Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Phân tích lợi thế cạnh tranh và chiến lược kinh doanh quốc tế tại thị trường mỹ của công ty cổ phần thực phẩm dinh dưỡng nutifood

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.18 KB, 24 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong xu thế hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, tất cả các doanh
nghiệp nói chung đều phải chấp nhận cạnh tranh và nỗ lực không ngừng để có thể tồn tại,
phát triển. Để giành được thắng lợi đó, các nhà điều hành phải xây dựng được cho mình
một chiến lược kinh doanh đúng đắn và tổ chức thực hiện nó một cách hiệu quả nhất.
Khởi đầu là một dự án “bất đắc dĩ” giúp nhân viên cải thiện thu nhập, giờ đây công
ty CP thực phẩm dinh dưỡng NutiFood hiện đã trở thành thành doanh nghiệp có doanh thu
vượt trên 8.000 tỷ mỗi năm. Đồng thời, NutiFood đã hoàn thành mục tiêu xuất khẩu năm
2018 tại thị trường Mỹ, chỉ sau một năm dòng sữa cho trẻ biếng ăn Pedia Plus vào quốc gia
này. Để gặt hái được những thành tựu đáng tự hào đó, NutiFood đã vận dụng hiệu quả
những chiến lược quản trị như thế nào? Nhằm làm rõ vấn đề này, nhóm chúng em đã lựa
chọn nghiên cứu đề tài: “Phân tích lợi thế cạnh tranh và chiến lược kinh doanh quốc tế tại
thị trường Mỹ của công ty Cổ phần thực phẩm dinh dưỡng NutiFood”. Tiểu luận cung cấp
cái nhìn phân tích cụ thể về lợi thế cạnh tranh và chiến lược kinh doanh Nutfifood đã vận
dụng để có thể xuất ngoại và làm chủ trên miền đất tiềm năng mà cũng đầy khốc liệt: Hoa
Kỳ. Kết cấu của tiểu luận gồm bốn phần chính:
Phần I. Nền tảng lý thuyết lợi thế cạnh tranh, chiến lược kinh doanh quốc
tế Phần II. Tổng quan về công ty cổ phần thực phẩm dinh dưỡng NutiFood
Phần III. Phân tích lợi thế cạnh tranh của công ty cp thực phẩm dinh dưỡng
NutiFood
Phần IV. Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty cp thực phẩm dinh
dưỡng NutiFood và đánh giá chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty cp thực phẩm
dinh dưỡng NutiFood
.


PHẦN I. NỀN TẢNG LÝ THUYẾT LỢI THẾ CẠNH
TRANH, CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ

1. Tổng quan lý thuyết về chiến lược cạnh tranh
1.1. Tổng quát về lợi thế cạnh tranh:


1.1.1Khái niệm lợi thế cạnh tranh

Lợi thế cạnh tranh là những năng lực riêng biệt của DN được chấp nhận và đánh giá
cao, thông qua đó DN sẽ tạo được 1 số tính trội hơn hoặc ưu việt hơn so với đối thủ cạnh
tranh.
1.1.2. Quá trình tạo lợi thế cạnh tranh

Xây dựng
Nguồn lực

Năng lực
riêng biệt

Hình
thành

Chiến lược

Lợi thế
cạnh tranh

Xây dựng
Năng lực

1.2. Các chiến lược cạnh tranh
1.2.1. Chiến lược chi phí thấp
- Khái niệm: Chiến lược chi phí thấp là chiến lược mà theo đó DN tập trung mọi
nỗ lực của mình cho một mục tiêu hàng đầu là: giảm thiểu chi phí.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí hoạt động trong doanh nghiệp:
• Quy mô sản xuất doanh nghiệp

• Học hỏi kinh nghiệm
• Công nghệ


• Sự lựa chọn chính sách cho doanh nghiệp
• Yếu tố tổ chức
• Hoạt động của chuỗi giá trị
• Địa điểm
• Chia sẻ năng lực sản xuất trong DN
- Nội dung chiến lược:
• Cách 1: Lợi thế kinh tế theo quy mô, học hỏi kinh nghiệm
• Cách 2: Giảm chi phí ngoài yếu tố kinh nghiệm: đưa cơ sở sản xuất ra nước ngoài,
outsourcing, khai thác chuỗi giá trị.
- Phân tích chuỗi giá trị:
+ Các hoạt động bổ trợ:
Hạ tầng cơ sở

R&D
Quản trị nguồn nhân lực

Mua sắm

- Tinh giảm bộ máy
- Tin học hóa
- Hệ thống thông tin
- Chuẩn hóa sản phẩm
- Công nghệ dễ sử dụng
- Quy trình tuyển dụng hợp lý
- Thù lao theo sản phẩm
- Đào tạo chuyên môn

- Tìm nhà cung cấp rẻ nhất

+ Các hoạt động chính:
Đầu vào
Sản xuất
Đầu ra
Marketing và bán hàng

- Tìm nhà cung cấp gần nhất
- Mua với khối lượng lớn, yêu cầu sơ chế NVL
- Quy mô sản xuất tối ưu
- Chọn phương tiện giao hàng hợp lý
- Gom đơn hàng
- Quảng cáo trên diện rộng
- Bán với giá rẻ


- Ưu – Nhược điểm chiến lược chi phí thấp:
+ Ưu điểm:
• DN có chi phí thấp tạo dựng rào cản hạn chế đối thủ mới gia nhập ngành.
• Khi xuất hiện sản phẩm thay thế, DN có thể linh hoạt hơn trong cạnh tranh bằng
cách giảm chi phí.
+ Nhược điểm:
• Đòi hỏi vốn lớn
• Gặp phải khó khăn khi có sự thay đổi về công nghệ
• Nguy cơ chiến tranh giá cả
• Nguy cơ bị bắt chước
• Trong một số trường hợp, chiến lược chi phí thấp không thể áp dụng (cạnh tranh
ngoài giá)
1.2.2. Chiến lược khác biệt hóa:

- Khái niệm: Là chiến lược mà theo đó doanh nghiệp kiểm soát lợi thế cạnh
tranh nhờ các giá trị đặc thù được thị trường chấp nhận và đánh giá cao.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí hoạt động trong doanh nghiệp:
• Hình thức sản phẩm
• SP trọn gói, SP hỗn hợp
• Liên kết với hãng khác
• Cá biệt hoá sản phẩm
• Sự phức tạp của sản phẩm
• Marketing khách hàng
• Liên kết giữa các chức năng
• Yếu tố thời gian
• Địa điểm


• Danh tiếng, thương hiệu
• Hệ thống phân phối
• Hỗ trợ khách hàng
- Nội dung chiến lược: (Phân tích chuỗi giá trị)
+ Các hoạt động bổ trợ:
Hạ tầng cơ sở

R&D

Quản trị nguồn nhân lực

Mua sắm

- Hệ thống thông tin về thị trường
- Hệ thống quản lý chất lượng (tốt từ khâu tổ chức ISO,
TQM)

- Đặc điểm sản phẩm duy nhất
- Phát triển nhanh sản phẩm mới
- Công nghệ quản lý phân loại NVL
- Đâò tạo toàn diện
- Văn hóa doanh nghiệp
- Hệ thống khuyến khích gắn với mục tiêu khác biệt
hóa
- Chương trình thu hút nhân tài
- Quy trình cho phép tìm nhà cung cấp tốt nhất

+ Các hoạt động chính:
Đầu vào
Sản xuất

- Chú trọng vận chuyển lưu kho đảm bảo chất lượng NVL
- Hệ thống sản xuất nhanh, linh hoạt
- Hệ thống sản xuất không có phế phẩm
Đầu ra
- Xử lý chính xác nhanh chóng đơn đặt hàng
- Giao hàng đúng hẹn
- Dự trữ vừa phải đáp ứng nhu cầu đột xuất của khách
hàng
Marketing và bán hàng - Quảng cáo nâng cao danh tiếng, sáng tạo, mới mẻ
Dịch vụ
- Dịch vụ hoàn hảo
- Ưu – Nhược điểm chiến lược khác biệt hóa:
+ Ưu điểm:
• Cạnh tranh nội bộ: Cho phép doanh nghiệp thoát khỏi sự cạnh tranh về giá



• Nhà cung cấp: Các doanh nghiệp khác biệt hóa thường ưu tiên, thiết lập quan hệ bền
vững với nhà cung cấp.
• Khách hàng: Giảm quyền lực đàm phán từ phía khách hàng
• Đối thủ tiềm ẩn: Tạo dựng rào cản gia nhập ngành
• Sản phẩm thay thế: Vì tính chất khác biệt hóa nên khó bị thay thế hơn.
+ Nhược điểm:
• Đòi hỏi đầu tư lớn
• Rủi ro của chiến lược: khác biệt khó nhận biết, ko thực hiện đc giá trị khác biệt hoá,
khác biệt không được chấp nhận, tăng giá quá cao (khách hàng không theo kịp và
quay về sản phẩm thông thường)
1.2.3. Chiến lược trọng tâm:
- Khái niệm: Chiến lược trọng tâm là chiến lược mà theo đó DN kiểm soát lợi thế
cạnh tranh về chi phí thấp hoặc sự khác biệt hóa trên 1 hoặc 1 số phân đoạn thị trường
đặc thù.
- Cơ sở của chiến lược





Cung đặc thù đòi hỏi các phương tiện SX đặc thù
Quy mô thị trường nhỏ
Nội dung chiến lược
Xác định thị trường mục tiêu (dựa theo tiêu chí địa lý, nhóm khách hàng, độ
tuổi, thu nhập ...)
• Xác định lợi thế cạnh tranh (CP thấp hoặc sự KBH)
- Ưu – Nhược điểm chiến lược khác biệt hóa:
+ Ưu điểm:
• Tránh đối đầu với đối thủ cạnh tranh lớn
• Tạo ra sự trung thành của khách hàng với sản phẩm của DN bởi DN tập trung

mọi nguồn lực nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng
+ Nhược điểm:
• Tiềm năng tăng trưởng thị trường ko lớn (tập trung duy trì lượng khách hàng trung
thành)
• Khi trên thị trường nhu cầu thay đổi -> thị trường mục tiêu biến mất


2. Tổng quan lý thuyết về chiến lược kinh doanh quốc tế
2.1.Tổng quát về chiến lược kinh doanh quốc tế:
2.1.1 Khái niệm: Là sự lựa chọn mở rộng các hoạt động của doanh nghiệp ra thị trường
quốc tế trên cơ sở huy động, phân bổ và phối hợp các nguồn lực cần thiết để đạt
được mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
2.1.2 Sự cần thiết phải tham gia vào thị trường quốc tế:
• Việc mở rộng ra thị trường quốc tế giúp doanh nghiệp tự bảo vệ mình trước những bất
trắc và rủi ro


Doanh nghiệp xâm nhập vào thị trường mới, đặc biệt là những thị trường có tiềm năng
tăng trưởng cao



Quốc tế hoá giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn lực khan hiếm và rẻ hơn-> giảm chi
phí, nâng doanh thu lợi nhuận

2.1.3 Lợi ích/ hạn chế:

Lợi ích:















Mở rộng thị phần, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận
Bù đắp chi phí đầu tư và phát triển sản phẩm
Nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua khai thác lợi thế vị trí

Giảm chi phí thông qua giá nhân công rẻ, nguyên vật liệu rẻ và kéo dài vòng đời sản
phẩm
Hạn chế:
Hoạt động của doanh nghiệp phức tạp hơn -> khó khăn trong quản lý và điều hành
Rủi ro chính trị, luật pháp
Rủi ro về kinh tế
Rủi ro về văn hoá
Rủi ro về công nghệ
Rủi ro về điều kiện tự nhiên

2.1.4 Phân tích môi trường kinh doanh quốc tế:

Phân tích dựa trên các yếu tố PEST



- Những vấn đề cần lưu ý khi xem xét MT chính trị- luật pháp: Sự bất ổn định chính
trị, thái độ đv nhà đầu tư nc ngoài, quy định về quản lý và sử dụng ngoại tệ, tiêu chuẩn
về kĩ thuật, thủ tục hành chính …

2.1.5 Các áp lực khi tham gia kinh doanh quốc tế:


• Áp lực giảm chi phí
• Áp lực thích nghi với địa phương:
+ Khác biệt về sở thích và thị hiếu tiêu dùng
+ Khác biệt về cơ sở hạ tầng
+ Khác biệt về kênh phân phối
+ Yêu cầu khắt khe của chính phủ
2.1.6 Tổng quan về chiến lược KDQT

2.2. Các loại hình chiến lược kinh doanh quốc tế
2.2.1. Chiến lược quốc tế
• Cơ sở của chiến lược:
-

Áp lực giảm chi phí thấp

-

Áp lực thích nghi với địa phương thấp

• Đặc điểm của chiến lược:
-


Hoạt động tạo ra giá trị tập trung tại công ty Mẹ

-

Sản phẩm thường là thoả mãn nhu cầu thông thường

2.2.2. Chiến lược đa quốc gia
• Cơ sở của chiến lược:


-

Áp lực giảm chi phí thấp

-

Áp lực thích nghi với địa phương là cao

• Đặc điểm của chiến lược:
-

Cố gắng làm cho sản phẩm của mình và chiến lược marketing thích ứng với
từng quốc gia khác nhau -> cơ cấu chi phí tăng lên

-

Tạo ra tập hợp hoàn chỉnh các hoạt động tạo ra gia trị trong mỗi thị trường
quốc gia -> các SBU trên mỗi quốc gia hoạt động độc lập với nhau

2.2.3. Chiến lược toàn cầu

• Cơ sở của chiến lược:
-

Áp lực thích nghi với địa phương thấp

-

Áp lực giảm chi phí là cao

• Đặc điểm của chiến lược:
-

SP và dịch vụ được chuẩn hoá cho tất cả các thị trường

-

Tận dụng lợi thế về vị trí để tiết kiệm chi phí

-

Tận dụng lợi thế kinh tế theo quy mô

-

Hoạt động tạo ra giá trị tập trung tại công ty Mẹ

2.2.4. Chiến lược xuyên quốc gia
• Cơ sở của chiến lược:
-


Áp lực giảm chí phí cao

-

Áp lực thích nghi với địa phương cao

• Đặc điểm của chiến lược:
-

Thiết kế sản phẩm cố gắng sao cho có nhiều thành phần giống nhau

-

Tận dụng lợi thế về vị trí để tiết kiệm chi phí

-

Cố gắng tận dụng lợi thế kinh tế theo quy mô và hiệu ứng kinh nghiệm, ở khâu
cuối cùng có thể tính đến đặc điểm riêng biệt của thị trường

-

1 số hoạt động trong chuỗi giá trị hoạt động độc lập với nhau.


PHẦN II. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM
DINH DƯỠNG NUTIFOOD
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Những năm đầu của thập kỷ 80, đất nước bước vào kế hoạch 5 năm do Đảng đề ra
(1981-1985) trong đó đẩy mạnh việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào những ngành sản xuất.

Đất nước đối mặt với hoàn cảnh khó khăn sau chiến tranh. Trong lúc đó, Tổ hợp đời sống
của các dược sĩ, kỹ sư Trạm Nghiên Cứu Dược Liệu - Sở Y Tế TP.HCM đã ra đời với mục
tiêu cung cấp các sản phẩm chất lượng, có thành phần công thức tương đương sản phẩm
ngoại nhập nhưng cảm quan, giá cả rất phù hợp thực tế người tiêu dùng Việt Nam.
Trải qua gần 40 năm hình thành và phát triển, NutiFood hiện nay đã vươn mình trở
thành 1 trong 3 nhà sản xuất và kinh doanh sữa lớn nhất Việt Nam, có cửa hàng và cơ sở
lớn trên 63 tỉnh thành toàn quốc. Dưới đây là một số cột mốc quan trọng của NutiFood
Ngày 29.3.2000: Xuất phát từ thành công của các nghiên cứu và ứng dụng lâm sàng
của Trung tâm Dinh dưỡng Tp. HCM, Công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dưỡng Đồng
Tâm (tên ban đầu của NutiFood) đã được thành lập. Ngay từ đầu, các sản phẩm dinh dưỡng
của Công ty NutiFood đã thật sự tạo ấn tượng trên thị trường với các sản phẩm có chất
lượng, thành phần công thức tương đương sản phẩm ngoại nhập nhưng cảm quan, giá cả
rất phù hợp thực tế người tiêu dùng Việt Nam.
Năm 2005: NutiFood đã đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất tại khu CN Mỹ Phước,
Bình Dương, sử dụng các công nghệ từ Đức và Thụy Điển, đảm bảo tính cạnh tranh cho
sản phẩm.
Năm 2008: Lần đầu phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
Năm 2012: Đổi tên Công ty CP Thực phẩm dinh dưỡng Đồng Tâm thành Công ty
CP Thực phẩm Dinh dưỡng NutiFood và thay đổi hệ thống nhận diện thương hiệu, bao bì
sản phẩm.
Năm 2013: Đưa nhà máy thứ 2 của NutiFood tại KCN Phố Nối - Hưng Yên đi vào
hoạt động.


2. Lĩnh vực kinh doanh và hoạt động
Lĩnh vực kinh doanh chính của NutiFood là thực phẩm dinh dưỡng được chia thành các
nhóm:
• Sản phẩm dinh dưỡng theo lứa tuổi
• Sản phẩm đặc trị và hỗ trợ phòng bệnh
• Sản phẩm dinh dưỡng thông thường

Với các loại sản phẩm chính bao gồm:
• Sữa bột: Tại thị trường sữa bột, thị phần của Vinamilk chiếm tỉ trọng lớn nhất với
khoảng 40% (2018), NutiFood chiếm 15% và dẫn đầu ở thị trường này sản phẩm
của NutiFood nhấn mạnh vào “đặc trị cho trẻ em suy dinh dưỡng, biếng ăn”.
• Sữa nước pha sẵn: Ngoài tập trung vào phân khúc sữa bột, theo xu hướng của người
tiêu dùng cùng với bệ đỡ thương hiệu, NutiFood cũng đang nhắm tới phân khúc sữa
nước. Tuy nhiên, vì vùng nguyên liệu còn nhiều hạn chế nên sản lượng công ty đưa
ra chưa thể cạnh tranh với các doanh nghiệp như Vinamilk, TH True Milk…
• Sữa cao cấp: Đây là lĩnh vực được nhận định sẽ nở rộ trong tương lai khi nhu cầu về
sử dụng các loại sữa organic ngày càng tăng. Ngày 11.9.2018, NutiFood cùng Tập
đoàn Backahill (Thụy Điển) đã ký biên bản ghi nhớ hợp tác đầu tư sản xuất các sản
phẩm sữa, thực phẩm dinh dưỡng organic ở Thụy Điển.
Trong đó, sản phẩm thế mạnh của công ty là các sản phẩm sữa đặc trị như dòng
biếng ăn (Pedia Plus), dòng béo phì, các dòng đặc trị cho cả trẻ em và người lớn tuổi.
Đặc biệt, theo công bố của Nielsen, Growplus+ của NutiFood là nhãn hiệu đứng đầu
về thị phần sản lượng trong phân khúc sữa bột đặc trị dành cho trẻ em trên toàn quốc, thị
phần 39,3%, cũng là sản phẩm đặc trị cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi đầu tiên tại Việt
Nam. Chỉ trong 5 năm, Growplus+ đã được chứng nhận bán chạy nhất trong phân khúc sữa
đặc trị 2 năm liên tiếp, vượt qua cả sản phẩm của các công ty đa quốc gia.
3. Tầm nhìn và sứ mệnh
Công ty Công ty CP Thực phẩm Dinh dưỡng NutiFood hướng tới tầm nhìn, sứ mệnh
và hệ giá trị cốt lõi sau đây:
• Tầm nhìn: Trở thành công ty hàng đầu về thực phẩm dinh dưỡng, phát triển bền
vững vì lợi ích của người tiêu dùng.
• Sứ mệnh: Đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng chuyên biệt cho từng lứa tuổi, từng bệnh lý
khác nhau, đóng góp vào sự phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ của con người.


• Hệ giá trị cốt lõi
o Trung thực

o Lợi ích cho sức khoẻ
o Chăm sóc con người
o Công bằng
Nhờ đó, công ty CP Thực phẩm Dinh dưỡng NutiFood đã định vị hình ảnh thương hiệu
mình như một “Ông vua” ở thị trường sữa đặc trị với việc liên tục những năm gần đây,
NutiFood nghiên cứu và tung ra thị trường nhiều sản phẩm dinh dưỡng như: sữa tươi, sữa chua
uống, sữa đậu nành. Mới đây nhất, công ty đã cho ra đời sản phẩm Nuti Café sữa đá tươi được
nhiều người tiêu dùng ưa thích. Tuy nhiên, xác lập vị thế riêng biệt của NutiFood trên thị
trường sữa nội địa lại là ở phân khúc sữa đặc trị. NutiFood hiện là 1 trong 3 công ty sữa dẫn
đầu thị trường tại Việt Nam, với hơn 160 đơn vị sản phẩm được phân phối trên toàn quốc. Đặc
biệt, từ năm 2016 và liên tục cho đến nay, GrowPlus+ của NutiFood - sản phẩm đặc chế cho
trẻ suy dinh dưỡng thấp còi - được tổ chức nghiên cứu thị trường quốc tế Nielsen chứng nhận
là sản phẩm tiêu thụ số 1 Việt Nam về dòng sữa đặc trị dành cho trẻ em.

Ngoài ra, công ty cũng xác định tầm nhìn vươn tầm quốc tế: trải rộng thị trường từ
châu Á, châu Âu và thế giới trong tương lai. Do đó, công ty đã tận dụng lợi thế cạnh tranh
của mình và dần thực hiện hóa và đẩy mạnh các chiến lược kinh doanh quốc tế trong các
năm gần đây. Có thể kể đến: ngày 18/1/2018, NutiFood chính thức ký hợp đồng với Công
ty Delori là đối tác để xuất khẩu những lô hàng đầu tiên vào thị trường Mỹ. Theo đó,
Delori sẽ phân phối sản phẩm sữa bột pha sẵn dành cho trẻ biếng ăn Pedia Plus do
NutiFood sản xuất vào hơn 300 siêu thị tại bang California. Bên cạnh đó, NutiFood đẩy
mạnh xuất khẩu sang Philippines, Myanmar, Lào, Campuchia và Trung Quốc. Riêng tại
Philippines, ở phân khúc sữa dành cho người bệnh, Enplus của NutiFood đang đứng thứ ba
thị trường, với doanh thu khoảng một triệu USD mỗi năm.


PHẦN III. PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THỰC PHẨM DINH DƯỠNG NUTIFOOD

1. Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp NutiFood

1.1 Khái niệm: Lợi thế cạnh tranh là những năng lực riêng biệt của DN được chấp nhận
và đánh giá cao, thông qua đó DN sẽ tạo được 1 số tính trội hơn hoặc ưu việt hơn so với
đối thủ cạnh tranh.
1.2 Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp NutiFood
• Vốn chủ sở hữu tăng mạnh từ năm 2003 đến nay: trong giai đoạn từ năm 2003
đến năm 2015 vốn chủ sở hữu của NutiFood đã tăng đáng kể từ 3,3 tỷ đồng lên tới
1097 tỷ đồng. Điều này tạo cơ sở trực tiếp để doanh nghiệp mở rộng quy mô sản
xuất cũng như nâng cao thị phần trên thị trường.
• Danh tiếng, thương hiệu: Tự hào là 1 thương hiệu sữa thuần Việt uy tín nhiều năm,
NutiFood dễ dàng chiếm được thiện cảm và sự tin tưởng của người dân trong nước.
• Xây dựng hệ thống nhà máy quy mô lớn với trang thiết bị sản xuất hiện đại,
tiên tiến: Hiện NutiFood đang có 4 nhà máy ở Bình Dương, Hưng Yên, Gia Lai, và
Hà Nam. Hệ thống và dây chuyền thiết bị hiện đại của NutiFood được nhập khẩu từ
Đức và Thụy Điển.
• Công thức sản xuất riêng biệt sữa có hàm lượng dinh dưỡng cao, “sữa đặc trị”
dành cho trẻ biếng ăn, suy dinh dưỡng, sữa dành cho người gầy.
• Công tác đảm bảo chất lượng uy tín: Ngay từ khi đưa vào hoạt động, các nhà máy
NutiFood đã đạt tiêu chuẩn GMP Food (Hệ thống Thực hành tốt sản xuất thực phẩm).
Đồng thời, nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, nhà máy đang duy trì việc tuân thủ áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001 và hệ thống an toàn thực phẩm theo
ISO 22000, dưới sự giám sát quản lý và đảm bảo bởi Tổ chức ABS-QE Hoa Kỳ.
• Bộ nhận diện sản phẩm khác biệt, độc đáo: NutiFood đã chi một khoản tiền không
nhỏ để mời Cowan, nhà thiết kế thương hiệu hàng đầu của Úc lãnh nhận sứ mạng này.
Với logo hình ảnh mầm cây vươn lên mạnh mẽ, màu sắc xanh lá đặc trưng, cộng thêm
Slogan “giải pháp dinh dưỡng của chuyên gia”, NutiFood đã thành công trong việc nắm
bắt thị hiếu khách hàng, đưa thương hiệu mình đến gần với người dân Việt Nam.
• Giá cả của các sản phẩm: Giá cả của các sản phẩm trong chiến lược Marketing của
NutiFood khá đa dạng, tùy thuộc vào sản phẩm, phân khúc thị trường mà sản phẩm
hướng tới. Những giá bán của các sản phẩm sữa của hãng thường thấp hơn 5-7% giá



bán của các thương hiệu cạnh tranh như Vinamilk hay TH True Milk dành cho các
sản phẩm cùng phân khúc.
• NutiFood xây dựng hệ thống phân phối chuyên nghiệp mở rộng khắp 63
tỉnh thành thông qua nhiều kênh phân phối:
• Kênh bán lẻ: đây là kênh phân phối chủ yếu của toàn công ty, hiện nay công
ty có 96 nhà phân phối và trên 60 nghìn điểm bán lẻ trên toàn quốc.
• Kênh các cửa hàng, siêu thị: Sản phẩm của NutiFood đã có mặt trên khắp
các siêu thị trên toàn quốc như Co-op mart, Metro, BigC, Maximart,
Citimart… Đây là kênh bán hàng rất quan trọng hiện nay và thời gian tới khi
mà các cửa hàng tiện lợi đang phát triển rất nở rộ.
• Kênh bán hàng trực tiếp tại trường học: NutiFood hiện đang thực hiện việc
bán hàng trực tiếp đến trên 1200 trường mầm non và tiểu học 26 tỉnh trên
toàn quốc. Đội bán hàng trực tiếp tại các trường học được đào tạo chính quy
và bài bản không những đem lại cho các trường học những sản phẩm chất
lượng cao mà còn giúp tư vấn những vấn đề cơ bản cho các em để góp phần
nâng cao thể chất và trí tuệ cho tương lai.
• Kênh bán hàng các bệnh viện, trung tâm y tế: Đây là kênh tiêu thụ đặc biệt
mà tại đây NutiFood có một hệ thống đội ngũ tham vấn dinh dưỡng là các y,
bác sĩ, dược sĩ, thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo nhằm trao
đổi, trò chuyện, tư vấn về tầm quan trọng của các sản phẩm dinh dưỡng và
các sản phẩm đặc trị dành cho trẻ biếng ăn, suy dinh dưỡng, người mẹ mang
thai, cho con bú...
• Dịch vụ tư vấn, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng chu đáo, tận tình: NutiFood có hệ
thống trang web hoàn thiện và chuyên nghiệp, thường
xuyên có những chương trình tặng quà khuyến mãi, tri ân khách hàng, tổng đài tư
vấn trực tiếp thường trực, tổ chức các buổi hội thảo, giới thiệu sản phẩm định kỳ.
Chính nhờ những cơ sở tiền đề trên, NutiFood thực hiện những chiến lược nhằm tạo
nên sự khác biệt hóa, tạo nên dấu ấn riêng của thương hiệu.
2. Phân tích chiến lược trọng tâm khác biệt hóa dựa trên chuỗi giá trị của công ty CP

thực phẩm dinh dưỡng NutiFood
*Phân tích 5 hoạt động chính dựa trên mô hình Michael Porter – Phân tích chuỗi
giá trị của doanh nghiệp*
2.1. Các hoạt động đầu vào: chú trọng trong vận chuyển lưu kho, đảm bảo chất lượng
nguyên vật liệu


Công ty chú trọng khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Việc quản lý chất
lượng sản phẩm được thực hiện đồng bộ, xuyên suốt quá trình sản xuất của công ty
từ nhập nguyên liệu đến quy trình công nghệ và lưu kho sản phẩm.
• Sử dụng mọi nguồn lực cần thiết để thực hiện, duy trì, cải tiến thường xuyên tính
hiệu lực và hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với các tiêu chuẩn của
ISO 9001:2000, HACCP, GMP
2.2. Các hoạt động sản xuất
• NutiFood đầu tư xây dựng hệ thống nhà máy sản xuất tại khu công nghiệp Mỹ
Phước, Bình Dương với hệ thống dây chuyền hiện đại theo công nghệ Đức, Thụy
Điển đảm bảo chất lượng sản phẩm, môi trường an toàn vệ sinh thực phẩm
• Các nguồn nước, khí, nhiệt độ môi trường, chất thải đều được kiểm soát chặt chẽ,
quy trình sản xuất khép kín từ chọn lọc
• Quy trình sản xuất khép kín, hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn GMP,
HACCP, ISO 22.00 dưới sự giám sát của tổ chức ABSQE Hoa Kỳ
Nhờ đó, NutiFood luôn đứng ngoài các cuộc khủng hoảng về sữa những năm gần
đây như: “sữa nhiễm melamine” , “sữa nhiễm khuẩn Clostridium Botulinum” mà các
doanh nghiệp, các công ty đa quốc gia gặp phải
2.3. Các hoạt động marketing và bán hàng
2.3.1. Chiến lược về sản phẩm
Slogan “Giải pháp dinh dưỡng của chuyên gia”, được coi là kim chỉ nam cho định
hướng hoạt động của mình.
Nhãn hiệu: NutiFood chi khoản tiền lớn mời Cowan: Nhà thiết kế thương hiệu nổi
tiếng của Úc thiết kế, xây dựng tín hiệu nhận biết nhãn hiệu của NutiFood một cách đồng

nhất, các sản phẩm của NutiFood đều có tên gọi ấn tượng, vừa thể hiện đặc trưng của
từng loại, vừa thể hiện tính sáng tạo và mang đậm nét riêng biệt.
Ví dụ GROWPLUS- dinh dưỡng hiệu quả cho trẻ bị suy dinh dưỡng, thấp còi; Nuti
IQ: Dinh dưỡng phát triển trí não
Các sản phẩm của NutiFood slogan độc đáo: “Giải pháp dinh dưỡng của chuyên gia”
2.3.2. Hoạt động truyền thông, quảng cáo
• Mẫu quảng cáo của NutiFood đề cập dịu dàng tình mẫu tử trong câu chuyện
kể về bác sĩ dinh dưỡng là sáng lập viên của NutiFood. NutiFood đã thuyết
phục người tiêu dùng đồng cảm với một công ty” được xây dựng bằng tình
thương vô tận cho các em nhỏ”
• NutiFood là hãng sữa Việt đầu tiên sử dụng hình ảnh các cầu thủ bóng đá để
quảng cáo sản phẩm sữa. Video quảng cáo Growplus của NutiFood gắn liền 2
định vị - Thương hiệu sữa dành cho trẻ suy dinh dưỡng và thấp còi bán chạy số



1 Việt Nam, và hình ảnh đại sứ thương hiệu là các cầu thủ Công Phượng, Văn
Toàn, Đông Triều cùng đội bóng Hoàng Anh Gia Lai - những tấm gương cho
khát vọng, nghị lực vươn lên.
• Việc tài trợ cho bóng đá cụ thể là CLB HAGL từ 2013-2017 là hướng đi mới
cho hình ảnh của NutiFood, giúp hình ảnh và thương hiệu NutiFood xuất hiện
trong tất cả hoạt động của Học viện Bóng đá HAGL. Nhắc đến hình ảnh của
HAGL, người hâm mộ cũng sẽ nhớ đến nhà tài trợ đồng hành: NutiFood
Dựa trên điều đó, NutiFood khẳng định nhận diện truyền thông hợp thuần phong mỹ
tục Việt Nam, đón đầu được các xu hướng thu hút giới trẻ và nắm vững tâm lý khách hàng
(các bậc phụ huynh, con cái và cộng đồng trẻ).
2.4. Hoạt động dịch vụ
• Dịch vụ hoàn hảo: bộ phận sau bán hàng thường trực tiếp nhận và giải quyết kịp thời
phàn nàn và các khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của
công ty. Các số liệu về phàn nàn, khiếu nại của khách hàng được thống kê và sử

dụng để đưa ra các quyết định cải tiến liên quan
• Luôn lắng nghe ý kiến, phản hồi của khách hàng để cải tiến cũng như đa dạng hóa
sản phẩm
*Phân tích 4 hoạt động bổ trợ dựa trên mô hình Michael Porter – Phân tích chuỗi giá
trị của doanh nghiệp *
2.5 Các hoạt động Nghiên cứu và phát triển (R&D):
• Về sản phẩm: Định hướng là các sản phẩm chuyên biệt, sản phẩm dinh dưỡng chất
lượng cao. Sự thành công lớn nhất của NutiFood là dòng sản phẩm Growplus dẫn đầu dòng
sản phẩm bán chạy ở thị trường trong nước. Chính sự tâm huyết và dày công nghiên cứu
của đội ngũ chuyên gia đã tạo nên sự khác biệt cho NutiFood về dòng sản phẩm sữa đặc trị
và được sự tin cậy của khách hàng.
Grow Plus của NutiFood: Dinh dưỡng chuyên biệt theo thể trạng của trẻ
Hãng NutiFood là một trong những thương hiệu sữa bột dinh dưỡng được người tiêu
dùng tin tưởng. Với kinh nghiệm dày dặn, các chuyên gia dinh dưỡng của NutiFood đã dày
công nghiên cứu thể trạng của trẻ em Việt Nam để cân đối dinh dưỡng trong sữa. Từ đó,
NutiFood cho ra mắt 2 dòng sản phẩm riêng biệt:
Sữa Grow Plus màu đỏ: đặc trị cho bé biếng ăn, suy dinh dưỡng, thấp còi.
Sữa Grow Plus màu xanh: giúp bé tăng cân khỏe mạnh


Trong khi đó Vinamilk cũng có sản phầm Grow Plus nhưng Dinh dưỡng chuyên biệt
theo độ tuổi. Có thể nói, với Slogan “ Giải pháp dinh dưỡng của chuyên gia” được coi là
kim chỉ nam cho định hướng hoạt động của mình, NutiFood đầu tư mạnh mẽ vào nghiên
cứu phát triển sản phẩm dinh dưỡng riêng biệt. Những sản phẩm như Grow PLUS + là sản
phẩm đặc biệt cung cấp những dinh dưỡng tối đa cho khách hàng giúp hãng tạo được lợi
thế trên thị trường. Năm 2015 Grow plus+ là sản phẩm bán chạy số 1 tại Việt Nam trong
phân khúc sữa đặc trị cho trẻ em suy dinh dưỡng thấp còi
• Về công nghệ: Đầu tư cho công nghệ chế biến, đóng gói
NutiFood đầu tư khá nhiều cho công nghệ và kỹ thuật. Hệ thống sản xuất sữa bột
theo công nghệ đóng gói của Đức. Công ty đã đầu tư 3 hệ thống phối trộn và 3 hệ thống

đóng gói tự động cho sữa bột dinh dưỡng dạng lon và dạng gói với nhiều chủng loại 20g,
220g, 400g, 900g phù hợp với nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng
Hệ thống sữa tiệt trùng theo công nghệ tiên tiến cua Thụy Điển được tự động hóa
hoàn toàn từ khâu chế biến đến đóng gói cung cấp cho các sản phẩm có chất lượng an toàn,
ổn định. Quy trình sản xuất khép kín, thiết kế nhà máy theo tiêu chuẩn GMP cùng với quy
trình kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm được chứng nhận HACCP do Quacent cấp.
2.6. Hoạt động quản trị nguồn nhân lực:
NutiFood là công ty khởi nghiệp của những bác sĩ, chuyên gia dinh dưỡng vì vậy
NutiFood có đội ngũ nhân lực và đặc biệt các chuyên gia hàng đầu về dinh dưỡng để có những
sản phẩm chuyên biệt đặc trị, hướng về thực chất. CEO Trần Thị Lệ của NutiFood vốn là một
bác sĩ kiến thức từ trường y, trách nhiệm một bác sĩ là nền tảng tốt cho việc nghiên cứu những
sản phẩm dinh dưỡng phục vụ cho cộng đồng. Chỉ có bác sĩ đi làm sữa mới có thể tạo ra
những dòng sản phẩm đặc trị, như sữa nuôi người bệnh và người cần hồi phục nhanh sau khi
hết bệnh tại các đơn vị cấp cứu, cho bệnh nhân tiểu đường, hay sữa cho trẻ suy dinh dưỡng,
sữa cho trẻ biếng ăn, trẻ béo phì… Chuyên gia hỗ trợ là những người có kinh nghiệm, để đào
tạo cho lớp nhân viên trẻ kế thừa nhiệm vụ điều hành, phát triển về sau.
2.7. Hoạt động mua sắm:
NutiFood phối hợp cùng Công ty Hoàng Anh Gia Lai trong việc xây dựng mô hình
chăn nuôi bò sữa với số lượng 120.000 con. Đàn bò sữa được nhập từ Australia và
Newzwland, mỗi con bò đều được gắn chip để theo dõi sức khỏe và chất lượng sữa. Toàn
bộ số sữa này được đưa về nhà máy sữa NutiFood để sản xuất 2 sản phẩm Nuti sữa tươi
100% và sữa chua Nuti.
2.8. Hạ tầng cơ sở:


NutiFood đầu tư xây dựng một nhà máy sữa có quy mô lớn nhất khu vực phía Bắc tại
chính địa phương này. Nhà máy sữa NutiFood Việt Nam được xây dựng trên diện tích 10ha tại
Cụm công nghiệp Kiện Khê, thuộc huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, với công suất chế biến
hàng năm 200 triệu lít sữa nước và 31.000 tấn sữa bột, vốn đầu tư 1.600 tỉ đồng.


Nhà máy NutiFood Việt Nam sẽ có các sản phẩm chính là các sản phẩm sữa (sữa nước,
sữa bột), thực phẩm dinh dưỡng, các sản phẩm sữa chuyên biệt phục vụ cho người già, trẻ
em, phụ nữ đang mang thai, một số bệnh lý như đái tháo đường...
Do đó, Công ty CP TP dinh dưỡng NutiFood đã lựa chọn chiến lược khác biệt hóa nhằm:

• Giảm thiểu cạnh tranh trong ngành do khách hàng trung thành với nhãn hiệu sản
phẩm của doanh nghiệp khác biệt hóa và sản phẩm doanh nghiệp khó bị bắt chước.
• Tạo ra lòng trung thành của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ của mình, từ đó giảm
thiểu năng lực đàm phán của khách hàng về giá,... Khi khách hàng đã quen sử dụng sản
phẩm, dịch vụ của NutiFood với những yếu tố đặc thù thi họ thường rất khó thay đổi
chuyển sang sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp khác. Đây chính là nghiệp tố giúp
doanh nghiệp đối phó với cạnh tranh. Ta có thể thấy: khách hàng có xu hướng trung
thành với những sản phẩm có đặc điểm khác biệt và mang lại giá trị cao cho họ. Khi mà
khách hàng càng trung thành với nhãn hiệu thì họ càng ít bị tác động bởi các nghiệp tố
về giá cả. Tức là sự nhạy cảm về giá trong trường hợp này giảm, do đó doanh nghiệp ít
bị sức ép đòi giảm giá. Thêm vào đó, khách hàng còn bị phụ thuộc vào doanh nghiệp,
người cung cấp sản phẩm đặc thù thỏa mãn nhu cầu của họ.
• Tạo rào cản gia nhập ngành lớn: Sự khác biệt hóa và lòng trung thành đối với nhãn
hiệu sản phẩm là rào cản đối với các doanh nghiệp muốn gia nhập ngành. Các doanh
nghiệp muốn cạnh tranh phải tạo ra thế mạnh riêng, sự khác biệt đặc trưng của mình,
và điều này rất tốn kém, chi phí lớn.
Song bên cạnh đó, ta cũng có thể thấy được một số các nhược điểm khi sử dụng chiến
lược này như:
• Chi phí đầu tư lớn: Sau gần 2 năm theo đuổi, NutiFood đã được cấp phép nhập khẩu
vào Mỹ khi được cấp chứng nhận FDA của Hoa Kỳ vào đầu năm 2018. Để đạt được
điều này, doanh nghiệp đã phải bỏ ra rất nhiều chi phí để quy hoạch nhà máy sản
xuất, chuẩn hóa các công đoạn để có thể vượt qua sự kiểm duyệt gắt gao đến từ hội
đồng Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).
• Các rủi ro về tiêu chuẩn chất lượng khi xuất khẩu hoặc thẩm định tại thị trường khó
tính.



PHẦN IV. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ
CỦA CÔNG TY CP THỰC PHẨM DINH DƯỠNG NUTIFOOD VÀ
ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY
CP THỰC PHẨM DINH DƯỠNG NUTIFOOD
1. Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty CP thực phẩm dinh dưỡng
NutiFood tại Mỹ
Với mong muốn trở thành công ty hàng đầu về thực phẩm dinh dưỡng, đem sản
phẩm sữa Việt ra thế giới, NutiFood đã lựa chọn điểm đến đầu tiên bên ngoài Việt Nam
chính là nước Mỹ.
Ngày 18/1/2018 NutiFood chính thức ký hợp đồng với công ty Delori là đối tác để
xuất khẩu những lô hàng đầu tiên vào thị trường Mỹ, đây chính là những bước đệm đầu
tiên để những sản phẩm của NutiFood xuất hiện trên các kệ hàng của thị trường quốc tế,
thực hiện chiến lược đa quốc gia.
Sở dĩ doanh nghiệp lựa chọn chiến lược này bởi vì Mỹ là một thị trường lớn, nhu cầu và
thị hiếu tại thị trường này khá đa dạng. Sữa là thức uống có mức tiêu thụ lớn thứ 4 ở Mỹ
- sau nước giải khát có gas, nước tinh khiết đóng chai và bia. Năm 2017, mức tiêu thụ
trung bình hàn năm của người Mỹ là 65.2 lít; trong khi đó mức tiêu thụ bình quân đầu
người tại Việt Năm năm 2018 là xấp xỉ 27 lít. Tuy nhiên, muốn cạnh tranh với những công
ty sữa dinh dưỡng hàng đầu thế giới với bề dày kinh nghiệm, thị phần dẫn đầu của Mỹ thì
doanh nghiệp phải có những sản phẩm khác biệt phù hợp với người tiêu dùng tại Mỹ, để
không bị đè bẹp khi cạnh tranh trong thị trường này.

NutiFood đã dồn mọi nguồn lực tốt nhất, tâm huyết nhất cho dự án. Để đưa được
dòng sữa đặc trị vào thị trường, NutiFood phải nghiên cứ thể trạng, khẩu vị của trẻ em Mỹ,
xem xét liệu trẻ có nhu cầu với dòng sữa đặc trị này, liệu hương vị nào sẽ phù hợp với trẻ.
Sau khi xem xét các yếu tố cần là nhu cầu khách hàng tại thị trường này thì
NutiFood còn phải xem xét tới yếu tố đủ nữa đó chính là tiêu chuẩn chất lượng FDA (tiêu
chuẩn của cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ).

Để có được chứng nhận của FDA, công ty đã đầu tư hơn một triệu USD vào thiết bị,
dây chuyển sản xuất, mất 6 tháng để kiện toàn nhà máy đạt được những yêu cầu do FDA đề
ra. Mất 2 năm để có thể đàm phám với Delori, đồng thời làm việc với FDA để kiểm định
quy trình, sản phẩm.


Kết quả là doanh nghiệp đã đáp ứng được những quy định ngặt nghèo, được tổ chức
kiểm nghiệm độc lập Michelson Laboratories (Mỹ) cấp giấy chứng nhận, thành công xâm
nhập vào thị trường khó tính nhất nhì thế giới này. Từng bước thực hiện chiến lược đa quốc
gia của mình.
Để cạnh tranh với các sản phẩm sữa khác trong thị trường Mỹ, NutiFood đã lựa
chọn cho mình chiến lược khác biệt hóa.
Từ góc độ, người sáng lập là người trong ngành chăm sóc sữa khỏe, NutiFood đã đặt
ra nguyên tắc sản phẩm ra đời trước hết phải đáp ứng được nhu cầu của cộng đồng.
NutiFood đã tập trung vào mảng R&D để từ đó cho ra đời các dòng sữa đặc trị như
GrowPlus+ suy dinh dưỡng, NutiFit cho trẻ béo phì, PediaPlus cho trẻ biếng ăn thấp còi
(đây chính là dòng sản phẩm được lựa chọn để đưa vào thị trường Mỹ đầu tiên).
Nhờ có sản phẩm khác biệt mà sữa Việt Nam ngày càng “bám rễ” sâu vào thị trường
nước ngoài, thoát khỏi áp lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế, đưa dòng sữa bột pha sẵn
vào hơn 300 siêu thị tại bang Califonia.
Căn cứ vào mức độ đầu tư và khả năng kiểm soát doạt động ở nước ngoài, NutiFood
đã lựa chọn cho mình phương thức xuất khẩu để thâm nhập thị trường Mỹ.
Phương thức thâm nhập này giúp NutiFood tiết kiệm được các chi phí phát sinh khi
triển khai hoạt động sản xuất tại nước ngoài. Các chi phí này thường cao mà lại bao hàm
rủi ro lớn, do môi trường kinh doanh tại Mỹ còn mới đối với NutiFood, việc vận hành máy
móc, đi vào sản xuất sẽ tốn nhiều thời gian (ví dụ 6 tháng tại Việt Nam để có được dây
chuyền đáp ứng với yêu cầu FDA) trong khi đó thì lợi nhuận đem lại chưa thể lường trước
được vì vậy việc sử dụng hình thức này giúp NutiFood vừa tiết kiệm được nhiều chi phí mà
tránh được rủi ro.
Việc tập trung sản xuất tại Việt Nam rồi đem sản phẩm đi xuất khẩu giúp cho

NutiFood khai thác được lợi thế kinh tế theo quy mô một cách đáng kể, giúp cho sản lượng
sản phẩm tăng nhanh mà chi phí tốn ít hơn.
2. Đánh giá mức độ thành công và thất bại trong chiến lược kinh doanh quốc tế của
công ty CP thực phẩm dinh dưỡng NutiFood tại Mỹ
Nhìn chung, NutiFood đã gặt hái được những thành công trong việc:


- Quy hoạch phân khúc thị trường và xác định tệp khách hàng.
NutiFood đã trở thành doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên xuất khẩu được sữa bột pha
sẵn dành cho trẻ biếng ăn sang thị trường Mỹ, mở đầu cho chuỗi hành trình vươn ra thế
giới của công ty này.
- Xây dựng hình ảnh thương hiệu thân thiện, tin cậy và chất lượng cao.
Đại diện của Delori, đối tác nhập khẩu và phân phối sản phẩm của NutiFood cho
biết phản hồi của người tiêu dùng Mỹ về sản phẩm sữa đặc trị Pedia Plus rất tích cực.
Nhiều người tiêu dùng rất ngạc nhiên khi đây là sản phẩm của một công ty đến từ Việt
Nam. Sự tiếp nhận tích cực này chính là động lực đế đối tác Delori mạnh dạn lên kế hoạch
nhập khẩu nhiều nhóm sản phẩm dinh dưỡng của NutiFood trong thời gian tới.
Song, bên cạnh đó NutiFood còn phải đối mặt với những khó khăn đến từ việc xuất
khẩu vào thị trường Mỹ như:
- Chi phí vận chuyển: Chi phí vận chuyển cao là một vấn đề không nhỏ. Hành trình
từ Việt Nam sang Mỹ rất dài và tốn kém, đây lại là một sản phẩm thuộc hàng thực phẩm
chế biến nên việc thời gian vận chuyển dài cũng ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng sản
phẩm. Ví dụ như với sản phẩm sữa chua uống lên men của NutiFood, hạn sử dụng của sản
phẩm này rất ngắn, nên nếu như thời gian vận chuyển quá dài thì sản phẩm có thể bị hỏng
trước khi kịp thời đến với tay của người tiêu dùng.
- Rào cản thương mại: Hàng rào thuế quan vẫn là một trong những trở ngại lớn để
đưa sản phẩm sữa Việt Nam vào thị trường này. Bên cạnh đó còn có các hàng rào phi thuế
quan như yêu cầu về chất lượng, yêu cầu về trách nhiệm xã hôi, luật chống bán phá giá
khiến cho giá cuẩ sản phẩm NutiFood cao khó cạnh tranh về giá đối với các sản phẩm sữa
khác của nước sở tại.

3. Một số đề xuất nâng cao hiệu quả của chiến lược kinh doanh quốc tế tại thị
trường Mỹ của công ty CP thực phẩm dinh dưỡng NutiFood tại Mỹ
3.1.Cải thiện chuỗi cung ứng để tối ưu chi phí sản xuất
Theo nguồn tin từ bộ Công thương, Việt Nam thuộc top 20 quốc gia nhập khẩu sữa
nguyên liệu nhiều nhất thế giới, do sự thiếu hụt nguồn cung từ đàn bò sữa trong nước.
Nguồn nguyên liệu trong nước chỉ mới đáp ứng 40% nhu cầu sản xuất, còn lại 60% phải
nhập khẩu từ New Zealand, Mỹ, EU và Australia. Điều này dẫn tới hiện tượng giá đầu vào
nguyên liệu tăng, chịu nhiều biến động của thị trường quốc tế.


Do đó, NutiFood nên cân nhắc việc triển khai sản xuất tại nước ngoài thứ 3: có
nguồn lực tốt, chi phí sản xuất tối ưu, sau đó xuất khẩu hoặc phân phối ra thị trường khác.
3.2. Ưu tiên R&D và giám sát chất lượng nhằm vượt qua hàng rào phi thuế quan và xây
dựng hình ảnh thương hiệu có độ uy tín
Về phi thuế quan khi xuất khẩu sang thị trường nước ngoài, việc đẩy mạnh R&D và
đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế cần được chú trọng hàng đầu. Đây
cũng là bước đi quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh và thương hiệu sữa Việt mang
tầm vóc quốc tế - đẩy mạnh marketing trên thị trường.
3.3. Đẩy mạnh quảng bá thương hiệu trên thị trường Mỹ và thế giới
Chinh phục được thị trường Mỹ trong nhóm sản phẩm sữa bột pha sẵn, NutiFood có
thể nhân cơ hội này “thừa thắng xông lên”, mở rộng sang các thị trường khác như châu Á,
châu Âu nhằm giảm thiểu rủi ro, tranh thủ sự thừa nhận tại thị trường khó tính hàng đầu
trên thế giới – Mỹ.
Thực tế, NutiFood cũng đang đẩy mạnh việc này, thể hiện qua việc: ngoài thị trường
Mỹ, NutiFood cũng đang tăng cường xuất khẩu sang Philippines, Myanmar, Lào,
Campuchia, Trung Quốc. Riêng tại Philippines, ở phân khúc sữa dành cho người bệnh,
Enplus của NutiFood đang đứng thứ ba thị trường, với doanh thu khoảng một triệu USD
một năm.



KẾT LUẬN
Như vậy, ta có thể thấy rằng những năm qua NutiFood liên tiếp đạt nhiều bước tiến
quan trọng trong chiến lược vươn ra thế giới. Ở thời điểm hiện tại, NutiFood là một trong
những doanh nghiệp thuần Việt hiếm hoi sản xuất và kinh doanh sản phẩm từ công trình
nghiên cứu của chính mình. Nhìn lại hành trình phát triển của công ty từ 20 năm trước,
không khó để nhận ra ngay từ khi bắt đầu, NutiFood đã chọn cho mình một hướng đi khác
biệt: Đi làm sữa và bán sữa không phải từ mục tiêu kinh doanh mà vì nhiệm vụ tìm nguồn
thực phẩm cho bệnh nhân, trẻ em suy dinh dưỡng của TP.HCM thời điểm đó. Sứ mệnh này
xuất phát từ chính đội ngũ sáng lập là những bác sĩ luôn trăn trở tạo ra sản phẩm dinh
dưỡng đặc trị phù hợp từng đối tượng người tiêu dùng Việt Nam. Nhờ việc tạo ra sự khác
biệt và bám chắc vào hệ giá trị cốt lõi đó, NutiFood đã bước đầu gặt hái những thành công
đáng tự hào tại trong nước và thế giới, mở ra cơ hội phát triển đầy hứa hẹn sau này.
Đồng thời, Theo ông Trần Quang Trung - Chủ tịch Hiệp Hội sữa Việt Nam, ngành
sữa đang tăng trưởng khá nhanh với mức 15-17% một năm. Đây cũng là mặt hàng được kỳ
vọng xuất khẩu ổn định, dù mục tiêu ngành đặt ra còn khiêm tốn, với mức 150-200 triệu
USD một năm. Nhiều doanh nghiệp đã chủ động liên kết với các Viện nghiên cứu về dinh
dưỡng tạo ra sản phẩm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Sản phẩm sữa Việt
Nam đang xuất khẩu tại nhiều thị trường châu Á và Trung Đông, chủ yếu với dòng sữa
nước, sữa chua... Những bước tiến vượt bậc này của công ty Cổ phần thực phẩm dinh
dưỡng NutiFood là một tín hiệu khả quan và đầy hứa hẹn, mở ra tương lai chinh phục thế
giới cho các doanh nghiệp sữa Việt nói riêng, các công ty Việt Nam nói chung.


BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THÀNH VIÊN
Thang điểm: 5
STT

Họ và tên

1


Ngô Hải Anh

2

Trương
Thanh Thảo

3

Phan Thị
Phượng

4

Cù Thị Minh
Hằng

5

Hoàng Ngọc
Thanh Loan

6

Bùi Nhật Thu

7

Nguyễn Kiên

Cường

8

Trần Thu
Hồng

MSV

Phần việc

1818810006 CL KDQT
của Nutifood
ở Mỹ
Làm slide
1818810071 Đánh giá CL
KDQT
Tìm, tổng
hợp thông tin
1818810065 Phân tích
hoạt động
chính
Làm slide
1818810020 Lợi thế cạnh
tranh của
DN
Nutifood
làm Slide
1818810043 Giới thiệu về
Nutifood

Tổng hợp
thông tin
1818810072 Phân tích
hoạt động bổ
trợ
Làm slide
1818820014 phần 2: tổng
quan về
nutifood
thuyết trình
1611110240 Biện pháp
nâng cao
hiệu quả ở
thị trường
quốc tế

Mức độ
hoàn
thành
4,25

Hoàn
thành
đúng hạn
4,5

Tham gia
đóng góp
4,125


Tinh thần
làm việc
nhóm
4,375

4,125

4,375

4,25

4,375

4,375

4,5

4,5

4,5

4,25

4,5

4,25

4,375

4,25


4,25

4,125

4,25

4,375

4,5

4,25

4,375

4,125

4,5

3,75

4

4

3,5

4,25

4,375




×