Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

nghiên cứu so sánh các quy định pháp lý về hối phiếu theo luật của anh bea 1882, luật mỹ ucc 2002, luật công cụ chuyển nhượng việt nam 2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.94 KB, 25 trang )

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỐI PHIẾU VÀ NGHIÊN CỨU SO SÁNH
CÁC NGUỒN LUẬT ĐIỀU CHỈNH HỐI PHIẾU
1. Hối phiếu và các nguồn luật điều chỉnh hối phiếu
1.1. Khái niệm và đặc điểm của hối phiếu
1.1.1. Hối phiếu đòi nợ
a) Khái niệm
Về khái niệm, mỗi quốc gia lại đưa ra một khái niệm khác nhau. Tuy có sự khác
nhau trong cách hành văn Luật hối phiếu của các quốc gia, nhưng nội dung của các
khái niệm đó tương tự nhau.
Theo Luật công cụ chuyển nhượng của Việt Nam năm 2005: “Hối phiếu đòi nợ
là giấy tờ có giá do Người ký phát lập, yêu cầu Người bị ký phát thanh toán không điều
kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương
lai cho Người thụ hưởng.”
Theo Điều 3 Luật thương mại thống nhất Hoa Kỳ bản sửa đổi năm 1995 đưa ra
một khái niệm chung về công cụ chuyển nhượng gồm có hối phiếu, kỳ phiếu, séc, giấy
gửi tiền. Khái niệm chỉ rõ: “Phương tiện chuyển nhượng có nghĩa là một lệnh hoặc một
lời hứa thanh toán một số tiền nhất định ... cho người cầm phiếu”...” Một phương tiện
là một kỳ phiếu, nếu nó là một lời hứa và là một hối phiếu, nếu nó là một lệnh”...”
Lệnh là một yêu cầu thah toán bằng văn bản do người yeeu cầu phất hành. Yêu cầu này
có thể gửi cho bất kỳ ai, bao gồm cả người đưa ra yêu cầu hoặc được gửi cho một
người hay nhiều người”.
Theo Đạo luật Hối phiếu Anh quốc 1882 (BEA 1882): “Hối phiếu đòi nợ (Bill
of exchange) là một mệnh lệnh vô điều kiện của một người ký phát (drawer) cho một
người khác (drawee), yêu cầu người này khi nhìn thấy phiếu hoặc đến một ngày cụ thể
nhất thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số
tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác
hoặc trả cho người cầm hối phiếu.”
1


b) Đặc điểm


Hối phiếu đòi nợ có bốn đặc điểm.
Thứ nhất, hối phiếu được hình thành từ các hợp đồng giao dịch cơ sở. Những
hối phiếu không được hình thành từ giao dịch cơ sở được gọi là hối phiếu khống.
Thứ hai, hình thức của hối phiếu đòi nợ rất dễ nhận dạng trực tiếp. Dù là tồn tại
dưới hình thức phi chứng từ, hình thức của hối phiếu cũng được qui định rõ ràng để
mọi người có thể nhận dạng dễ dàng, trực tiếp và trung thực, vì nó là một tài sản tài
chính vô hình nhưng lại chứa đựng các quyền pháp lý rất quan trọng đối với bên kí
phát.
Thứ ba, hối phiếu là trái vụ một bên. Sở dĩ nói như vậy, vì hối phiếu là một công
cụ do một người phát hành, yêu cầu người bị kí phát thực hiện nghĩa vụ dân sự trả tiền,
vì vậy nghĩa vụ dân sự có được thực hiện hay không hoàn toàn phụ thuộc vào sự chấp
nhận của người bị kí phát. Hối phiếu sẽ trở nên vô hiệu khi bị người bị kí phát từ chối
thanh toán một cách hợp pháp hoặc bị phá sản.
Cuối cùng, hối phiếu mang tính chất “trừu tượng”. Đặc điểm này thể hiện ở chỗ
trên hối phiếu không cần phải ghi nội dung quan hệ kinh tế, mà chỉ cần ghi rõ số tiền
phải trả là bao nhiêu và trả cho ai, người nào sẽ thanh toán, thời gian thanh toán là khi
nào… và không cần phải nói lên nguyên nhân việc phải trả tiền trên hối phiếu.
c) Các thanh phần liên quan đến hối phiếu
Từ khái niệm về hối phiếu trên có thể thấy rõ các thành phần liên quan đến việc
lập và thanh toán hối phiếu gồm:
- Người ký phát hối phiếu (Drawer): thông thường là người bán, đại diện tổ chức
xuất khẩu, cung ứng dịch vụ.
- Người trả tiền hối phiếu (Drawee): hay người nhận ký phát, người bị ký phát: là
người mà hối phiếu gởi đến cho họ, đòi tiền họ (có thể là người mua, Ngân hàng mở
L/C, Ngân hàng thanh toán, ...)
2


- Người chấp nhận (Accepter): Là người bị ký phát sau khi ký chấp nhận hối
phiếu, thường là Ngân hàng.

- Người hưởng lợi hối phiếu (Beneficiary): hay người thụ hưởng: trước hết là
người ký phát hối phiếu, kế đến là người do người ký phát hối phiếu chỉ định trên hối
phiếu. Theo luật quản chế ngoại hối ở nước ta người hưởng lợi là các Ngân hàng kinh
doanh đối ngoại được Ngân hàng nhà nước cấp giấy phép.
- Người chuyển nhượng (Endorser) - hay người ký hậu: Là người chuyển quyền
hưởng lợi hối phiếu cho người khác bằng cách trao tay hay bằng thủ tục ký hậu. Bị
ràng buộc trách nhiệm với những người ký hậu phía sau và người cầm phiếu. Người
chuyển nhượng hối phiếu đầu tiên chính là người ký phát hối phiếu.
- Người bảo lãnh: Là bất kỳ người nào ký tên vào hối phiếu, ngoại trừ người ký
phát và người bị ký phát, thường là Ngân hàng nổi tiếng.
d) Vai trò của hối phiếu
Ngay từ khi xuất hiện, hối phiếu được xem là một phương tiện thanh toán hữu
hiệu. Giảm đáng kể những rủi ro, thiệt hại trong quá trình thực hiện các giao dịch mua
bán, đáp ứng được nhu cầu thanh toán trong trường hợp có sự khác nhau về địa lý giữa
nơi bán và nơi mua.
Và hiện nay, hối phiếu vẫn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại
quốc tế. Song song với vai trò là một phương tiện thanh toán, hối phiếu còn được xem
là một công cụ tín dụng. Sở dĩ có vai trò này bởi vì người ta thực hiện các hoạt động
chiết khấu trên hối phiếu.
Tín dụng chiết khấu hối phiếu được hiểu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, mà
thựcchất của hình thức này là Ngân hàng tiến hành mua lại các hối phiếu thương mại
đang trong thời kỳ chưa đến hạn thanh toán và cung ứng một khoản vốn cho các
thương nhân để họ có điều kiện tiếp tục tái sản xuất. Khi kết thúc thời hạn chiết khấu,
Ngân hàng sẽ đòi tiền ở người có nhiệm vụ trả tiền hối phiếu.
1.1.2. Hối phiếu nhận nợ
a. Khái niệm

3



Hối phiếu nhận nợ (hay còn gọi là kỳ phiếu) là một cam kết trả tiền vô điều kiện
do Người lập phiếu phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho Người thụ hưởng qui định
trên kì phiếu hoặc theo lệnh của người này để trả cho một người khác.
b. Đặc điểm
Hối phiếu nhận nợ cũng là một tài sản tài chính vô hình, vì thế nó cũng mang
bốn đặc điểm tương tự như hối phiếu đòi nợ, tuy nhiên cũng có một số điểm khác biệt.
Thứ nhất, kì phiếu là một công cụ hứa trả tiền chứ không phải là công cụ đòi
tiền.
Thứ hai, kì phiếu là một công cụ hứa trả tiền vô điều kiện do con nợ viết ra để
hứa trả một số tiền nhất định cho chủ nợ.
Thứ ba, người lập phiếu phải phát hành kì phiếu hứa trả tiền trước khi Người
thụ hưởng kì phiếu thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng giao dịch cơ sở.
Cuối cùng, các quy định pháp lý đối với hối phiếu đòi nợ cũng có thể áp dụng
cho hối phiếu nhận nợ.
1.2. Các nguồn luật điều chỉnh hối phiếu
- Luật hối phiếu Anh BEA 1882 (Bill of Exchange Act of 1882)
Một đạo luật để soạn thảo luật liên quan đến hối phiếu, séc và hối phiếu (18
tháng 8 năm 1882). Mặc dù rất nhiều nước áp dụng ULB 1930 nhưng nước Anh vẫn
chỉ luật BEA của mình.
- Luật Thương mại thống nhất của Mĩ UCC 2002 (Uniform Commercial Code of
2002)
Áp dụng trong phạm vi nước Mỹ và các nước châu Mỹ Latinh
- Luật Các công cụ chuyển nhượng của Việt Nam 2005
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xác hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi và bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12 năm 2001 của
4


Quốc hội khóa X, luật này qui định về công cụ chuyển nhượng như hối phiếu, kì phiếu
và séc.

Luật này được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức và cá
nhân nước ngoài tham gia vào quan hệ công cụ chuyển nhượng trên lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Nghiên cứu so sánh các quy định pháp lý về hối phiếu trong BEA 1882, UCC
2002 và LCCCNVN 2006
2.1. Hối phiếu đòi nợ
2.1.1. Nội dung hối phiếu đòi nợ
Hối phiếu thường bao gồm những nội dung sau : (1) tiêu đề, (2) số hiệu, (3) số
tiền, (4) địa điểm ký phát, (5) ngày ký phát, (6) mệnh lệnh đòi tiền, (7) thời hạn thanh
toán, (8) người thụ hưởng, (9) người bị ký phát, (10) người ký phát, (11) địa điểm
thanh toán.
Khoản 2, Điều 2 Luật công cụ chuyển nhượng của Việt Nam 2005 ghi rõ:
“Hối phiếu đòi nợ không có giá trị nếu thiếu một trong các nội dung quy định tại
khoản 1 Điều này, trừ các trường hợp sau đây:
- Thời hạn thanh toán không được ghi trên hối phiếu đòi nợ thì hối phiếu đòi nợ
sẽ được thanh toán ngay khi xuất trình;
- Địa điểm thanh toán không được ghi trên hối phiếu đòi nợ thì hối phiếu đòi nợ
sẽ được thanh toán tại địa chỉ của người bị ký phát;
- Địa điểm ký phát không được ghi cụ thể trên hối phiếu đòi nợ thì hối phiếu đòi
nợ được coi là ký phát tại địa chỉ của người ký phát.”
 Tiêu đề
Hối phiếu phải có tiêu đề. Nhằm tránh nhầm lẫn với những công cụ chuyển
nhượng khác, hầu hết luật các nước đều quy định hối phiếu phải có tiêu đề. Khoản 2,
Điều 2 Luật công cụ chuyển nhượng của Việt Nam 2005 ghi rõ:
5


“Hối phiếu đòi nợ không có giá trị nếu thiếu một trong các nội dung quy định tại
khoản 1 Điều này, trừ các trường hợp sau đây:
- Thời hạn thanh toán không được ghi trên hối phiếu đòi nợ thì hối phiếu đòi nợ

sẽ được thanh toán ngay khi xuất trình;
- Địa điểm thanh toán không được ghi trên hối phiếu đòi nợ thì hối phiếu đòi nợ
sẽ được thanh toán tại địa chỉ của người bị ký phát;
- Địa điểm ký phát không được ghi cụ thể trên hối phiếu đòi nợ thì hối phiếu đòi
nợ được coi là ký phát tại địa chỉ của người ký phát.”
Chính vì vậy đối với luật Việt Nam cần ghi rõ tiêu đề nếu khống sẽ không còn
giá trị nữa.
Theo BEA 1882 và UCC 2002 không bắt buộc hối phiếu phải có tiêu đề, miễn là
trong nội dung có diễn đạt từ “hối phiếu đòi nợ”.


Số tiền ghi trên hối phiếu
Phải là một số tiền xác định, được ghi một cách đơn giản, rõ ràng và dễ nhận

biết. Số tiền có thể được ghi cả bằng chữ và bằng số và phải khớp nhau. Trong trường
hợp số tiền bằng số và bằng chữ không khớp nhau, số tiền bằng chữ sẽ được thanh
toán. Đây là luật của hầu hết các quốc gia Châu Âu, Hoa Kỳ và Việt Nam.
Khoản 3, Điều 16 Luật công cụ chuyển nhượng công cụ của Việt Nam 2005
“Khi số tiền trên hối phiếu đòi nợ được ghi bằng số khác với số tiền ghi bằng chữ thì số
tiền ghi bằng chữ có giá trị thanh toán. Trong trường hợp số tiền trên hối phiếu đòi nợ
được ghi hai lần trở lên bằng chữ hoặc bằng số và có sự khác nhau thì số tiền có giá trị
nhỏ nhất được ghi bằng chữ có giá trị thanh toán.”
Khoản 1, Điều 3 Luật Anh quy định: “Hoán đổi hối phiếu là một trật tự vô điều
kiện bằng văn bản, được người khác gán cho người khác, có chữ ký của người trao cho
người đó, yêu cầu người đó phải trả theo yêu cầu hoặc trong một thời gian xác định
hoặc có thể xác định được một khoản tiền một số tiền nhất định hoặc theo thứ tự của
một người cụ thể, hoặc người mang.”
6



Theo khoản 107, Điều 3 UCC 2002 về Thanh toán trả nợ nước ngoài yêu cầu
“Trừ khi công cụ này cung cấp, một công cụ nêu rõ số tiền phải trả bằng tiền nước
ngoài có thể được thanh toán bằng tiền nước ngoài hoặc bằng một khoản tương đương
bằng đô la tính bằng cách sử dụng tỷ giá giao ngay hiện tại do ngân hàng cung cấp tại
nơi thanh toán để mua đô la vào ngày mà dụng cụ được thanh toán.”


Lãi suất, tỷ giá, thanh toán
Trên hối phiếu có thể quy định lãi suất, tỷ giá và việc thanh toán thành nhiều

lần. Luật VN chỉ có quy định về lãi suất
Còn BEA 1882 và UCC 2002 có quy định về tỷ giá hối đoái khi thanh toán hoặc
việc thanh toán nhiều lần (mục 9 BEA 1882 và khoản 107 UCC 2002).
 Địa điểm ký phát
Là căn cứ để xác định nguồn luật điều chỉnh hối phiếu. Hầu hết luật các nước
đều không buộc phải ghi địa điểm ký phát trên hối phiếu. Nếu hối phiếu không ghi địa
chỉ ký phát thì có thể suy đoán địa chỉ bên cạnh tên người ký phát.
Điều 6 BEA 1882 và Điều 16 khoản 2 LCCCN quy định nếu không có địa chỉ
bên cạnh tên người ký phát thì hối phiếu vô hiệu trừ trường hợp “Địa điểm ký phát
không được ghi cụ thể trên hối phiếu đòi nợ thì hối phiếu đòi nợ được coi là ký phát tại
địa chỉ của người ký phát”
 Địa điểm trả tiền
Là nơi người thụ hưởng hối phiếu xuất trình hối phiếu để đòi tiền. Luật của
nhiều nước yêu cầu phải ghi rõ địa điểm thanh toán trên hối phiếu.
Điều 16 khoản 2 LCCCN quy định “Nếu trên hối phiếu không ghi rõ địa điểm
trả tiền thì hối phiếu sẽ được thanh toán tại địa chỉ hoặc trụ sở kinh doanh của người bị
ký phát.”

7



Khoản 111 UCC 2002 về mục đích thanh toán của công cụ thương lượng quy
định: “Trừ trường hợp có quy định khác đối với các mặt hàng trong Điều 4, một công
cụ được thanh toán tại nơi thanh toán ghi trong công cụ. Nếu không có địa điểm thanh
toán, một công cụ phải được thanh toán theo địa chỉ của người bị ký phát hoặc nhà sản
xuất ghi trong công cụ. Nếu không có địa chỉ, nơi thanh toán là nơi kinh doanh của
người bị ký phát hoặc người tạo ra. Nếu người bị ký túc xá hoặc người sản xuất có
nhiều hơn một cơ sở kinh doanh, nơi thanh toán là nơi kinh doanh của người bị ký phát
hoặc người làm thuê do người có quyền thực thi tài liệu. Nếu người bị ký phát hoặc
người sản xuất không có nơi kinh doanh, nơi thanh toán là nơi ở của người bị ký tụng
hoặc người làm thuê.”
 Ngày ký phát hối phiếu
Là thời điểm phát sinh quyền đòi tiền của Người ký phát đối với Người bị ký
phát và cũng là căn cứ để xác định thời hạn trả tiền của hối phiếu. Trường hợp trên hối
phiếu không ghi rõ ngày ký phát, Theo LCCCN thì hối phiếu vô hiệu (Khoản 2 Điều
16 ) trong khi BEA quy định hối phiếu đó vẫn có hiệu lực và có thể bổ sung ngày chính
xác.
Khoản 2 Điều 113 UCC 2002 về thời hạn của công cụ Thương Lượng, nếu
không có ngày ký phát thì sẽ có quy định khác “Nếu một công cụ không được ghi
ngày, ngày của nó là ngày phát hành hoặc, đối với công cụ không công bố, ngày bắt
đầu sở hữu chủ sở hữu.”
 Thời hạn thanh toán hối phiếu :
Khoản 2 Điều 16 Luật chuyển nhượng Việt Nam 2005 Trong trường hợp “Thời
hạn thanh toán không được ghi trên hối phiếu đòi nợ thì hối phiếu đòi nợ sẽ được thanh
toán ngay khi xuất trình” .
“Điều 42. Thời hạn thanh toán

8



1. Thời hạn thanh toán của hối phiếu đòi nợ được ghi theo một trong các thời
hạn sau đây:
a) Ngay khi xuất trình;
b) Sau một thời hạn nhất định kể từ ngày hối phiếu đòi nợ được chấp nhận;
c) Sau một thời hạn nhất định kể từ ngày ký phát;
d) Vào một ngày được xác định cụ thể.
2. Hối phiếu đòi nợ không có giá trị nếu ghi nhiều thời hạn thanh toán hoặc ghi
thời hạn không đúng quy định tại khoản 1 Điều này.”
Theo BEA 1882 Điều 14 về thời gian thanh toán, thanh toán phải đúng hạn trừ
một số trường hợp:
- “Hóa đơn đến hạn và phải thanh toán trong tất cả các trường hợp vào ngày cuối
cùng của thời gian thanh toán theo hoá đơn cố định hoặc, nếu đó là ngày làm việc, vào
ngày làm việc tiếp theo”
- “Khi dự luật được trả vào một thời hạn nhất định sau ngày, sau khi nhìn thấy,
hoặc sau khi xảy ra một sự kiện cụ thể, thời gian thanh toán được xác định bằng cách
loại trừ ngày mà từ đó bắt đầu chạy và bao gồm ngày thanh toán.”
- “Khi một hóa đơn phải trả trong một khoảng thời gian cố định sau khi nhìn thấy,
thời gian bắt đầu chạy từ ngày chấp nhận nếu dự luật được chấp nhận, và kể từ ngày
ghi nhận hoặc phản đối nếu dự luật được ghi nhận hoặc phản đối vì không phải chấp
nhận, hoặc không giao hàng”
Điều 118 UCC 2002 về giới hạn thời gian quy định “Một hành động bắt buộc
nghĩa vụ của một bên phải trả một hối phiếu được chấp nhận, không phải là séc được
chứng nhận phải được bắt đầu (i) trong vòng sáu năm sau ngày đến hạn hoặc ngày ghi
trong bản dự thảo hoặc chấp nhận nếu nghĩa vụ của chấp nhận thanh toán tại một thời
điểm nhất định, hoặc (ii) trong vòng sáu năm kể từ ngày chấp nhận, nếu nghĩa vụ của
bên chấp nhận được thanh toán theo yêu cầu.”

9



 Về quy định ghi tên người thụ hưởng trên hối phiếu:
Theo khoản 4 điều 31 hình thức và nội dung ký chuyển nhượng của Luật Việt
Nam 2005 “ Khi chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng đầy đủ, người chuyển
nhượng ký vào mặt sau của hối phiếu đòi nợ và phải ghi đầy đủ tên của người được
chuyển nhượng, ngày chuyển nhượng.” Họ tên và địa chỉ phải được ghi rõ ràng và đầy
đủ. Nếu tên và địa chỉ người thụ hưởng không được ghi trên hối phiếu, LCCCN quy
định hối phiếu đó là vô hiệu.
Trong khi BEA lại quy định số tiền ghi trên hối phiếu sẽ được thanh toán cho
người cầm giữ hối phiếu.
 Về quy định ghi tên người bị ký phát trên hối phiếu :
LCCCN và quy định nếu không ghi rõ tên người bị ký phát hối phiếu sẽ vô hiệu
trong khi BEA quy định hối phiếu đó vẫn có giá trị nếu thể hiện được một sự ‘ rõ ràng
hợp lý”.
Người ký phát là người lập ra mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện. Chữ ký của
người ký phát là bắt buộc. LCCCN VN còn yêu cầu phải đóng dấu nếu người ký phát
là cơ quan, tổ chức.
2.1.2. Các nghiệp vụ liên quan đến hối phiếu đòi nợ
a. Chấp nhận
 Khái niệm
Điều 4.16 Luật Công cụ chuyển nhượng: chấp nhận là cam kết của người bị ký
phát về việc sẽ thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ khi
đến hạn thanh toán bằng việc ký chấp nhận trên hối phiếu đòi nợ theo quy định của
Luật này
Luật Anh BEA 1882 về Định nghĩa và điều kiện chấp nhận:
(1) Việc chấp nhận một dự luật là ý nghĩa của người rút ra sự đồng ý của mình
với thứ tự của người ký phát.
10


(2) Sự chấp nhận không hợp lệ trừ khi nó đáp ứng các điều kiện sau đây, cụ thể

là:
- Phải được ghi vào hóa đơn và được ký bởi người bị ký. Chỉ có chữ ký của người
bị ký phát mà không có thêm từ là đủ.
- Không được nói rằng người bị ký phát sẽ thực hiện lời hứa của mình bằng bất
cứ phương tiện nào khác ngoài việc thanh toán tiền”
Điều 409 UCC 2002 về Chấp nhận: “Chấp nhận" có nghĩa là thỏa thuận ký kết
của người bị ký phát phải trả một hối phiếu như đã trình bày. Phải ghi vào bản dự thảo
và chỉ có thể có chữ ký của người bị ký phát. Việc chấp nhận có thể được thực hiện vào
bất kỳ lúc nào và có hiệu lực khi thông báo theo hướng dẫn được đưa ra hoặc bản dự
thảo được chấp nhận được đưa ra nhằm mục đích trao quyền cho người nhận chấp
nhận”
 Hình thức chấp nhận
Trong Luật công cụ chuyển nhượng quy định, Điều 21, Khoản 1: Người bị ký
phát thực hiện việc chấp nhận hối phiếu đòi nợ bằng cách ghi trên mặt trước của hối
phiếu đòi nợ cụm từ "chấp nhận", ngày chấp nhận và chữ ký của mình. Nếu thiếu ngày
chấp nhận hoặc chữ ký, thì chấp nhận được coi là vô hiệu.
Trong khi BEA không bắt buộc phải có ngày chấp nhận.Theo BEA, trường hợp
không ghi ngày ký chấp nhận, người nắm giữ có thể tự bổ sung ngày ký chấp nhận
thực tế. (Điều 18 BEA 1882)
Luật Mỹ yêu cầu “Người bị ký phát phải trả một hối phiếu như đã trình bày.
Phải ghi vào bản dự thảo và chỉ có thể có chữ ký của người bị ký phát” (Điều 409 UCC
2002).
 Thời hạn chấp nhận
Về thời hạn xuất trình để yêu cầu chấp nhận:

11


Đối với hối phiếu trả chậm: Trong ULB và Luật công cụ chuyển nhượng, thời
hạn xuất trình hối phiếu để yêu cầu chấp nhận là 1 năm, nếu thời hạn thanh toán hối

phiếu vào một thời điểm nhất định sau khi xuất trình. Về khoản này, BEA quy đinh,
thời hạn là thời gian hợp lý
Đối với hối phiếu quá hạn thanh toán: Trong ULB và Luật công cụ chuyển
nhượng quy định vô hiệu, BEA cho phép chấp nhận trong trường hợp quá hạn thanh
toán sau khi bị từ chối thanh toán trước đó, trước khi người ký phát ký.
Về thời hạn trả lời yêu cầu chấp nhận sau khi xuất trình yêu cầu:
Trong Điều 19 Luật công cụ chuyển nhượng quy định, thời hạn chấp nhận hối
phiếu là 2 ngày kể từ ngày xuất trình hối phiếu, trong trường hợp hối phiếu được xuất
trình dưới hình thức thư bảo đảm bảo qua mạng bưu chính công cộng thì thời hạn này
được tính từ ngày người bị ký phát xác nhận đã nhận được hối phiếu.
Luật UCC 2002, Điều 409 “Việc chấp nhận có thể được thực hiện vào bất kỳ lúc
nào và có hiệu lực khi thông báo theo hướng dẫn được đưa ra hoặc bản dự thảo được
chấp nhận được đưa ra nhằm mục đích trao quyền cho người nhận chấp nhận “
Luật BEA 1882 về thời gian chấp nhận. “Một dự luật có thể được chấp nhận(1) Trước khi ký kết với người ký phát, hoặc trong trường hợp không đầy đủ;
(2) Khi quá hạn, hoặc sau khi đã bị làm mất hiệu lực bởi một sự từ chối chấp
nhận trước đó, hoặc bằng cách không thanh toán;
(3) Khi một hóa đơn thanh toán sau khi nhìn thấy được làm mất hiệu lực bởi
không chấp nhận, và người bị ký phát sau đó chấp nhận nó, chủ sở hữu, nếu không có
bất kỳ thỏa thuận khác, có quyền có hóa đơn được chấp nhận vào ngày trình bày đầu
tiên cho thu hút để chấp nhận”
b. Ký hậu chuyển nhượng
 Khái niệm

12


Mục 31, BEA: một hối phiếu được chuyển nhượng khi được chuyển từ người
này qua người khác theo cách mà sau đó người được chuyển nhượng trở thành người
hưởng lợi của hối phiếu.
Điều 4.14 Luật công cụ chuyển nhượng: chuyển nhượng là việc người thụ

hưởng chuyển giao quyền sở hữu công cụ chuyển nhượng cho người nhận chuyển
nhượng theo các hình thức chuyển nhượng đã quy định.
UCC 2002: không nêu định nghĩa
 Hình thức
Trong Luật Công cụ chuyển nhượng chỉ cho phép ký sau hối phiếu,
Trong khi BEA và còn cho phép ký trên một tờ giấy kèm theo.
Trong UCC không đề cập đến.
 Tính chất của ký hậu
Ký hậu phải vô điều kiện, bất kỳ một điều khoản bổ sung nào đều được coi là vô
hiệu.
Theo Luật công cụ chuyển nhượng: ký hậu là bằng chứng thể hiện cam kết trả
tiền hối phiếu của người ký hậu đối với người thụ hưởng kế tiếp (người được ký hậu)
trong trường hợp hối phiếu bị từ chối thanh toán.
Còn trong BEA, không quy định trách nhiệm của người ký hậu là bắt buộc trả
tiền hối phiếu cho người được chuyển nhượng.
c. Bảo lãnh
 Khái niệm
Điều 24, Luật công cụ chuyển nhượng định nghĩa, Bảo lãnh hối phiếu đòi nợ là
việc người thứ ba (sau đây gọi là người bảo lãnh) cam kết với người nhận bảo lãnh sẽ
thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ nếu đã đến hạn
thanh toán mà người được bảo lãnh không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ.
13


 Hình thức bảo lãnh
Cả BEA và Luật công cụ chuyển nhượng đều cho phép bảo lãnh bằng cách ký
trực tiếp lên hối phiếu hoặc bằng một văn bản riêng đính kèm và nếu bảo lãnh không
ghi rõ tên của người được bảo lãnh thì việc bảo lãnh được coi là cho người ký phát.
Luật công cụ chuyển nhượng còn yêu cầu tên, địa chỉ, chữ ký của người bảo
lãnh và tên người được bảo lãnh. Luật công cụ chuyển nhượng quy định, việc bảo lãnh

được thực hiện bằng cách người bảo lãnh ghi cụm từ “bảo lãnh”, số tiền bảo lãnh, tên,
địa chỉ, chữ ký của người bảo lãnh và tên người được bảo lãnh trên hối phiếu hoặc trên
tờ phụ đính kèm hối phiếu.
 Quyền và nghĩa vụ của người bảo lãnh
Luật công cụ chuyển nhượng và quy định về quyền hạn và nghĩa vụ của người
bảo lãnh:
- Thanh toán hối phiếu đúng số tiền đã cam kết nếu người được bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn thanh
toán
- Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, người bảo lãnh được tiếp nhận các quyền
của người được bảo lãnh
- Có quyền hủy bỏ việc bảo lãnh nếu hối phiếu không có đầy đủ những nội dung
bắt buộc
d. Truy đòi
 Quyền truy đòi
Trong cả Luật các công cụ chuyển nhượng quy định, người thụ hưởng có quyền
truy đòi đối với người ký phát, người bảo lãnh, người chuyển nhượng trước mình trong
các trường hợp sau:
- Hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận một phần hoặc toàn bộ

14


- Hối phiếu đến thời hạn thanh toán mà không được thanh toán theo nội dung
của hối phiếu
- Người bị ký phát bị tuyên bố phá sản, giải thể, chết hoặc mất tích, kể cả trường
hợp hối phiếu đòi nợ đã được chấp nhận hoặc chưa được chấp nhận.
- Hối phiếu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng người ký phát bị tuyên bố phá
sản, giải thể, chết hoặc mất tích và hối phiếu chưa được chấp nhận.
 Hình thức thông báo

Cả Luật công cụ chuyển nhượng, BEA đều quy định hình thức thông báo bằng
văn bản, ngoài ra BEA còn cho phép liên hệ cá nhân.
 Thời hạn lập kháng nghị
Trong Luật công cụ chuyển nhượng, thời hạn lập kháng nghị đối với hối phiếu
bị từ chối thanh toán và hối phiếu bị từ chối chấp nhận như nhau: thời hạn lập kháng
nghị là 4 ngày làm việc, kể từ ngày bị từ chối. Trong thời hạn bốn ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông báo, mỗi người chuyển nhượng phải thông báo bằng văn bản
cho người chuyển nhượng cho mình về việc hối phiếu đòi nợ bị từ chối, kèm theo tên
và địa chỉ của người đã thông báo cho mình. Việc thông báo này được thực hiện cho
đến khi người ký phát nhận được thông báo về việc hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp
nhận hoặc bị từ chối thanh toán. Nếu trong thời hạn lập kháng nghị có xảy ra sự kiện
bất khả kháng thì thời gian diễn ra bất khả kháng không tính vào thời hạn thông báo.
 Địa điểm lập kháng nghị
Địa điểm lập kháng nghị chỉ được quy đinh trong BEA:
- Tại địa điểm hối phiếu bị từ chối
- Trường hợp hối phiếu được xuất trình và từ chối thông qua bưu điện: lập kháng
nghị tại địa điểm hối phiếu bị trả lại
- Đối với hối phiếu có địa điểm thanh toán khác với địa chỉ người bị ký phát: địa
điểm lập kháng nghị tại địa điểm thanh toán.
15


 Giấy tờ cần thiết
Trong BEA, Mục 51, khoản 7, quy định: một kháng nghị phải bao gồm bản sao
hối phiếu và được ký bởi một công chứng viên và phải ghi rõ:
-

Người yêu cầu lập kháng nghị
Nơi và ngày tạo lập kháng nghị
Nguyên nhân hay lý do lập kháng nghị

Mệnh lệnh đã đưa ra và câu trả lời với mệnh lệnh đó (nếu có) hoặc thực tế là

người bị ký phát hay người chấp nhận hối phiếu không thể tìm thấy
2.2. Hối phiếu nhận nợ (Kỳ phiếu)
Các nguồn luật trên đều giống nhau trong việc quy định những nội dung của kỳ
phiếu như là:
-

Tiêu đề “kỳ phiếu” được ghi trên tờ kỳ phiếu và bằng ngôn ngữ tạo lập kỳ phiếu
Lời hứa trả một số tiền nhất định vô điều kiện
Công bố thời hạn trả tiền
Công bố địa điểm trả tiền
Tên của người được trả tiền hoặc trả tiền theo lệnh của người đó
Công bố ngày và địa điểm phát hành kỳ phiếu
Tên và chữ ký của người phát hành kỳ phiếu
Do các quy định pháp lý đối với hối phiếu đòi nợ có thể áp dụng để điều chỉnh

đối với kỳ phiếu trong chừng mực không trái đối với kỳ phiếu cũng giống với hối
phiếu đòi nợ.

16


CHƯƠNG II: VÍ DỤ MINH HỌA SO SÁNH CÁC NGUỒN LUẬT ĐIỀU
CHỈNH HỐI PHIẾU
1. Hối phiếu minh họa

2. Nội dung
2.1. Tiêu đề
Hối phiếu này được lập bởi công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành

Công và theo luật công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2006, chính vì vậy nên có ghi rõ
tiêu đề là: “Bill of exchange”, nếu không sẽ được xem là vô hiệu. Nhưng nếu hối phiếu
này theo luật của BEA 1882 và UCC 2002 thì không cần phải có tiêu đề mà chỉ cần
trong nội dung của hối phiếu có những từ liên quan đến hối phiếu như exchange. Vì

17


vậy nên chính trong tờ hối phiếu đó đã có từ exchange xuất hiện ở dòng “of the second
of exchange” nên có thể bỏ tiêu đề đi cũng không vi phạm luật này.
2.2. Số tiền ghi trên hối phiếu
Số tiền của hối phiếu này là 18,054$, được ghi một cách rõ ràng ở góc bên phải
của tờ hối phiếu và cũng trùng khớp với số tiền được ghi bằng chữ. Điều này là phù
hợp với cả 3 luật.
2.3. Lãi suất, tỷ giá, thanh toán
Trên hối phiếu này không quy định lãi suất, tỷ giá và việc thanh toán thành
nhiều lần.
Theo Điều 9 LCCCN quy định ‘người thụ hưởng cuối cùng là người không
được phép thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối thì số tiền trên
công cụ chuyển nhượng được thanh toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán hoặc theo tỷ giá kinh
doanh ngoại tệ của ngân hàng thực hiện việc thanh toán công bố tại thời điểm thanh
toán, trong trường hợp ngân hàng thực hiện việc thanh toán.’ Nên việc ghi tỷ giá là
không cần thiết.
Nếu theo BEA 1882 và UCC 2002 đều có quy định cụ thể về tỷ giá hối đoái khi
thanh toán hoặc việc thanh toán nhiều lần (mục 9 BEA 1882 và khoản 107 UCC 2002)
nên việc ghi tỷ giá, lãi suất trên hối phiếu là không cần thiết.
2.4. Địa điểm ký phát

Ở đây, địa điểm ký phát được ghi rõ ràng là “Hochiminh city” là phù hợp

với cả 3 luật. Nếu hối phiếu không ghi địa chỉ ký phát thì có thể suy đoán địa chỉ
bên cạnh tên người ký phát.
Điều 6 BEA 1882 và Điều 16 khoản 2 LCCCN quy định nếu không có địa
chỉ bên cạnh tên người ký phát thì hối phiếu vô hiệu trừ trường hợp “Địa điểm
ký phát không được ghi cụ thể trên hối phiếu đòi nợ thì hối phiếu đòi nợ được
coi là ký phát tại địa chỉ của người ký phát”.
18


2.5. Địa điểm thanh toán
Ở hối phiếu này không ghi rõ về địa điểm thanh toán, nhưng đối với cả 3 luật thì
đều được hiểu là nếu như không ghi rõ về địa điểm thanh toán thì địa điểm thanh toán
sẽ là nơi kinh doanh hay nơi ở của người bị kí phát hoặc là một nơi khác mà do người
kí phát chỉ định. Trong trường hợp này, hối phiếu được kí phát theo phương thức thanh
toán bằng L/C, thì địa điểm thanh toán sẽ là địa điểm của ngân hàng phát hành L/C, tức
là địa điểm của ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
2.6. Ngày ký phát hối phiếu
Đối với LCCCN, không có ngày kí phát hối phiếu thì sẽ được xem là vô hiệu.
Trong tờ hối phiếu này, có ghi là ngày 28 tháng 2 năm 2018 thì hối phiếu được kí phát.
Còn nếu như theo luật BEA, hối phiếu sẽ không cần phải ghi ngày tháng kí phát vẫn
được xem là có hiệu lực và có thể bổ sung vào sau. Đối với UCC 2002, nếu hối phiếu
không được ghi ngày, ngày của nó là ngày phát hành hoặc, đối với công cụ không công
bố, ngày bắt đầu sở hữu chủ sở hữu.
2.7. Thời hạn thanh toán
Thời hạn thanh toán của tờ hối phiếu này là sau 60 ngày nhất định sau khi nhìn
thấy, phù hợp với LCCCN và UCC. Còn nếu như theo BEA, hối phiếu trên có thể ghi
là sau một khoảng thời gian hợp lí nhất định do 2 bên thỏa thuận.
2.8. Về quy định tên người thụ hưởng trên hối phiếu
Trong tờ hối phiếu có ghi rõ “pay to the order of joint stock commercial bank
for foreign trade of VietNam, Ho Chi Minh city branch”. Theo LCCCN thì là hợp lí,

nếu không sẽ xem là vô hiệu. Còn theo BEA, tờ hối phiếu nếu không ghi tên của người
thụ hưởng thì vẫn có giá trị vì số tiền ghi trên hối phiếu sẽ được thanh toán cho người
cầm tờ hối phiếu đó. Nên có thể ghi là: “Pay to the bearer”.
2.9. Về quy định ghi tên người ký phát trên hối phiếu

19


Theo LCCCN, tờ hối phiếu được ghi đầy đủ tên, địa chỉ và chữ kí của người kí
phát là công ty cố phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công và có đóng dấu.
Nhưng theo luật BEA thì không cần đóng dấu cũng không cần ghi địa chỉ của người kí
phát trên tờ hối phiếu.
3. Nghiệp vụ thanh toán
3.1. Chấp nhận hối phiếu
Hối phiếu do bên công ty thương mại đầu tư dệt may Thành Công lập để đòi nợ
công ty bên Hàn Quốc qua 2 ngân hàng: 1 ngân hàng bên người kí phát là công ty
Vietcombank , 1 ngân hàng là ngân hàng WOORI bên Seoul. Hối phiếu chưa được gửi
đến công ty bên Hàn Quốc để chấp nhận thanh toán. Do đó ta giả định trường hợp về
nghiệp vụ chấp nhận hối phiếu như sau:
a. Nếu 2 bên thỏa thuận và thống nhất theo Luật công cụ chuyển nhượng ở Việt
Nam, người bị kí phát là công ty bên Hàn Quốc sẽ phải thực hiện việc chấp nhận hối
phiếu đòi nợ bằng cách ghi trên mặt trước của hối phiếu đòi nợ cụm từ "chấp nhận",
ngày chấp nhận và chữ ký của mình. Nếu thiếu ngày chấp nhận hoặc chữ ký, thì chấp
nhận được coi là vô hiệu.
b. Trong khi nếu 2 bên theo UCC hay BEA không bắt buộc phải có ngày chấp
nhận. Theo BEA, trường hợp không ghi ngày ký chấp nhận, người nắm giữ có thể tự
bổ sung ngày ký chấp nhận thực tế.
Về thời hạn xuất trình để yêu cầu chấp nhận. Đây là hối phiếu trả chậm sau 60
ngày kể từ ngày nhìn thấy hối phiếu do đó nếu theo luật Công cụ chuyển nhượng, phía
bên Việt Nam có thời hạn là 1 năm để yêu cầu chấp nhận do thời hạn thanh toán 2 bên

thỏa thuận là sau 60 ngày kể từ ngày nhìn thấy hối phiếu. Trong khi đó về khoản này
BEA quy định là thời gian hợp lý, 2 bên thỏa thuận để đưa ra khonagr thời gian hợp lý
để xuất trình yêu cầu chấp nhận hối phiếu.
Về thời gian trả lời yêu cầu chấp nhận sau khi xuất rình yêu cầu, theo luật
CCCN điều 19 quy định, bên Hàn Quốc có thời hạn chấp nhận hối phiếu là 2 ngày kể
từ ngày bên Việt Nam xuất trình hối phiếu, nếu bên Việt Nam gửi qua bưu điện thì tính
20


từu ngày người bị kí phát là phía bên công ty Hàn Quốc xác nhận đã nhậnđượ hối
phiếu. Tuy nhiện theo UCC 2002, việc chấp nhận có thể được thực hiện vào bất kỳ lúc
nào và có hiệu lực khi thông báo theo hướng dẫn được đưa ra hoặc bản dự thảo được
chấp nhận được đưa ra nhằm mục đích trao quyền cho người nhận chấp nhận.
3.2. Ký hậu chuyển nhượng
Nếu hối phiếu này có chuyển nhượng cho bên thứ ba thì có nghiệp vụ kí hậu
chuyển nhượng, tùy theo nguồn luật điều chỉnh sẽ yêu cầu những cách thức khác nhau:
Trong trường hợp này, giả định bên phía Việt Nam là người thụ hưởng kí hậu
vào hối phiếu để chuyển nhượng cho bên thứ 3 thì bên thứ 3 này sẽ là người hưởng lợi
hối phiếu và khi bên thứ 3 này xuất trình hối phiếu, công ty bên Hàn Quốc có nghĩa vụ
thanh toán cho bên thứ 3 này.
Về hình thức, theo luật CCCN, việc kí hậu chuyển nhượng chỉ cho phép kí ngay
sau hối phiếu, trong khi BEA còn cho phép kí trên 1 tờ giấy kèm theo. UCC không đề
cập đến.
Theo luật CCCN, việc bên Việt Nam kí hậu là bằng chứng thể hiện cam kết trả
tiền hối phiếu của phía công ty Việt Nam đối với người thụ hưởng kế tiếp trong trường
hợp hối phiếu bị từ chối thanh toán.
Còn trong BEA, không quy định trách nhiệm của người ký hậu là bắt buộc trả
tiền gối phiếu cho người được chuyển nhượng.
3.3. Bảo lãnh hối phiếu
Cả BEA và Luật công cụ chuyển nhượng đều cho phép bảo lãnh bằng cách ký

trực tiếp lên hối phiếu hoặc bằng một văn bản riêng đính kèm và nếu bảo lãnh không
ghi rõ tên của người được bảo lãnh thì việc bảo lãnh được coi là cho người ký phát.
Người xuất khẩu sau khi giao hàng lập một bộ hối phiếu theo đúng yêu cầu ,
lập bộ chứng từ thanh toán đầy đủ và phù hợp với LC, xuất trình trong thời hạn có hiệu
lực của LC thì hối phiếu này sẽ được ngân hàng Woori Seoul trả tiền.
21


3.4. Truy đòi hối phiếu
Như đã nói ở phần lý thuyết về các trường hợp xảy ra thì Công ty Thành Công
có quyền truy đòi hối phiếu.
Hình thức thông báo:
Cả Luật công cụ chuyển nhượng, BEA đều quy định hình thức thông báo bằng
văn bản, ngoài ra BEA còn cho phép liên hệ cá nhân
Thời hạn lập kháng nghị:
Nếu bên phía Hàn Quốc từ chối thanh toán hay từ chối chấp nhận, thời hạn lập
kháng nghị là 4 ngày làm việc, kể từ ngày bị từ chối. Trong thời hạn bốn ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông báo, người chuyển nhượng của bên Hàn Quốc phải thông
báo bằng văn bản cho công ty Hàn Quốc đó cho mình về việc hối phiếu đòi nợ bị từ
chối, kèm theo tên và địa chỉ của người đã thông báo cho mình. Việc thông báo này
được thực hiện cho đến khi bên Thành Công nhận được thông báo về việc hối phiếu
đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán. Nếu trong thời hạn lập kháng
nghị có xảy ra sự kiện bất khả kháng thì thời gian diễn ra bất khả kháng không tính vào
thời hạn thông báo.
Giấy tờ cần thiết:
Theo BEA, Mục 52, khoản 7, thì kháng nghị phải bao gồm bản sao hối phiếu và
được kí bởi một công chứng biên và phải ghi rõ:
- Người yêu cầu lập kháng nghị: Công ty Thành Công
- Nơi và ngày tạo lập kháng nghị: Tùy theo địa điểm như ta đã phân tích ở lý
thuyết

- Nguyên nhân hay lý do lập kháng nghị
- Mệnh lệnh đã đưa ra và câu trả lời với mệnh lệnh đó (nếu có) hoặc thực tế là
người bị ký phát hay người chấp nhận hối phiếu không thể tìm thấy.

22


CHƯƠNG III: BÀI HỌC
Các công cụ lưu thông tín dụng nói chung và hối phiếu nói riêng có vai trò rất
quan trọng trong thanh toán quốc tế, đem lại sự thuận lợi trong giao dịch xuyên quốc
gia. Tuy nhiên, hoạt động thanh toán quốc tế bên cạnh tiện ích của nó, lại chứa đựng
nhiều rủi ro tiềm ẩn. Một trong những lí do gây nên rủi ro là do môi trường pháp lý
quốc tế của thanh toán quốc tế còn thiếu và chưa đồng bộ, vẫn còn nhiều bất cập trong
việc vận dụng. Đặc biệt với các nguồn luật BEA188 2(Anh), UCC1995 (Mỹ) và Luật
công cụ chuyển nhượng của VN 2006 và xét riêng đối với hối phiếu, đã có những qui
định rất rõ ràng điều chỉnh trong việc phát hành, chấp nhận, bảo lãnh, chuyển nhượng,
cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi, khởi kiện,… Bên cạnh những điểm giống nhau là
một số điểm khác biệt trong qui định như đã nêu ở trên. Mặc dù thế, cũng không thể
nào đánh giá được nguồn luật nào là đúng đắn nhất. Tùy theo bản hợp đồng được giao
kết có qui định sẽ áp dụng nguồn luật mà các bên phải tuân theo nguồn luật đó để giải
quyết tranh chấp nếu phát sinh. Mỗi bên cần dành nhiều thời gian nghiên cứu kĩ nguồn
luật được qui định sẽ áp dụng để tuân theo và tránh cho mình những rủi ro không đáng
có. Cụ thể:
1. Người lập hối phiếu cần xác định rõ luật áp dụng đối với hối phiếu.
2. Người lập cũng cần tìm hiểu rõ nội dung các điều khoản điều chỉnh về hối phiếu
trong bộ luật để tạo lập hối phiếu được chính xác, tránh xày ra những sai sót về
các nội dung trong hối phiếu, mâu thuẫn với luật áp dụng.
3. Các bên có liên quan cần nắm rõ các nghiệp vụ về hối phiếu gồm chấp nhận, ký
hậu chuyển nhượng, bảo lãnh và truy đòi đi kèm với từng luật để không có
những sai sót đáng tiếc, dẫn đến tranh chấp.

Một lần nữa xin nhấn mạnh, không chỉ với nội dung và hình thức tạo lập hối
phiếu mà với cả các nghiệp vụ về hối phiếu nói riêng cũng như các nghiệp vụ về thanh

23


quốc tế nói chung thì việc am hiểu luật là vô cùng cần thiết. Nó chính là kim chỉ nam
để việc thanh toán diễn ra một cách dễ dàng và thuận lợi.

KẾT LUẬN
Sự phát triển lâu đời, phong phú và đa dạng của các loại hình giao dịch về kinh
tế, tài chính, văn hóa kha học và nghệ thuật giữa các quốc gia đã tạo ra nhiều loại hình
phương thức thức thanh toán thích hợp. Trong quá trình phát triển, các phương thức
thanh toán cùng với các công cụ thanh toán tương tự đã trở lên ngày một hoàn thiện
hơn, với sự trợ giúp của các nguồn luật điều chỉnh.
Về công cụ thanh toán là Hối phiếu, các nguồn luật BEA1882 (Anh), UCC2002
(Mỹ) và Luật công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2006 đã có những quy định rất rõ rang
điều chỉnh quan hệ công cụ chuyển nhượng trong việc phát hành, chấp nhận, bảo lãnh,
chuyển nhượng, cầm cố, thanh toán, truy đòi, khởi kiện. Bên cạnh những điểm giống
nhau là những điểm khác nhau trong quy định tạo lập và sử dụng Hối phiếu giữa các
nguồn luật điều chỉnh. Mặc dù thế, cũng không thể đánh giá nguồn luật nào là đúng
đắn nhất. Tuy theo bản hợp đồng được giao kết có quy định sẽ áp dụng nguồn luật mà
các bên phải tuân theo nguồn luật đó để giải quyết tranh chấp phát sinh. Mỗi bên cần
dành nhiều thời gian để nghiên cứu kỉ nguồn luật sẽ áp dụng để tuân theo và tránh cho
mình những rủi ro không đáng có.

24


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. GS. Đinh Xuân Trình, PGS. TS. Đặng Thị Nhàn, Giáo trình Thanh toán quốc tế.
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ Thuật. Hà Nội, 2011
2. Đạo luật Hối phiếu Anh 1882 (Bill of Exchange Act – BEA 1882)
3. Luật công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2006
4. Luật Thương mại Thống nhất của Mỹ năm 2002 (Uniform Commercial Code –
UCC 2002)

25


×