Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

tiểu luận quản lý chuỗi cung ứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.41 KB, 28 trang )

TỔNG QUAN
1 . Khái niệm về mua hàng
2. Phân loại đối tượng mua hàng
3. Vai trò của mua hàng trong tổ chức
4. Các cách thức mua hàng
4.1. Mua hàng truyền thông
4.2. Mua hàng điện tử
4.3. Mua hàng theo đơn đặt hàng nhỏ
5. Các quyết đinh liên quan đến mua hàng
5.1. Mua ngoài hay tự sản xuất
5.2. Các bước lựa chọn nhà cung ứng (sau khi quyết định mua ngoài)
6. Tổ chức mua hàng
7. Các loại hình mua hàng
7.1. Mua bán quốc tế
7.2. Mua sắm công
8. Cách đánh giá hiệu quả hoạt động của nhà cung ứng
9. Cách nâng cao năng lực của nhà cung ứng
Mức lương từ 200-300USD đối vs người chưa có kinh nghiệm
hơn 1000 USD đối vơi 1 ng mua hàng
Purchasing Management - quản lí đội ngũ thu mua hàng thực hiện theo đúng kế hoạch công ty
đề ra. Khi đảm nhận chức vụ này thì đồng nghĩa với việc lương bổng của bạn sẽ tăng đáng kể.
Cụ thể sẽ là từ 10000 - 12000 USD/năm khi làm việc cho các công ty nội địa. Đối với các tập
đoàn nước ngoài, mức lương trả cho 1 Purchasing Manager sẽ là 40000 - 100000 USD/năm.
NỘI DUNG CHI TIẾT
1. Khái niệm mua hàng
Mua hàng được hiểu là tất cả các hoạt động để có thể có được hàng hóa, nguyên vật liệu, dịch
vụ, bảo dưỡng, sửa chữa (MRO)
2. Phân loại


Thương gia và người mua công nghiệp.


- Thương gia bao gồm nhà bán bn và bán lẻ - mục đích là mua đi bán lại. Với số lượng hàng
hóa lớn, họ được hưởng các khoản chiết khấu theo số lượng kèm các ưu đãi khác như chi phí
vận tải và lưu kho. Họ tạo ra giá trị bằng cách củng cố hàng hóa, phá vỡ số lượng lớn và cung
cấp dịch vụ hậu cần cần thiết .
- Người mua công nghiệp, mục đích chính là mua nguyên liệu nhằm chuyển đổi. Họ cũng mua
dịch vụ; vốn thiết bị; và bảo trì, sửa chữa và cung cấp điều hành. Người mua cơng nghiệp điển
hình là các nhà sản xuất, mặc dù một số công ty dịch vụ như nhà hàng, người làm vườn cảnh
và trồng hoa cũng mua nguyên liệu cho các mục đích chuyển đổi.
Một hệ thống thu mua hiệu lực và hiệu quả mang tính quyết định tới sự thành công của một
doanh nghiệp. Thực tế, khảo sát hằng năm của sản xuất chỉ ra rằng giá trị của tổng chi phí vật
liệu tăng lên thơng qua sản xuất tại Mỹ. Do đó, khơng đáng ngạc nhiên khi khái niệm và học
thuyết mua hàng phát triển trong hai thập kỷ vừa qua tập trung vào việc mua nguyên liệu của
người mua công nghiệp và cách khai thác việc mua để tăng hiệu quả cạnh tranh.
Trọng tâm chính của chương này là người mua công nghiệp. Chương mô tả vai trị của mua
hàng trong một tổ chức, quy trình của hệ thống mua truyền thống và các văn bản thường được
sử dụng, cách hệ thống thu mua điện tử hoạt động, chiến lược xử lý lỗi đặt hàng, những ưu
điểm và nhược điểm của hệ thống thu mua tập trung chống phân quyền, mua bán phi lợi nhuận
và phục vụ cơ quan chính phủ, vấn đề tìm nguồn cung ứng bao gồm lựa chọn nhà cung cấp và
các yếu tố quan trọng khác ảnh hưởng đến vai trò của mua và quản lý cung cấp trong quản lý
chuỗi cung ứng.
3. Vai trò của quản lý nguồn cung trong một tổ chức
Theo truyền thống, mua hàng được coi như là một dịch vụ cho sản xuất và giám đốc điều hành
của công ty chú trọng hạn chế các vấn đề liên quan đến việc mua . Tuy nhiên, với sự gia tăng
cạnh tranh toàn cầu trong những năm 1980, các giám đốc điều hành nhận ra rằng tác động của
một lượng lớn nguyên liệu được mua và tồn kho công việc theo quy trình lên chi phí sản xuất,
chất lượng, sự phát triển sản phẩm mới và thời gian giao hàng. Các nhà quản lý hiểu khái niệm
quản lý chuỗi cung ứng nhấn mạnh mua hàng là một chìa khóa chiến lược của kinh doanh chứ
không đơn thuần là một chức năng của chiến lược kinh doanh.



Vai trò của mua hàng:
- Đảm bảo dòng chảy liên tục của nguyên liệu với tổng chi phí thấp nhất, nâng cao chất lượng
của thành phẩm sản xuất
- Tìm kiếm các vật liệu tốt hơn và các nhà cung cấp đáng tin cậy, hợp tác chặt chẽ với chuyên
môn và khai thác các nhà cung cấp chiến lược để nâng cao chất lượng nguyên liệu, và các nhà
cung cấp liên quan đến và cán bộ mua trong nỗ lực thiết kế sản phẩm và phát triển.
- Là liên kết quan trọng giữa các nguồn cung cấp và các tổ chức,với sự hỗ trợ đến từ các hoạt
động chồng chéo để tăng cường khả năng sản xuất cho cả khách hàng và nhà cung cấp.
Ví dụ:
Tuy nhiên, thơng tin cá nhân có thể dễ dàng được lấy từ báo cáo thường niên của công ty niêm
yết, hoặc trực tiếp hoặc từ Chứng khốn và Hối đối Mỹ Commission (SEC). Ví dụ, Wal-Mart
Stores, Inc., cho biết giá vốn đạt hơn 75 phần trăm của doanh thu rịng của nó trong ba năm tài
chính gần nhất kết thúc ngày 31 tháng 1 năm 2008, 2009 và 2010. Tỷ lệ này cho thấy tác động
tiềm tàng của mua vào lợi nhuận của công ty. Vì vậy, rõ ràng là nhiều doanh nghiệp thành
cơng được điều trị mua như một quá trình chiến lược quan trọng.
4. Cách thức mua hàng
4.1. Mua hàng truyền thông
a) Khái niệm: Mua hàng truyền thống là một quá trình thủ công, dựa trên hệ thống giấy tờ.
b) Mua nguyên vật liệu
Mua nguyên vật liệu là bước đầu tiên trong mua hàng truyền thơng. Ở bước này, người mua
tiến hành tìm hiểu các thông tin về: sản phẩm, số lượng và thời hạn giao hàng.
Gồm có:
- Mua lặp lại
+Áp dụng đối với các sản xuất các bộ phận, hàng hóa tiêu chuẩn.
+ Mỗi lần mua hàng, người mua sẽ gửi lại đơn hàng cho người bán. Tuy nhiên trên đơn hàng,
người mua không cần phải nêu lại các tiêu chuẩn kỹ thuật của hàng hóa mà chỉ cần kê số
lượng, kích cỡ và thời gian giao hàng.


- Mua theo kế hoạch

+Áp dụng với các công ty sản xuất các mặt hàng tiêu chuẩn trong dài hạn.
+Đối với hình thức này, các mặt hàng thường cố định và người mua không cần gửi lại đơn
hàng cho người bán.
Nếu nguyên vật liệu yêu cầu có sẵn trong kho, doanh nghiệp sẽ sử dụng ln nguồn hàng đó
mà khơng cần phải mua ngồi. Cịn nếu khơng, thơng tin về các mặt hàng cần mua sẽ được
chuyển cho người mua để tiến hành quá trình mua. Nếu người mua tìm được mặt hàng của nhà
cung ứng phù hợp hơn thì có thể gợi ý cho doanh nghiệp, tuy nhiên người đưa ra quyết định
cuối cùng về mặt hàng cần mua vẫn là doanh nghiệp.
- Mua mới: Có 2 bước là yêu cầu báo giá và đơn dặt hàng
b.1. Yêu cầu báo giá và đề xuất
Quá trình này được tiến hành nếu ngun vật liệu cần khơng có sẵn trong kho và các nhà cung
cấp khơng sẵn có.
Thường áp dụng đối với các hàng hóa phức tạp, mang tính kĩ thuật cao.
b.2. Đơn đặt hàng
Sau khi lựa chọn được nhà cung ứng thích hợp, người mua sẽ gửi đơn đặt hàng đến cho nhà
cung ứng.
Thông thường, người cung ứng sẽ nhận được đơn đặt hàng gốc và ít nhất một bản sao. Các
điều khoản quan trọng sẽ được in lên mặt sau của đơn đặt hàng. Sau khi nhận được đơn đặt
hàng, người cung ứng sẽ phải gửi lại xác nhận đơn hàng cho người mua nhằm chứng thực rằng
người cung ứng đồng ý với các điều khoản mà người mua đưa ra.
Bên cạnh đó, người cung ứng cũng có thể đưa ra các điều kiện và điều khoản riêng cho hàng
hóa mà mình cung ứng, đặc biệt trong trường hợp nhà cung ứng nắm giữ bằng sáng chế, độc
quyền cung ứng hàng hóa.
4.2. Mua hàng điện

Hệ thống mua sắm điện tử
4.2.1. Nguyên nhân hình thành


Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) đã phát triển từ những năm 1970 để cải tiến quy trình mua sắm.

(Trao đổi dữ liệu điện tử EDI là việc chuyển giao thơng tin từ máy tính điện tử này sang máy
tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử, có sử dụng một tiêu chuẩn đã được thỏa thuận để
cấu trúc thơng tin".)
Sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ Internet vào những năm 1990 đã thúc đẩy sự phát
triển của các hệ thống mua sắm điện tử dựa trên Internet một cách linh hoạt hơn.( Những
người ủng hộ thương mại điện tử cho rằng các hệ thống dựa trên Internet sẽ nhanh chóng thay
thế hệ thống thơng thường, như chúng ta thấy nhiều nhà cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
tăng nhanh chóng vào cuối những năm 1990. Kể từ đó, đã có sự biến chuyển giữa các cơng ty
này, họ đã nỗ lực tìm kiếm một thị trường bền vững. Một số lượng lớn các công ty thương mại
điện tử thấy giá trị cổ phiếu của họ sụt giảm vào đầu những năm 2000 và nhiều người khơng
cịn hoạt động sau khi bong bóng dot-com bùng nổ vào năm 2000. Các nhà phê bình lập luận
rằng sự tăng trưởng trong thương mại điện tử đã qua và tiết kiệm các chi phí cho người sử
dụng là khơng đủ để biện minh cho thời gian và sự đầu tư của họ. Mặc dù ngày nay, nhiều
công ty thương mại điện tử được quản lý tốt đang bắt đầu phát triển khi người dùng nhận ra
những lợi ích cho dịch vụ của họ.
Hình 2.4 (trang 48- như trong tài liệu)
4.2.2. Đặc điểm
Hình 2.4 mơ tả hệ thống mua bán điện tử nền tảng được sử dụng bởi Đại học Nevada, Las
Vegas. Các cơ sở dữ liệu của hệ thống mua sắm điện tử nằm trên một máy chủ, nhưng phần
mềm được cài đặt trên máy trạm. Hệ thống mua sắm điện tử cũng có thể truy cập qua Internet.
Hệ thống mua sắm điện tử cho phép người dùng gửi yêu cầu mua hàng của họ đến bộ phận thu
mua bằng điện tử và cho phép người mua chuyển lệnh mua cho nhà cung cấp qua Internet, fax
hoặc thư.
(người dùng gửi yêu cầu mua mặt hàng A đến bộ phận thu mua của doanh nghiệp => bộ phận
thu mua chuyển lệnh mua mặt hàng đó sang cho người cung cấp).
4.2.3. Các bước mua thông qua hệ thống điện tử


Người dùng vật liệu bắt đầu quá trình mua sắm điện tử bằng cách nhập yêu cầu mua hàng và
các thơng tin thích hợp khác như số lượng và ngày cần thiết vào mô-đun yêu cầu mua hàng.

Người sử dụng vật liệu có thể đề nghị các nhà cung cấp hoặc các nguồn tiềm năng cho yêu
cầu. Tiếp theo, yêu cầu mua hàng được chấp nhận và truyền tải điện tử cho người mua tại bộ
phận thu mua. Người mua duyệt lại yêu cầu mua hàng về độ chính xác và xác định giá trị cũng
như độ thích hợp của yêu cầu. Nếu số tiền dưới 25.000 USD, người mua sẽ trích chi tiết yêu
cầu mua hàng được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu để chuẩn bị một lệnh mua hàng điện tử. Tiếp
theo, người mua chỉ định một nhà cung cấp được ưu tiên từ cơ sở dữ liệu mua sắm điện tử,
hoặc sử dụng một nhà cung cấp từ yêu cầu mua hàng. Nếu số lượng yêu cầu mua hàng là
25.000 - 50.000 USD, cần phải có hai yêu cầu chính thức cho báo giá trước khi lệnh mua hàng
được phát hành. Tuy nhiên, nếu số tiền vượt quá 50.000 USD, nhà cung cấp phải được lựa
chọn bằng phương thức đấu thầu chính thức. Vào thời gian và địa điểm được chỉ định, hồ sơ
dự thầu được công khai. Việc mua hàng được trao cho nhà thầu có trách nhiệm thấp nhất có
giá thầu phù hợp với tất cả các yêu cầu của việc chào hàng. Sau đó, một đơn đặt hàng (hoặc
hợp đồng chính thức để mua dịch vụ) được chuẩn bị và truyền hoặc gửi qua thư cho nhà cung
cấp dịch vụ được lựa chọn.
=> ví dụ nhà máy sản xuất của cty cần nguyên vật liệu A => họ sẽ khởi động hệ thống mua
sắm điện tử bằng cách nhập yêu cầu mua hàng gồm có số lượng, thời gian, tên hàng … vào
moodum mua hàng. Yêu cầu mua hàng được chấp nhận và chuyển cho phòng mua hàng (sẽ
phát sinh 3 trường hợp nếu đơn hàng <25000USD người mua sẽ tiến hành lệnh mua hàng để
gửi cho nhà cung ứng , nếu đơn hàng 25000-50000USD cần phải có 2 u cầu chính thức cho
báo giá trước khi lệnh mua hàng được phát hành nếu đơn hàng >50000USD thì nhà cung cấp
phải được lựa chọn bằng hình thức đấu thầu). Đơn đặt hàng có hiệu lực kể từ khi thỏa thuận ở
trong đơn chào hàng được 2 bên đồng thuận .
Hệ thống thu mua thủ công truyền thống là một công việc tẻ nhạt và tốn nhiều sức lao động để
phát hành yêu cầu và đơn đặt hàng. Mặc dù EDI đã giải quyết được một số vấn đề này, tính
độc quyền của nó địi hỏi chi phí khởi sự cao, làm cho nó khơng thể tiếp cận được với các
cơng ty nhỏ có ngân sách hạn hẹp. Các hệ thống mua sắm điện tử trên nền tảng Internet đã


thay đổi yêu cầu về cơ sở hạ tầng, làm cho nó linh động hơn với giá cả phù hợp với hầu hết
các doanh nghiệp.

4.2.4. Lợi ích
a) Tiết kiệm thời gian: Việc mua sắm điện tử sẽ hiệu quả hơn khi (a) lựa chọn và duy trì danh
sách các nhà cung cấp tiềm năng, (b) xử lý yêu cầu báo giá và đơn đặt hàng và (c) mua hàng
lặp lại. Người mua cá nhân có thể tạo các danh sách nhà cung cấp ưu tiên cho từng loại sản
phẩm và dịch vụ.
Ví dụ, một nhóm các nhà cung cấp dụng cụ nhỏ có thể bao gồm 15 nhà cung cấp nhỏ. Người
mua sử dụng nhóm này để mua các cơng cụ nhỏ. Danh sách có thể được chỉnh sửa và chia sẻ
với tất cả người mua trong công ty. Dữ liệu hiệu suất của nhà cung cấp có thể được cập nhật
nhanh chóng và trực tuyến trong thời gian thực. Thu thập, phân loại, xem xét và so sánh các
RFQs là các quy trình giúp tiết kiệm sức lao động và thời gian. Sử dụng hệ thống mua hàng thủ
công, một cơng ty điển hình có thể phải sắp xếp và kết hợp hàng trăm giá thầu trên cơ sở hàng
ngày. Việc mua sắm điện tử giúp thực hiện các hoạt động thu thập và phân loại khơng có giá trị.
Dữ liệu trùng lặp của đơn đặt hàng do ban đầu được người dùng trích ra từ RFQ. Ngồi ra, hệ
thống mua sắm điện tử giảm thiểu yêu cầu đặt hàng giữa các đơn đặt hàng thủ cơng, đơn giản
hóa quy trình phê duyệt và tự động hóa đơn hàng mua.
b) Tiết kiệm chi phí: Người mua có thể xử lý nhiều lần mua hàng, tiết kiệm các chi phí khác
bao gồm
 giá cả hàng hóa và dịch vụ thấp hơn vì khả năng kết nối với nhiều nhà cung cấp hơn,
 giảm chi phí hàng tồn kho do có khả năng mua hàng thường xuyên hơn, ít người mua
hơn,
 chi phí hành chính thấp hơn,
c) Tính chính xác: Hệ thống loại bỏ đầu vào trùng lặp bởi người sử dụng vật liệu và sau đó
một lần nữa được nhập bởi người mua. Hệ thống này cũng tăng cường tính chính xác của
thơng tin trao đổi giữa người mua và nhà cung cấp. Thêm thông tin cập nhật về nhà cung cấp,
với hàng hoá và dịch vụ trực tuyến, cho phép người dùng truy cập các tùy chọn của họ trước
khi chuẩn bị yêu cầu mua hàng.


d) Thời gian thực: Người mua có thời gian thực để yêu cầu mua hàng khi đã chuẩn bị. Mỗi lần
yêu cầu mua được xử lý, người mua có thể đăng giá thầu ngay lập tức, thay vì chờ đợi liên hệ

với tất cả các nhà cung cấp để cảnh báo họ về hồ sơ dự thầu. Hệ thống an toàn cho người mua
và nhà cung cấp được đảm bảo 24/7.
e) Khả năng vận động: Người mua có thể nộp, xử lý và kiểm tra tình trạng hồ sơ dự thầu, cũng
như thông tin liên lạc với nhà cung cấp bất kể vị trí địa lý và thời gian của người mua một cách
rất linh hoạt.
f) Khả năng theo dõi dễ dàng: Hệ thống mua sắm điện tử cho phép người gửi và người mua
theo dõi mỗi lần mua hàng u cầu điện tử thơng qua q trình - từ trình duyệt, chấp nhận và
cuối cùng chuyển đổi sang đơn đặt hàng. Hơn nữa, các kiểm tốn trước đó có thể được duy trì
cho tất cả các giao dịch dạng điện tử. Theo dõi giá thầu điện tử và giao dịch dễ dàng hơn và
nhanh hơn theo dõi kiểu cũ qua giấy tờ. Người mua và nhà cung cấp có thể yêu cầu thêm
thông tin trực tuyến, để lại nhận xét, hoặc cho biết họ quan tâm đến đấu thầu hay khơng.
g) Khả năng quản lý: Hệ thống có thể được thiết kế để lưu trữ thông tin quan trọng của nhà
cung cấp do đó cho phép người mua nếu cần hô trợ. Số liệu thống kê tổng hợp và báo cáo hiệu
suất nhà cung cấp có thể được xuất ra để thuận tiện cho việc quản lý và dự đốn các kế hoạch
tương lai.
h) Lợi ích của nhà cung cấp: Lợi ích bao gồm các rào cản thấp hơn đối với chi phí nhập cảnh
và giao dịch, cho phép tiếp cận nhiều người mua hơn và khả năng điều chỉnh ngay lập tức phù
hợp với điều kiện thị trường, do đó làm cho việc mua sắm điện tử trở nên hấp dẫn đối với hầu
hết các nhà cung cấp.
4.3. Đơn mua hàng giá trị nhỏ
4.3.1.. Nguyên nhân:
Chi phí hành chính để xử lý đơn đặt hàng có thể khá lớn. Người ta ước tính rằng chi phí đặt
hàng bằng cách sử dụng hệ thống mua sắm thủ cơng có thể cao tới 175 USD. Các con số có
thể cao hơn khi chúng ta xem xét mức lương của nhân viên thu mua cao cấp và chi phí gián
tiếp phát sinh từ việc mua nhân sự. Không hiếm khi thấy rằng chi phí xử lý một đơn đặt hàng


vượt quá tổng giá trị của đơn đặt hàng. Mặc dù giá trị đồng đô la nhỏ là một thuật ngữ tương
đối phụ thuộc vào kích cỡ của cơng ty, từ 500 - 1000 USD có thể được coi là hợp lý điểm cắt.
Đặc biệt trong một hệ thống mua sắm thông thường, việc mua sắm giá trị nhỏ nên được giảm

thiểu để đảm bảo rằng người mua không bị quá tải với việc mua hàng nhỏ, việc mà có thể ngăn
họ không tập trung vào việc mua sắm những hàng hóa thiết yếu. Do hiệu quả của hệ thống
mua sắm điện tử, người mua ít bị gánh nặng bởi các khoản mua hàng có giá trị nhỏ. Tuy nhiên,
tất cả các cơng ty nên có một hệ thống xử lý mua hàng giá trị nhỏ tại chỗ. Kiểm soát chi phí
hành chính khơng cần thiết và giảm thời gian thực hiện đơn hàng, các nhà quản lý mua hàng
có nhiều lựa chọn khác nhau để giải quyết các đơn hàng nhỏ.
4.3.2. Cách giải quyết đơn hàng nhỏ
a) Đơn mua hàng theo lô: Là đơn đặt hàng mà khách hàng đặt với nhà cung cấp để cho phép
nhiều ngày giao hàng trong một khoảng thời gian, thường được đàm phán để tận dụng lợi thế
của giá định định trước. Nó thường được sử dụng khi có nhu cầu định kỳ đối với hàng hố có
thể tiêu hao. Đơn đặt hàng theo lô thường được sử dụng khi khách hàng mua số lượng lớn và
đã được giảm giá đặc biệt. Dựa trên đơn đặt hàng theo lô, đơn đặt hàng và các mục hố đơn có
thể được tạo ra cho đến khi hợp đồng được hoàn thành, kết thúc thời hạn đặt hàng hoặc giá trị
đặt hàng tối đa được xác định trước đạt được. Ví dụ, nếu một cơng ty mua 100 thùng dầu tinh
chế mỗi ngày trong một năm, nó có thể làm cho một đơn đặt hàng lơ để bao gồm tất cả các
thùng cho cả năm chứ không phải là làm riêng biệt đơn đặt hàng hàng ngày.
b) Tích lũy các đơn hàng nhỏ để tạo đơn hàng lớn: Những đơn đặt hàng nhỏ có thể được tích
lũy và gộp thành các đơn hàng lớn, lựa chọn này rất hay được sử dụng khi thời hạn yêu cầu
giao hàng không quá gấp. Mặt khác, số lượng các hoạt động mua hàng có thể được tăng lên để
giảm giá mua và chi phí vận chuyển.
Nhiều người mua 1 mặt hàng thì sẽ gộp thành 1 đơn hàng
( theo chiều ngang - Giống kiểu muahangchung.com J)
c) Sử dụng khoảng thời gian đặt hàng cố định cho mọi loại vật liệu hoặc vật liệu cụ thể: Ngồi
việc kiểm sốt các đơn hàng nhỏ thì một hiệu quả khác của lựa chọn này là gom thành các đơn
đặt hàng cố định cho nhóm hàng cố định. Thay vì người mua u cầu mua hàng riêng lẻ thì


người mua có thể yêu cầu 1 số lượng nhất định cho mặt hàng mà họ cần mua. Điều này làm
tăng giá trị đồng USD và giảm số lượng các đơn hàng nhỏ.
(Theo chiều dọc - Giống kiểu Tiki…freeship cho đơn hàng >200k)

vải - cúc - chỉ
5. Các quyết định liên quan đến mua hàng
1 cái slide tổng quan
5.1. Tự sản xuất hay mua ngoài
Vấn đề tự sản xuất hay mua ngoài nguyên vật liệu và phụ kiện là một quyết định rất quan
trọng, mang tính chiến lược Vì việc đưa ra quyết định nào sẽ tác động mạnh đến vị thế cạnh
tranh của doanh nghiệp đó. Rõ ràng là các doanh nghiệp sẽ thích mua ngồi các thiết bị phụ trợ
từ các nhà cung cấp hơn là tự mình sản xuất ra chúng.
5.1.1. Lý do các doanh nghiệp nên thuê ngoài / mua hoặc sản xuất
5.1.1.1. Lý do các doanh nghiệp nên thuê ngoài / mua
1.

Lợi thể về chi phí: Trong rất nhiều trường hợp, việc chúng ta thuê ngồi sẽ giúp DN

tiết kiệm được chi phí hơn là tự SX. Nguyên nhân là do tính kinh tế theo quy mơ hay các DN
cung cấp có lợi thế cạnh tranh về nhân công và nguyên liệu giá rẻ.
2.

Không đủ năng lực: Khi DN không đáp ứng kịp thời nhu cầu của KH; hay DN khơng

có khả năng tự sản xuất ra phụ kiện tốt như Nhà cung ứng; Hoặc là DN muốn hồn tồn tập
trung năng lực của mình vào SX các bộ phận chính cốt lõi của mình.
3.

Khơng đủ chun mơn: Khi DN khơng có đủ yếu tố về mặt chuyên môn cũng như công

nghệ để tự sản xuất ra phụ kiện, bộ phận đó. DN khơng nên mạo hiểm đầu tư máy móc thiết bị
vào các sản phẩm không phải là năng lực cốt lõi của họ; DN nên đầu tư công nghệ cũng như
chuyên môn để phát triển phục vụ những sản phẩm cạnh tranh của họ.
4.


Chất lượng: Các nhà cung ứng sẽ cung cấp sản phẩm cho DN với chất lượng SP tốt hơn

với việc tự SX vì họ đầu tư cơng nghệ nhiều hơn; kỹ năng nhân cơng thành thạo hơn; và có lợi
thế tính kinh tế theo quy mơ. Mặt khác với sự thay đổi chóng mặt của cơng nghệ hiện nay
cũng như vịng đời sản phẩm rất ngắn. Việc th ngồi sẽ tốt hơn tự SX.
5.1.1.2. Lý do nên tự sản xuất


Các doanh nghiệp cũng nên cấn nhắc việc tự mình cung cấp toàn bộ nguyên vật liệu, các bộ
phận đi kèm, dịch vụ bởi vì các lý do sau:
1.

Bảo hộ cơng nghệ độc quyền: Có nhiều DN cạnh tranh chính là nhờ vào sự khác biệt

lớn về quy trình sản xuất. Đó chính là lợi thế cạnh tranh của họ, chính vì vậy họ khơng dễ
dàng th ngồi hay đưa công thức cho người khác sản xuất. Và kể cả khi sáng chế, quy trình
của họ đã có bằng sáng chế, được bảo hộ họ vẫn nhất quyết thuê ngoài để bảo vệ lợi thế cạnh
tranh, điểm khác biệt nhất trong sp của họ
2.

Nhà cung cấp không đủ khả năng: Trường hợp Nhà cung cấp không đủ công nghệ,

chuyên môn để sản xuất ra các bộ phận mình cần, các DN khơng có lựa chọn nào khác ngồi
việc tự mình sản xuất tạm thời. Tuy nhiên về lâu dài, DN nên xem xét để phát triển, mở rộng
các nhà cung cấp hiện có và mới để hợp tác trong tương lai.
3.

Kiểm sốt chất lượng tốt hơn: Nếu có u cầu khắt khe về chất lượng sản phẩm: DN


nên tự mình sản xuất sẽ kiểm soát được từ yếu tố chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, đến thiết
kế, quy trình sản xuất, nhân công và cho ra sản phẩm cuối cùng chất lượng nhất theo đúng yêu
cầu của DN
4.

Tận dụng năng lực nhàn rỗi hiện có: Nhằm giải quyết vấn đề sa thải nhân viên lúc nhàn

rỗi, Dianh nghiệp có thể tận dụng các nguồn lực nhàn rỗi để sản xuất các bộ phận.
5.

Kiểm soát về mặt thời gian, chi phí vận chuyển và chi phí lưu kho:

6.

Chi phí thấp:

5.1.2. Phân tích điểm hịa vốn của việc mua ngồi hoặc tự sản xuất:
Chi phí cố định là những chi phí không thay đổi cả khi số lượng sản phẩm thay đổi như: đầu
tư mau máy móc thiết bị. Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi theo sự thay đổi của số lượng sản
phẩm sản xuất ra: ví dụ giá mua (cái này có thể nói hoặc khơng)
Chúng ta cùng phân tích một cí dụ về điểm hịa vốn để hiểu rõ hơn:
Ví dụ: nếu tự SX doanh nghiệp cần đầu tư $25.000 mua máy móc và chi phí sản xuất là $5/sp.
Nếu mua ngoài: giá mua là $7/sp và chi phí chuẩn bị hợp đồng là $500. Nên mua ngoài hay tự
SX?


Giải: gọi Q là điểm hòa vốn, tức là tại Q thì ta có Tổng chi phí mua ngồi = Tổng chi phí tự
sản xuất. Lúc này ta có:
25.000 + 5*Q = 500 + 7*Q
Giải ra ta sẽ được Điểm hịa vốn Q = 12.250 đơn vị.

ð Tổng chi phí của DN khi quyết định mua ngoài hoặc tự SX là:
25.000 + 12.500* 5 = $86.250
Ý nghĩa của điểm hòa vốn là gì: Nếu cần với số lượng sản phẩm Q>Q* thì việc tự sản xuất sẽ
tiết kiệm chi phí hơn. Nếu cần số lượng sản phẩm Qhơn.
Vậy trong bài trên nếu DN cần ít hơn 12.250 sản phẩm nên thuê ngoài và ngược lại.
Thử lại: Nếu Q=15.000 sản phẩm:
TC (make) = $25.000 + 5*15.000 = $100.000
TC (buy) = $500 + $7*15.000 = 105.500
ð TH 15.000 >12.500 nên DN nên tự sản xuất.
5.2. Vai trò của sanh sách nhà cung ứng:
Sau khi chúng ta phân tích được rằng nên th ngồi hay tự sản xuất. Trường hợp Thuê/Mua ngoài.
Chúng ta cần phải có contact của NCU và những thơng tin cần thiết để xem xét, cân nhắc xem
nên lực chọn nhà cung ứng nào. Và một danh sách nhà cung ứng sẽ giúp cung cấp cho DN các
thông tin cần thiết cho việc ra quyết định như: quy trình cơng nghệ, trình độ chun
mơn;nguồn gốc ngun vật liệu, quy trình sản xuất; Design; độ an toàn của thị trường cung
cấp; mức tín nhiệm của NCC trên TT; mức giá; khả năng đáp ứng như cầu hàng năm…..
5.3. Các bước lựa chọn nhà cung ứng
5.3.1. Lựa chọn số lượng nhà cung ứng
Sau khi có được sanh sách NCC rồi, DN cần xem xét nên lựa chọn bao nhiêu nhà cung cứng cho hoạt
động của mình.
- Trường hợp lựa chọn 1 nhà cung ứng khi DN và Nhà cung cứng vì:
+ Mối quan hệ hợp tác lâu dài hoặc DN muốn tạo lập mối quan hệ tốt với NCU vì nhìn thấy
tiềm năng của NCU đó.


+ Có nhiều DN họ muốn duy trì chất lượng sản phẩm ổn định, nên việc lựa chọn 1 nhà cung
ứng sẽ làm giảm sự biến động trong chât lượng hơn so với việc lựa chọn nhiều nhà cung ứng.
+ Hay các lý do về độc quyền quy trình, sản phẩm; tiết kiệm chi phí tối đa, nhu cầu quá ít….
Nên các DN sẽ lựa chọn cho mình một nhà cung ứng phù hợp nhất thay vì nhiều nhà cung ứng

Ví dụ: Bộ phận mà Samsung cung cấp độc quyền chính là màn hình OLED mới, có độ phân
giải cao, tiết kiệm pin tối đa cũng như các chip bộ nhớ với dung lượng cao.
- DN có thể quyết định lựa chọn nhiều nhà cung ứng
 Nếu nhu cầu là quá lớn cho 1 nhà cung ứng;
 Sự kết hợp của nhiều nhà cung cứng không chỉ tiếp cận các thơng tin thị trường nhanh
chóng và tạo ra sự phát triển mới cho dòng sp của DN.
 Sự tăng cường nhiều nguồn cung ứng sẽ làm giảm bớt sự gián đoạn của quy trình sản
xuất
 Tăng sự cạnh tranh giữa các nhà cung ứng (Khuyến khích các NCU khơng ngừng hồn
thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm của mình để cạnh tranh với các nhà cung ứng
khác)
Ví dụ: Do khơng đủ nguồn cung ứng cho bộ phận cảm biến faceID của iphone X, Apple không
chỉ tăng số lượng nhà cung ứng cho bộ phân cảm biến faceID mà còn giảm mức độ chính xác
của hệ thống Face ID
5.3.2.. Lựa chọn nhà cung ứng
Sau khi DN đã quyết định sẽ lựa chọn 1 hay nhiều nhà cung ứng. Đến bước cuối cùng này, DN cần
xem xét các yếu tố để có thể tìm cho DN mình một hoặc nhiều nhà cung ứng phù hợp và đáp
ứng yêu cầu của DN.
Có 10 yếu tố cơ bản DN cần xem xét để đưa ra quyết định lựa chọn NCC:
1.

Quy trình cơng nghệ: DN cần tìm NCU sẵn sảng cung cấp cho họ các sp ở mức giá hợp

lý nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu về công nghệ cao. Bởi lẽ Công nghệ là yếu tố quan trọng giúp
DN đánh bại các ĐTCT.
2.

Sự sẵn sàng chia sẻ công nghệ và thông tin: Các DN hiện nay có xu hướng tận dụng

NCU để tập trung vào phát triển năng lực cốt lõi của DN; chính bởi vậy DN đang tìm kiếm các



NCU sẵn sàng tiết lộ các bí mật về thơng tin và cơng nghệ sp. Thậm chí lựa chọn các nhà cung
ứng có thể hỗ trợ trong việc phát triển sản phẩm
3.

Chất lượng sản phẩm: Đây là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm

cuối cùng của DN từ đó định vị khả năng cạnh tranh về mặt chất lượng so với các ĐTCT của
DN.
4.

Chi phí: Chi phí ở đây bao gồm chi phí trên 1 đơn vị sản phẩm, chi phí vận chuyển, chi

phí đặt hàng, thanh tốn, chiết khấu, bảo hành… Chính bởi vậy DN cần cân nhắc kĩ tất cả
những khoản chi phí trên để có sự so sánh và lựa chọn NCU thích hợp.
5.

Mức độ tin cậy đv NCU: Cái này cần tìm hiểu thơng tin để đánh giá NCU có mức độ tín

nhiệm trên TT như thế nào. Ví dụ doanh nghiệp đó có tài chính ổn định. Với 1 NCU có độ tín
nhiệm cao, chúng ta sẽ n tâm hơn về chất lượng sản phẩm hay thời gian cung cấp dịch vụ
như thỏa thuận…. cịn với những NCU khơng được TT tin cậy, chắc chắn sẽ có nhiều rủi ro
hơn.
6.

Hệ thống đặt hàng và chu kỳ: Đánh giá về độ đơn giản khi đặt hàng trên hệ thống; số

lượng đặt hàng tối thiểu hệ thống yêu cầu, các yêu cầu khi đặt hàng trên hệ thống, độ trễ trong
thời gian vận chuyển hàng ngắn để những đơn hàng nhỏ có thể được đặt thường xuyên và

giảm đi chi phí kiểm kê.
7.

Năng lực đáp ứng nhu cầu: Xem xét với đơn hàng hiện tại mình cần, NCU nào đủ khả

năng đáp ứng đơn hàng đó. Và trường hợp phát sinh thêm đơn hàng số lượng lớn hơn thì NCU
có thể đáp ứng không.
8.

Khả năng giao tiếp: Lựa chọn nhà cung ứng có khả năng giao tiếp để việc giao tiếp giữa

các đối tác trở nên dễ dàng hơn
9.

Địa điểm: Yếu tố này ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển; thời gian giao hàng và mức

độ rủi ro.. chính vì vậy các DN sẽ thích NCU nào có khoảng cách của cơ sở sản xuất không
quá xa đối với cơ sở của DN.
10.

Dịch vụ: NCU nào ưu tiên hơn về các dịch vụ chiết khấu, thời gian bảo hành sẽ

được DN quan tâm hơn.


=> Sự lựa chọn nhà cung cấp ảnh hưởng đến chiến lược cạnh tranh của họ. Những nhà cung
ứng chiến lược sẽ trở thành đối tác tin tưởng và trở thành 1 phần quan trọng của việc phát triển
sản phẩm
Ví dụ về bảng đánh giá nhà cung ứng dựa trên tiêu chí (t sẽ fw qua email nhé)
6. Tổ chức mua hàng

Tổ chức mua hàng trong công ty đã phát triển trong những năm qua như trách nhiệm của các
chức năng mua của các công ty đã thay đổi từ một văn thư, hỗ trợ vai trị một phần khơng thể
thiếu trong chiến lược của công ty trực tiếp ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của các cơng ty.
Ngồi q trình mua thực tế, mua bây giờ là tham gia vào thiết kế sản phẩm, quyết định sản
xuất và các khía cạnh khác của hoạt động của một cơng ty. Quyết định làm thế nào để tổ chức
mua để phục vụ tốt nhất mục đích của nó là cơng ty và ngành công nghiệp cụ thể và phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như điều kiện thị trường và các loại vật liệu cần thiết.
Cơ cấu mua có thể được xem như là một sự liên tục, với việc tập trung vào một cực đoan và
phân cấp ở đầu kia. Trong khi có rất ít cơng ty đó thơng qua một trung tinh khiết cấu trúc hoặc
phân cấp, những lợi ích của từng giá trị một cuộc kiểm tra chặt chẽ hơn. Xu hướng hiện nay là
hướng tới việc mua tập trung cho các vật tư thiết yếu mà cơng ty có thể tận dụng lợi thế của
các nền kinh tế của quy mơ và lợi ích khác.
Thu mua tập trung là nơi mà một bộ phận thu mua duy nhất, thường nằm ở văn phịng cơng ty
của cơng ty, làm cho tất cả các quyết định mua hàng, bao gồm cả số lượng đặt hàng, chính
sách giá cả, ký kết hợp đồng, đàm phán và lựa chọn nhà cung cấp và đánh giá.
Mua phi tập trung là nơi cá nhân, bộ phận thu mua địa phương, chẳng hạn như tại mức thực
vật, đưa ra quyết định mua của mình. Một cuộc thảo luận về những thuận lợi và nhược điểm
để mỗi người trong các cấu trúc mua sau.
Ưu điểm của Tập trung
1.Tập trung khối lượng: Một lợi ích rõ ràng là nồng độ khối lượng mua để tạo giảm giá số
lượng, khối lượng lơ hàng ít tốn kém và các điều khoản mua hàng thuận lợi hơn khác. Điều
này thường được gọi là tận dụng khối lượng mua. Một hệ thống tập trung cũng cung cấp các
công ty mua nhiều ảnh hưởng và thương lượng quyền lực. Các nhà cung cấp nói chung là sẵn
sàng để đàm phán, đưa ra điều kiện tốt hơn và chia sẻ công nghệ do khối lượng cao hơn.


2. Tránh trùng lặp: mua tập trung loại bỏ sự trùng lặp về chức năng công việc. Người mua
doanh nghiệp có thể nghiên cứu và ban hành một đơn đặt hàng lớn để trang trải
các vật liệu tương tự theo yêu cầu của tất cả các đơn vị, do đó loại trừ sự trùng lặp các hoạt
động. Điều này cũng dẫn đến người mua ít hơn, giảm chi phí lao động.

3. Chun mơn hóa: Tập trung cho phép người mua chun về một nhóm đặc biệt của mặt
hàng thay vì chịu trách nhiệm cho tất cả các vật liệu và dịch vụ mua vào. Nó cho phép người
mua dành nhiều thời gian và nguồn lực để nghiên cứu vật liệu mà họ có trách nhiệm, do đó trở
thành người mua chuyên ngành.
4.Giảm chi phí vận chuyển: Tập trung cho phép lô hàng lớn hơn để được thực hiện để tận dụng
lợi thế của các lô hàng xe tải, và lô hàng chưa nhỏ hơn vẫn có thể được sắp xếp để giao hàng
trực tiếp từ nhà cung cấp để các điểm sử dụng.
5. Không cạnh tranh trong các đơn vị: Theo hệ thống phân quyền, khi các đơn vị khác nhau
mua vật liệu giống nhau, một tình huống có thể được tạo ra, trong đó đơn vị đang cạnh tranh
với nhau, đặc biệt là khi nguyên liệu khan hiếm được mua từ các nhà cung cấp tương tự. Tập
trung giảm thiểu vấn đề này.
6.Hệ thống nhà cung cấp chung: Một base cung chung được sử dụng, vậy làm cho nó dễ quản
và đàm phán đồng
Ưu điểm của Phân cấp
1.Hiểu hơn về yêu cầu mua: Một người mua tại các đơn vị cá nhân có nhiều khả năng để biết
nhu cầu chính xác của nó tốt hơn so với một người mua trung tâm tại trụ sở nhà.
2. Tìm nguồn cung ứng địa phương: Nếu công ty mong muốn hỗ trợ các doanh nghiệp địa
phương, nó có nhiều khả năng rằng một người mua địa phương sẽ biết thêm về các nhà cung
cấp địa phương. Sự gần gũi của địa phương cung cấp cho phép vật liệu được vận chuyển
thường xuyên hơn trong kích thước lơ đất nhỏ, và có lợi cho việc tạo ra các mối quan hệ nhà
cung cấp gần hơn.
3. Ít thủ tục hành chính hơn: Phân cấp cho phép phản ứng nhanh hơn, do ít quan liêu và liên hệ
chặt chẽ hơn giữa người sử dụng và người mua. Phối hợp và giao tiếp với các hoạt động và các
bộ phận khác có hiệu quả hơn.


Như vậy, trong khi thu mua tập trung có thể dẫn đến chi phí thấp hơn và đàm phán tốt hơn
quyền lực, các hệ thống tập trung cũng có thể là q cứng nhắc và thậm chí khơng khả thi đối
với các tổ chức multiunit lớn bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khơng liên quan. Vì những
lý do, một tổ chức mua lai có thể được bảo hành. Tổ chức lớn có thể sử dụng một cấu trúc

phân cấp mua-tập trung phân cấp mua tại công ty cấp, nhưng tập trung các chức năng mua sắm
ở cấp đơn vị kinh doanh. Ngược lại, một cơng ty có thể sử dụng một cấu trúc thu mua tập
trung-phân cấp để đàm phán hợp đồng quốc gia ở cấp doanh nghiệp, nhưng phân cấp mua ở
cấp đơn vị kinh doanh, giống như Ví dụ thảo luận trong Quản lý chuỗi cung ứng trong tính
năng hành động. Việc tổ chức thu mua lai cho phép các công ty để khai thác lợi thế của cả hai
tập trung hệ thống và phân cấp.
Ưu điểm mua tập trung

Ưu điểm mua phân cấp

Tập trung khối lượng

Hiểu hơn về u cầu mua

Tránh trùng lặp

Tìm

nguồn

cung

ứng

địa

phương
Chun mơn hóa

Ít thủ tục hành chính hơn


Giảm chi phí vận chuyển
Khơng cạnh tranh trong các đơn vị
Hệ thống nhà cung cấp chung
7. Các loại hình mua hàng
7.1. Mua bán quốc tế
7.1.1. Bối cảnh
Các thỏa thuận quốc tế nhắm đến việc nới lỏng hàng rào thương mại và phát triển tự do thương
mại đã cung cấp rất nhiều cơ hội cho doanh nghiệp để mở rộng cơ sở cung ứng của họ để tham
gia vào “Nguồn cung ứng toàn cầu”
Google: Việc khai thác điểm tối ưu của những “resource” bên ngồi, mà khơng phân biệt quốc
gia, chính là “Global sourcing”.)


Ngành xuất khẩu hàng hóa tồn cầu và ngành dịch vụ thương mại đã lần lượt đạt đến 15,717
nghìn tỉ USD và 3,78 nghìn tỉ USD. Năm 2008, Mỹ là nhà nhập khẩu lớn nhất thế giới về
thương mại hàng hóa (2.17 nghìn tỉ đơ), đồng thời là nhà nhập khẩu và xuất khẩu lớn nhất thế
giới về dịch vụ thương mại (nhập khẩu 368 tỉ đô, xuất khẩu 521 tỉ đơ). Top 3 nhà xuất khẩu
thương mại hàng hóa lớn nhất thế giới là Đức (1.462 nghìn tỉ), Trung Quốc (1.428 nghìn tỉ) và
Mỹ (1.287 nghìn tỉ). Trong khi ‘’Nguồn cung ứng toàn cầu’’ cung cấp cơ hội để cải thiện chất
lượng, chi phí và hiệu suất phân phối vận chuyển, nó cịn đặt ra nhiều thách thức cho các nhân
viên mua sắm. Muốn tham gia sâu vào ngành nguồn cung ứng tồn cầu địi hỏi nhiều kiến thức
và kĩ năng mềm để xử lý các vấn đề không thường xuyên phải đương đầu, giải quyết khi chọn
các nhà cung ứng trong nước như: logistics, truyền thông, các vấn đề chính trị, văn hóa và các
vấn đề khác
7.1.2. Phương pháp được áp dụng cho global sourcing:
-

Có thể thành lập một văn phòng mua sắm quốc tế, sử dụng nhân viên mua sắm trực


thuộc công ty để xử lý các giao dịch in-house
Giao dịch in-house là: giao dịch được làm trực tiếp bởi một xí nghiệp, sử dụng đội ngũ và cơ
sở riêng, trái ngược với công việc được hợp đồng với các xí nghiệp khác.
-

Cũng có thể sử dụng 1 người môi giới nhập khâủ (import broker) hoặc đại lý kinh doanh

(Sales agent). Người môi giới nhập khẩu không có quyền sở hữu với món hàng. Thay vào đó,
quyền sở hữu chuyển nhượng trực tiếp từ người bán đến người mua
-

Có thể mua hàng từ Import merchant (thương nhân nhập khẩu), người sẽ mua và có

quyền sở hữu hàng hóa, sau đó bán lại cho người mua cuối
-

Mua hàng từ Cơng ty thương mại

Có rất nhiều tổ chức thương mại quốc tế được lập ra để cắt giảm các hàng rào thuế quan và phi
thuế quan giữa các nước thành viên như: WTO, NAFTA, EU,...
7.1.2. Lý do lựa chọn nguồn cung ứng toàn cầu
Các doanh nghiệp mở rộng cơ sở cung ứng của họ vì nhiều lý do: chi phí thấp, chất lượng tốt
hơn, nhà cung cấp nước ngồi có bằng sáng chế (patent) cho sản phẩm, dịch vụ tốt hơn và quy
trình cơng nghệ tốt hơn


-

Chi phí thấp: Chi phí nguyên vật liệu rẻ hơn. Do chi phí nhân cơng rẻ hơn, tỉ giá hối


đối có lợi, quy trình hiệu quả hơn hoặc sự bán phá giá 1 cách có chủ ý ở thị trường nước
ngồi
-

Chất lượng tốt hơn: Do quy trình cơng nghệ mới hơn và tốt hơn. Ngoài ra, tuy các nhà

cung cấp ngoại quốc xa hơn nhà cung cấp nội địa nhưng vẫn có thể vận chuyển nhanh hơn nhờ
hệ thống phương tiện và logistics hiệu quả hơn. Các nhà cung cấp cịn có thể thành lập văn
phịng đại diện ở nước chủ nhà để cạnh tranh với thị trường nội địa và cung cấp dịch vụ tốt
hơn.
-

Để ủng hộ nền kinh tế của địa phương cung ứng, nơi họ có chi nhánh, hoặc đang mua áp

dụng hình thức mua bán đối lưu
7.1.3. Những thách thức tiềm ẩn cho Nguồn cung ứng toàn cầu
Một vài thập kỉ qua đã dấy lên làn sóng nguồn cung ứng tồn cầu. Tuy nhiên, cũng đặt ra
nhiều thách thức phải đương đầu. Ví dụ, sự phức tạp và chi phí liên quan đến việc lựa chọn
nhà cung ứng, và giải quyết các vấn đề thuế nhập khẩu, thủ tục hải quan, chuyển đổi tỉ giá, văn
hóa, chính trị, nhân cơng và các vấn đề pháp lý.
Khác với việc xử lý các vấn đề với nhà cung cấp nội địa, chi phí phân tích và chọn lựa nhà
cung cấp nước ngồi có thể cao hơn. Nếu nhà cc nước ngồi ở xa, thì thủ tục hải quan và các
vấn đề logistics khó có thể đáp ứng được, đặc biệt với những hàng hóa dễ hỏng.
Ngồi Bộ luật Thương mại thống nhất (UCC), cai quản sự mua bán hàng hóa ở Mỹ (trừ bang
Louisiana), cịn 1 hiệp định nữa bắt buộc phải biết cho mua bán toàn cầu, đó là Cơng ước viên
của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG). Áp dựng với các quốc gia
kí cơng ước.
Ngồi ra, Phịng thương mại quốc tế (ICC) đã tạo ra một hệ thống thống nhất về các luật lệ,
gọi là Incoterms, nhằm đơn giản hóa các giao dịch quốc tế về các điều khoản chi phí vận
chuyển, rủi ro và trách nhiệm của bên mua, bên bán và bên vận chuyển. Tuy nhiên, incoterms

không giải quyết việc chuyển nhượng quyền của hàng hóa.
Ví dụ:


Theo phản ánh từ một số đại diện của Hiệp hội Điều Việt Nam, từ đầu năm đến nay, nhiều
doanh nghiệp Việt Nam đã trở thành nạn nhân khi một số nhà cung cấp châu Phi không
nghiêm chỉnh thực hiện hợp đồng mà thường giao hàng trễ hẹn, giao hàng chất lượng kém.
Một số trường hợp còn hủy hợp đồng nhưng không trả tiền cọc cho người mua, hàng bị mất
trong container nhưng về Việt Nam mới phát hiện...
Hàng loạt rủi ro trong hợp đồng mua bán đồ gỗ mà nhiều doanh nghiệp Việt gặp phải trong
thời gian qua cũng gióng lên hồi chng cảnh báo về sự cả tin và thiếu chuẩn bị trong ký kết
hợp đồng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam. Theo ghi nhận của các luật sư, trong
giao dịch quốc tế, những sai phạm thường gặp của người bán là chậm/không giao hàng, chất
lượng không phù hợp với hợp đồng, không giao chứng từ kèm hóa đơn theo hợp đồng. Cịn
với người mua, 70% sai phạm là chậm/khơng thanh tốn, chậm/khơng nhận hàng...
7.1.2. Mua sắm công
7.1.2,1. Khái niệm
Mua sắm công (Public procurement/Public Purchasing) được hiểu là hoạt động quản lí mua
sắm và chức năng quản lí cung ứng của chính phủ và các cơ quan phi lợi nhuận, như là: Viện
giáo dục, bệnh viện, liên bang, các bang, chính quyền địa phương. Mặc dù mua sắm cơng tùy
theo áp lực chính trị và sự quan sát của cộng đồng, mục đích thì vẫn giống cơ quan tư nhân.
Tuy nhiên, mua sắm công phải tuân theo những luật lệ đặc biệt, được thống nhất bởi liên bang,
quốc gia và chính quyền địa phương. Ví dụ, Tất cả việc mua sắm của Chính phủ liên bang Mỹ
phải tuân theo Bộ tiêu chuẩn mua sắm công Liên Bang (FAR – Federal Acquisition
Regulation). Do đó, tiến trình mua sắm công khác với cơ quan tư nhân – bên cạnh việc chắc
chắn rằng mua hàng hóa và dịch vụ có mối liên hệ chặt chẽ với các chính sách, thủ tục mua
sắm công phải được tổ chức thiết kế đạt mức cạnh tranh tối đa.
7.2.1.2. Đặc điểm
1. Một đặc điểm nổi bật của mua sắm công là sự ưa thích sử dụng đấu thầu cơng khai để gia
tăng sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp. Ví dụ, một tổ chức chính phủ thực hiện đầy đủ các

thủ tục mua sắm, yêu cầu 1 báo giá viết tay cho lượng mua từ 2500-10000USD; 2 báo giá viết


tay cho lượng mua ít hơn 25000USD; 3 báo giá viết tay cho lượng mua ít hơn 100000USD; và
mua nhiều hơn 100000USD phải là đấu thầu công khai.
- Trong đấu thầu công khai, hợp đồng thường được trao cho nhà thầu trả giá thấp hơn, người
mua cam kết phù hợp và chịu trách nhiệm với gói thầu.
Hồ sơ dự thầu phù hợp đáp ứng được thư mời thầu.
Hồ sơ đấu thầu chịu trách nhiệm là hồ sơ có khả năng và sẵn sàng thể hiện công việc đã được
chi tiết hóa.
- Tiến trình đấu thầu rất tốn thời gian và khơng hiệu quả chi phí với cuộc mua bán nhỏ.
Các cơ quan chính phủ được yêu cầu quảng cáo tất cả các mua sắm dự định trên 20000USD.
Khi các yêu cầu đều rõ ràng, chính xác và hồn thiện, cơ quan chính phủ thường sử dụng thư
mời thầu (IFB) để đạt được đấu thầu chứng thực. Thông tin chi tiết cho mua sắm yêu cầu,
hướng dẫn chuẩn bị dự thầu, và điều kiện mua sắm, hình thức vận chuyển và tiến độ thanh
toán thường được bao gồm trong thư mời thầu IFB. Thư mời thầu được thiết kế thời gian, địa
điểm của buổi dự thầu. Đấu thầu chứng thực được công bố công khai ở trụ sở mua hàng và vào
thời điểm được ghi trên mở thầu, và các thông tin về mỗi cuộc đấu thầu sẽ được thông báo và
ghi âm lại. Sau đó, hợp đồng sẽ được trao cho nhà thầu chịu ít trách nhiệm và phù hợp.
Nhìn chung, nhà thầu cũng được yêu cầu cung cấp trang thiết bị giấy tờ đảm bảo nhận thầu để
chắc chắn rằng nhà thầu thành cơng sẽ hồn thiện hợp đồng như đã đề ra. Có 3 loại giấy đảm
bảo nhận thầu cơ bản: Cam kết bảo lãnh, Trái phiếu đảm bảo, Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng.
2. Đặc điểm khác là đạo luật mua của Mỹ (1993) ủy thác cho mua sắm công Mỹ và mua sắm
ba đảng, tận dụng được quỹ liên bang để mua hàng hóa nội địa, nếu chênh lệch giá giữa hàng
hóa nội địa và hàng hóa nhập khẩu khơng đạt tới lượng nhất định. Tuy nhiên, chính phủ Mỹ đã
có chính sách để từ bỏ đạo luật này.
Mua sắm xanh là thuật ngữ không mới, hiện đang thúc đẩy chính phủ các nước đáp ứng những
yêu cầu đặt ra trong mua sắm xanh. Trong đó, yêu cầu mọi quyết định khai thác mua sắm đều
phải cân nhắc đến sức khỏe con người. Mua sắm công ủng hộ mua sắm liên quan tới sản phẩm
năng lượng hiệu quả, sản phẩm nguồn gốc sinh học, sản phẩm tái chế, các chất không gây

thủng tầng ozon, năng lượng xanh, và những sản phẩm thân thiện với môi trường khác. Năng


lượng xnah ở đây có nghĩa là các sản phẩm về điện được sản xuất từ nguồn tài nguyên có thể
tái sử dụng, như gió và nước.
8. Cách đánh giá nhà cung ứng
8.1. Hệ thống đo lường
Có nhiều hệ thống đo lường để đánh giá hoạt động của nhà cung ứng. Tuy nhiên thì hệ thống
phổ biến nhất bao gồm 8 tiêu chí

Chi

Giá cạnh canh

phí,

Sẵn sàng đàm phán giá

giá cả

Các loại chi phí: Chi phí tồn kho, Chi phí thơng tin, Chi phí vận tải
Chi phí thực tế so sánh với: chi phí chuẩn, chi phí mục tiêu, mục tiêu
Mức độ hợp tác nhằm mục đích cắt giảm chi phí

Chất lượng

Hồn tồn khơng có lỗi
Các cơng cụ kiểm sốt quy trình xử lý số liệu
Liên tục cải tiến quy trình
Phù hợp để sử dụng

Bảo hành
Chất lượng thực tế so sánh với: chất lượng lịch sử, chất lượng cụ thể,
chất lượng mục tiêu
Mức độ hợp tác nhằm mục đích nâng cao chất lượng


Giao hàng

Nhanh
Đáng tin/đúng giờ
Giao hàng khơng có lỗi
Thực tế giao hàng so với thời gian cam kết giao hàng
Mức độ hợp tác nhằm mục đích nâng cao chất lượng giao hàng

Phản hồi và linh hoạt Mức độ phản hồi lại đối với khách hàng
Mức độ phản hồi lại với các tình huống thay đổi
Khả năng linh hoạt với thay đổi nhu cầu khách hàng
Thay đổi trong kế hoạch giao hàng
Tham gia vào việc phát triển sản phẩm mới
Giải quyết vấn đề phát sinh
Nhà cung cấp sẵn sàng tìm kiếm đầu vào do việc thay đổi SP
Những thông báo sớm từ nhà cung cấp do thay đổi SP
Khả năng tham gia vào quan hệ hợp tác/ làm việc nhóm

Mơi trường

Có trách nhiệm với môi trường
Áp dụng hệ thống quản lý về môi
trường như ISO 14000
Mức độ hợp tác trong cải thiện

những vấn đề về môi trường


Công nghệ

Những cải tiến chủ động, tiên phong
trong việc sử dụng những công nghệ SX/dịch vụ
Thiết kế những SP cao cấp
Mức độ hợp tác nhằm cải tiến công
nghệ

Danh tiếng của nhà cung cấp trong lĩnh vực KD
Các thước đo về hoạt
Mối quan hệ lâu dài
động kinh doanh

Chất lượng chia sẻ thơng tin
Khả năng về tài chính (VD: được xếp hạng tín
nhiệm).
Có nhóm hỗ trợ khách hàng mạnh
Tổng lưu chuyển tiền tệ
Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư ROI
Mức độ hợp tác trong việc nâng cao quy trình và hoạt động kinh doanh

Chi phí sở hữu TCO Tiết kiệm chi phí giao hàng
Chi phí trong các trường hợp đặc biệt
Chi phí phụ trội của nhà cung cấp do nhu cầu của người mua về lập kế
hoạch giao hàng và giao hàng
Chi phí hàng lỗi, chi phí thực hiện lại quá trình mua hàng, chi phí giải
quyết vấn đề phát sinh liên quan đến mua hàng


8.2. Các bước đo lường


- Lựa chọn các tiêu chí được chấp thuận bởi 2 bên
- Giám sát và thu thập dữ liệu
- Đánh giá từng tiêu chí theo thang điểm (0-100)
- Áp dụng trọng số cho các tiêu chí
- Phân loại nhà cung cấp dựa trên tổng điểm
- Nhân điểm với trọng số
- Đánh giá và định kỳ kiểm tra lại chứng nhận
VÍ DỤ
Thước đo hoạt độngĐiểmTrọng
số Điểm
số cuối cùng
Công nghệ

80

0,1

8

Chất lượng

90

0,25 22,5

Mức độ phản hồi 95


0,15 14,25

Giao hàng

90

0,15 13,5

Chi phí

80

0,15 12

Mơi trường

90

0,05 4,5

Các yếu tố kinh doanh
90 0,15 13,5
Tổng điểm

1

88,25

9. Nâng cao năng lực nguồn cung ứng

9.1. Khái niệm
Là hoạt động thực hiện bởi người mua nhằm mục đích nâng cao kết quả hoạt động của nhà
cung cấp và/ hoặc khả năng đáp ứng nhu cầu cung ứng trong ngắn/ dài hạn.
Việc nâng cao NLHĐ của nhà cung cấp giúp cho công việc của người mua trở nên dễ dàng và
đạt được hiệu quả cao hơn, tuy nhiên công việc này vẫn chưa thực sự được chú trọng. Theo
điều tra của tạp chí Purchasing Magazine, hơn 44% doanh nghiệp được điều tra hiện nay có hệ
thống đánh giá nhà cung cấp nhưng 47% trong số đó khơng có hệ thống hỗ trợ (để phát triển
NLHĐ) nhà cung cấp.


×