USA
2017
Kiribati
2010
Trung Quốc
2017
Dominica
2010
Trung Quốc
2015
Singapore
2017
Bolivia
Lào
Norway
2013
Comoros
2010
Kuwait
2011
Iran
2014
Venezuela
2014
Switzerland
2016
Nguồn: Nhóm tiểu luận tự tính tốn và tổng hợp
Bảng 5. Thống kê theo giá trị min và max của các biến độc lập theo quốc gia và năm
Từ Bảng 5, nhóm đưa ra được các nhận xét như sau:
14
Đối với biến thể hiện tổng sản phẩm quốc nội, Mỹ đóng vai trị là nền kinh tế số 1
thế giới đạt được giá trị lớn nhất vào năm 2017, trong khi đó giá trị nhỏ nhất thuộc về quốc
đảo nhỏ Kiribati, đạt được vào năm 2010
Đối với biến thể hiện dân số, Trung Quốc vẫn là quốc gia đông dân nhất và có sự
tăng trưởng hàng năm, do đó quan sát của biến có giá trị lớn nhất là của Trung Quốc, trong
khi đó giá trị nhỏ nhất thuộc về quốc gia Dominica vào năm 2010
Đối với biến thể hiện diện tích đất nơng nghiệp, Trung Quốc đạt được giá trị tối đa
vào năm 2015 trong khi diện tích chỉ đứng thứ 3 trên thế giới, tuy nhiên chủ yếu diện tích
đất nằm ở dải khí hậu ơn đới phù hợp với việc phát triển nông nghiệp. Trong khi đó, giá trị
nhỏ nhất thuộc về Singapore vào năm 2014 do Singapore là quốc đảo nhỏ, thêm vào đó
thiếu nguồn nước cung cấp cho nơng nghiệp do đó diện tích đất nông nghiệp nhỏ,
Đối với biến thể hiện khoảng cách giữa Việt Nam và các quốc gia (cụ thể nhóm
lấy khoảng cách giữa thủ đô Hà Nội tới thủ đô của quốc gia khác), đây là một biến không
thay đổi trong khoảng thời gian ngắn, do đó bảng … chỉ ra giá trị nhỏ nhất và lớn nhất của
các biến độc lập là biến định lượng không chỉ ra năm đạt được giá trị đó. Giá trị lớn nhất
của biến thuộc về quốc gia Bolivia và giá trị nhỏ nhất của biến thuộc về quốc gia Lào, là
một trong các quốc gia có đường biên giới giáp Việt Nam.
Đối với biến thể hiện chênh lệch thu nhập quốc dân, giá trị lớn nhất thuộc về
Norway vào năm 2013 và giá trị nhỏ nhất thuộc về quốc gia nhỏ Comoros vào năm 2010
Đối với biến thể hiện tỉ giá hối đoái song phương giữa 2 quốc gia, giá trị lớn nhất
thuộc về Kuwait vào năm 2012 và giá trị nhỏ nhất thuộc về Iran vào năm 2014
Đối với biến thể hiện chỉ số giá tiêu dùng của quốc gia, giá trị lớn nhất thuộc về
Venezuela vào năm 2014, với con số khổng lồ là 348,167 , đây là hậu quả của việc lạm
phát trong nhiều năm không được giải quyết tại quốc gia dầu mỏ này, trong khi đó Thụy Sĩ
đạt giá trị nhỏ nhất vào năm 2016, cho thấy Thụy Sĩ đang xảy ra giảm phát.
Đối với các biến như POPit, AgriLandit, CPIit, EXRit các quan sát của các biến này
đều thể hiện các dữ liệu tương ứng của Việt Nam qua các năm, cụ thể là dân số, diện tích
đất nơng nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng và tỉ giá hối đoái song phương.
15
Đối với các biến là biến định tính, nhóm đưa ra bảng thống kê số quan sát có giá
trị bằng 1(tức là đạt điều kiện “có” của biến định tính đó) theo các năm như sau:
WTOjt
ASEANjt
EUjt
APECjt
Borderj
CNjt
USjt
2010
93
9
10
19
3
1
1
2011
83
9
9
19
3
1
1
2012
88
9
9
19
3
1
1
2013
2014
2015
2016
2017
92
93
91
93
89
9
9
9
9
9
10
9
7
8
8
18
18
18
18
18
3
3
3
3
3
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Nguồn: Nhóm tiểu luận tự tính tốn và tổng hợp
Bảng 6. Mơ tả thống kê các biến định tính theo năm
Trong số các biến độc lập là biến định tính, xuất hiện 3 biến khơng thay đổi theo
thời gian, đó là biến thể hiện một quốc gia có đường biên giới giáp với Việt Nam hay
khơng (Borderj ), biến thế hiện quốc gia có phải Trung Quốc (CN jt) và biến thể hiện quốc
gia có phải Mỹ hay khơng (USjt).
3.3.2. Phân tích tương quan
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
LnXijt
LnGDPijt
LnPOPijt
LnAGRIijt
LnDISij
LnINCGAPijt
EXRijt
CPIijt
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
1
0.5793
0.4913
0.164
-0.4098
0.1915
0.0611
0.1011
1
0.734
0.4133
-0.1816
0.5037
0.1324
0.0899
1
0.7129
-0.1827
-0.1022
-0.1701
-0.1794
1
0.1604
-0.2149
-0.2634
-0.2162
1
0.012
-0.0087
-0.0432
(6)
1
0.357
0.3235
(7)
(8)
1
0.1892
Nguồn: Nhóm tiểu luận tính tốn và tổng hợp dưới sự hỗ trợ của phần mềm STATA
Bảng 7. Kết quả phân tích tương quan các biến
Dựa vào bảng ma trận tương quan giữa các biến ở trên, nhóm có những nhận định về
tương quan các biến theo các tiêu chí: mức độ tương quan và hướng tương quan. Đối với mức
độ tương quan, do mức độ tương quan lớn hơn 0.5 được coi là tương quan mạnh nên nhóm
nhận định rằng biến phụ thuộc LnXijt tương quan mạnh với hai biến độc lập là LnPOPijt và
LnGDPijt với mức tương quan tương ứng là 0.5260 và 0.6135, ngoài ra LnXijt
16
1
không tương quan mạnh với các biến độc lập khác. Với các biến độc lập, chỉ xuất hiện hai
cặp biến có tương quan lớn với nhau đó là LnPOPijt có mức tương quan là 0.7129 với
LnAGRIijt và LnGDPijt có mức tương quan 0.7340 với LnPOPijt. Tuy nhiên, hệ số tương
quan giữa các biến độc lập đều nhỏ hơn 0.8, nên có thể loại bỏ hiện tượng đa cộng tuyến ra
khỏi mơ hình. Đối với hướng tương quan, biến phụ thuộc LnXijt tương quan dương với tất
cả các biến độc lập. Đối với các biến độc lập, nhóm nhận định rằng hầu hết các biến độc
lập đều có tương quan âm với ít nhất một biến độc lập khác, ngoại lệ là biến LnGDPijt
không tương quan âm với biến độc lập nào.
4. Kết quả ước lượng và bàn luận
Mơ hình
Biến số
ln(DISij)
CPIijt
EXRijt
ln(AGRIijt)
ln(POPijt)
Ln(INCGAPijt)
ln(GDPijt)
BORDERj
EUjt
ASEANjt
USj
CNj
RE
lnXijt
(1)
-0.0363
(0.0255)
0.0382**
(0.0155)
0.00000195**
(0.0000)
-0.0059
(0.0079)
0.0292**
(0.0142)
-0.0136****
(0.0041)
0.0171**
(0.0071)
0.0683
(0.1165)
0.0340
(0.0297)
0.0275
(0.0686)
0.0903
(0.1425)
-0.0171
(0.1866)
17
FE
lnXijt
(2)
--------
FE_cluster
lnXijt
(3)
--------
0.0409**
(0.0167)
0.000002747
(0.0000)
0.0183
(0.0452)
-0.0956
(0.0584)
-0.0165****
(0.0044)
0.0271**
(0.0116)
--------
0.0409**
(0.0185)
0.000002747
(0.0000)
0.0183
(0.0445)
-0.0956
(0.0836)
-0.0165**
(0.0066)
0.0271*
(0.0153)
--------
-0.0062
(0.0394)
--------
-0.0062
(0.0100)
--------
--------
--------
--------
--------
WTOjt
APECjt
Hệ số chặn
-0.0108
(0.0175)
0.0846**
(0.0346)
1.3542***
(0.4224)
-0.0135
(0.0196)
0.0033
(0.0560)
4.4776****
(1.3230)
chibar2(01) = 917.37
Prob > chibar2 = 0.0000
chi2(8) = 17.12
Prob>chi2 =
0.0288
chi2 (123) = 1.9e+30
Prob>chi2 =
0.0000
F(1, 100) =
17.543
Prob > F = 0.0001
786
0.0413
Kiểm định nhân tử
Lagrange (xttest0)
Kiểm định Hausman
Kiểm định phương sai sai
số thay đổi (xttest3) Kiểm
định tương quan chuỗi
(xtserial)
Số quan sát
R
2
786
0.4641
-0.0135
(0.0174)
0.0033**
(0.0014)
4.4776**
(2.0656)
786
0.0413
Sai số chuẩn của hệ số ước lượng được đặt trong dấu ngoặc đơn ( ) dưới mỗi hệ số ước lượng
* p-value<0.1, ** p-value<0.05, *** p-value<0.01, **** p-value<0.001
Nguồn: Nhóm tiểu luận tính tốn và tổng hợp dưới sự hỗ trợ của phần mềm STATA
Bảng 8. Kết quả ước lượng mơ hình trọng lực cho xuất khẩu nơng sản của Việt Nam
Bảng 8 trình bày kết quả ước lượng mơ hình trọng lực cho xuất khẩu nơng sản của Việt
Nam thời kỳ 2010 – 2017. Trước hết nhóm tác giả sẽ thực hiện một số các kiểm định lựa chọn
mô hình phù hợp để thực hiện ước lượng. Mơ hình (1), (2) lần lượt là mơ hình hiệu ứng ngẫu
nhiên (RE), mơ hình hiệu ứng cố định (FE). Nhóm tác giả sử dụng kiểm định nhân tử Lagrange
bằng câu lệnh xttest0 để xem xét sự tồn tại các yếu tố ngẫu nhiên không quan sát được mà
không đổi theo thời gian của các quốc gia nhập khẩu nông sản từ Việt Nam. Kết quả kiểm định
cho p-value = 0.0000 < mức ý nghĩa α = 0.05, là bằng chứng để bác bỏ giả thuyết khơng. Do
đó, có thể thấy có sự tồn tại của các yếu tố ngẫu nhiên không quan sát được của các quốc gia
mà không đổi theo thời gian (cij). Chính vì sự tồn tại của cij nên mơ hình RE sẽ phù hợp hơn so
với mơ hình POLS. Tiếp tục, nhóm tác giả sử dụng tiếp kiểm định Hausman để xét xem có mối
tương quan nào giữa cij với các biến độc lập trong mơ hình, qua đó làm cơ sở để lựa chọn giữa
hai mơ hình FE và RE. Kết quả kiểm định cho thấy p-value = 0.0288 < mức ý nghĩa α = 0.05,
do đó bác bỏ giả thuyết khơng. Điều đó có nghĩa các yếu tố khơng quan sát được theo khơng
gian có tương quan với các biến độc lập. Từ đây, mô hình tốt nhất được lựa chọn là mơ hình
hiệu ứng cố định (FE). Thật vậy, với phương pháp ước lượng dọc đối với mơ hình FE, một
nhược điểm lớn đó là các yếu tố
18
không đổi theo thời gian như khoảng cách hay một số biến giả thị trường đều bị loại bỏ
hoàn toàn. Tuy nhiên, kết quả lựa chọn mơ hình và phương pháp ước lượng này là đồng
nhất với nghiên cứu của Nguyen Hai Tho (2013) nên vẫn được tiếp tục sử dụng trong
nghiên cứu này. Mơ hình FE tiếp tục trải qua kiểm định tương quan chuỗi được đề xuất bởi
Wooldridge (2002) bằng câu lệnh xtserial. Kết quả kiểm định cho thấy p-value = 0.0001 <
mức ý nghĩa α = 0.05. Giả thuyết khơng bị bác bỏ, hàm ý mơ hình có tồn tại khuyết tật tự
tương quan. Đồng thời, kiểm định Wald cho khuyết tật phương sai sai số thay đổi của mơ
hình cũng cho thấy bằng chứng bác bỏ giả thuyết khơng, phương sai sai số của mơ hình
khơng đồng đều. Mơ hình số (3) là mơ hình cuối cùng được lựa chọn sau khi sử dụng lựa
chọn cluster(country) để kiểm soát các vi phạm tự tương quan và phương sai thay đổi.
Kết quả ước lượng cho thấy, các yếu tố tác động có ý nghĩa thống kê tới kim ngạch
xuất khẩu nông sản là: GDP gộp, tỷ lệ chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam với quốc gia nhập
khẩu, khoảng cách thu nhập giữa 2 quốc gia, và biến giả APEC. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, GDP gộp (GDPit*GDPjt) có tác động cùng chiều tới kim ngạch xuất khẩu
nông sản của Việt Nam. Khi GDP gộp tăng lên 1% thì kim ngạch xuất khẩu nơng sản của
Việt Nam tăng lên 0.0271% với điều kiện các yếu tố khác khơng đổi. Kết quả này là hồn
tồn phù hợp với lý thuyết kinh tế, do GDP thể hiện được quy mô của nền kinh tế, và năng
lực sản xuất của một quốc gia. GDP của Việt Nam tăng đồng nghĩa với việc có điều kiện
đầu tư giống mới, kỹ thuật, cơng nghệ mới góp phần tạo ra nơng sản có năng suất, chất
lượng cao, hàng hóa sản xuất ra ngồi việc đáp ứng nhu cầu trong nước cịn dư thừa để đáp
ứng nhu cầu xuất khẩu. Ngoài ra, GDP của nước nhập khẩu tăng cũng hàm ý về sự gia tăng
trong nhu cầu về nhập khẩu nông sản để sản xuất và tiêu dùng tăng, qua đó làm kim ngạch
nhập khẩu nông sản từ Việt Nam tăng. Kết quả này khẳng định vai trò của năng lực sản
xuất của nền kinh tế nói chung và của ngành nơng nghiệp trong nước nói riêng đối với việc
đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu nông sản ở nước ta. Kết quả ước lượng cũng đồng nhất với
các kết quả từ các nghiên cứu thương mại điển hình nói chung và xuất khẩu nơng sản nói
riêng như: Dinh Thi Thanh Binh và cộng sự (2013); Antonio Alleyne và Troy Lorde
(2014); Ngô Thị Mỹ (2016); Nguyễn Văn Tuấn và Trần Thị Hương Trà (2017); …
Thứ hai, khoảng cách thu nhập giữa 2 quốc gia (INCGAP ijt) cho thấy tác động
ngược chiều lên tới kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Nếu khoảng cách về thu
nhập giữa 2 quốc gia giảm đi 1% thì kim ngạch xuất khẩu nơng sản của Việt Nam tăng lên
19
0.0165%. Kết quả này hoàn toàn ủng hộ giả thuyết Linder (1961) (Linder Hypothesis) và quan
điểm của Ngô Thị Mỹ (2016). Lý thuyết của Linder cho rằng các quốc gia có thu nhập quốc
dân gần bằng nhau sẽ có tiến tới trao đổi hàng hóa với nhau nhiều hơn, đặc biệt trong khu vực
sản xuất. Thật vậy, rõ ràng, các quốc gia có thu nhập quốc dân tương đương nhau hàm ý về sự
tương đồng trong trình độ phát triển kinh tế, và điều này sẽ khiến cho việc trao đổi hàng hóa
nói chung và xuất khẩu nói riêng được thuận tiện hơn khi đó sẽ làm tăng kim ngạch cho nước
xuất khẩu (Ngô Thị Mỹ, 2016). Về mặt lý thuyết điều này hoàn toàn phù hợp, tuy nhiên các
bằng chứng thực nghiệm được kiểm chứng tại Việt Nam lại chưa ủng hộ điều này, như Phạm
Văn Nhớ và Vũ Thanh Hương (2014), Nguyễn Anh Thu và cộng sự (2015), Nguyễn Văn Tuấn
và Trần Thị Hương Trà (2017). Các nghiên cứu này đều cho thấy các đối tác thương mại của
Việt Nam phần lớn đều là những quốc gia tiên tiến, có thu nhập trên đầu người cao như EU,
Nhật Bản, Mỹ, … Tuy nhiên, các quốc gia lớn này đang đặt nặng những kiểm duyệt cao về
mặt chất lượng đối với các mặt hàng nhập khẩu, chính vì thế, việc tìm sang các thị trường dễ
tính thuộc thị trường châu Phi hoặc Trung Đơng với thu nhập bình qn đầu người ở mức
tương đương hoặc chênh nhau không đáng kể là một xu thế tất định; hiện nay các doanh
nghiệp Việt Nam đang tiến tới thực hiện hóa điều này.
Thứ ba, tỷ lệ chỉ số giá tiêu dùng giữa Việt Nam và quốc gia nhập khẩu (CPI it/
CPIjt) đạt ý nghĩa thống kê ở mức 5%, và có tác động dương lên đến kim ngạch xuất khẩu
nông sản của Việt Nam. Cụ thể, tỷ lệ này tăng lên 1% thì kim ngạch xuất khẩu nơng sản
của Việt Nam tăng lên xấp xỉ 4.1%. Đây là mức tăng rất ấn tượng, cho thấy nguyên nhân
chủ yếu chi phối dòng thương mại về nông sản tại Việt Nam là giá cả. Thực vậy, dựa theo
cách tính tỷ giá theo sức mua tương đương (PPP), mức độ biến động của tỷ giá hối đoái
xấp xỉ bằng hiệu số giữa mức độ tăng giá cả trong nước và nước ngoài (∆S ≈ ∆P - ∆P* ≈
∆CPIi - ∆CPIj). Nghĩa là khi CPI của Việt Nam tăng lên và CPI của đối tác giảm xuống làm
cho tỷ lệ CPIit/ CPIjt tăng lên thì tỷ giá của Việt Nam Đồng sẽ tăng, đồng Việt Nam sẽ mất
giá, làm cho giá của nông sản xuất khẩu sẽ giảm đi, từ đó khuyến khích xuất khẩu tăng lên.
Do Việt Nam là quốc gia có cơ chế điều hành lạm phát rất tốt, nên mức giá cả thường có
biến động khơng q lớn, chính vì vậy tỷ lệ trên phụ thuộc chủ yếu vào mức biến động giá
cả của các đối tác nhập khẩu. Khi CPI jt giảm hay mức biến động giá cả của các nước đối
tác giảm thì sẽ có lợi hơn nhiều cho xuất khẩu của Việt Nam. Kết quả này phù hợp với kỳ
vọng về dấu được nêu lên trong nghiên cứu của Braha và các cộng sự (2017).
20
Thứ tư, biến giả APECjt cho thấy tác động dương ở mức ý nghĩa thống kê 5% lên
kim ngạch xuất khẩu nông sản tại Việt Nam. Cụ thể, nếu 2 quốc gia (Việt Nam và đối tác)
cùng là thành viên của APEC thì hoạt động xuất khẩu sẽ diễn ra thuận lợi hơn và kim
ngạch xuất khẩu nông sản sẽ nhiều hơn so với trường hợp 2 nước không cùng là thành viên
của APEC là 0.33%. Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả của Ngô Thị Mỹ (2016). Việc
tham gia vào một tổ chức quốc tế là một hình thức mở cửa nên kinh tế nhằm thuận lợi hóa
thương mại giữa các quốc gia thành viên, bằng cách giảm thuế quan giữa các nước tham
gia, giảm giá, … Điều đó cho thấy diễn đàn kinh tế này là cơ sở quan trọng giúp hình thành
nên quan hệ kinh tế mở cửa của Việt Nam đối với rất nhiều quốc gia khác, đồng thời mở ra
quan hệ thương mại hàng hóa nói chung và nơng sản nói riêng đối với nước ta.
Tóm lại, các giả thuyết H1, H6, H7, H10 đều được kiểm chứng tính đúng đắn qua
nghiên cứu này.
5. Kết luận và kiến nghị
Kết luận về các kết quả nghiên cứu
Xuyên suốt quá trình nghiên cứu từ tổng quan vấn đề nghiên cứu, xây dựng khung
lý thuyết nghiên cứu, thiết kế và tổ chức nghiên cứu, phân tích và xử lý số liệu đưa đến trả
lời cho câu hỏi nghiên cứu, chứng minh các giả thuyết nghiên cứu; nhóm tác giả đã đạt
được các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra. Cụ thể, bài tiểu luận này đã giải quyết được các
vấn đề sau:
Thứ nhất, 6 công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới đã được tổng hợp lại
theo 2 khía cạnh là phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu. Qua đó chỉ ra các nhân
tố cơ bản tác động đến xuất khẩu nơng sản mà nhóm tác giả trước đó đã đề cập.
Thứ hai, bài tiểu luận này sử dụng các phương pháp tiếp cận khác nhau để xây
dựng khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Các
phương pháp phân tích được sử dụng bao gồm cả định tính và định lượng, trong đó chủ
yếu sử dụng phương pháp định lượng, phân tích thơng qua mơ hình trọng lực.
Thứ ba, chứng minh được sự tồn tại và chiều hướng các tác động của các yếu tố đã
được xác định. Cụ thể là tác động cùng chiều đến từ GDP gộp giữa Việt Nam và quốc gia
nhập khẩu, tỷ số chỉ số giá tiêu dùng giữa 2 quốc gia và biến giả APEC. Bên cạnh đó, nhân
tố gây tác động ngược chiều đến kim ngạch xuất khẩu là khoảng cách thu nhập giữa hai
quốc gia.
21
Kiến nghị
Thứ nhất là nhóm giải pháp dành cho GDP – nhân tố đại diện cho quy mô của một
nền kinh tế. Sau khi nghiên cứu các biện pháp thúc đẩy tăng trưởng GDP trong mối quan
hệ với xuất khẩu nơng sản, nhóm tác giả cho rằng Việt Nam cần xây dựng chiến lược cụ
thể cho từng loại nông sản xuất khẩu trên cơ sở phát huy những lợi thế sẵn có. Bên cạnh
đó, cũng cần nghiên cứu để phát triển một số nông sản phù hợp với điều kiện tự nhiên của
Việt Nam như: tiêu, chè, hạt điều,… hướng tới phục vụ xuất khẩu.
Thứ hai là nhóm giải pháp cho khoảng cách thu nhập giữa hai quốc gia. Như đã nói
ở phần trước, các quốc gia có thu nhập quốc dân gần bằng nhau sẽ trao đổi hàng hóa với
nhau nhiều hơn do thưởng có khuynh hướng và sở thích tiêu dùng khá giống nhau. Với
trường hợp của Việt Nam, khi các đối tác thương mại phần lớn là các quốc gia phát triển
như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản,…nhóm tác giả đề xuất giải pháp một số hướng tới nâng cao
chất lượng của các mặt hàng xuất khẩu như: đầu tư phát triển khoa học công nghệ và tăng
cường ứng dụng trong sản xuất.
Thứ ba, các chính sách về điều chỉnh lạm phát, bình ổn giá của các quốc gia cần
phải được đảm bảo. Cụ thể, đối với Việt Nam, lạm phát hay giá cả luôn đi kèm với sự tác
động lên tỷ giá. Lạm phát tăng lên sẽ làm cho đồng tiền mất giá qua đó khuyến khích xuất
khẩu trong dài hạn. Chính vì vậy, Việt Nam nên linh hoạt trong chính sách về giá, điều
chỉnh giá cả làm kênh truyền dẫn chính sách về tỷ giá. Thực hiện phá giá tiền tệ một cách
khôn ngoan và thận trọng cũng sẽ đem lại lợi thế cho xuất khẩu trong dài hạn.
Thứ tư, Việt Nam cần tăng cường hợp tác kinh tế quốc tế và nâng cao hơn nữa hiệu
quả của việc hội nhập. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra việc tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu Á – Thái Bình Dương có tác động tích cực đến xuất khẩu nơng sản của Việt Nam. Để
tối đa hoá sức mạnh hội nhập, Việt Nam cần chú trọng tới việc nâng cao toàn diện năng lực
thực thi các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nói
chung và doanh nghiệp trong nền kinh tế nói riêng.
22
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tham khảo tiếng Việt:
1. Ngô Thị Mỹ (2016). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu một số nông
sản của Việt Nam, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Đại học Thái Nguyên.
2. Nguyễn Văn Tuấn, Trần Thị Hương Trà (2017). Mơ hình đánh giá các yếu tố tác động
đến xuất nhập khẩu của Việt Nam, Tạp chí khoa học đại học Thủ Đơ.
3. Phạm Văn Nhớ, Vũ Thanh Hương (2014). Analyzing the determinants of service trade
flows between Vietnam and the European Union: A Gravity model Approach. VNU
Journal of Science: Economics and Business, Vol. 30, No. 5E (2014) 51-64.
4. Nguyễn Anh Thu, Vũ Thanh Hương, Vũ Văn Trung, Lê Thị Thanh Xuân (2015). Tác
động của Cộng đồng Kinh tế ASEAN đến thương mại Việt Nam. Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 31, Số 4 (2015) 39-50.
5. CIEM (2016), Phụ thuộc kinh tế giữa Việt Nam - Trung Quốc, Báo cáo nghiên cứu của
Viện NQCLKTTW, Hà Nội, 2016.
6. Đào Ngọc Tiến (2013), “Ảnh hưởng của các nhân tố tới luông xuất nhập khẩu hàng hóa
giữa Việt Nam và các nước TPP”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 5 (2013), tr.23-27.
7. Ngô Thị Mỹ (2016), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu một số nông
sản của Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế nông nghiệp, Đại học Thái Nguyên, 2016.
8. Nguyễn Anh Thu & cộng sự (2015), “Tác động của Cộng đồng Kinh tếASEAN đến
thương mại Việt Nam”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 31,
Số 4 (2015), p.39-50.
9. Trần Thanh Long và Phan Thị Huỳnh Hoa, ”Phân tích các yếu tố tác động đến xuất
khẩu thủy sản của Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, Số 9 (2015), tr.32-34.
10. Trần Thị Bạch Yến và Trương Thị Thanh Thảo (2017), “Các nhân tố ảnh hưởng đến
xuất khẩu gạo Việt Nam sang thị trường Asean: kết quả phân tích bằng mơ hình trọng
lực”, The paper for The UHD-CTU annual economics and business conference
proceedings – 2017, p.768-778.
11. Từ Thúy Anh và Đào Nguyên Thắng (2008), “Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tập
trung thương mại của Việt Nam với Asean+3”, Bài Nghiên cứu NC-05/2008, Trung tâm
Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
23
12. Vũ Thu Hương & cộng sự (2014), “Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương, Cơ hội
và thách thức đối với công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam”, Tạp chí khoa học và cơng
nghệ lâm nghiệp, Số 3-2014, tr136-144.
Tài liệu tham khảo tiếng Anh:
1. Dinh Thi Thanh Binh, Nguyen Viet Duong, Hoang Manh Cuong (2013). Apply gravity
model to analyze trade activities in Viet Nam.
2. Nguyen Hai Tho (2013). Determinants of Vietnam’s exports: A gravity model approach.
Martin de Tours School of Management and Economics, Assumption University,
Bangkok, Thailand.
3. Antonio Alleyne & Troy Lorde (2014). A gravity model approach to analyzing the
trade performance of CARICOM member states, Applied Econometrics and
International Development, Euro-American Association of Economic Development,
vol. 14(2).
4. Linder, S. B. (1961). An Essay on Trade and Transformation (Stockholm: Almqvist &
Wiksell).
5. Braha, K., Qineti, A., Cupák, A. and Lazorčáková, E. (2017) “Determinants of
Albanian Agricultural Export: The Gravity Model Approach", AGRIS on-line Papers
in Economics and Informatics, Vol. 9, No. 2, pp. 3 - 21. ISSN 1804-1930. DOI
10.7160/aol.2017.090201.
6. A.S. Maulana, R.N. Suharno (2015) “The Analysis of Affecting Factors to the Export
of Rattan Furniture Indonesia in the International Market,” International Journal of
Science and Research, 5(10), pp. 1514-1519, 2013.
7. Dlamini, B.P., Kirsten, J.F., and Masuku, M.B., 2014. Factors affecting the
competitiveness of the agribusiness sector in Swaziland. Journal of Agricultural
Studies. 2(1): 61-72.
8. DTI of South Africa, 2003), “A Gravity Model for the Determination and Analysis of
Trade Potential for South Africa”, Research of the deparment of trade and indusstry
South Africa, 2003.
9. Ekrem Erdem and Saban Nazlioglu (2014), “Gravity Model of Turkish Agricultural
Exports to the European Union”, International Trade and Finance Association
Working Papers, P.21-Year 2008.
10. Heo, Yoon and Tran Nhuan Kien (2009). The Impacts of AFTA on Korea- Impacts of
Economic Integration on Vietnam’s Trade Flows ASEAN Trade Flows: A SectorSpecific Evidence. POSCO report.
11. Jayasinghe S, Sarker R (2004) Effects of Regional Trade Agreements on Trade in
Agrifood Products: Evidence from Gravity Modeling Using Disaggregated Data,
24
Working Paper No. 374, Center for Agricultural and Rural Development, Iowa State
University.
12. Joel Hinaunye Eita, André C. Jordaan and Yolanda Jordaan, 2011, An econometric
analysis of the determinants impacting on businesses in the tourism industry, African
Journal of Business Management Vol. 5(3), pp. 666-675, 4 February, 2011
13. Joseph Buongiorno, 2016, Forestry: An International Journal of Forest Research,
Volume 89, Issue 2, April 2016, Pages 117–126
14. Kien NT, Hashimoto Y (2005) Economic Analysis of ASEAN Free Trade Area By
Country Panel Data, Discussion Paper No. 05-12, Osaka School of International
Public Policy, Osaka University, Osaka, Japan.
15. Kim, Sokchea (2010). An Analysis of Cambodia's Trade Flows: A Gravity Model.
MPRA Paper, no. 21461.
16. Krugman, Paul R. and Maurice Obstfeld (2008). International Economics: Theory and
Policy 8th. Pearson Education Limit Publishing.
17. L.A. Aslanov, V.N. Zakharov, M.A. Zakharov, A.L. Kamyshny, Sh. Magdassi, A.V.
Yatsenko, 2010, Stabilization of Silicon Nanoparticles by Carbenes, Russian Journal
of Coordination Chemistry, 2010,Vol. 36, No. 5, pp. 330–332
18. M.Ebaidalla and A.Abdalla (2015), “Performance of Sudanese Agricultural Exports:
A Gravity Model Analysis”, A paper for the Conference on Structural Reform,
University of Khartoum, June, 2015.
19. M. Sevela (2002), “Gravity–type Model of Czech Agricultural export”, Agricultural
Economics, No.48 - 2002 (10), p.463–466.
20. McCallum, John, 1995. "National Borders Matter: Canada-U.S. Regional Trade
Patterns," American Economic Review, American Economic Association, vol. 85(3),
pages 615-623, June.
21. Miran, Bülent & Atiş, Ela & Bektaȿ, Zerrin & Salalı, Ece & Cankurt, Murat, 2013.
"An Analysis of International Raisin Trade: A Gravity Model Approach," 2013
Conference (57th), February 5-8, 2013, Sydney, Australia 152200, Australian
Agricultural and Resource Economics Society.
22. Ruzita Mohd Amin, Zarina Hamid, Norma MD Saad (2009). Economic Integration
Among ASEAN Countries: Evidence from Gravity Model. EADN Working Paper,
no.40.
23. Tinbergen J (1962) An Analysis of World Trade Flows, J. Tinbergen (ed.): in Shaping
the World Economy, New York: The Twentieth Century Fund.
24. Wooldridge, J. M. (2002). Econometric Analysis of Cross Section and Panel Data.
Cambridge, MA: MIT Press.
25