Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

tiểu luận tài chính tiền tệ tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách đến thị trường tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 21 trang )

I.

Một số khái niệm

1.1.Thị trường tài chính
Thị trường tài chính là một thị trường trong đó mọi người và các thể chế có thể trao
đổi các chứng khoán tài chính, các hàng hóa, và các món giá trị có thể thay thếkhác
với chi phí giao dịch thấp và tại các giá cả phản ánh cung và cầu. Các chứng khoán
bao gồm cổ phiếu và trái phiếu, và các hàng hóa bao gồm kim loại quý hoặc hàng hóa
nông nghiệp.
Thị trường tài chính là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế thị trường, sự xuất hiện và tồn
tại của thị trường này xuất phát từ yêu cầu khách quan của việc giải quyết mẫu thuận
giữa nhu cầu và khả năng cung ứng vốn lớn trong nền kinh tế phát triển. Trong nền
kinh tế luôn tồn tại hai trạng thái trái ngược nhau giữa một bên là nhu cầu và một bên
là khả năng về vốn. Mâu thuẫn này ban đầu được giải quyết thông qua hoạt động của
ngân hàng với vai trò trung gian trong quan hệ vay mượn giữa người có vốn và người
cần vốn. Khi kinh tế hàng hóa phát triển cao, nhiều hình thức huy động vốn mới linh
hoạt hơn nảy sinh và phát triển, góp phần tốt hơn vào việc giải quyết cân đối giữa cung
và cầu về các nguồn lực tài chính trong xã hội, làm xuất hiện các công cụ huy động
vốn như trái phiếu, cổ phiếu của các doanh nghiệp, trái phiếu của chính phủ... - Đó là
những loại giấy tờ có giá trị, gọi chung là các loại chứng khoán. Và từ đó xuất hiện
nhu cầu mua bán, chuyển nhượng giữa các chủ sở hữu khác nhau các loại chứng
khoán. Điều này làm xuất hiện một loại thị trường để cân đối cung cầu về vốn trong
nền kinh tế là thị trường tài chính.
1.2.Ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước là một khâu của hệ thống tài chính quốc gia, nó phản ánh quan hệ
tài chính phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nước khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia
nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước, trên cơ sở luật định.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân
sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ


và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn
vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân.
1.3.Thâm hụt ngân sách nhà nước
Thâm hụt ngân sách trong kinh tế học vĩ mô và kinh tế học công cộng là tình trạng
các khoản chi của ngân sách Nhà nước (ngân sách chính phủ) lớn hơn các khoản thu,
phần chênh lệch chính là thâm hụt ngân sách.
Trường hợp ngược lại, khi các khoản thu lớn hơn các khoản chi được gọi là thặng dư
ngân sách. Thu của chính phủ không bao gồm khoản đi vay. Đi vay chính là một cách
mà chính phủ tài trợ cho thâm hụt ngân sách. Trong lịch sử, phát hành thêm tiền đã
từng là một cách tài trợ cho thâm hụt ngân sách, nhưng do hậu quả nghiêm trọng của
nó là dẫn đến lạm phát ở mức cao nên ngày nay cách này hầu như không được chính


phủ của bất cứ quốc gia nào sử dụng nữa. Do chính phủ bù đắp cho thâm hụt ngân
sách bằng cách đi vay, nên lũy kế các khoản thâm hụt ngân sách chính phủ đến một
thời điểm nào đó chính là nợ chính phủ.

2. Nhìn nhận chung về thâm hụt ngân sách của các quốc
gia trên thế giới
Thâm hụt ngân sách nhà nước đã trở thành hiện tượng phổ biến ở hầu hết các
nước bao gồm các quốc gia đang phát triển và quốc gia phát triển. Tác động của
thâm hụt ngân sách lên các biến kinh tế vĩ mô luôn là một chủ đề gây tranh luận
trong nhiều thập kỷ qua và chiếm một vị trí nổi bật trong các nghiên cứu của các
học giả trên thế giới.
Theo Cơ quan thống kê châu Âu Eurostat, trong quý IV/2016, thâm hụt ngân sách
của Khu vực sử dụng đồng euro (Eurozone) đã giảm xuống 1,4% GDP, so với mức
1,6% GDP trong quý trước đó và ghi nhận mức thấp nhất kể từ quý I/2008, nhờ
chương trình cắt giảm chi tiêu của các chính phủ.Nhờ tình hình tài chính công của Bồ
Đào Nha cải thiện, Ủy ban châu Âu (EC) muốn dừng quy trình kỷ luật đối với nước
này, điều sẽ cần được các bộ trưởng tài chính EU ủng hộ. EC cho biết, thâm hụt ngân

sách của Bồ Đào Nha đã giảm xuống mức 2% GDP vào năm 2016.Trong khi đó, Pháp,
nền kinh tế lớn thứ hai Eurozone, vẫn thâm hụt ngân sách vượt mức trần. Mức thâm
hụt ở nước này vào năm ngoái là 3,4% GDP và được dự báo sẽ giảm trong năm 2017,
nhưng sẽ tăng trở lại vượt trần vào năm 2018, trừ phi Tân Tổng thống Emmanuel
Macron thông qua các cải cách kinh tế mới trong những tháng tới.Tây Ban Nha cũng
trong tình trạng tương tự, khi thâm hụt ngân sách 4,5% GDP trong năm 2016, một
trong những mức cao nhất ở EU.
Trong khi đó, Bộ Tài chính Mỹ cho biết thâm hụt ngân sách của nước này tăng lên 666
tỷ USD cho năm tài chính 2017 do các khoản chi ngân sách khổng lồ không bù đắp
được từ nguồn thu. Thâm hụt của năm tài chính 2017 tăng lên 3,5% GDP. Thâm hụt
của năm trước là 586 tỷ USD, với tỷ lệ thâm hụt so với GDP là 3,2%. Thu ngân sách
năm tài chính 2017 tăng 1% lên 3.315 tỷ USD, trong khi chi tiêu tăng 3% lên 3.981 tỷ
USD. Kể từ khi nhậm chức vào tháng 1, chính quyền của Trump tìm cách sửa đổi lại
hệ thống thuế của Mỹ với các nội dung chi tiết hiện đang được bàn thảo tại Quốc hội.
Kế hoạch cải cách thuế của đảng Cộng hòa yêu cầu cắt giảm tới 6 nghìn tỷ USD, điều
này sẽ làm giảm đáng kể nguồn thu.
Đối với khu vực Đông Nam Á, theo Bloomberg, Thâm hụt ngân sách gia tăng trong
bối cảnh căng thẳng thương mại và biến động tiền tệ. Khi lãi suất của Mỹ cao hơn và
đồng đôla tăng giá mạnh cùng việc giá dầu tăng đột biến, chính phủ các nước
Philippines đến Malaysia phải đối mặt với nợ tăng cao. Kết quả là các nước vay nhiều
hơn khi mà lãi suất gia tăng, gây thêm áp lực căng thẳng tài chính lên các chính
phủ.Nhiều quốc gia Đông Nam Á đã chi hàng tỷ USD cho các dự án đường sắt, đường


bộ trước khi thị trường biến động. Ví dụ điển hình là Indonesia, đang nỗ lực thu gọn kế
hoạch chi tiêu nhằm giữ ổn định thâm hụt ngân sách.

II.

TỔNG

QUAN
NGHIÊN
CỨU
NƯỚC
NGOÀI
1. Nghiên cứu của hai tác giả Aisen và Hauner ( 2008): “ Budget
Deficits anh Interest Rates : A Fresh perspective”

Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã chỉ ra, tác động tích cực của thâm hụt
ngân sách lên lãi suất, nhưng hiệu quả phụ thuộc vào các điều khoản tương tác
và chỉ đáng kể theo một trong các điều kiện: thâm hụt cao, chủ yếu là tài trợ
trong nước hoặc tương tác với nợ trong nước cao; mở tài chính thấp; lãi suất
được tự do hóa; hoặc độ sâu tài chính thấp.
Tác giả đã sử dụng hệ thống GGM cung cấp cho hiệu quả tiềm năng lớn hơn
nhiều trong ước tính để làm sáng tỏ ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách đến đặc
điểm,
cấu
trúc
nền
kinh
tế.
Hệ thống GMM chạy phương trình hồi qui nhằm đo lường sự tác động của thâm
hụt ngân sách đối với lãi suất ở 60 quốc gia tiên tiến và mới nổi giai đoạn 19702006 , thông qua 7 biến : lãi suất danh nghĩa dài hạn nước ngoài, khấu hao dự
kiến, rủi ro quốc gia, lãi suất danh nghĩa trong nước, lạm phát, cung tiền, thâm
hụt ngân sách, tăng trưởng GDP thực. Theo phương trình sau:

Trong đó:
ii,t* : lãi suất danh nghĩa nước ngoài
e


i,t

: kỳ vọng khấu hao

rit: rủi ro cụ thể cho từng quốc gia
πi,t: lạm phát
mi,t: cung tiền thực
yi,t: GDP thực
: hằng số

o


di,t:

thâm

hụt

ngân

sách

Nhóm tác giả đã sử dụng cơ sở dữ liệu thu thập từ nguồn số liệu thứ cấp, cụ thể:
Quỹ tiền tệ Thế giới (IMF), từ năm 1970 đến năm 2006 trên khoảng 60 nề ninh
tế phát triển và mới nổi. Qua đó, nhóm tác giả đã có 3 kết luận chính:
 Thứ nhất, có một tác động tích cực đáng kể về thâm hụt ngân sách
về lãi suất theo thứ tự khoảng 26 điểm cơ bản trên 1% GDP cho
toàn bộ bảng điều khiển.
 Thứ hai, tuy nhiên, hiệu ứng này thay đổi theo nhóm và thời kỳ

quốc gia: hiệu ứng lớn hơn và mạnh mẽ hơn ở các thị trường mới
nổi và trong những giai đoạn muộn hơn so với các nền kinh tế tiên
tiến và trong giai đoạn trước đó.
 Thứ ba, ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách đối với lãi suất phụ
thuộc vào các điều khoản tương tác và chỉ đáng kể theo một trong
các điều kiện: thâm hụt ngân sách cao, chủ yếu là tài trợ trong nước
hoặc tương tác với nợ trong nước cao; mở tài chính thấp; lãi suất
được tự do hóa; hoặc độ sâu tài chính thấp. Những tương tác này có
thể đi một chặng đường dài hướng tới giải thích một số tính không
đồng nhất trong các tài liệu hiện có. Hơn nữa, những phát hiện này
cũng giữ những hàm ý chính sách quan trọng, đặc biệt là về hiệu
quả ổn định tài chính. Họ cho rằng chính sách tài chính có hiệu quả
hơn khi thâm hụt ngân sách ban đầu và mức nợ thấp hơn, và khi độ
mở tài chính và chiều sâu tài chính lớn hơn, bởi vì ảnh hưởng của
thâm hụt lãi suất nhỏ hơn trong các điều kiện này, hàm ý ít ùn tắc
hơn.
/>2.Nghiên cứu của Emanuele Baldacci and Manmohan S.Kumar (2010)
Nhóm tác giả đã nghiên cứu thâm hụt ngân sách, nợ công và lãi suất dài hạn
thông qua mô hình hồi qui với số liệu thu thập của 31 nền kinh tế thị trường mới
nổi và tiên tiến (phát triển) gồm các biến sau: lãi suất danh nghĩa nước i thời kỳ
t; lãi suất danh nghĩa ngắn hạn, tỷ lệ lạm phát, cán cân tài khóa tính theo GDP,
nợ công, dữ liệu đầu ra tăng trưởng, với mô hình cụ thể sau:


Tác giả đã phân tích các yếu tố nợ công, cán cân ngân sách ban đầu, cán cân
ngân sách sơ cấp tác động đến lãi suất trái phiếu Chính phủ cho thấy rằng có sự
tương quan thống kê và hồi qui đưa ra một tác động ngược của cán cân ngân
sách
lên lãi suất và mối tương quan có vẽ tăng cường hơn từ nữa thập niên 1990. Tác
giả tiến hành kiểm định mối quan hệ trên bằng mô hình ước lượng hồi qui với

điều kiện tài khóa ban đầu, đặc trưng quốc gia, thị trường trái phiếu quốc tế,
thông qua các kênh truyền dẫn ảnh hưởng đến mối quan hệ thâm hụt ngân sách,
nợ công tác động đến lãi suất dài hạn như tiết kiệm quốc gia, kỳ vọng lãi suất,
kỳ vọng lạm phát. Khi thâm hụt ngân sách tăng làm giảm tiết kiệm, tăng tổng
cầu dẫn đến tăng cung nợ chính phủ và làm cho lãi suất tăng; Đường cong lãi
suất dốc lên thể hiện dự báo cho thâm hụt tài khóa tăng và lãi suất dài hạn có xu
hướng tăng nhiều hơn lãi suất ngắn hạn.; Kỳ vọng lạm phát khi lạm phát tăng thì
lãi suất danh nghĩa tăng, và có thêm hai trường hợp ngoại lệ dân chúng tăng tiết
kiệm khi thâm hụt tăng; luồng vốn từ nước ngoài đổ vào trong nước nhiều hơn
khi thâm hụt tăng.
Kết quả cho thấy rằng 1% của sự gia tăng thâm hụt tài khóa làm cho lãi suất đáo
hạn của trái phiếu chính phủ tăng 17 điểm cơ bản. Khi thêm biến giả phản ánh
đặc trưng của các quốc gia ( THNS ban đầu lớn hơn 2 % GDP , tỷ lệ nợ ban đầu
lớn hơn 80% GDP, THNS lớn hơn 2%, chỉ số VIX index, lãi suất của FED >
4%, nhu cầu tài trợ trung bình nợ nước ngoài > 20% GDP, sự lão hóa dân số, độ
bất ổn tài chính ) nhưng chỉ có các biến là tỷ lệ nợ ban đầu lớn hơn 80% GDP,
THNS lớn hơn 2%, sự lão hóa dân số, độ bất ổn tài chính là tác động tích cực
lên lãi suất. Kết quả cho thấy là tác động của sự suy giảm tài khóa lên lãi suất
dài hạn là đáng kể nhưng phi tuyến.
3.Nghiên cứu của William G. Gale và Peter R.Orszag (2004)
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên số liệu của CBO, Bureau of Economic
Analysis,…
trong
thời
gian
19762004
Tác giả thực hiện các mẫu hồi quy dạng rút gọn của dạng chung:

Trong đó:
i : lãi suất

f : thước đo chính sách tài khóa ( ví dụ như thâm hụt ngân sách)


Z : vecto của các biến
: hệ số, cung cấp ước tính sảnh hưởng của thâm hụt ngân sách đến lãi suất
Tác giả đã nghiên cứu tác động của thâm hụt ngân sách đến nền kinh tế và đưa
ra kết quả về mối quan hệ của thâm hụt ngân sách và lãi suất như sau:
- Mối quan hệ mạnh mẽ, kinh tế vầ có ý nghĩa thống kê giữa lãi suất thực
dài hạn và các biến số dự báo trong các biến nợ dự kiến. Mỗi % GDP được dự
đoán thâm hụt thống nhất trong tương lai làm tăng lãi suất lên 25-35 điểm cơ
bản. Mỗi % GDP trong thâm hụt dự kiến trong tương lai làm tăng lãi suất them
40-70 điểm cơ bản.
- Ảnh hưởng của thâm hụt dự kiến đối với lãi suất có thể sẽ nhỏ hơn nếu
nền kinh tế đang trong suy thoái
/>ID=3801240691221110910920090691230720810590890220640270230641070
6912508302511900400212303306200002904712310812707807709511800401
8058071007053078065070086078003124001084048091092098111072123124
069016113027070084125120093123098067117118100114066003066&EXT=p
df “Budget Deficits, National Saving, and Interest Rates “ - William G. Gale and
Peter
R.
Orszag.


4.Nghiên cứu của Paul Evans (1987)
Tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách trong quá khứ, hiện tại
hay tương lai có ảnh hưởng đến lãi suất hay không bằng cách sử dụng mô hình
hồi quy (VAR). Nghiên cứu được thực hiện theo số liệu của Hoa Kỳ trong
khoảng thời gian 1908-1984.
Quy trình nghiên cứu:

- Tổng hợp dữ liệu theo thời gian hoặc bằng ước tính với các biến số.
- Dựa vào phương pháp hồi quy để phân tích thâm hụt ngân sách nhà nước
ảnh hưởng đến lãi suất hay không.
- So sánh các tác động có thể kiểm chứng của mô hình với thực tế để đánh
giá liệu lý thuyết kinh tế học thông thường có hoàn toàn đúng.
Lãi suất thực Rt được cho bởi phương trình đầu tiên của mô hình:

Trong đó:
t

: chỉ số thời gian

Gt, Dt, Mt

: Chi tiêu chính phủ, Thâm hụt ngân sách thực tế, Cung tiền thực tế

t

: tỷ lệ lạm phát kỳ vọng giữa giai đoạn t và t+1

Zt
: vector của tất cả các biến khác ảnh hưởng đến lãi suất hoặc tỷ lệ
lạm phát hoặc được sử dụng trong việc hình thành kỳ vọng
Et
điểm t

: giá trị kỳ vọng có điều kiện hoặc thông tin được biết đến tại thời

a,b


: tham số hoặc vector tham số

Công thức thứ 2 của mô hình:

Trong đó: It là lãi suất danh nghĩa kép liên tục trên trái phiếu trong 1 kỳ


t

là tỷ lệ lạm phát kỳ vọng giữa giai đoạn t và t+1

Phương trình tiếp theo của mô hình bắt nguồn từ kỳ vọng của cấy trúc thuật ngữ:

Với là hệ số (
Kết quả nghiên cứu cho thấy lãi suất không liên quan đến thâm hụt hiện tại, quá
khứ và tương lai như kinh tế vĩ mô thông thường
/>seq=18#metadata_info_tab_contents - “Interest Rates
and Expected Future Budget Deficits in the United StatesPaul Evans

5. Ngiên cứu của Richard Cebula (2003)
Tác giả đã nghiên cứu ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách tới lãi suất tại Hoa Kì
bằng cách kiểm tra thực nghiệm thông qua mô hình hiệu chỉnh sai số ECM.
Trong một mô hình bao gồm thuế suất, thuế thu nhập cá nhân liên bang và dòng
vốn quốc tế ròng, cũng như tăng trưởng cung tiền, các ước tính của ECM cho
thấy một mối quan hệ hai chiều giữa thâm hụt ngân sách và lãi suất thực.
- Khung lí thuyết và mô hình nghiên cứu: Ràng buộc ngân sách của chính
phủ liên bang cho bởi công thức

: nợ quốc gia nổi bật trong giai đoạn t + 1
: nợ quốc gia chưa thanh toán trong kỳ t

: chi tiêu chính phủ trong khoảng thời gian t
: thanh toán chuyển khoản phi lợi nhuận của chính phủ trong thời gian t
: lãi suất hiệu quả trung bình đối với nợ quốc gia trong kỳ t
: thuế và các khoản thu khác trong kỳ t
Thâm hụt ngân sách của chính phủ liên bang trong giai đoạn t (TDt), là biến phụ
thuộc, khác biệt giữa . Ta có:


Thâm hụt ngân sách chính (PDt) được tính bằng cách loại trừ các khoản thanh
toán lãi suất. Như vậy,

Các biến I: thuế thu nhập liên bang; EALR: lãi suất thực trên Standard & Poors
(S & P) trái phiếu thành phố dài hạn cao cấp; C: vốn quốc tế ròng
dòng; và M2: tốc độ tăng trưởng của nguồn cung tiền M2, được kết hợp trong
mô hình, trong đặc tả thay thế:

Giả thuyết rằng các yếu tố chính đáng ảnh hưởng đến F,T và G bao gồm lãi suất
dài hạn, đặc biệt là lãi suất cho vay dài hạn thực tế EALR. Nếu EALR tăng lên,
sau đó các thị trường khác cạnh tranh cho các khoản vay dài hạn, bao gồm các
vấn đề về ngân sách dài hạn và các khoản thế chấp khu vực tư nhân, có lẽ sẽ
phải đối mặt với lãi suất thực cao hơn, do cạnh tranh. Trong phạm vi mà thực tế
cao hơn lãi suất dài hạn dẫn đến giảm hoạt động kinh tế, thu thuế có khả năng
giảm và việc chuyển giao của chính phủ như bồi thường thất nghiệp có thể sẽ
tăng lên. Các hoạt động chi tiêu của chính phủ có thể tăng lên hoặc thuế suất
được giảm xuống để bù đắp bất kỳ xu hướng suy thoái nào do EALR cao hơn,
đặc biệt là trong một năm bầu cử. Hơn nữa, mức EALR cao hơn có thể tác động
tạo ra các hiệu ứng giàu có (âm) do lãi suất (trong hình thức giảm giá trái phiếu),
có thể hành động để giảm chi tiêu khu vực tư nhân. Đến mức độ mà các hiệu
ứng tiềm năng bổ sung của EALR cao hơn được thể hiện, chúng có thể ở một
mức độ nào đó có tác dụng nâng cao F ở mức thấp hơn T, nếu không có khả

năng ảnh hưởng đến G và I. Trong mọi trường hợp, một kết quả hợp lí từ các
mức gia tăng EALR sẽ là sự gia tăng trong thâm hụt ngân sách.

Tác giả đã sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM. Phương trình ước tính cho
biến số ngân sách chính là:


Ước tính lãi suất thực tế đối với trái phiếu thành phố dài hạn cao cấp S & P được
cho bởi phương trình dưới đây:

- Kết quả nghiên cứu: Trong bài báo này, kỹ thuật mô hình hóa và điều
chỉnh lỗi (ECM) được sử dụng để điều tra mối quan hệ nhân quả giữa
thâm hụt ngân sách liên bang và lãi suất thực tế đối với trái phiếu đô thị
dài hạn cao cấp. Mô hình ước tính cung cấp sự hỗ trợ mạnh mẽ cho một
mối quan hệ hai chiều giữa lợi suất thực tế của lãi suất thực trên các trái
phiếu chính quyền TP & S cao cấp dài hạn và thâm hụt ngân sách chính
trong giai đoạn 1973-1996. Do đó tác giả đưa ra kết luận: Thâm hụt ngân


sách làm tăng lãi suất dài hạn trong khi không ảnh hưởng đến lãi suất
ngắn hạn.
/>dget_deficits_and_real_interest_rates_Updated_empirical_evidence_on_causalit
y/links/00b49518533abd7e74000000/Budget-deficits-and-real-interest-ratesUpdated-empirical-evidence-on-causality.pdf?origin=publication_detail
6. Nghiên cứu của Willie Belton and Richard Cebula (1994)
Nghiên cứu này điều tra tác động của thâm hụt ngân sách ở Hoa Kì tới lãi suất
trên cả ngắn hạn và dài hạn trong giai đoạn 1971 - 1984 theo mô hình IS-IM mở
bao gồm dòng vốn quốc tế ròng.
- Mô hình nghiên cứu:
Nghiên cứu này kiểm tra thực nghiệm phiên bản kinh tế mở của mô hình IS-LM
tiêu chuẩn. Tác giả đã khẳng định rằng, theo mô hình IS-LM, lãi suất danh nghĩa

(R) được xác định qua chi tiêu của chính phủ (G), ngân sách thực tế thâm hụt
(D), cổ phiếu tiền tệ được xác định ngoại lai thực sự (M), và lạm phát dự kiến
(P):
(1) R = R(G,D,M,P)
Họ mong đợi: (2) RG > 0, Ro > 0, RM < 0, Rp > 0 với các bảng số liệu thể hiện
sự khác biệt.
Sau Hoelscher (1986) và Johnson (1992), mô hình IS-LM mở được sửa đổi
phiên bản của phương trình (1) bao gồm các luồng vốn quốc tế ròng (NCAP):
(3) R = R (G, D, M, P, NCAP)
(4) RNCAP<0
Dựa trên các phương trình (2) đến (4), tác giả ước tính phương trình tỷ lệ lãi suất
đã giảm.
Trong hệ thống này, ngoài lãi suất và lạm phát dự kiến, tất cả các biến được chia
cho biến Y là mức độ thực tế của GNP của nền kinh tế trong quý t. Biến Y, là
thước đo tiêu chuẩn về quy mô của nền kinh tế Hoa Kỳ. Tác giả chia biến cho Y,
vì hai lý do: thứ nhất, nó cho phép sự tăng trưởng theo thời gian của các biến
trong hệ thống; thứ hai, chi tiêu của chính phủ, thâm hụt ngân sách, hoạt động
thị trường mở, và dòng vốn ròng nên được đánh giá tương đối so với quy mô
của nền kinh tế để có một tiêu chí liên quan đánh giá chúng và tầm quan trọng
của chúng. Phương trình biểu mẫu giảm được ước tính được cho bởi:


(5)
: lãi suất trung bình danh nghĩa trong quý t (%)
G/Y: Tỷ lệ chi tiêu chính phủ liên bang trong quý trên GNP được điều chỉnh
trong quý được biểu thị bằng phần trăm
D/Y: Tỷ lệ thâm hụt ngân sách liên bang được điều chỉnh theo thời gian trên
GNP trong quý t, tính bằng phần trăm
M/Y: mức trung bình các giá trị của khu vực trong việc mua ròng được điều
chỉnh theo thời gian của thị trường tín dụng FED, trên GNP trong quý được biểu

thị bằng phần tram
: Tỷ lệ lạm phát dự kiến cho quý t, được biểu thị bằng phần trăm trên mỗi năm
: Tỷ lệ dòng vốn ròng điều chỉnh theo thời gian trong quý t trên GNP được điều
chỉnh trong nước theo quý được biểu thị bằng phần tram
- Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu đã chỉ ra tác động của thâm hụt ngân
sách tới lãi suất. Trong ngắn hạn lãi suất không bị ảnh hưởng, còn trong
dài hạn thâm hụt ngân sách tác động đến một số lãi suất danh nghĩa nhưng
không phải là tất cả.
/>III.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

1. Tác giả Sử Đình Thành (2012)
Mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm
phát ở Việt Nam giai đoạn 1985-2011.
1.1.

Giới thiệu

Tác giả đã thực hiện nghiên cứu đánh giá mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm
phát bằng cách tiếp cận mô hình ARDL (Autoregressive Distributed Lag) theo phương
pháp Engle – Granger.
Nghiên cứu nhằm đạt được ba mục tiêu:(1) Đánh giá tổng quan tình hình thâm hụt
ngân sách của Việt Nam giai đoạn 1985-2011.(2) Đánh giá mối quan hệ giữa thâm hụt
ngân sách và lạm phát trong hàm lạm phát gồm các biến: thâm hụt ngân sách, cung
tiền, tăng trưởng và độ mở thương mại.(3) Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thâm
hụt ngân sách ở Việt Nam.
Do vậy, phần 2 của nghiên cứu trình bày cơ sở lý thuyết và xây dựng mô hình nghiên
cứu; Phần 3 trình bày khảo sát thực tiễn ở Việt Nam; Phần 4 làm rõ dữ liệu nghiên cứu



và phương pháp nghiên cứu, kết quả kiểm định và cuối cùng là Phần 5, kết luận và gợi
ý chính sách.
1. Khung lí thuyết
1.1.

Cơ sở lí thuyết

Để đánh giá sự ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách tới lạm phát, tác giả đã sử dụng cơ
sở các cơ sở lí thuyết:
-

Tác động của thâm hụt ngân sách lên lãi suất: thâm hụt ngân sách cao sẽ đẩy lãi
suất tăng gây kìm hãm đầu tư tư nhân. Hiệu ứng chèn lấn đầu tư cuối cùng sẽ
làm giảm sự hình thành vốn mới của xã hội, kéo theo tổng cầu xã hội giảm và
giá cả tăng lên.

-

Hiệu ứng của tài trợ thâm hụt: Khi thâm hụt được tài trợ bằng phát hành trái
phiếu chính phủ và những người nắm giữ trái phiếu không xem trái phiếu như
là khoản thuế tương lai thì của cải quốc gia được cho là sẽ tăng lên. Hiệu ứng
của cải gia tăng sẽ kéo theo nhu cầu hàng hóa gia tăng và giá cả cũng tăng theo.

-

Thâm hụt ngân sách có thể gây hiệu ứng lên lạm phát là thông qua tiền tệ hóa
thâm hụt. Hay là hiệu ứng của nó lên giá cả thông qua tác động lên tổng cung
tiền, sau đó lan truyền đến giá cả và lạm phát.


-

Dựa vào định đề nổi tiếng của Friedman “Lạm phát luôn luôn và bất kỳ ở đâu là
một hiện tượng tiền tệ” là “Sự gia tăng liên tục và kéo dài của giá cả nhất thiết
được đi liền theo bởi sự gia tăng liên tục của cungtiền”.

-

Dựa vào lí thuyết định lượng tiền tệ nhiều nhà kinh tế đồng thuận quan điểm số
lượng tiền tệ là yếu tố quyết định tỉ lệ lạm phát (Mankiw, 1997).Tuy nhiên,
không đồng tình quan điểm này, Mortaza (2006) cho rằng trong các nước đang
phát triển, lạm phát không hoàn toàn thuộc về hiện tượng tiền tệ mà có liên
quan mật thiết với thâm hụt ngân sách.

1.2.

Khung lí thuyết

Tác giả đã biến thâm hụt ngân sách được đưa trực tiếp vào mô hình và mối quan hệ
với lạm phát. Sử dụng hàm lạm phát:
LP=F(BC,M2,GDP,TOP)
Trong đó:
LP: chỉ số giá tiêu dùng
M2: cung tiền
TOP: độ mở thương mại được đo lường qua chỉ tiêu tổng kim nghạch xuất khẩu/GDP


Thứ nhất, đưa BC và M2 vào mô hình là để đo lường hiệu ứng các yếu tố tài khóa và
tiền tệ lên mức giá cả; điều này phù hợp với mô hình quyết định mức giá của Keynes.
Thứ hai, đưa biến GDP vào mô hình để kiểm soát mức giá trong mối tương quan với

cung tiền, phù hợp với thuyết định lượng tiền tệ. Thứ ba, cũng đưa biến số độ mở
thương mại vào mô hình để xác định hiệu ứng của nó lên lạm phát.
2. Mô hình nghiên cứu
Để nghiên cứu mối liên hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát, nghiên cứu này đã sử
dụng mô hình ARDL- phân phối độ trễ tự hồi quy. Mô hình đồng liên kết dài hạn của
hai biến y và x có dạng:

Viết dưới dạng mô hình ARDL như sau giả sử với độ trễ (1,1):

Trong đó, dộ co dãn dài hạn được xác định bởi tỉlệ:

Và mô hình hiệu chỉnh sai số theo phương pháp Engle - Granger như sau:

Trong đó ECM là hiệu chỉnh sai số.
Từ hàm lạm phát (LP=F (BC, M2,GDP,TOP)), có thể viết thành phương trình hồi quy
sau:
(2)
Phương trình (2) có thể viết dưới dạng mô hình ARDL như sau, giả sử các độ trễ của
mô hình là (1,1,1,1,1):
(3)
Mối liên hệ đồng liên kết dài hạn có thể được tính bằng việc loại bỏ các chỉ số chỉ dẫn
thời gian và sau đó rút ra các phần:

Cơ chế hiệu chỉnh sai số (ECM - ARDL) với độ trễ (1,1,1,1,1) được thiết lập bằng việc
sắp xếp lại phương trình (3):
(4)

Trong mô hình ARDL, tác giả còn đưa thêm hai biến giả (dummy) để kiểm tra các cú
sốc tác động dài hạn đến lạm phát. Biến giả thứ nhất liên quan đến cú sốc siêu lạm
phát trên hai con số suốt thời gian 1985-1992. Biến giả thứ hai liên quan đến cuộc suy



thoái kinh tế do khủng khoảng tài chính - tiền tệ năm 1998 và kéo dài cho đến năm
2003.
Các biến thời gian được sử dụng trong nghiên cứu này là dữ liệu hàng năm trong
khoảng thời gian 1985-2011. Dữ liệu của các biến được thu thập từ ấn phẩm “Key
Indicators for Asia and the Pacific 2011”, gồm tỉ lệ lạm phát (LP%),tỉ lệ thâm hụt ngân
sách (BC), cung tiền (M2), tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và độ mở thương mại đo
lường (TOP) bằng tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu/GDP. Khi áp dụng cách tiếp cận
ARDL, các biến chuỗi thời gian được chuyển sang dạng logarit tự nhiên để ước lượng.
Bằng phương pháp đệ quy, dựa vào các tiêu chí AIC và SBC tác giả đã chọn độ trễ
thích hợp của mô hình ARDL là (1,0,0,0,0). Sau đó, ông tiến hành thực hiện một số
kiểm định thống kê để chuẩn đoán tính phù hợp của mô hình. Kiểm định Larange
multiplier (LM) để kiểm tra tính tự tương quan và kiểm định RESET của Ramsey để
kiểm tra sai dạng mô hình. Kết quả các kiểm định cho thấy mô hình ổn định, đảm bảo
để ước lượng các hệ số dài hạn và ngắn hạn.
Kết quả kiểm định cho thấy phần dư là một chuỗi dừng với giá trị ADF - 5,56 với ý
nghĩa thống kê 1%. Như vậy, các biến trong mô hình là đồng liên kết. Các hệ số được
ước lượng cho thấy biến thâm hụt ngân sách không có quan hệ trực tiếp với lạm phát
trong dài hạn; cung tiền có quan hệ dương với lạm lạm phát, ý nghĩa thống kê 1%;
tăng trưởng kinh tế và độ mở thương mại có quan hệ âm với lạm phát, ý nghĩa thống
kê lần lượt là 5% và 1%; và các cú sốc D1 và D2 không có quan hệ với lạm phát.
Với sự chấp nhận các hệ số dài hạn của phương trình lạm phát, tác giả tiến hành ước
lượng các hệ số ngắn hạn trên cơ sở triển khai mô hình ECM (phương trình 4). Mô
hình ECM có hai phần:Thứ nhất ước lượng các hệ số ngắn hạn; thứ hai, phần sai số
hiệu chỉnh (ECT) cung cấp thông tin phản hồi hay tốc độ điều chỉnh của các hệ số
ngắn hạn quy tụ về cân bằng dài hạn trong mô hình. Phần sai số hiệu chỉnh (ECT) thu
được từ kết quả ước lượng các hệ số dài hạn.Ước lượng cho thấy các biến thâm hụt
ngân sách và cung tiền tác động dương lên lạm phát với ýnghĩa thống kê là 5%; tăng
trưởng kinh tế và độ mở thương mại có quan hệ âm với lạm phát, ý nghĩa thống kê đều

là 1%. Hệ số của phần sai số hiệu chỉnh (ECM) bằng -0,47 với ý nghĩa thống kê 1%.
Theo ước lượng này, tốc độ điều chỉnh chậm. Thêm vào đó, mô hình ECM giải thích
tới 95% sự biến động của giá cả hay lạm phát. Các cú sốc không có tác động đến lạm
phát trong ngắn hạn.
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các cơ sở dữ liệu:
-

Minh chứng diễn biến lạm phát, thâm hụt ngân sách và cung tiền (M2) trong
giai đoạn 1985-2010:


-

Dữ liệu thống kê các biến trong mô hình.

-

Ước lượng độ trễ phân phối tự hồi quy


-

Bảng 4:

3. Kết quả nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát qua mô hình
ARDLL, tác giả đã rút ra kết luận:
-

Thâm hụt ngân sách không có quan hệ với lạm phát trong dài hạn, nhưng tác

động có ý nghĩa thống kê lên lạm phát trong ngắn hạn.



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo điện tử Đài truyền hình Việt Nam, 26/4/2017, “Eurozone: Thâm hụt
ngân sách giảm xuống mức thấp nhất trong 9 năm”, />2. Đặng Văn Cường và Phạm Lê Trúc Quỳnh, “Tác động của thâm hụt ngân
sách đến tăng trưởng kinh tế: Bằng chứng ở các nước Đông Nam Á”,
/>3. Sử Đình Thành, “Thâm hụt ngân sách và lạm phát minh chứng thực
nghiệm ở Việt Nam”, Tạp chí phát triển kinh tế, số 252, năm 2012,
/>4. Ari Aisen and David Haune, “Budget Deficits and Interest Rates: A Fresh
Perspective,
2008”,
/>5. Emanuele Baldacci and Manmohan S.Kumar, 2010, “Fiscal Deficits,
Public Debt, and Sovereign Bond Yields”, />u=https%3A%2F%2Fwww.imf.org%2F~%2Fmedia%2FWebsites
%2FIMF%2Fimported-full-text-pdf%2Fexternal%2Fpubs%2Fft%2Fwp
%2F2010%2F_wp10184.ashx&h=AT0cfXiqOmdpTSMv7SaEccSk1bYxv
xoeuA2tAB5G7oe6n2fpVxiLNN8YvFZp7lFxvigRyFouHLrMXlZL6Trv_ATcDcB6zH58yiy6SQNRhFCazHRW7mgyC9D
6. Paul Evans, 1987, “Interest Rates and Expected Future Budget Deficits in
the
United
States”, />seq=18#metadata_info_tab_contents
7. Richard Cebula, 2003, “Budget Deficits and Real Interest Rates: Updated
Empirical
Evidence
on
Causality”,
/>67_Budget_deficits_and_real_interest_rates_Updated_empirical_evidence
_on_causality/links/00b49518533abd7e74000000/Budget-deficits-andreal-interest-rates-Updated-empirical-evidence-on-causality.pdf?
origin=publication_detail

8. Willie Belton and Richard Cebula,1994, “International Capital Flows,
Federal Budget Deficits, and Interest Rates, 1971-1984”,
/>9. William G. Gale and Peter R. Orszag, 2004, “Budget Deficits, National
Saving, and Interest Rates”, />ID=38012406912211109109200906912307208105908902206402702306


41070691250830251190040021230330620000290471231081270780770
95118004018058071007053078065070086078003124001084048091092
098111072123124069016113027070084125120093123098067117118100
114066003066&EXT=pdf




×