Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

SKKN: Rèn luyện kỹ năng đọc và lập biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa cho HS lớp 7 – GV.Đ.T.Nhàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.66 KB, 9 trang )

TRƯỜNG THCS THỤY HẢI

Sáng kiến kinh nghiệm

RÈN KỸ NĂNG ĐỌC VÀ LẬP BIỂU
ĐỒ NHIỆT ĐỘ VÀ LƯỢNG MƯA
TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÝ
CHO HỌC SINH LỚP 7

Người thự hiện :

Đàm Thị Nhàn

Năm học 2007 - 2008


Đàm Thị Nhàn – TRƯỜNG THCS THỤY HẢI – Năm học 2007 - 2008

-2

RÈN KỸ NĂNG ĐỌC VÀ LẬP BIỂU ĐỒ NHIỆT ĐỘ VÀ LƯỢNG MƯA
TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÝ CHO HỌC SINH LỚP 7
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Môn Địa lý 7 nhằm giúp học sinh có những kiến thức phổ thông cơ bản, cần
thiết về các môi trường địa lý và các hoạt động của con người ở trên trái đất cũng như
các châu lục; góp phần hình thành cho học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục tư
tưởng, tình cảm đúng đắn, giúp cho học sinh bước đầu vận dụng kiến thức địa lý để
ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, xã hội xung quanh, phù hợp với yêu cầu của
đất nước và thế giới trong thời đại mới.
Vì vậy, việc rèn luyện những kỹ năng địa lý là rất cần thiết cho việc học tập
đồng thời cũng chuẩn bị kỹ năng cho việc tiếp thu kiến thức ở các lớp trên. Có rất


nhiều kỹ năng cơ bản cần phải luyện cho học sinh trong quá trình dạy Địa lý 7. Một
trong những kỹ năng quan trọng đó là : “ Kỹ năng về cách đọc và lập biểu đồ nhiệt
độ và lượng mưa”. Đây là kỹ năng rất cơ bản, cần thiết khi học Địa lý 7, nó đòi hỏi
học sinh phải nắm vững nội dung đã học. Nó giúp học sinh có thể dựa vào biểu đồ
nêu được về đặc điểm chế độ nhiệt, chế độ mưa, sự phân bố của nó và ngược lại cũng
có thể lập được biểu đồ dựa vào số liệu cho sẵn. Đây cũng là nội dung được làm
nhiều trong các tiết thực hành.
Trên thực tế, học sinh lớp 7 phần lớn đều chưa thạo kỹ năng quan trọng này.
Thường học sinh lúng túng trong cách đọc biểu đồ, lẫn giữa nhiệt độ và lượng mưa,
lẫn cột số liệu; hoặc học sinh rất kém trong việc lập biểu đồ dựa trên các bảng số liệu
có sẵn. Việc rèn cho học sinh cách đọc và lập biểu đồ lượng mưa và nhiệt độ là một
trong những trọng tâm về thực hành địa lý 7. Do đó tôi xin chọn đề tài : “ RÈN KỸ
NĂNG ĐỌC VÀ LẬP BIỂU ĐỒ NHIỆT ĐỘ VÀ LƯỢNG MƯA TRONG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÝ CHO HỌC SINH LỚP 7”. Trong bài biết nhỏ này, tôi
xin được đưa ra một số phương pháp giải quyết vấn đề cụ thể mà tôi đã áp dụng
thành công trong các tiết dạy Địa lý 7 trong những năm vừa qua.

RÈN KỸ NĂNG ĐỌC VÀ LẬP BIỂU ĐỒ NHIỆT ĐỘ VÀ LƯỢNG MƯA TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÝ
CHO HỌC SINH LỚP 7


Đàm Thị Nhàn – TRƯỜNG THCS THỤY HẢI – Năm học 2007 - 2008
B. NỘI DUNG

-3

1. Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa
Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa thể hiện tình hình khí hậu của một địa phương
qua hai yếu tố: Nhiệt độ và lượng mưa trung bình của các tháng trong năm. Biểu đồ
gồm có hai trục tung hai bên và một trục hoành. ở các lớp trên, biểu đồ còn thêm yếu

tố độ ẩm.
Một trục tung có các vạch chia đều về nhiệt
độ, tính bằng độ C( oC); một trục tung có các vạch
chia đều về lượng mưa, tính bằng mm.
Trục hoành chia làm 12 phần, mỗi phần là
một tháng và lần lượt ghi đều từ trái sang phải, từ
tháng 1 đến tháng 12 bằng số hoặc chữ.
Đường biểu diễn biến thiên nhiệt độ hàng năm
được vẽ bằng đường cong màu đỏ nối liền các tháng
trong năm. Sự biến thiên lượng mưa hàng tháng được
thể hiện bằng hình cột ( hoặc đường cong màu xanh
nối lượng mưa trung bình các tháng trong năm)
( Hình bên là minh hoạ biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trung bình ở Pớt - Australia)
Qua chỉ số nhiệt độ và lượng mưa trung bình hàng tháng, ta biết được diễn
biến khí hậu của địa phương đó như thế nào dựa vào chi tiết sau:
Về nhiệt độ:

+ Trên 20oC là tháng nóng
+ Từ 10oC đến 20oC là tháng mát ( ấm áp xứ lạnh)
+ Từ 5oC đến 10 oC là tháng lạnh ( mát xứ lạnh)
+ Từ - 5oC đến 5oC là rét đậm
+ Dưới -5oC là quá rét.

Về lượng mưa :
+ Trên 100mm là tháng mưa( Trung bình năm từ 1200 – 2500mm)
+ Từ 50mm – 100mm là tháng khô ( Trung bình năm từ 600 – 1200mm)
+ Từ 25mm – 50mm là tháng hạn ( Trung bình năm từ 300mm – 600mm)

RÈN KỸ NĂNG ĐỌC VÀ LẬP BIỂU ĐỒ NHIỆT ĐỘ VÀ LƯỢNG MƯA TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÝ
CHO HỌC SINH LỚP 7



Đàm Thị Nhàn – TRƯỜNG THCS THỤY HẢI – Năm học 2007 - 2008
-4
+ Dưới 25 mm là tháng kiệt ( Chỉ có ở hoang mạc và bán hoang mạc – Trung
bình năm dưới 300mm)
Ví dụ 1: Bài tập thực hành số 2 trang 40:
Có ba biểu đồ nhiệt dộ và lượng mưa, chọn biểu đồ phù hợp với ảnh Xavan
kèm theo:

+ Yêu cầu học sinh xem ảnh Xavan ; xác định môi trường của ảnh ( Đây là
môi trường nhiệt đới)
+ Nhắc lại đặc điểm của môi trường nhiệt đới: Nóng và lượng mưa tập trung
vào một mùa, có hai lần nhiệt độ lên cao.
+ Đọc biểu đồ:
Biểu đồ A: Nóng quanh năm, lúc nào cũng có mưa

không đúng

Biểu đồ B: Nóng quanh năm, hai lần nhiệt độ tăng cao, mưa theo mùa, tháng
mưa lớn nhất là tháng 8 > 160mm, thời kì khô ba tháng không mưa đó là môi trường
nhiệt đới.
Biểu đồ C: nóng quanh năm, hai lần nhiệt tăng, mưa theo mùa. Tháng mưa
lớn nhất là tháng 8: 40mm, thời kỳ khô hạn không mưa đó là môi trường nhiệt đới.
RÈN KỸ NĂNG ĐỌC VÀ LẬP BIỂU ĐỒ NHIỆT ĐỘ VÀ LƯỢNG MƯA TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÝ
CHO HỌC SINH LỚP 7


Đàm Thị Nhàn – TRƯỜNG THCS THỤY HẢI – Năm học 2007 - 2008
-5

Vậy xác định biểu đồ B hay C? Tại sao? Ta thấy biểu đồ B mưa nhiều, thời kì
khô hạn ngắn hơn C, lượng mưa nhiều hơn, phù hợp với xavan có nhiều cây cao hơn
là C. Do đó biểu đồ B phù hợp với Xavan trong bài.

Ví dụ 2. Ba biểu đồ lượng mưa trang 44 SGK

Ôn đới lục địa

Ven Địa Trung Hải

Ven Địa Trung Hải

Học sinh đọc ba biểu đồ trên và điền số liệu vào bảng sau:
Nhiệt độ ( oC)
Biểu đồ khí hậu

Lượng mưa ( mm)

Tháng 1 Tháng 7 Tháng 1 Tháng 7

Ôn đới hải dương
( Brét –

48oB)

Ôn đới lục địa
( Matxcơva – 56oB)
Địa Trung Hải
( Athen – 41oB)


6

16

133

62

-10

19

31

74

10

28

69

9

Kết luận chung
Hè mát, đông ấm
mưa quanh năm,
nhiều vào mùa thu,
đông.
Đông rét, hè mát,

mưa nhiều.
Hè nóng, mưa ít.
Đông mát, mưa
nhiều.

2. Cách lập biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa
Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa thể hiện nhiệt độ trung bình tháng và lượng
mưa trung bình tháng của các tháng trong năm trên cùng một khung biểu đồ.
Muốn lập được biểu đồ trước tiên phải có bảng thống kê số liệu về thời gian
và lượng mưa tất cả các tháng của địa điểm ta muốn lập biểu đồ.
RÈN KỸ NĂNG ĐỌC VÀ LẬP BIỂU ĐỒ NHIỆT ĐỘ VÀ LƯỢNG MƯA TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÝ
CHO HỌC SINH LỚP 7


Đàm Thị Nhàn – TRƯỜNG THCS THỤY HẢI – Năm học 2007 - 2008
Lập biểu đồ được tiến hành theo các bước sau:

-6

+ Vẽ một khung biểu đồ gồm hai trục tung và trục hoành vuông góc với nhau.
+ Trên trục hoành chia đều 12 khoảng cách bằng nhau lần lượt từ tháng 1 đến
tháng 12.
+ Trên các trục tung chia đều các khoảng cách bằng nhau, một trục ghi số trị
nhiêt độ, thường thì mỗi khoảng cách là 5 – 10oC. Một trục ghi trị số lượng mưa, giá
trị mỗi khoảng cách là 50 – 100mm.
+ căn cứ vào số liệu khí hậu, vẽ đường nhiệt độ và các cột lượng mưa lần lượt
theo các tháng trong năm.
+ Cuối cùng ghi tên và địa điểm vào góc bên trái biểu đồ.
Ví dụ 3:


Hình7.3: Biểu đồ nhiệt độ và
lượng mưa của Hà Nội

Hình7.4: Biểu đồ nhiệt độ và
lượng mưa của Mun bai

3. Cách đọc biểu đồ và lượng mưa
Cần đọc lần lượt đường cong biểu diễn nhiệt độ và các cột lượng mưa trong
năm để biết thông tin về khí hậu nơi đó.
* Đọc đường nhiệt độ cần khai thác:
+ Nhiệt độ tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất
+ Chênh lệch nhiệt độ ( bình độ nhiệt) ? Nhiệt độ trung bình năm?
+ Qua đó biết đặc điểm chế độ nhiệt thuộc kiểu khí hậu nào.
RÈN KỸ NĂNG ĐỌC VÀ LẬP BIỂU ĐỒ NHIỆT ĐỘ VÀ LƯỢNG MƯA TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÝ
CHO HỌC SINH LỚP 7


Đàm Thị Nhàn – TRƯỜNG THCS THỤY HẢI – Năm học 2007 - 2008
Ví dụ 4: Hình7.3: Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Hà Nội

-7

Nhiệt độ tháng nóng nhất là tháng 7 ( 30oC) lạnh nhất là tháng 1 ( 16 oC)
Chênh lệch nhiệt độ là : 14oC; nhiệt độ trung bình năm khoảng 24oC
Từ đó rút ra Hà Nội thuộc khí hậu nhiệt đới.
* Đọc cột lượng mưa cần khai thác các thông tin sau:
+ Mưa nhiều tháng nào? ít tháng nào?
+ Mưa nhiều mùa nào? ít mùa nào?
+ Sự phân bố mưa như thế nào? mưa đều quanh năm hay tập trung theo mùa?
+ Tổng lượng mưa cả năm

Các thông tin trên cho biết đặc điểm chế độ mưa của địa phương thuộc kiểu
khí hậu nào?
Ví dụ: Mưa vào thu đông: Khí hậu Địa Trung Hải
Nóng ẩm, mưa nhiều quanh năm: Môi trường xích đạo ẩm
Mưa tập trung một mùa, nhiệt độ lớn hơn 22oC, thời kỳ khô hạn dài: Môi
trường nhiệt đới
Mùa đông ấm, hè mát, mưa quanh năm và mưa nhiều vào thu đông: Môi
trường ôn đới hải dương.
Mùa đông rét, hè mát, mưa nhiều vào hè: Ôn đới lục địa
Mưa ít, nhiệt độ cao quanh năm, đông lạnh: Môi trường hoang mạc.
So sánh và phân tích biểu đồ nhiệt độ và biểu đồ lượng mưa để tìm ra tính
chất khí hậu của địa phương.
Đây là vấn đề rất quan trọng, vì chỉ khi nào cả hai biểu đồ này thể hiện đúng
các đặc trưng của một kiểu khí hậu nào đó ta mới biết địa phương đó thuộc kiểu khí
hậu nào ( tuy nhiên có thể có chung đặc điểm về chế độ nhiệt ẩm của khí hậu nhiệt
đới nhưng các mùa khác nhau)
Ví dụ 5: Bài tập 4 trang 22
Quan sát biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của vùng nhiệt đới cho biết thuộc bán
cầu nào, tại sao?

RÈN KỸ NĂNG ĐỌC VÀ LẬP BIỂU ĐỒ NHIỆT ĐỘ VÀ LƯỢNG MƯA TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÝ
CHO HỌC SINH LỚP 7


Đàm Thị Nhàn – TRƯỜNG THCS THỤY HẢI – Năm học 2007 - 2008

-8

Biểu đồ A:
+ Đường biểu diễn nhiệt độ hai lần tăng cao trong năm

+ Nhiệt độ các tháng lớn hơn 20oC
+ Mưa tập trung vào một mùa ( Tháng 5 – tháng 10)
Kết luận: Khí hậu thuộc Bắc bán cầu
Biểu đồ B:
+ Nhiệt độ các tháng lớn hơn 20OC
+ Bình độ nhiệt năm lớn hơn 15oC
+ 6 tháng khô, mùa mưa từ tháng 11 – tháng 3 năm sau.
Kết luận: Trái ngược A; Vậy khí hậu thuộc Nam bán cầu.

RÈN KỸ NĂNG ĐỌC VÀ LẬP BIỂU ĐỒ NHIỆT ĐỘ VÀ LƯỢNG MƯA TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÝ
CHO HỌC SINH LỚP 7


Đàm Thị Nhàn – TRƯỜNG THCS THỤY HẢI – Năm học 2007 - 2008

-9

C. KẾT LUẬN
Như vậy sách giáo khoa địa lý 7 không chỉ rèn kỹ năng đọc và lập biểu đồ
nhiệt độ và lượng mưa mà còn rèn kỹ năng về bản đồ, sơ đồ, hình ảnh địa lý, lát cắt,
lược đồ,... Nhờ vào hệ thống kênh hình, học sinh có thể khai thác thuận lợi những tri
thức địa lí dưới sự hướng dẫn và tổ chức của giáo viên. Nó phát huy trí lực của học
sinh, nâng cao khả năng quan sát và suy luận, liên hệ chặt chẽ với thực tiễn cuộc
sống.
Kĩ năng đọc và lập biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa học sinh đã được làm quen
ở lớp 6, tuy nhiên còn ở mức độ rất sơ đẳng, lên các lớp trên, các em tiếp tục được
học với mức độ cao hơn nữa. Tuy nhiên, với học sinh lớp 7, nó có vai trò quan trọng
trong việc phát triển tư duy địa lý cho các em. Với nội dung đã nêu, tôi thường vận
dụng vào các tiết dạy có biểu đồ và các tiết thực hành, nhìn chung, học sinh vận dụng
nhanh, đạt kết quả tốt, lớp học sôi nổi.

Thụy Hải, ngày 26 tháng 11 năm 2007

Đàm Thị Nhàn

RÈN KỸ NĂNG ĐỌC VÀ LẬP BIỂU ĐỒ NHIỆT ĐỘ VÀ LƯỢNG MƯA TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÝ
CHO HỌC SINH LỚP 7



×