Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

tiểu luận quản lý rủi ro TD quản trị rủi ro trong kinh doanh của công ty TNHH hai thành viên BOXES

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.94 KB, 55 trang )

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY
1. Lịch sử hình thành:

Được chính thức cấp phép đi vào hoạt động vào ngày 05 tháng 11 năm
2015 do anh Việt Anh góp vốn cùng một người bạn của mình, Công ty
Trách nhiệm Hữu hạn Hai Thành viên BOXES tự hào vì là một trong
những đơn vị tiên phong cung cấp các sản phẩm hộp giấy, thùng giấy carton
hỗ trợ các đại lý, shop online xây dựng thương hiệu của chính mình.
Xuất thân từ một sinh viên học ngành Xuất nhập khẩu tại trường Đại học
Hùng Vương, Việt Anh sớm tìm thấy cái duyên của mình trong hoạt động
kinh doanh online. Bắt đầu năm thứ hai Đại học, anh đã bắt đầu từ việc bán
quần áo, rồi chuyển qua bán sỉ hoa quả,… Với mục tiêu “vào Đại học là để
mở công ty, không phải để đi làm thuê”, lại được truyền cảm hứng từ người
thầy là chuyên viên Marketing, Việt Anh lần đầu tự mình thành lập công ty
thiết kế website, là đối tác của Vật giá, Chợ điện tử,… Nhưng với đam mê
xuất nhập khẩu vẫn còn bỏ ngỏ, anh quay về thử xuất khẩu hoa quả sang
Trung Quốc, Nhật Bản,… Tuy nhiên ở thời điểm bấy giờ tại Việt Nam vẫn
chưa có tiêu chuẩn nào cho mặt hàng nông sản xuất khẩu, anh đã bị nhiều
doanh nghiệp nước ngoài từ chối. Khó khăn trong việc xác định tiêu chuẩn
mặt hàng của mình, Việt Anh tiếp tục nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhiều
ngành nghề khác nhau, rồi cuối cùng dừng chân tại ngành bao bì mà theo
anh nói, là “ngành có tỉ suất lợi nhuận cực kì thấp, nhưng vòng đời sản phẩm
rất nhanh”. Và từ đó BOXES đã ra đời.
2. Sản phẩm:
2.1. Danh mục sản phẩm:


2


Tên sản phẩm

Hộp carton COD

Đặc điểm

Là những hộp carton đóng gói giao hàng khi mua hàng
online, có nhiều kích cỡ khác nhau.
Giá từ 3.000 - 6.000/hộp

Hộp đa dụng

Hộp đa dụng có mẫu mã đẹp hơn, thường được dùng cho
các sản phẩm về thời trang, sách, bánh pizza, đồng hồ,
tranh ảnh,...và các sản phẩm quà tặng, quà lưu niệm phù
hợp khác.
Giá từ 4.000 - 6.000/hộp

Hộp giày carton Hộp được thiết kế với kích thước phù hợp để đựng giày.
Giá từ 5.000 - 7.000/hộp
trơn

Thùng carton

Thùng 5 lớp, kích thước lớn đạt chuẩn bao bì đóng gói
giao hàng của các hãng vận chuyển lớn, gửi hàng đi máy
bay.
Giá dao động theo kích thước từ 15.000 - 43.000/thùng

Cuộn bóng khí


Cuộn bóng khí là nguyên liệu đóng gói, chống va đập bảo
vệ các sản phẩm dễ vỡ như điện thoại, mỹ phẩm, nước
hoa, son môi, các đồ dùng công nghệ... Ngoài ra bóng khí,
xốp hơi còn là những nguyên liệu chống thấm nước sẽ
giúp bảo vệ sản phẩm toàn diện hơn.


3

Cuộn bóng khí được bán theo cuộn 100m, giá từ 250.000
- 450.000/cuộn tùy bề rộng cuộn

Túi bóng khí

Túi bóng khí hay còn được gọi là túi xốp hơi là những lớp
màng xốp hơi bóng khí với những chiếc bong bóng được
bơm hơi có thể chống va đập được chúng tôi đóng thành
phẩm thành những túi bóng khí với nhiều kích thước tiện
dụng và được ưa chuộng trong đói gói hàng hóa giao hàng
online.
Giá từ 1.000 - 4.000/túi

Màng bọc hàng Màng PE bọc hàng chuẩn dài 50cm và nặng 2.4Kg với
PE

phần lõi 500gram có màng pe dẻo dai và lớp keo bám
dính tốt giúp bạn bọc hàng nhanh hơn các màng PE thông
thường trên thị trường.
Giá 190.000/sản phẩm



4

2.2. Quy trình sản xuất thùng carton:

Hình 2.2.1. Sơ đồ quy trình sản xuất bìa carton tại công ty


5

-

Bước 1: Đặt giấy, đặt khuôn - kiểm tra hàng đầu vào (đúng khổ giấy
đúng khuôn, đúng số lượng). Với những yêu cầu thiết kế đặc biệt
thì có thể cho cắt lazer với những chi tiết họa văn phức tạp sau đó

-

mới bế khuôn.
Bước 2: Xả chạp, cán lằn: xả phần thừa 2 bên khổ giấy; chạp có thể
gọi là cắt các rãnh để tạo cánh lớn, cánh nhỏ; cán lằn định hình

-

khung để có thể gấp cánh xuống.
Bước 3: In lụa/ hoặc in offset (tùy yêu cầu khách hàng).
Bước 4: Lên máy bế (đối với hộp bế).
Bước 5: Xé giấy.
Bước 6: Cột lại, đem về kho lưu trữ.


Các loại sóng giấy carton:

Hình 2.2.2. Cấu trúc sóng giấy ba lớp


6

Loại thùng
Đặc điểm - công dụng
Bao bì thùng Có khả năng chịu lực cao, kết cấu cứng cáp, bền vững;
giấy carton 7 lớp Sử dụng để đóng gói gốm sứ, thiết bị điện tử, máy móc
công nghiệp,... hàng hóa tương cồng kềnh dễ vỡ.
Bao bì thùng Sử dụng để đóng gói máy móc, thiết bị điện tử, nội thất,
hộp giấy 5 lớp
hàng hóa tương đối nặng
Bao bì thùng Phố biến nhất, dùng để vận chuyển, đóng gói hàng hóa
hộp giấy 3 lớp
có khối lượng và trọng lượng tương đối nhẹ, nhỏ gọn để
giao trong nước
Trong đó:
-

Keo dính sử dụng để dán bìa carton là hỗn hợp nước và tinh bột, không gây

-

hại đến các loại thực phẩm tươi chứa trong hộp.
Keo dùng để dán 1 lớp giấy phẳng lên trên và 1 lớp dưới lớp lõi hình sóng,
lớp lõi có tác dụng gia cường cho giấy cứng hơn, để tạo ra bìa carton cứng

hơn nữa người ta sản xuất ra bìa carton nhiều lớp, ví dụ: Bìa 2 lớp lõi gợn
sóng xen kẽ giữa 3 lớp giấy phẳng; độ dày của lớp gợn sóng sẽ thay đổi tùy

-

theo bề dày bìa carton.
Người ta dùng giấy tái chế một phần để làm ra lớp gợn sóng, vì giấy tái chế

-

dễ uốn hơn so với giấy không tái chế.
Mỗi chồng từ 25-80 tấm bìa tùy theo độ dày của bìa carton, được vận
chuyển đến công đoạn in ấn.
2.3. Thị trường tiêu thụ:
Khách hàng của công ty bao gồm ba nhóm chính: các doanh nghiệp
bán lẻ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận, các công ty
thương mại điện tử và các công ty thương mại dịch vụ. Nhóm các doanh
nghiệp bán lẻ là khách hàng của công ty bao gồm các ngành như giày dép,
mỹ phẩm, thời trang, hàng tiêu dùng, …
Do quy mô xưởng còn nhỏ và vừa mới tham gia ngành 3 năm, công ty
lấy giá thấp và khả năng cung ứng hộp carton có sẵn, số lượng ít làm điểm
hấp dẫn thu hút khách hàng mới. Với đặc điểm môi trường kinh doanh ở
Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa, công ty mong


7

muốn thu hút những đơn hàng từ các doanh nghiệp quy mô còn nhỏ và duy
trì mối quan hệ lâu dài với những doanh nghiệp này đến khi các doanh
nghiệp mở rộng quy mô kéo theo gia tăng giá trị đơn hàng.

Với sự phát triển của thương mại điện tử kéo theo sự phát triển của
dịch vụ vận chuyển và nhu cầu hộp carton đóng gói, công ty cung cấp thêm
sản phẩm như cuộn bóng khí, màng bọc PE, băng keo thuận tiện cho việc
thu mua phục vụ nhu cầu đóng gói hộp carton giao hàng.
Dưới đây là biểu đồ thể hiện tỉ trọng phân bổ cơ cấu ngành in và tỉ
trọng loại nguyên liệu sử dụng trong ngành bao bì tại nước ta năm 2017.

Hình 2.3.1. Cơ cấu ngành in Việt Nam

Hình 2.3.2. Cơ cấu nguyên liệu ngành bao bì Việt Nam


8

Qua 2 biểu đồ trên ta có thể thấy được ngành bao bì bằng giấy đang
chiếm tỉ trọng cao nhất so với các lĩnh vực, nguyên liệu khác. Điều đó mở
ra một cơ hội rất lớn để đem lại khoản lợi nhuận cao, tuy nhiên cũng đi
kèm không ít thách thức từ nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, đối tác,… (sẽ
được phân tích ở mục sau).
2.4. Khách hàng mục tiêu:

Boxes nhắm tới mọi đối tượng khách hàng, chấp nhận đơn hàng không
giới hạn số lượng kể cả từ 3-5 đơn vị hay 50000 đơn vị sản phẩm.
3. Cơ cấu tổ chức:
3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:

BAN GIÁM ĐỐC

3.2. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận
- Ban giám đốc: Gồm 2 người, phân chia phụ trách phần kỹ thuật sản


Phòng kế toán
Phòng marketing
Xưởng sản xuất
xuất in ấn và marketing – kinh doanh. Quy mô công ty tương đối nhỏ nên 2
giám đốc chính là người chỉ đạo và quản lí trực tiếp cho xưởng sản xuất và
phòng marketing
- Phòng kế toán: Gồm 2 kế toán, phụ trách xử lí các loại chứng từ, sổ
sách tài chính của công ty.
- Phòng marketing: Gồm 2 nhân viên, phụ trách quản lý và trả lời tin
nhắn, điện thoại của khách hàng từ các trang bán hàng và mạng xã hội công
ty có sử dụng. Liên hệ chào hàng với các khách hàng tiềm năng qua các
phương tiện trực tuyến khác như email. Tiếp nhận, xử lí đơn hàng và báo
cáo cho giám đốc phụ trách.
- Xưởng sản xuất: Là nơi tiến hành quy trình sản xuất ra thành phẩm
của công ty.
3.3. Tình hình nhân sự:


9

Tính đến thời điểm ngày 31/3/2019 tổng số lao động công ty là 42
người. Trong đó lao động nữ là 26 người, chiếm trên 62% tổng số lao động
toàn công ty. Có 22 người là lao động thường trực cố định trong công ty,
số còn lại là nhân viên thời vụ, part-time, chủ yếu là sinh viên.
Một số lao động lâu năm lành nghề được phân làm ban quản lí nhà
xưởng và bộ phận đào tạo, được duy trì hoạt động để tổ chức thực hiện
một số nhiệm vụ, chức năng chuyên môn về quản lí nhà xưởng, đào tạo lao
động mới đáp ứng yêu cầu kịp thời về nhân lực của công ty.
Về công tác huy động nhân sự: Ngoài những lao động thạo nghề gần

như đã cố định từ lúc thành lập công ty, bộ phận lao động part-time được
huy động thông qua một lao động tin cậy được gọi là “nhóm trưởng” thuộc
nhóm sinh viên học tập và sinh hoạt ở gần khu vực công ty. Khi công ty có
nhu cầu gấp về nhân lực sẽ liên hệ cho “nhóm trưởng” để họ tự linh động
truyền đạt thông tin và điều phối lao động kịp thời.
Trong quá trình hơn 2 năm hoạt động của công ty, nhìn chung số lượng
nhân sự qua các năm có chiều hướng tăng lên theo quy mô mở rộng kinh
doanh sản xuất nhưng không quá đáng kể. Số lượng nhân sự nữ luôn
chiếm khoảng 60% vì công việc trong xưởng đòi hỏi sự khéo léo tỉ mỉ
thuần thục nhiều hơn là dùng sức nên đa phần lao động là nữ. Theo thời
gian trình độ học vấn đại học, cao đẳng nhìn chung có sự tăng lên trong tỉ
lệ so với lao động phổ thông, thể hiện sự phát triển của bộ phân chuyên
môn hóa – tự động hóa trong nhà xưởng vì chủ yếu nhà xưởng vận hành
bằng máy móc, cần người có trình độ nhất định để có thể đứng máy, có
thao tác điều chỉnh máy móc phù hơn trong qua trình sản xuất.
Cho đến nay, Công ty đã bố trí hợp lý lao động cho sản xuất nên không
có lao động dư thừa, bên cạnh đó luôn có sẵn một đội ngũ part-time linh
động trong các trường hợp bất ngờ có đơn hành lớn cần hoàn thành nhanh.
Trong công tác quản lý lao động, Công ty áp dụng quản lý bằng nội quy,


10

điều lệ, thường xuyên theo dõi kiểm tra quân số lao động, giờ giấc lao
động, thường xuyên nâng mức thưởng để khuyến khích người lao động.


11

CHƯƠNG 2: QUẢN TRỊ RỦI RO

1. Rủi ro thị trường:

Rủi ro thị trường là nguy cơ dẫn tới một khoản lỗ tiềm năng phát sinh từ
việc giảm doanh thu hoặc lợi nhuận do sự thay đổi của thị trường. Các rủi ro
thị trường mà Công ty TNHH Boxes gặp phải bắt nguồn từ nhiều phía, bao
gồm:
R1

Rủi ro từ đối thủ cạnh tranh

R2

Rủi ro về thông tin liên lạc với đối tác

R3

Rủi ro không chủ động tiếp cận khách hàng

R4

Rủi ro phụ thuộc vào nhà cung cấp

R5

Rủi ro thay đổi giá

1.1. Đối thủ cạnh tranh (R1):
1.1.1. Phân tích:

Hiện nay tại Việt Nam số lượng doanh nghiệp kinh doanh ngành

bao bì vẫn còn tương đối hạn chế, khoảng 50 doanh nghiệp trên toàn
quốc, phân bố chủ yếu tại các tỉnh thành lân cận các thành phố lớn.
Trong đó hầu hết vẫn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, năng lực sản
xuất chưa cao. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn luôn nỗ lực để nâng
cao lợi thế cạnh tranh thông qua việc cải tiến máy móc trang thiết bị,
tiêu chuẩn hóa quy trình sản xuất, ổn định nguồn cung đầu vào,… để
từ đó hướng tới nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá thành.
1.1.2. Giải pháp của công ty:
Để tạo ra lợi thế cạnh tranh, Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Hai
thành viên Boxes hướng tới việc cung cấp sản phẩm giá thành rẻ đi
cùng với chất lượng tốt. Về mặt chất lượng, anh Việt Anh khẳng định:
“Hiện tại hộp carton của Boxes có chất lượng tốt nhất trên thị
trường”. Để đi tới kết luận này, anh chia sẻ rằng ở thị trường miền
Nam Việt Nam số lượng doanh nghiệp sản xuất bìa carton cũng như


12

doanh nghiệp sản xuất hộp giấy carton còn khá hạn chế, chính vì thế
họ gần như không coi nhau là đối thủ cạnh tranh mà ngược lại,
thường hay chia sẻ thông tin qua lại, cho nên Boxes nắm rõ xu hướng
mua giấy của các đối thủ và tự tin với chất lượng giấy của mình.
Còn về mặt giá thành, hiện tại Boxes đã gần như tiêu chuẩn hóa
toàn bộ quy trình sản xuất, đảm bảo cho việc tận dụng tối ưu thời
gian sử dụng máy móc, sức người, kết hợp với trang thiết bị máy móc
chất lượng cao có tuổi thọ lớn được nhập từ Đài Loan nhằm mục đích
sử dụng lâu dài. Chính vì thế, sản phẩm của Boxes không chỉ đạt
được chất lượng tốt mà giá thành lại rẻ hơn so với những đối thủ cạnh
tranh khác, điều này đem lại lợi thế cạnh tranh rất lớn cho công ty.
1.2. Rủi ro về thông tin liên lạc với đối tác (R2):

1.2.1. Phân tích:

Đối với công tác liên lạc giữa công ty và đối tác (bao gồm doanh
nghiệp cung ứng giấy đầu vào, doanh nghiệp sản xuất khuôn, doanh
nghiệp in offset, bộ phận sửa chữa trang thiết bị), rủi ro chủ yếu xuất
hiện giữa Boxes và doanh nghiệp in offset. Đối với những đơn hàng
in offset có thông tin thương hiệu trên hộp carton, công ty phải trải
qua công đoạn gửi in từ nhà in bên ngoài trước khi gia công, do việc
in thông tin sản phẩm có thương hiệu cần có giấy phép in ấn. Kể cả
khi công ty tự xin giấy phép in ấn bao trọn khâu này, chi phí nhân
công cũng rất lớn (từ 30 - 40 triệu/tháng/một thợ in) trong khi không
phải luôn có đơn hàng liên tục cho loại hộp carton này. Tóm lại, việc
phụ thuộc nhà in sẽ còn tiếp diễn trong tương lai gần.
Trên thực tế, việc gửi mẫu thiết kế qua cho công ty in để in
thường xảy ra nhiều lỗi mà nguyên nhân phần lớn là do thay đổi font
chữ, thay đổi bố cục, format hình ảnh khi gửi mẫu thiết kế từ máy
tính này qua máy tính khác. Điều này có thể khiến toàn bộ lô hàng bị
hủy, thiệt hại lên tới hàng trăm triệu đồng. Hơn nữa, do số lượng


13

doanh nghiệp in offset rất hạn chế dẫn tới áp lực từ đối tác, Boxes
không thể yêu cầu đối tác bồi thường nhằm giữ mối quan hệ làm ăn
lâu dài. Nhà máy in sẽ không xuất hợp đồng đảm bảo chất lượng và
vị thế của công ty với đối tác cũng không cho phép công ty đưa ra
yêu cầu. Chia sẻ thêm về vấn đề này, Việt Anh cho rằng: “Không ai
mong muốn xảy ra rủi ro này cả, thiệt hại cuối cùng cũng là một
trong hai bên chịu thì bên anh chấp nhận chịu, việc kiện tụng gây tốn
rất nhiều thời gian mà chưa chắc thành công do hai bên không làm

việc trên hợp đồng, lại trong tình hình số lượng doanh nghiệp in rất ít
nên nếu việc tranh chấp làm mất đối tác xảy ra thì mình là người chịu
thiệt về lâu dài”.
Khi công ty dự đoán rủi ro và đặt đơn hàng dư để trừ hao số lượng
in offset hỏng, rủi ro tiếp tục xuất hiện khi số lượng hộp carton dư ra
so với đơn hàng, trong khi hộp carton in offset có hình ảnh, thông tin
thương hiệu trên bao bì, tức là sản phẩm mang tính đặc thù không thể
dễ dàng thanh lí được.
1.2.2. Giải pháp của công ty:

Về rủi ro sai mẫu thiết kế, Boxes đảm bảo trước khi in yêu cầu
doanh nghiệp in gửi lại bản thiết kế để kiểm tra lại với khách hàng,
doanh nghiệp in chỉ in có có sự chấp nhận bằng văn bản của khách
hàng.
Về rủi ro từ phía nhà máy in, công ty cũng luôn dự tính trước số
lượng in hỏng để bù hao dựa trên công suất của máy in. Thực tế số
lượng in hỏng hoàn toàn có thể dự đoán tương đối chính xác, vì đặc
điểm của máy in offset sau khi in và tráng men hư từ 100 - 150 tờ.
Ngoài ra, công ty cũng liên kết với hai nhà máy in trong địa bàn
thành phố, một nhà máy chuyên in khổ nhỏ, một nhà máy chuyên in
khổ lớn và thực tế lượng đơn hàng yêu cầu in offset đến công ty


14

thường không liên tục và quá tải nên vấn đề thời gian làm hàng hoàn
toàn nằm trong tầm kiểm soát.
Trong trường hợp công ty dự đoán dư số lượng hộp carton in
offset, công ty có thể bán số lượng hộp in dư với giá ưu đãi cho khách
hàng. Tuy nhiên trong một số trường hợp khách hàng cũng là trung

gian mua đi bán lại và số lượng hộp phụ thuộc vào một bên thứ ba
khác, công ty phải chấp nhận rủi ro từ bỏ phần hàng dư.
Ngoài ba nhà cung cấp giấy tấm và hai xưởng in offset đã hợp tác,
công ty tiếp tục tìm kiếm những nhà cung cấp mới trong khu vực qua
việc thử nghiệm các đơn hàng để tìm ra nhà cung cấp có lợi thế về giá
cả, thời gian, chất lượng, sự ổn định tốt hơn so với những nhà cung
cấp cũ.
1.2.3. Đánh giá, đề xuất của nhóm:
Do số lượng ít, các doanh nghiệp coi nhau như anh em bạn bè,
khó có thể làm việc theo hợp đồng trong từng đơn hàng nên nhóm đề
xuất Boxes thực hiện một hợp đồng phân chia rủi ro dài hạn cho hai
bên. Theo đó mỗi khi rủi ro xảy ra, các bên sẽ chia thiệt hại 50-50
hoặc điều chỉnh tùy theo tình hình giữa các doanh nghiệp mà thương
lượng.
1.3. Rủi ro không chủ động tiếp cận khách hàng (R3):
1.3.1. Phân tích:
Hiện tại công ty có hai nhân viên bán hàng tiếp nhận đơn hàng từ
tất cả các kênh gồm điện thoại, fanpage, email, website và Zalo, vì
vậy nhân viên luôn trong tình trạng quá tải và không đảm bảo tiếp
nhận được hết các yêu cầu từ khách hàng.
Mặt khác với số lượng nhân lực như vậy, công ty rất khó có thể
đầu tư phát triển và quản lí kênh truyền thông, khó chăm sóc khách
hàng hiện tại, khách hàng mối, chưa kể đến việc tiếp cận những
khách hàng tiềm năng. Điều này tạo bất lợi cho công ty khi không thể
chủ động nắm bắt thị hiếu khách hàng.


15

Hiện nay hộp carton đựng sẵn được sử dụng trong nhiều ngành

như kẹo bánh, tĩnh vật, dược phẩm, trang sức, quần áo, lương thực,…
Không chỉ các công ty sản xuất, các công ty dịch vụ cũng có nhu cầu
hộp carton làm quà tặng định kỳ cho nhân viên và khách hàng. Sự
phát triển của thương mại điện tử hỗ trợ cho các nhà kinh doanh nhỏ
lẻ phát triển và điều đó càng gia tăng nhu cầu hộp carton dùng cho
vận chuyển.
Những bao bì carton, thùng giấy carton truyền thống với chức
năng chủ yếu là chứa đựng bảo quản hàng hoá dần được thay thế
bằng các bao bì giấy carton, thùng carton hiện đại, bổ sung nhiều
chức năng quan trọng khác trong đó có chức năng quảng cáo của bao
bì. Chìa khoá thẩm mỹ của bao bì giấy carton, thùng carton có thể mở
mang nhận thức của người tiêu dùng và kích thích thị hiếu của họ.
Hiện nay năng lực sản xuất của công ty chưa hoàn toàn đáp ứng
hết nhu cầu của những khách hàng hiện tại nên công ty chưa chú
trọng vào việc phát triển thêm kênh tiếp cận thị trường cũng như đầu
tư và nghiên cứu, tiếp nhận xu hướng thị trường. Tuy nhiên, công ty
cũng không thể bỏ qua rủi ro không kịp thích ứng khi thị hiếu của
khách hàng thay đổi, nhất là khi bao bì sản phẩm đóng vai trò rất
quan trọng trong quyết định mua hàng và thị hiếu người tiêu dùng
thay đổi nhanh đồng nghĩa với nhu cầu của các công ty sản xuất khách hàng chính của xưởng cũng thay đổi theo.
1.3.2. Giải pháp của công ty:
Đối mặt với vấn đề nhân lực bán hàng không đủ để xử lý hết các
đơn hàng được gửi đến, công ty dự định sẽ tuyển thêm nhân viên bán
hàng, giải quyết mục tiêu trước mắt về lượng đơn hàng quá tải không
thể xử lí hết.
Thực tế năng suất làm việc trong xưởng cũng không thể đáp ứng
được lượng đơn hàng tiềm năng mà công ty có thể có, vì vậy nhân


16


viên sẽ ưu tiên những email đặt hàng ghi đầy đủ thông tin số lượng,
kích cỡ, mẫu, thời gian giao hàng, …
1.3.3. Đánh giá, đề xuất của nhóm:
Hiện tại công ty tập trung hướng đến đối tượng khách hàng là
những chủ kinh doanh nhỏ lẻ hoặc những công ty thương mại điện tử.
Đối với những chủ kinh doanh nhỏ lẻ, do mới bắt đầu xây dựng nên
nhu cầu mẫu mã hộp carton không quá phức tạp hoặc chỉ mua những
hộp carton trơn cơ bản có sẵn với số lượng ít, hơn nữa sự thay đổi
trong nhu cầu mẫu mã của đối tượng này luôn cần thời gian. Đối với
những công ty thương mại điện tử, nhu cầu hộp carton dùng đựng sản
phẩm để giao hàng thường không đòi hỏi cao về mẫu mã, thẩm mỹ
mà chỉ cần chất lượng giấy chắc chắn phục vụ cho việc vận chuyển.
Với tình hình năng lực sản xuất và lượng đơn hàng hiện tại, rủi ro
này vẫn còn nằm trong dự liệu của công ty, tuy nhiên trong tương lai
khi mở rộng quy mô sản xuất, công ty cần chủ động hơn trong khâu
tiếp cận khách hàng mới và duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ,
và để làm được điều đó, trước mắt công ty vẫn phải đầu tư vào tuyển
chọn cũng như củng cố năng lực đội ngũ nhân viên bán hàng marketing.
1.4. Rủi ro phụ thuộc vào nhà cung cấp (R4):
1.4.1. Phân tích:


17

Hình 1.4.1. Sơ đồ phân tích rủi ro đến từ nhà cung cấp
Đây là thực trạng chung của ngành sản xuất hộp giấy carton do
sản lượng giấy từ nhà máy giấy không đáp ứng đủ nhu cầu của các
nhà máy sản xuất hộp carton nói chung. Nhà máy giấy luôn chạy máy
sản xuất giấy tấm carton tự động với số lượng lớn nên sẽ không nhận

sản xuất bù số lượng nhỏ vài chục tấm, thậm chí khi lỗi thuộc về nhà
máy giấy khi nhà máy in thiếu số lượng. Lượng đơn hàng đến nhà
máy sản xuất giấy tấm luôn trong tình trạng quá tải nên nhà cung cấp
sẽ ưu tiên khách hàng thường xuyên với đơn hàng lớn hoặc đơn hàng
định kỳ.
Việc chuyển sang nhà cung cấp mới cũng không dễ vì cần thời
gian để tạo mối quan hệ lâu dài cũng như khó có thể mua với giá tốt.
Dù chất lượng giấy tấm nhập về không tốt hoặc thiếu số lượng, thời
gian xuất giấy lúc nhanh lúc chậm, công ty cũng khó có thể đòi hỏi
thêm ở nhà cung cấp vì rủi ro rất cao nhà cung cấp sẽ bỏ đơn hàng
thay vì in lại đơn hàng.


18

Rủi ro đến từ việc phụ thuộc nhà cung cấp không chỉ nằm ở chất
lượng, số lượng mà còn ở thời gian làm hàng. Với vị thế là công ty
nhỏ, mới hoạt động 2 năm trên thị trường, luôn muốn tìm kiếm khách
hàng mới, vì vậy không ít lần công ty nhận những đơn hàng gấp,
trong khi thời gian làm hàng bị phụ thuộc vào bên cung cấp giấy tấm.
Điều này gây nên bất lợi trong quá trình công ty tìm kiếm khách hàng
tiềm năng và xây dựng uy tín trong mắt họ.
1.4.2. Giải pháp công ty:

Hiện tại công ty hợp tác với 3 nhà cung cấp giấy chính, mỗi nhà
cung cấp có một ưu thế riêng về thời gian, giá cả hoặc chất lượng.
Với những đơn hàng gấp, công ty sẽ chọn nhập giấy từ nhà cung cấp
có thời gian sản xuất ngắn để kịp cung cấp sản phẩm cho khách hàng,
chấp nhận chất lượng giấy thấp hơn với sự đồng ý của khách hàng.
Do rủi ro nhà máy in thiếu số lượng cao, công ty thường bù hao

một số lượng từ khoảng 3 - 5 % số lượng đơn hàng. Thực tế do mối
quan hệ hợp tác làm việc với nhau lâu dài, rủi ro thiếu giấy là từ
nguyên nhân kĩ thuật, không thể làm khó nhà cung cấp, vì vậy dẫn
đến một giải pháp khác là trữ giấy. Xưởng luôn trữ giấy với nhiều
kích cỡ sẵn sàng cho các đơn hàng gấp, không kịp đặt giấy từ nhà
cung cấp, tuy nhiên công ty chỉ trữ lượng giấy ước tính cho những
đơn hàng được đặt định kỳ hàng tháng từ những khách hàng mối,
tránh tồn kho lâu gây ra những rủi ro khác nhưng đồng thời vẫn tiết
kiệm được thời gian làm hàng, tạo mối quan hệ uy tín với khách hàng
lâu dài.
Để giải quyết vấn đề rủi ro phụ thuộc về thời gian, công ty tuyển
nhân viên thời vụ là sinh viên ở trường cao đẳng gần xưởng dưới
hình thức liên hệ với một người đại diện của nhóm sinh viên. Nhân
viên thời vụ sẽ được huy động vào những lúc xưởng quá tải công


19

việc, do đặc thù công việc có nhiều khâu khác nhau, những công
đoạn làm máy đòi hỏi chuyên môn và trải qua đào tạo từ 1 tuần - 1
tháng nên nhân viên thời vụ thường chỉ làm những khâu đơn giản,
không cần sử dụng máy như xé giấy, đếm số lượng, cột dây,…
1.5. Rủi ro thay đổi giá (R5):
1.5.1. Phân tích:
Hiện tại công ty sử dụng hai ưu thế chính làm lợi thế bán hàng là
giá rẻ và chấp nhận đơn hàng số lượng ít. Để đạt được ưu thế giá rẻ,
xưởng phải đảm bảo được hai vấn đề:
- Nguyên liệu đầu vào (giấy tấm nhập từ nhà máy giấy) có giá ổn
định;
- Nâng cao tính tự động của quy trình sản xuất, dần dần giảm số

lượng nhân công tham gia trong quy trình.
Trong khi như đã đề cập ở trên, mức phụ thuộc của công ty đối
với nhà cung cấp là rất lớn, điều đó không chỉ nằm ở thời gian cung
ứng nguyên liệu, chất lượng giấy tấm mà còn ở giá cả. Giá nguyên
liệu đầu vào không ổn định dẫn đến giá thành phầm thay đổi theo,
nhất là khi công ty chọn chiến lược giá thấp để cạnh tranh trên thị
trường. Một khi mất đi lợi thế này, khách hàng rất dễ quay lưng với
công ty và chọn môt xưởng sản xuất khác có giá cạnh tranh hơn, nhất
là với những khách hàng mới, đơn hàng không định kỳ nên không có
sự ràng buộc về thói quen làm việc hay ưu đãi chiết khấu.
Về quy trình sản xuất tự động hóa, thực tế chi phí đầu tư máy móc
cho ngành sản xuất bìa carton rất cao. Các doanh nghiệp sản xuất bìa
carton vừa và nhỏ ở Việt Nam chỉ đủ khả năng nhập về máy cũ từ Đài
Loan, Trung Quốc, chỉ có những doanh nghiệp lớn mới có đủ kinh
phí để nhập máy cũ từ châu Âu như Đức, vì riêng chi phí lắp đặt, cử
đội kỹ thuật từ nước ngoài về đào tạo chuyên môn đã mất đến vài tỷ
đồng. Do đó, mong muốn nâng cao tính tự động trong quy trình sản


20

xuất bằng việc đầu tư vào máy móc, công nghệ cần thời gian nhất
định để thực hiện.
1.5.2. Giải pháp công ty:
Hiện tại công ty lấy nguyên liệu giấy tấm từ 3 nhà cung cấp giấy
chính, trong đó có nhà cung cấp có lợi thế về giá thấp. Tuy nhiên trên
thực tế nhà cung cấp có lợi thế về giá thấp thường cung cấp sản phẩm
chất lượng kém hơn, vì vậy công ty vẫn phải tiếp tục tìm kiếm những
nhà cung cấp mới có lợi thế về giá thông qua những đơn hàng thử
nghiệm để có thể hoàn toàn kiểm soát rủi ro này.

Công ty cũng thực hiện chiến lược giảm chi phí nhân công khi kết
hợp thuê nhân viên thời vụ theo nhóm trong những thời điểm quá tải
đơn hàng. Thực tế nguồn nhân lực ở công ty được sử dụng hiệu quả
do các khâu sản xuất tương đối tách biệt, nhân viên làm xong công
việc ở khâu này có thể tiếp tục đảm nhận khâu khác khi trống thời
gian. Một số khâu không đòi hỏi tính chuyên môn như xé giấy, cột
dây, ... nhân công luôn được sắp xếp làm việc theo nhóm để tăng
năng suất và tiết kiệm thời gian.
1.6. Đo lường và đánh giá rủi ro:
MỨC ĐỘ THIỆT HẠI
KHẢ NĂNG
XẢY RA
1
2
3
Hầu như không xảy ra
(Rare)
Hiếm khi xảy ra
R1
(Unlikely)

thể
xảy
ra
(Possible)
Có khả năng xảy ra
R3
tương đối (Probable)
R5
Khả năng xảy ra cao

(Highly probable)
Không thể tránh khỏi
R4
(Almost inevitable)

4

R2


21

Trong đó:
R1

Rủi ro từ đối thủ cạnh tranh

R2

Rủi ro về thông tin liên lạc với đối tác

R3

Rủi ro không chủ động tiếp cận khách hàng

R4

Rủi ro phụ thuộc vào nhà cung cấp

R5


Rủi ro thay đổi giá


22

2. Rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh:

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì rủi ro là vấn đề phát sinh không
thể tránh khỏi. Nếu lơ là hoặc xem nhẹ vấn đề này sẽ dẫn tới nhưng hậu quả
từ nhỏ tới nghiêm trọng, nên các nhà quản lí trong doanh nghiệp luôn quan
tâm và tìm giải pháp cho những rủi ro có nguy cơ phát sinh. Tuy là một công
ty nhỏ và chưa gặp phải nhiều rủi ro, nhưng để thực hiện mục tiêu phát triển
đường dài, Boxes cần có những phân tích và nghiên cứu để phát hiện và đề
ra các giải pháp phù hợp cũng như kịp thời để giảm thiểu những rủi ro và
dành thời gian nhiều hơn cho việc nghiên cứu thúc đẩy năng suất và công
nghệ để mở rộng quy mô công ty.
R1
R2
R3
R4
R5

Rủi ro về khách hàng
Rủi ro về nhân sự
Rủi ro về sản phẩm
Rủi ro về mục tiêu
Rủi ro về quản lí kho, xưởng

2.1. Rủi ro về khách hàng (R1):


Sau 2 năm thành lập, lượng đơn hàng của Boxes.vn ngày càng trở nên
lớn và nhiều hơn, hiện tại Boxes đã có hơn 2000 khách hàng nằm trong danh
sách đặt hàng thường xuyên và mỗi ngày có nhiều đơn hàng vãng lai khác.
Từ 1 cơ sở sản xuất nhỏ, sau hai năm Boxes đã dần khẳng định được vị trí
của mình trong ngành sản xuất in ấn hộp giấy, bìa carton. Cùng theo quá
trình lớn mạnh về quy mô đó, Boxes đã 1 lần di chuyển mở rộng nhà xưởng.
Trong giai đoạn 6 tháng tới, công ty cũng tính toán đến việc tiếp tục chuyển
tới một nhà xưởng lớn hơn nữa ở Bình Dương. Việc kinh doanh ngày càng
lớn mạnh, đi theo đó là hàng loạt những vấn đề về quản trị rủi ro cần được
chú ý và giải quyết hiệu quả.
2.1.1. Rủi ro yêu cầu làm hàng gấp, đơn hàng khó:
2.1.1.1. Phân tích:
Nhiều trường hợp khách hàng yêu cầu làm hàng gấp chỉ trong
5 ngày, đơn hàng có thể lên đến cả ngàn hộp, để xuất thành thành


23

phẩm cần phải nhập giấy từ các nhà cung ứng mất 3 ngày, thiết kế
khung hộp, đôi khi phải in lụa,... khi đó, lực lượng nhân công phải
thức đến 2,3 h sáng để tăng ca để làm cho kịp, đôi khi ngày hôm
sau không còn sức và phải xin nghỉ.
2.1.1.2. Giải pháp công ty:
Để giải quyết được những đơn hàng gấp và khó, công ty cần
chuẩn bị lực lượng lao động có tay nghề căn bản sẵn, đối với sinh
viên được thuê, công ty nên hướng dẫn và huấn luyện từ trước để
kịp thời giải quyết. Bên cạnh đó, những mẫu hộp khó làm, đội
hình kỹ thuật có tay nghề cao cần nghiên cứu thêm nhiều cách
thức làm mẫu, nâng cao tay nghề từ kinh nghiệm và tìm tòi để

nhanh chóng đáp ứng được khi khẩn cấp. Tuy nhiên để thúc đẩy
nhân viên nghiên cứu và học hỏi, công ty phải đề ra những chính
sách lương và thưởng thoả đáng cho những ai có tinh thần học hỏi
và có năng lực tốt.
2.1.2. Rủi ro sai sót từ phía khách hàng
2.1.2.1.
Phân tích:
Khi khách yêu cầu in Offset (in màu, có chữ và design về hình
thức bên ngoài), sẽ có hai trường hợp: đối với những thiết kế
không quá phức tạp, phía khách hàng có thể nhờ chính Boxes
thiết kế mẫu theo những thông tin họ cung cấp; đối với những
thiết kế phức tạp khách hàng sẽ gửi bản mẫu in được thiết kế sẵn.
Trong trường hợp đầu, đôi khi những thông tin khách hàng gửi
không chính xác ví dụ như có sai sót về chính tả, khi ra thành
phẩm có thể làm thất thoát giá trị cả lô hàng nếu yêu cầu chính
xác về mẫu mã cao và phải làm lại từ đầu, khi đó không những
nhận về thiệt hại tài chính lớn cho cả phía khách hàng lẫn Boxes,
mà lực lượng công nhân phải làm lại hàng dễ ảnh hưởng tới tiến
độ của những đơn hàng khác.


24

2.1.2.2.

Giải pháp công ty:
Trước khi thực hiện in ấn sản xuất đơn hàng, công ty sẽ gửi

mẫu thiết kế in ấn cuối cùng gửi cho khách hàng kiểm tra và xác
nhận, việc này nên được thực hiện qua email hoặc các phương

thức có văn bản, hình ảnh chứng thực khác chứ không nói miệng
để đảm bảo giảm thiểu rủi ro pháp lý nếu có sai sót xảy ra.
2.1.3. Rủi ro khách hàng không trung thực:
2.1.3.1.
Phân tích:

Trường hợp lô hàng bị lỗi một số hộp (sai khuôn, chất liệu,
ướt, rách,...) nhưng khách hàng khai số lượng hộp bị lỗi nhiều
hơn số lượng hộp lỗi thực sự, chẳng hạn đơn 1000 hộp bị lỗi 5
hộp nhưng khai lỗi 50 hộp để nhận đền bù nhiều hơn.
Giải pháp công ty:
Nhìn chung để xảy ra lỗi về sản phẩm là lỗi do công ty, công

2.1.3.2.

ty nên cố gắng tìm ra nguyên nhân và khắc phục tối đa về tình
trạng lỗi ở thành phẩm. Khi trường hợp khách báo sai về số hàng
mắc lỗi, công ty có thể xin hình ảnh những sản phẩm hàng bị lỗi
và bồi thường đúng số hàng bị lỗi để giảm rủi ro khách báo sai
cũng như chi phí phát sinh từ việc này. Ngoài ra có thể tăng
cường khâu kiểm hàng trước khi gửi cho khách để giảm tối đa tỉ
lệ hàng lỗi, và gửi sơ cua thêm khoảng 5-10 mẫu để tránh trường
hợp phải tốn thêm chi phí vận chuyển hàng đền bù nhỏ lẻ nếu
gặp phải khách hàng khó tính.
2.1.4. Rủi ro khách huỷ đơn hàng
2.1.4.1. Phân tích:
Khách hàng khi đặt đơn phải cọc tiền 50%, tuy nhiên cọc xong
có thể vẫn xảy ra rủi ro đối tác phá sản dẫn đến hàng tồn kho,
hoặc có các đơn hàng nhỏ lẻ giao ship nhận hàng trả tiền tại nhà
nhưng khi giao đến thì không có người người nhận.

2.1.4.2. Giải pháp công ty:


25

Đối với những đơn hàng lớn, công ty cần làm hợp đồng và đề
xuất cọc có thể lên đến 70% tổng giá trị lô hàng, nếu có bất trắc
xảy ra thì có thể dựa vào kinh nghiệm nghiệp vụ kĩ thuật tận
dụng làm lại hàng mới từ số hàng không được nhận, bán ve chai,
thanh lý hàng không còn dùng được, tận dụng để giảm thiểu tối
đa chi phí cho rủi ro này. Trong thực tế trung bình mỗi đơn hàng
công ty lời 15%, tức là các loại chi phí chiếm 85% giá trị đơn
hàng, tiền thu lại nếu bán ve chai rơi vào khoảng 5-10%. Nếu
deal được với khách hàng cọc 70% thì phần tổn hại về chi phí
của công ty chỉ còn khoảng 5-10% trên tổng giá trị đơn hàng.
2.2. Rủi ro về nhân sự (R2):
2.2.1. Rủi ro về trình độ kỹ thuật của nhân viên:
2.2.1.1. Phân tích:
Công ty hiện tại có cố định 22 nhân viên chính, những nhân
viên này sẽ biết, am hiểu và chuyên sử dụng các loại máy cần kỹ
thuật nghiệp vụ tay nghề chắc. Ngoài ra, vào những thời điểm
cần làm hàng gấp, bộ phận nhân sự sẽ điều thêm nguồn lực sinh
viên bên ngoài để thực hiện những khâu làm hàng phổ thông
( phân loại, xếp hàng, đóng gói...)
Đã có trường hợp nhân viên bị kẹp tay vào máy do bất cẩn
nhưng may mắn là sự việc không quá nghiêm trọng.
Tuy nhiên, đôi khi vì tự tin tay nghề đã chắc nên nhiều nhân
viên có sự chủ quan và làm ẩu trong quá trình làm hàng, làm sai
kích thước, số lượng, mẫu mã,...Ngoài ra các nhân viên thời vụ,
dù đã được huấn luyện trong thời gian trước khi bắt đầu nhận

việc vẫn không tránh khỏi những sai sót nhỏ và thiếu kinh
nghiệm dẫn đến làm rách hộp, hư hộp, kiểm sai số lượng,...
2.2.1.2.
Giải pháp của công ty:


×