Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nghiên cứu công tác quản lý chất lượng công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN VIỆT BÌNH

NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH CỦA CÔNG TY THỦY LỢI DUY TIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội, năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN VIỆT BÌNH

NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH CỦA CÔNG TY THỦY LỢI DUY TIÊN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
MÃ SỐ: 60.58.03.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1:


TS: Mỵ Duy Thành
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 2:
PGS.TS: Bùi Văn Vịnh

Hà Nội, năm 2015
LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đỡ
của các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy lợi, đặc biệt là thầy giáo TS Mỵ Duy
Thành, PGS.TS Bùi Văn Vịnh, cùng với sự tham gia góp ý của những nhà khoa
học, các nhà quản lý, bạn bè, đồng nghiệp và sự nỗ lực hết mình của bản thân.
Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sỹ. Các kết quả đạt được là những
đóng góp nhỏ về mặt khoa học cũng như thực tiễn trong việc nâng cao công tác
Quản lý chất lượng công trình của Công ty Thủy lợi Duy Tiên. Tuy nhiên, trong
khuôn khổ luận văn, do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những lời chỉ bảo và góp ý của
các thầy, cô giáo và các đồng nghiệp.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn tới TS Mỵ Duy Thành, PGS.TS Bùi Văn
Vịnh đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp những kiến thức khoa học cần
thiết trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo
thuộc bộ môn công nghệ và quản lý xây dựng khoa công trình cùng với các thầy,
cô giáo thuộc các bộ môn khoa Kinh tế, phòng Đào tạo Đại học và sau Đại học,
thư viện trường Đại học Thủy lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn
thành tốt luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và đồng nghiệp Công ty Thủy lợi
Duy Tiên nơi tác giả đang công tác đã quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp
đỡ tác giả trong việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Nguyễn Việt Bình
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin,
tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước
đây.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Việt Bình

MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU

Trang 1

1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Mục đích của đề tài.................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.............................................................3
5. Kết quả dự kiến đạt được........................................................................................3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CLCTXD
VÀ NGÀNH THỦY LỢI NÓI RIÊNG...................................................................5
1.1.

NHỮNG




LUẬN

CHUNG

VỀ

CLCTXD



QUẢN



CLCT..........................................................................................................................5
1.1.1 Quan niệm về chất lượng công trình..................................................................5
1.1.2 Quản lý chất lượng công trình xây dựng............................................................6
1.1.2.1 Quan điểm về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.................................6
1.1.2.2 Những nguyên tắc Quản lý chất lượng công trình xây dựng..........................8
1.1.2.3 Nội dung hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng theo các giai
đoạn của dự án............................................................................................................9
1.1.2.4 Ý nghĩa của việc nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình xây
dựng...........................................................................................................................11
1.1.3 Sự cần thiết phải quản lý CLCTXD ................................................................11
1.2 QUẢN LÝ CLCTXD NGÀNH THỦY LỢI.......................................................14
1.2.1 Đặc điểm các DA đầu tư ngành Thủy lợi ........................................................14
1.2.1.1 Khái niệm về công trình Thủy lợi.................................................................14

1.2.1.2 Vai trò của Công trình Thủy lợi trong nền kinh tế quốc dân.........................15
1.2.1.3 Đặc trưng các Dự án công trình Thủy lợi.....................................................15
1.2.1.4 Tính chất của việc thi công các công trình Thuỷ lợi (4 tính chất cơ bản).....17
1.2.1.5 Những nguyên tắc cơ bản trong thi công các công trình Thủy lợi................17
1.2.2 Các nhân tố tác động tới quá trình thực hiện công tác quản lý chất lượng
ngành Thủy lợi .........................................................................................................18
1.2.2.1 Nhóm nhân tố khách quan ..........................................................................19


1.2.2.2 Nhóm nhân tố chủ quan...............................................................................21
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả công tác quản lý chất lượng ngành
Thủy lợi ....................................................................................................................23
1.3. HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG.........................................................24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................26
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ CLCTXD Ở
CÔNG TY THỦY LỢI DUY TIÊN........................................................................27
2.1 CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ CLCTXD PHỔ BIẾN TẠI VIỆT NAM................27
2.1.1 Một số mô hình quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam............27
2.1.2 Đánh giá những ưu điểm và hạn chế các mô hình quản lý chất lượng công
trình xây dựng đang được áp dụng............................................................................27
2.2 NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CLCTXD THEO CÁC GIAI ĐOẠN VÀ
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG................................................................................... 30
2.2.1 Quản lý chất lượng giai đoạn lập kế hoạch, lên danh mục công trình.............30
2.2.2 Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng.............................................................33
2.2.3 Quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng.............................................36
2.2.4 Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình............................................41
2.2.5 các yếu tố ảnh hưởng ......................................................................................52
2.3 SỬ DỤNG CÔNG CỤ TRIỂN KHAI CHỨC NĂNG CHẤT LƯỢNG (QFD)
ĐỂ XÁC ĐỊNH MA TRẬN MỤC TIÊU TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ

CLCTXD...................................................................................................................53
2.3.1. Xác định thuộc tính khách hàng......................................................................53
2.3.2. Xác định các thuộc tính thiết kế .....................................................................53
2.3.3. Xây dựng các đặc tính thiết kế .......................................................................54
2.3.4. Liên hệ giữa các thuộc tính khách hàng và thiết kế .......................................56
2.3.5. Thêm đánh giá thị trường & và các điểm chính khác ....................................57
2.3.6. Đánh giá các thuộc tính thiết kế của các sản phẩm cạnh tranh & đặt các mục
tiêu ............................................................................................................................57


2.3.7. Xác định đặc tính thiết kế để triển khai trong các Quá trình ..........................57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................59
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ

CLCTXD GIAI ĐOẠN THI CÔNG TẠI CÔNG TY THỦY LỢI DUY TIÊN ÁP
DỤNG CHO DA: XỬ LÝ KHẨN CẤP CHỐNG SẠT LỞ, CẢI TẠO, NÂNG CẤP
KÊNH I4-4................................................................................................................60
3.1 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CLCTXD GIAI ĐOẠN THI CÔNG TẠI CÔNG
TY THỦY LỢI DUY TIÊN......................................................................................60
3.1.1 Khái quát về Công ty Thủy lợi Duy Tiên.......................................................60
3.1.2 Công tác quản lý CLCTXD tại Công ty Thủy lợi Duy Tiên............................63
3.1.2.1 tình hình thực hiện quản lý CLCTXD của công ty Thủy lợi Duy Tiên........63
3.1.2.2 Phân tích thực trạng công tác quản lý CLCTXD giai đoạn thi công xây dựng
công trình..................................................................................................................65
3.1.2.3 Kết quả, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý CLCTXD............68
3.2. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ CLCTXD GIAI ĐOẠN THI
CÔNG CỦA DA VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH PHÙ HỢP.........................................71
3.2.1. Giới thiệu về DA ............................................................................................71
3.2.1.1 Giới thiệu chung về dự án.............................................................................71
3.2.1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ của dự án...................................................................72

3.2.1.3 Quy mô của DA............................................................................................72
3.2.1.4 Thời gian thực hiện DA................................................................................76
3.2.1.5 Tình hình thực hiện của DA..........................................................................76
3.2.2 Phân tích mô hình tổ chức quản lý CLCTXD giai đoạn thi công của DA và đề
xuất mô hình phù hợp...............................................................................................78
3.2.2.1 Trách nhiệm của chủ đầu tư trong giai đoạn thi công...................................78
3.2.2.2 Mô hình tổ chức quản lý CLCTXD giai đoạn thi công của DA...................79
3.2.2.3 Phân tích mô hình tổ chức quản lý CLCTXD giai đoạn thi công của DA...87
3.2.2.4 Đề xuất mô hình phù hợp..............................................................................89


3.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CLCTXD GIAI ĐOẠN THI CÔNG......................................................90
3.3.1 Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục....................................................90
3.3.2 Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ..............................................90
3.3.3 Các giải pháp tăng cường quản lý chất lượng trong công tác lựa chọn nhà
thầu............................................................................................................................91
3.3.4 Tăng cường công tác giải phóng mặt bằng phục vụ thi công..........................92
3.3.5 Các giải pháp nâng cao chất lượng công trình trong giai đoạn thi công xây
dựng..........................................................................................................................93
3.3.6

Các giải pháp phối hợp giữa chủ đầu tư và nhà thầu nhằm nâng cao

CLCTXD...................................................................................................................95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.........................................................................................95
KẾT LUẬN ..............................................................................................................96
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................97



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Chương 1:
Hình 1.1 Sơ đồ hóa các yếu tố cơ bản tạo nên CLCTXD...........................................5
Hình 1.2 Trạm bơm Lạc Tràng do Công ty Thủy lợi Duy Tiên quản lý.....................6
Hình 1.3 Quản lý chất lượng theo các giai đoạn của dự án đầu tư XDCT..............10
Hình 1.4 Vỡ đập thủy điện Đakrông 3......................................................................12
Hình 1.5 Đập thủy điện Sông Tranh 2 xuất hiện một số dòng thấm chảy về phía hạ
lưu.............................................................................................................................13
Hình 1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng ngành Thủy
lợi.......................................................................................................................................19
Chương 2:
Hình 2.1 Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án..............................................28
Hình 2.2 Mô hình chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án..........................................28
Hình 2.3 Quy trình tiến hành công tác đầu tư xây dựng giai đoạn lập kế hoạch, lên
danh mục công trình..................................................................................................32
Hình 2.4 Quy trình tổng quát quản lý chất lượng khảo sát xây dựng.......................33
Hình 2.5 Quy trình tổng quát quản lý chất lượng thiết kế........................................38
Hình 2.6 Lưu đồ công tác giám sát thi công.............................................................43
Hình 2.7 Ảnh hưởng lẫn nhau của các đặc tính thiết kế........... ..............................56
Hình 2.8 Liên hệ giữa các thuộc tính khách hàng và thiết kế...................................57
Hình 2.9 Xác định đặc tính thiết kế để triển khai trong các Quá trình......................58
Chương 3:
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của Công ty Thủy lợi Duy Tiên..........................................62
Hình 3.2 Nguồn nhân lực của Công ty tính đến tháng 31/12/2014...........................64
Hình 3.3 Các Dự án, công trình thực hiện từ năm 2010 đến 31/12/2014.................65
Hình 3.4 Sơ đồ tổ chức quản lý CLCTXD................................................................80
Hình 3.5 Cơ cấu tổ chức của tổ giúp việc.................................................................88
Hình 3.6 Sơ đồ mô hình quản lý CLCTXD mới.......................................................89
Hình 3.7 Hình ảnh lớp tập huấn luật đấu thầu, luật Xây dựng, luật đầu tư công......91



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Chương 1:
Bảng 1.1 Danh mục các văn bản hiện hành về quản lý chất lượng công trình xây
dựng...........................................................................................................................24
Chương 2:
Bảng 2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến CLCTXD........................................................52
Bảng 2.2 Các thuộc tính của khách hàng..................................................................53
Bảng 2.3 Tổng hợp kết quả điều tra..........................................................................54
Bảng 2.4 Chọn các thuộc tính thiết kế......................................................................54
Bảng 2.5 Các đặc tính thiết kế..................................................................................55
Chương 3:
Bảng 3.1 Nguồn nhân lực của Công ty tính đến tháng 11/2014...............................63
Bảng 3.2 Các Dự án, công trình thực hiện từ năm 2010 đến tháng 11/2014............64
Bảng 3.3 Phân tích nguyên nhân của các hạn chế trong giai đoạn thi công.............71
Bảng 3.4 Tình hình thực hiện của DA......................................................................77


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
QLDA

Quản lý Dự án

GTVT

Giao thông vận tải

UBND

Ủy ban nhân dân


CLCTXD

Chất lượng công trình xây dựng

CTXD

Công trình xây dựng

CLCT

Chất lượng công trình

CTTL

Công trình thủy lợi

QLNN

Quản lý nhà nước

QLCL

Quản lý chất lượng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DA


Dự án

CĐT

Chủ đầu tư

KS

Khảo sát

KSXD

Khảo sát xây dựng

TVTK

Tư vấn thiết kế

QP

Quy phạm


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư phát triển là nhiệm vụ chiến lược, một giải pháp chủ yếu để thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tăng trưởng, ổn định và bền

vững cho một đất nước cũng như trong từng địa phương. Công tác quản lý Dự án
đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và quản lý chất lượng xây dựng công trình nói
riêng luôn là lĩnh vực nhận được sự quan tâm sâu sắc của các tổ chức, cá nhân trong
toàn xã hội.
Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ
thuật và mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn
xây dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng
kinh tế. Chất lượng công trình xây dựng không những liên quan trực tiếp đến an
toàn sinh mạng, an ninh công cộng, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình
mà còn là yếu tố quan trọng bảo đảm sự phát triển của mỗi quốc gia hay mỗi địa
phương nói riêng. Do vậy, quản lý chất lượng công trình xây dựng là vấn đề được
Đảng, nhà nước quan tâm một cách đúng mực.
Công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình những năm gần đây xảy ra
nhiều vấn đề như chất lượng công trình kém, hiệu quả thấp, lãng phí, thất thoát trong
đầu tư do việc chuẩn bị Dự án không tốt, các sự cố về chất lượng công trình do sai sót
trong quản lý từ khâu lập Dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng công
trình xảy ra ở nhiều Dự án gây nhiều bất bình trong nhân dân và làm ảnh hưởng lớn
đến nền kinh tế quốc dân. Các vụ vi phạm đến chất lượng xây dựng công trình ngày
càng nhiều dẫn đến các Dự án đầu tư không phát huy được hết nhiệm vụ của công
trình.
Công ty Thủy lợi Duy Tiên là một doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh Hà
Nam là chủ sở hữu. Nhiệm vụ của Công ty là quản lý, khai thác, vận hành hệ thống
công trình Thủy lợi Duy Tiên để phục vụ sản xuất nông nghiệp cho 20 đơn vị xã, thị
trấn huyện Duy Tiên và 05 đơn vị xã, phường của thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam.
Ngoài nhiệm vụ trên, Công ty được UBND tỉnh Hà Nam giao làm chủ đầu tư thực


2

hiện các Dự án đầu tư xây dựng thuộc hệ thống công trình Thủy lợi do Công ty quản

lý, khai thác vận hành. Công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình tại Công ty
Thủy lợi Duy Tiên muốn đạt hiệu quả tốt trong các Dự án đầu tư xây dựng thì phải
thường xuyên nâng cao chất lượng công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình
ngay từ khâu lập quy hoạch xây dựng, đền bù di dân, chuẩn bị mặt bằng xây dựng,
khảo sát, lập dự án, thiết kế, triển khai xây dựng và nghiệm thu bàn giao đưa vào
khai thác, sử dụng. Trong thời gian qua công tác quản lý chất lượng xây dựng công
trình của Công ty đã đạt được một số kết quả. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập do
Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình nói chung
chưa thực sự có nhiều kinh nghiệm quản lý, khả năng chuyên sâu chưa cao, còn nhiều
sơ hở trong loại hình công việc quản lý chất lượng xây dựng dẫn đến xảy ra nhiều vấn
đề bất cập trong quản lý chất lượng xây dựng làm cho công trình kém chất lượng, xảy
ra sự cố, nhiều Dự án chậm trễ trong việc triển khai đầu tư, hầu hết các Dự án đều có
nhiều phát sinh, kết thúc đưa vào sử dụng khai thác đều không đúng tiến độ đề ra, đặc
biệt là trong điều kiện gần đây công nghệ xây dựng và công tác quản lý chất lượng
xây dựng phát triển rất mạnh mẽ. Muốn khắc phục được thì cần phải nhanh chóng
tăng cường đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chất lượng đảm bảo có đủ năng lực,
kinh nghiệm. Mặt khác các chế độ chính sách, các văn bản pháp luật hiện hành liên
quan đến đầu tư xây dựng cơ bản đã thay đổi nhiều. Hiệu quả công tác quản lý chất
lượng tại Công ty Thủy lợi Duy Tiên còn không ít hạn chế cần sớm khắc phục để
nâng cao hơn nữa chất lượng công tác quản lý chất lượng tại Công ty Thủy lợi Duy
Tiên. Đó là những lý do tác giả lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu công tác quản lý chất
lượng công trình của Công ty Thủy lợi Duy Tiên” làm đề tài luận văn tốt nghiệp
của mình với kỳ vọng được đóng góp những kiến thức đã được học tập ở trường,
những đúc rút kinh nghiệm trong thực tiễn để nghiên cứu áp dụng hiệu quả công tác
quản lý chất lượng xây dựng vào quá trình quản lý của đơn vị mình và áp dụng vào
những mô hình các Công ty tương tự khác. Mặt khác Làm tài liệu để tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ cho CBCNV trong Đơn vị trong công tác quản lý chất lượng


3


và làm tài liệu tham khảo cho cấp Quyết định đầu tư trong việc quản lý sử dụng vốn
đầu tư cũng như làm tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy.
2. Mục đích của đề tài
Kết hợp nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích thực trạng về công tác quản lý
chất lượng xây dựng công trình qua một số Dự án do Công ty Thủy lợi Duy Tiên
làm chủ đầu tư từ năm 2010-2014 để làm rõ những mặt làm được cũng như những
hạn chế trong công tác quản lý quản lý chất lượng xây dựng công trình tại Công ty
Thủy lợi Duy Tiên trong giai đoạn thi công. Đề xuất mô hình quản lý CLCTXD và
đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý CLCTXD áp dụng
cho dự án “Xử lý khẩn cấp, chống sạt lở, cải tạo, nâng cấp kênh I4-4 và một số công
trình kênh tưới, tiêu trên địa bàn huyện Duy Tiên”.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý chất lượng các công trình
thủy lợi vừa và nhỏ được đầu tư xây dựng bằng ngân sách nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý chất lượng xây dựng
công trình của chủ đầu tư là Công ty Thủy lợi Duy Tiên từ giai đoạn thi công xây
dựng công trình.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp quan sát trực tiếp, phương pháp kế thừa kết hợp với phương
pháp logic, phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê, phân tích, tiếp cận hệ thống,
kết hợp sử dụng một hệ thống các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ để minh họa và tổng
quát.
5. Kết quả dự kiến đạt được:
+ Nắm bắt được một số lý luận cơ bản về quản lý chất lượng xây dựng công
trình nói chung và ngành Thủy lợi nói riêng, làm sáng tỏ về mặt lý luận, thực tiễn về
công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình.
+ Nêu ra được thực trạng quản lý chất lượng xây dựng công trình của Công ty
Thủy lợi Duy Tiên. Từ đó đánh giá những kết quả và hạn chế trong quản lý chất
lượng xây dựng công trình của Công ty Thủy lợi Duy Tiên, tìm ra nguyên nhân của



4

những hạn chế.
+ Đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý chất
lượng xây dựng công trình ở Công ty Thủy lợi Duy Tiên.
+ Áp dụng cho Dự án: Xử lý khẩn cấp, chống sạt lở, cải tạo, nâng cấp kênh I44 và một số công trình kênh tưới, tiêu trên địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.


5

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ NGÀNH THỦY LỢI NÓI RIÊNG
1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
1.1.1 Quan niệm về chất lượng công trình
Công trình xây dựng[8] là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với
đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và
phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm
công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi,
năng lượng và các công trình khác.
Chất lượng công trình xây dựng[7] là “những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ
thuật và mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với qui chuẩn và tiêu chuẩn
xây dựng, các qui định trong văn bản qui phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng
kinh tế”
Chất lượng công trình xây dựng không những có liên quan trực tiếp đến an toàn
sinh mạng, an toàn cộng đồng, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình mà

còn là yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Do có vai
trò quan trọng như vậy nên luật pháp về xây dựng của các nước trên thế giới đều coi
đó là mục đích hướng tới. Ở Việt Nam, Luật Xây dựng 2003 được Quốc Hội Khóa
XI thông qua năm 2003, trong đó CLCTXD cũng là nội dung trọng tâm, xuyên
suốt. Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn Luật về quản lý CLCTXD đã được
hoàn thiện theo hướng hội nhập quốc tế; những mô hình quản lý CLCT tiên tiến
cùng hệ thống tiêu chí kỹ thuật cũng được áp dụng một cách hiệu quả.
ĐẢM BẢO

CLCTXD

=

. An Toàn
. Bền Vững
. Kỹ thuật
. Mỹ thuật

PHÙ HỢP
+

. Quy chuẩn
. Tiêu chuẩn
. Quy định
. Quy phạm


6

Hình 1.1 Sơ đồ hóa các yếu tố cơ bản tạo nên CLCTXD

Nhìn vào sơ đồ các yếu tố tạo nên CLCT được mô tả trên hình (Hình 1.1),
CLCTXD không chỉ đảm bảo sự an toàn về mặt kỹ thuật mà còn phải thỏa mãn các
yêu cầu về an toàn sử dụng có chứa đựng yếu tố xã hội và kinh tế. Ví dụ: một công
trình quá an toàn, quá chắc chắn nhưng không phù hợp với quy hoạch, kiến trúc,
gây những ảnh hưởng bất lợi cho cộng đồng (an ninh, an toàn môi trường…), không
kinh tế thì cũng không thoả mãn yêu cầu về CLCT. Có được CLCTXD như mong
muốn, có nhiều yếu tố ảnh hưởng, trong đó có yếu tố cơ bản nhất là năng lực quản
lý (của chính quyền, của chủ đầu tư) và năng lực của các nhà thầu tham gia các quá
trình hình thành sản phẩm xây dựng. Ngoài các yếu tố trên Công trình phải thỏa
mãn cả về mỹ thuật.

Hình 1.2 Trạm bơm Lạc Tràng do Công ty Thủy lợi Duy Tiên quản lý
1.1.2 Quản lý chất lượng công trình xây dựng
1.1.2.1 Quan điểm về Quản lý chất lượng công trình xây dựng


7

Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt
các yếu tố liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần
phải quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Quản lý chất lượng[12] là một khía
cạnh của chức năng quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt
động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng.
Hiện nay đang tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về quản lý chất lượng:
- Theo GOST 15467-70: Quản lý chất lượng là xây dựng, đảm bảo và duy trì
mức chất lượng tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lưu thông và tiêu dùng.
Điều này được thực hiện bằng cách kiểm tra chất lượng có hệ thống, cũng như tác
động hướng đích tới các nhân tố và điều kiện ảnh hưởng tới chất lượng chi phí.
- Theo A.G.Robertson, một chuyên gia người Anh về chất lượng cho rằng: Quản
lý chất lượng được xác định như là một hệ thống quản trị nhằm xây dựng trương

trình và sự phối hợp các cố gắng của các đơn vị khác nhau để duy trì và tăng cường
chất lượng trong các tổ chức thiết kế, sản xuất sao cho đảm bảo nền sản xuất có hiệu
quả nhất, đối tượng cho phép thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của người tiêu dùng.
- Theo tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (JIS) xác định: Quản lý chất lượng là hệ
thống các phương pháp sản xuất tạo điều kiện sản xuất tiết kiệm hàng hoá có chất
lượng cao hoặc đưa ra những dịch vụ có chất lượng thoả mãn yêu cầu của người
tiêu dùng.
- Theo giáo sư, tiến sĩ Kaoru Ishikawa, một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực
quản lý chất lượng của Nhật Bản đưa ra định nghĩa quản lý chất lượng có ý nghĩa
là: nghiên cứu triển khai, thiết kế sản xuất và bảo dưỡng một só sản phẩm có chất
lượng, kinh tế nhất, có ích nhất cho người tiêu dùng và bao giờ cũng thoả mãn nhu
cầu của người tiêu dùng.
- Theo Philip Crosby, một chuyên gia người Mỹ về chất lượng định nghĩa quản
lý chất lượng: là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc tôn trọng tổng
thể tất cả các thành phần của một kế hoạch hành động.
- Theo tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO 9000 cho rằng: quản lý chất lượng là
một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục


8

tiêu, nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm
soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ
thống chất lượng.
- Quản lý chất lượng công trình xây dựng[7]: Là hoạt động của nhà nước, chủ
đầu tư, tư vấn và các bên tham gia lĩnh vực xây dựng để công trình sau khi thi công
xây dựng xong đảm bảo đúng mục đích, đúng kỹ thuật và đạt hiệu quả kinh tế cao
nhất. Theo từng giai đoạn và các bước xây dựng công trình các bên liên quan sẽ đưa
ra các biện pháp quản lý tối ưu để kiểm soát nâng cao CLCT theo quy định hiện
hành. Thực chất quản lý CLCTXD là tập hợp các hoạt động từ đó đề ra các yêu cầu,

quy định và thực hiện các yêu cầu và quy định đó bằng các biện pháp như kiểm soát
chất lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống.
Hoạt động quản lý CLCTXD chủ yếu là công tác giám sát và tự giám sát của chủ
đầu tư và các chủ thể khác.
1.1.2.2 Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng
Để thống nhất trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, Nhà nước
đã yêu cầu tất cả các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải tuân thủ
các nguyên tắc sau[3]:
- Công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình phải đảm bảo an toàn
cho bản thân công trình và các công trình lân cận;
- Công trình, hạng mục công trình chỉ được nghiệm thu để đưa vào sử dụng khi
đáp ứng được các yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp
dụng cho công trình, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu khác của chủ đầu tư theo nội
dung của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan;
- Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng
lực phù hợp với công việc thực hiện, có hệ thống quản lý chất lượng và chịu trách
nhiệm về chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện trước chủ đầu tư và
trước pháp luật;


9

- Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng phù hợp với tính chất,
quy mô và nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình trong quá trình thực hiện đầu tư
xây dựng công trình;
- Người quyết định đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức thực hiện quản lý
CLCTXD của chủ đầu tư và các nhà thầu theo quy định của Nghị định này và quy
định của pháp luật có liên quan;
- Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý
chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; kiểm tra, giám

định CLCTXD; kiến nghị và xử lý các vi phạm về CLCTXD theo quy định của
pháp luật.
1.1.2.3 Nội dung hoạt động quản lý CLCTXD theo các giai đoạn của dự án
Quản lý CLCT là nhiệm vụ của tất cả các chủ thể tham gia vào quá trình hình
thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư, nhà thầu, các tổ chức và cá
nhân liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành và bảo
trì, quản lý và sử dụng công trình.
Nếu tạm gác vấn đề quy hoạch sang một bên thì theo hình 1.2, hoạt động quản
lý CLCTXD chủ yếu là công tác giám sát của chủ đầu tư và các chủ thể khác. Có
thể gọi chung công tác giám sát là giám sát xây dựng. nội dung công tác giám sát và
tự giám sát của các chủ thể có thể thay đổi tuỳ theo nội dung của hoạt động xây
dựng mà nó phục vụ. Có thể tóm tắt về nội dung và chủ thể giám sát theo các giai
đoạn của dự án xây dựng[3] là:
- Trong giai đoạn khảo sát ngoài sự giám sát của chủ đầu tư, nhà thầu khảo sát
xây dựng phải có bộ phận chuyên trách tự giám sát công tác khảo sát;
- Trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình chịu trách nhiệm
trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thiết kế xây dựng công trình. Chủ đầu
tư nghiệm thu sản phẩm thiết kế và chịu trách nhiệm về các bản vẽ thiết kế giao cho
nhà thầu;
- Trong giai đoạn thi công xây dựng công trình có các hoạt động quản lý chất
lượng và tự giám sát của nhà thầu thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng


10

công trình và nghiệm thu CTXD của chủ đầu tư, giám sát tác giả của nhà thầu thiết
kế xây dựng công trình;
- Trong giai đoạn bảo hành: Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng
công trình có trách nhiệm kiểm tra tình trạng CTXD, phát hiện hư hỏng để yêu cầu
sửa chữa, thay thế, giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục sửa chữa đó. Ngoài

ra còn có giám sát của nhân dân về CLCTXD.
Có thể nói quản lý chất lượng cần được coi trọng trong tất cả các giai đoạn từ
giai đoạn khảo sát thiết kế thi công cho đến giai đoạn bảo hành của CTXD.
Hình 1.3 Quản lý chất lượng theo các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng công
trình

Các quy
chuẩn,
tiêu
chuẩn
trong xây

Hoạt động xây
dựng

Hoạt động quản lý
chất lượng

Khảo sát

- Tự giám sát của nhà
thầu khảo sát
- Giám sát của chủ đầu tư

Thiết kế

Thi công xây
dựng

Khai thác

công trình

-

- Thẩm định thiết kế của chủ đầu tư

- tự giám sát của nhà thầu xây dựng
- giám sát và nghiệm thu của
chủ đầu tư
- giám sát tác giả của nhà thiết kế

- Bảo hành công trình
- Bảo trì công trình


11

1.1.2.4 Ý nghĩa của việc nâng cao công tác quản lý CLCTXD
CLCTXD là một vấn đề sống còn được Nhà nước và cộng đồng hết sức quan
tâm. Nếu ta quản lý CLCTXD tốt thì sẽ không có chuyện công trình chưa xây xong
đã đổ do các bên đã tham ô rút ruột nguyên vật liệu hoặc nếu không đổ ngay thì tuổi
thọ công trình cũng không được đảm bảo như yêu cầu. Vì vậy việc nâng cao công
tác quản lý CLCTXD không chỉ là nâng cao CLCT mà còn góp phần chủ động
chống tham nhũng, chủ động ngăn ngừa tham nhũng, ngăn ngừa thất thoát trong xây
dựng. Theo kết quả thực tế cho thấy, ở đâu tuân thủ nghiêm ngặt những quy định
của nhà nước về quản lý CLCTXD thì ở đó CLCT tốt. CTXD khác với sản phẩm
hàng hoá thông thường khác vì CTXD được thực hiện trong một thời gian dài do
nhiều người làm, do nhiều vật liệu tạo nên chịu tác động của tự nhiên rất phức tạp.
Vì vậy, việc nâng cao công tác quản lý CLCTXD là rất cần thiết, bởi nếu xảy ra sự
cố thì sẽ gây ra tổn thất rất lớn về người và của, đồng thời cũng rất khó khắc phục

hậu quả. Nâng cao công tác quản lý CLCTXD là góp phần nâng cao chất lượng
sống cho con người. Vì một khi CLCTXD được đảm bảo, không xảy ra những sự cố
đáng tiếc thì sẽ tiết kiệm được rất nhiều cho ngân sách quốc gia. Số tiền đó sẽ được
dùng vào công tác đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống cho nhân
dân, hoặc dùng cho công tác xóa đói giảm nghèo.
1.1.3 Sự cần thiết phải quản lý CLCTXD
CTXD là một sản phẩm hàng hóa đặc biệt phục vụ cho sản xuất và các yêu cầu
của đời sống con người. Hàng năm vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, của doanh
nghiệp của người dân dành cho xây dựng là rất lớn, chiếm từ 25 – 30% GDP. Vì
vậy, CLCTXD là vấn đề cần được hết sức quan tâm, nó có tác động trực tiếp đến sự
phát triển bền vững, hiệu quả kinh tế, đời sống của con người. Trong thời gian qua,
cùng với việc ban hành các chính sách, các văn bản pháp quy tăng cường công tác
quản lý CLCTXD, chúng ta đã xây dựng được nhiều CTXD, công nghiệp, giao
thông, Thủy lợi… góp phần quan trọng vào hiệu quả của nền kinh tế quốc dân, xây
dựng hàng triệu m2 nhà ở, hàng vạn trường học, công trình văn hóa, thể thao…thiết
thực phục vụ và nâng cao đời sống của nhân dân.


12

Tuy nhiên, bên cạnh những công trình đạt chất lượng, cũng còn không ít công
trình có chất lượng kém, không đáp ứng được yêu cầu sử dụng, công trình nứt, vỡ,
lún sụt, thấm dột, bong dộp đưa vào sử dụng thời gian ngắn đã hư hỏng gây tốn
kém, phải sửa chữa, phá đi làm lại. Đã thế, nhiều công trình không tiến hành bảo trì
hoặc bảo trì không đúng định kỳ làm giảm tuổi thọ công trình. Cá biệt ở một số
công trình gây sự cố làm thiệt hại rất lớn đến tiền của và tính mạng, ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả đầu tư. Thời gian qua, hàng loạt các công trình thủy điện tại Việt
Nam gặp phải sự cố vỡ đập. Như công trình thủy điện Đakrông 3 thuộc xã Tà Long,
huyện Đak Rông, tỉnh Quảng Trị bị vỡ chỉ sau vỏn vẹn 15 ngày nghiệm thu. Khi ấy
người ta mới hay bên trong công trình hàng tỷ đồng lại chỉ toàn bê tông trộn đất và

gỗ mục. Đập thủy điện Sông tranh 2 xuất hiện một số dòng thấm chảy về phía hạ
lưu. Công trình thủy điện Cửa Đạt bị vỡ đập ngay trong quá trình xây dựng. Đập
thủy điện Ia Krel 2 tại làng Bi, xã Ia Dom, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai cũng vỡ
tung khi mới đưa vào sử dụng được hơn 1 tháng. Con đập “kiên cố” của thủy điện
Đăk Mek 3 với hơn 700m3 bê tông đổ sập chỉ sau một vụ va chạm với xe ben.

Hình 1.4 Vỡ đập thủy điện Đakrông 3


13

Hình 1.5 Đập thủy điện Sông Tranh 2 xuất hiện một số dòng thấm chảy về phía hạ
lưu.
Theo Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, năm 2011 có
trên 50.000 CTXD được triển khai trên cả nước, nhưng những bất cập trong phân
cấp quản lý khiến các cơ quan chức năng chỉ có thể kiểm tra chất lượng được
khoảng 10% số CTXD hàng năm. Điều này có nghĩa rằng còn tới 90% CTXD trong
số tổng số hơn 50.000 công trình triển khai chưa được “sờ” tới vấn đề chất lượng.
Theo các chuyên gia xây dựng, kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và
trong khu vực, vấn đề đảm bảo chất lượng xây dựng phải luôn gắn liền với đảm bảo
an toàn thi công xây dựng. Nhưng ở nước ta hiện nay, chưa có sự quản lý thống
nhất trong lĩnh vực này. Do đó, khi công trình xảy ra sự cố liên quan đến an toàn
trong thi công, chất lượng có vấn đề thì việc phân định trách nhiệm xử lý vụ việc
đối với các bên liên quan không rõ ràng. Bản thân Luật Xây dựng cũng có khá
nhiều điểm thiếu rõ ràng. Đơn cử như khâu lựa chọn nhà thầu, cơ quan chủ quản
không đủ thông tin để đánh giá năng lực, kinh nghiệm nhà thầu khi tham gia xây
dựng các công trình. Phương thức lựa chọn nhà thầu chưa phù hợp, nhất là quy định
việc lựa chọn đơn vị trúng thầu chủ yếu căn cứ vào giá dự thầu thấp nhất mà chưa
coi trọng đến năng lực quản lý CLCTXD của Nhà thầu. Lực lượng quản lý xây



14

dựng nói chung và quản lý CLCTXD nói riêng ở địa phương còn mỏng, chưa đáp
ứng được yêu cầu. Còn có sự chồng chéo và thiếu sự phối hợp trong thực hiện quản
lý CLCTXD giữa tổ chức thanh tra và cơ quan quản lý nhà nước. Bên cạnh đó, năng
lực của chủ đầu tư cũng bị xem nhẹ. Quy định về chủ đầu tư cũng vậy, dù không
đảm bảo năng lực vẫn được giao làm chủ đầu tư CTXD, tất sẽ dẫn đến công tác
quản lý dự án, quản lý chất lượng không đảm bảo. Muốn công tác kiểm tra, giám sát
CLCTXD có hiệu lực, hiệu quả phải phân giao trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng cho
các đơn vị chức năng ở các cấp. Bên cạnh đó, chế tài chưa đủ mạnh, chưa mang tính
răn đe, phòng ngừa cao và chưa xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm về
CLCTXD nên chưa đảm bảo tính khả thi trong việc tuân thủ và đưa các quy định về
quản lý CLCTXD vào nề nếp. Đó chính là những vấn đề mà Luật Xây dựng và các
văn bản, nghị định ban hành kèm theo quy định chưa cụ thể hoặc chưa đáp ứng
được.
Một mặt khác cũng đáng bàn, với tốc độ tăng nhanh của vốn đầu tư xây dựng
hàng năm, hàng vạn dự án vốn của Nhà nước, và của các thành phần kinh tế, của
nhân dân được triển khai xây dựng, do vậy các đơn vị tư vấn lập dự án, giám sát,
thiết kế tăng rất nhanh lên đến hàng nghìn đơn vị. Bên cạnh một số đơn vị tư vấn,
khảo sát thiết kế truyền thống, lâu năm, có đủ năng lực, trình độ, uy tín, còn nhiều
tổ chức tư vấn khảo sát, thiết kế năng lực còn hạn chế, thiếu hệ thống quản lý chất
lượng nội bộ.
1.2. QUẢN LÝ CLCTXD NGÀNH THỦY LỢI
1.2.1 Đặc điểm các Dự án đầu tư ngành Thủy lợi
1.2.1.1 Khái niệm về CTTL
Công trình Thuỷ lợi[10] là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt
lợi của nước, phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng
sinh thái. Công trình Thủy lợi bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng,
đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại.



×