Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh qua bài “phỏng vấn và trả lời phỏng vấn”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.03 KB, 15 trang )

1. Mở đầu:
1.1. Lí do chọn đề tài:
Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, kiến thức không
còn là tài sản riêng của trường học. HS (học sinh) có thể tiếp nhận thông tin từ
nhiều kênh, nguồn khác nhau. Các nguồn thông tin phong phú đa chiều mà
người học có thể tiếp nhận đã đặt giáo dục trước yêu cầu cấp bách là cần phải
đổi mới cách dạy và học.
Cuộc sống hiện đại đòi hỏi mỗi cá nhân phải không ngừng cập nhật giá trị
và hoàn thiện giá trị của mình. Để tồn tại và phát triển, với bất kì ai, có công
việc làm để đảm bảo sự tồn tại của cuộc sống là vô cùng quan trọng. Đồng thời
đó là yêu cầu học tập, bồi dưỡng, rèn luyện không ngừng để nâng cao chất
lượng đời sống đó, để đời sống thực sự là “sống” chứ không phải là “tồn tại”.
Từ những yêu cầu thực tế trên, vấn đề đặt ra với nhà trường là làm thế nào
để HS tự lực chiếm lĩnh kiến thức, tích cực, chủ động, sáng tạo, có kĩ năng giải
quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Đó thực sự là những thách thức
lớn đối với ngành giáo dục nói chung, nhà trường và giáo viên nói riêng.
Chương trình giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ việc
quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng cái gì qua
việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc
chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách
học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm
chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra
trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề,
coi trọng cả kiểm tra, đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá
trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt
động dạy học và giáo dục.
Với xu hướng đó, GV(giáo viên) không chỉ là người mang kiến thức đến
cho HS, mà cần dạy cho HS cách tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức, cách rèn
luyện, phát triển kỹ năng để đảm bảo cho việc tự học, tự lao động suốt đời.
Trước vấn đề đặt ra nêu trên, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài vận dụng


dạy học theo định hướng: “Rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh qua bài
“Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức một
cách hiệu quả. Dạy học theo định hướng năng lực giao tiếp này, giúp các em
phát huy tốt khả năng tự học, chủ động, sáng tạo, tạo hứng thú trong học tập,
giúp các em hình thành các kỹ năng giao tiếp như: “thuyết trình và thuyết phục”,
“ đàm phán và thương lượng”, “ lắng nghe và thấu hiểu”, hỏi và trả lời câu hỏi…
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Thông qua tiết học rèn luyện kỹ năng giao tiếp trong bài “Phỏng vấn và
trả lời phỏng vấn” giúp HS chủ động chiếm lĩnh kiến thức một cách hiệu quả
hơn, có kỹ năng giao tiếp hơn. Đồng thời qua đó giúp HS hứng thú hơn với môn
Ngữ Văn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 11B3 và 11B5 trường THPT Thạch Thành II.
1


1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Phối hợp nhiều phương pháp trong đó chủ yếu 2 phương pháp:
a. Về nghiên cứu lý luận:
Làm việc trong phòng, tham khảo và đọc tài liệu có liên quan đến đề tài.
b. Về nghiên cứu thực tiễn:
Soạn và thiết kế giáo án theo phương pháp định hướng năng lực giao tiếp,
tiến hành thực nghiệm tại lớp 11B3 và 11B5.
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm:
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
- Từ năm 2002 nền giáo dục nước nhà bắt đầu triển khai chương trình và sách
giáo khoa (SGK) phổ thông mới với trọng tâm là đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự
học của học HS.
-Toàn ngành Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đang nỗ lực đổi mới phương

pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của HS trong hoạt
động học tập. Điều 24.2 của Luật giáo dục đã nêu rõ : “Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. Như vậy, chúng ta có thể thấy định
hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được khẳng định, không còn là vấn đề
tranh luận. Cốt lõi của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là
giúp HS hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
-Trong tài liệu tập huấn: “Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
theo định hướng phát triển năng lực học sinh” của Bộ GD- ĐT năm 2014 nêu rõ:
Trong định hướng phát triển chương trình sau năm 2015, môn Ngữ Văn được
coi là môn học công cụ, theo đó, năng lực giao tiếp Tiếng Việt và năng lực
thưởng thức văn học, cảm thụ thẩm mỹ là các năng lực mang tính đặc thù của
môn họ. Trong đó, việc hình thành và phát triển cho học sinh năng lực giao tiếp
ngôn ngữ là một mục tiêu quan trọng, cũng là mục tiêu thế mạnh. Thông qua
những bài học về sử dụng tiếng Việt, HS được hiểu về các quy tắc của hệ thống
ngôn ngữ và cách sử dụng phù hợp, hiệu quả trong các tình huống giao tiếp cụ
thể, HS được luyện tập những tình huống hội thoại theo nghi thức và không nghi
thức, các phương châm hội thoại, từng bước làm chủ tiếng Việt trong các hoạt
động giao tiếp. Các bài đọc hiểu văn bản cũng tạo môi trường, bối cảnh để HS
được giao tiếp cùng tác giả và môi trường sống xung quanh, được hiểu và nâng
cao khả năng tiếng Việt văn hóa, văn học.
Đây cũng là mục tiêu chi phối trong việc đổi mới phương pháp dạy học
Ngữ Văn là dạy học theo quan điểm giao tiếp, coi trọng khả năng thực hành,
vận dụng những kiến thức tiếng Việt trong những bối cảnh giao tiếp đa dạng
của cuộc sống.
- Sau khi hoàn thành bài học, HS có thể sử dụng ngôn ngữ tốt hơn trong việc
phỏng vấn và trả lời phỏng… hoặc trong giao tiếp hằng ngày của cuộc sống. HS
2



hứng thú hơn với môn Ngữ Văn, đặc biệt là phân môn Tiếng Việt, Làm văn của
môn học này.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
- Từ thực tế giảng dạy ở trường THPT các năm qua, tôi nhận thấy trong xu
hướng hiện nay, một bộ phận không nhỏ HS không chú trọng đến môn Ngữ Văn,
các em thích học các môn tự nhiên hơn. Một bộ phận học để theo khối nhưng ít
đam mê. Còn một bộ phận học để thi tốt nghiệp. Vì vậy đổi mới phương pháp
dạy học để gây hứng thú cho học sinh cũng là một vấn đề cần quan tâm.
- Khi học Ngữ Văn, các HS thường ngại đối với phân môn Làm văn và
Tiếng Việt, GV ít chú trọng hơn so với phân môn Văn học. Vì thế cần có sự thay
đổi phương pháp từ người dạy, thay đổi cách tiếp nhận cho người học.
- Và đặc biệt, một thực tế rất phổ biến ở HS lớp 11 là khả năng sử dụng
ngôn ngữ trong giao tiếp của các em còn nhiều hạn chế. Chỉ một bộ phận nhỏ
các em có kỹ năng giao tiếp linh hoạt phù hợp, có đủ tự tin trình bày một vấn đề,
đặc biệt khi được phỏng vấn hoặc trả lời phỏng vấn, còn đa phần thì rụt rè, lúng
túng.
Vì vậy dạy học theo định hướng rèn luyện kỹ năng thực hành, đặc biệt là
năng lực giao tiếp sẽ góp phần giúp HS chủ động trong việc nắm kiến thức và
hứng thú nhiều hơn đối với môn học, giúp HS trang bị một trong những kỹ năng
quan trọng nhất cho hành trang vào đời. Kinixki- học giả người Mỹ từng nói:
“Sự thành công của mỗi người chỉ có 15% dựa vào kỹ thuật chuyên ngành, còn
85% là dựa vào những quan hệ giao tiếp và tài năng xử thế của người đó”. Và
hơn nữa, dạy bài: “Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” theo định hướng rèn luyện
kỹ năng giao tiếp là tiết học dạy HS kỹ năng nói trước tập thể, tập trình bày một
ý kiến nào đó trước nhóm, tổ, lớp, trường, cuộc sinh hoạt,các cuộc phỏng vấn…
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Dưới đây là tiến trình dạy học trong nội dung của bài: Phỏng vấn và trả
lời phỏng vấn.

Bài: Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Hiểu được mục đích, tầm quan trọng của phỏng vấn và trả lời phỏng vấn,
nhất là trong xã hội văn minh.
- Nắm được những tri thức cơ bản về phỏng vấn và trả lời phỏng vấn.
- Bước đầu nắm được cách phỏng vấn cũng như cách trả lời phỏng vấn (nhất
là kĩ năng đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi) về một hiện tượng (vấn đề) trong học
tập và trong đời sống thực tế.
2. Kĩ năng:
- Sử dụng ngôn ngữ đúng, linh hoạt, sáng tạo trong quá trình đặt câu hỏi và
trả lời câu hỏi.
- Mạnh dạn, bình tĩnh và tự tin khi phỏng vấn và trả lời phỏng vấn.
3. Thái độ:
- Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp.
3


- Có thái độ tự tin khi giao tiếp, khiêm tốn, nhã nhặn, biết chia sẻ, biết lắng
nghe…trong giao tiếp với mọi người.
4. Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ, điều chỉnh giọng điệu, cử chỉ, thái độ phù
hợp trong từng tình huống giao tiếp.
II. Chuẩn bị bài học:
1. Phương pháp và kĩ thuật dạy học:
- Phương pháp dạy học: Thảo luận nhóm, đàm thoại, tình huống, động não,
giảng giải, thuyết trình.
- Kĩ thuật dạy học: Đặt câu hỏi, tranh luận- ủng hộ- phản đối, tia chớp, các
mảnh ghép…

2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- Chuẩn bị của giáo viên:
+ Kế hoạch dạy học.
+ Các phiếu học tập sử dụng trong bài.
- Chuẩn bị của HS: sách, vở, đồ dùng học tập.
III. Tiến trình dạy học :
1.Ổn định tổ chức lớp.
2.Kiểm tra bài cũ: Kết hợp phần khởi động.
A. Hoạt động khởi động : (3 phút)
a. GV cho HS trả lời một số câu hỏi để dẫn vào bài học.
Chọn đáp phù hợp với bản thân
Câu 1 : Phản ứng của bạn khi phải phỏng vấn và trả lời phỏng vấn?
a. Chuyện nhỏ như con thỏ.
b. Chà…hơi ngại đấy.
c. Khủng khiếp.
Câu 2 : Bạn có cảm thấy khó khăn khi diễn đạt ý tưởng của mình ?
a. Rất dễ dàng, mọi người luôn hiểu tôi. .
b. Có, tôi có rất nhiều ý tưởng nhưng mọi người thường không hiểu.
c. Tôi không nghĩ đến việc phỏng vấn ai và đi trả lời phỏng vấn.
Đáp án:
- Nếu chọn đáp án (a), thì bạn đã có cả sự tự tin và phương pháp phỏng
vấn và trả lời phỏng vấn.
- Nếu chọn đáp án (b), bạn đã có sự tự tin nhưng cần trang bị thêm
phương pháp.
- Nếu chọn đáp án (c), bạn còn thiếu tự tin và thiếu kỹ năng phỏng vấn và
trả lời phỏng vấn.
b. GV chia sẻ cho HS biết mục tiêu của bài học hôm nay.
c. GV cho HS biết khái quát về thời gian, cách thức tổ chức dạy học của bài.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động 1: (5 phút)

4


Tìm hiểu về mục đích, tầm quan trọng của phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
(Hình thức tổ chức dạy học: Cá nhân/ Toàn lớp)
- Bước 1 :GV gợi cho HS nhớ lại những hoạt động phỏng vấn và trả lời phỏng
vấn mà các em đã gặp trong đời sống hằng ngày (khi xem truyền hình, nghe đài
phát thanh, khi đọc sách báo, khi xin vịêc làm…) dưới các hình thức : cho HS kể
lại, hoặc nghe lại qua máy ghi âm, hoặc xem lại trên màn hình…GV cho HS
thảo luận :
+ Nhìn (hoặc nghe) các cuộc phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, theo em đó
có phải là cuộc trò chuyện mà một bên chỉ hỏi còn bên kia chỉ trả lời ?
+ Có phải chỉ trên báo chí và các phương tiện truyền thông khác (phát
thanh, truyền hình, phim tài liệu… ) mới có phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
không ? (Gợi: Ngày nay hình thức phỏng vấn và trả lời phỏng vấn còn được sử
dụng thường xuyên trong tuyển sinh du học, tuyển dụng nhân viên, …Điều đó
có nghĩa là lĩnh vực cần đến phỏng vấn và trả lời phỏng vấn đang ngày càng mở
rộng).
+ Em hiểu phỏng vấn và trả lời phỏng vấn là gì ?
+ Việc phỏng vấn và trả lời phỏng vấn có mục đích, tầm quan trọng như
thế nào ?
- Bước 2 : HS nghiên cứu tài liệu, GV gọi ba HS trả lời câu hỏi.
- Bước 3: GV có thể bổ sung, thống nhất, khẳng định tầm quan trọng của việc
phỏng vấn và trả lời phỏng vấn trong xã hội hiện đại.
Hộp kiến thức của hoạt động 1
Tìm hiểu về mục đích, tầm quan trọng của phỏng vấn và trả lời phỏng
vấn
-Khái niệm : phỏng vấn và trả lời phỏng vấn :
« Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn là một cuộc hỏi- đáp có mục đích rõ
ràng, nhằm thu thập hoặc cung cấp thông tin về một chủ đề được quan

tâm, có ý nghĩa trong đời sống »[2].
- Mục đích: Nhằm thu thập hoặc cung cấp thông tin về một chủ đề có ý
nghĩa xã hội, đang được quan tâm.
- Tầm quan trọng của phỏng vấn và trả lời phỏng vấn:
“ Một xã hội văn minh, hiện đại không thể không đề cao vai trò của
phỏng vấn và trả lời phỏng vấn. Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn càng tăng
tính trung thực, khách quan của vấn đề được quan tâm. Nó cũng biểu
hiện tinh thần dân chủ hiện nay của xã hội ta”[5].
(GV nói thêm: Vì vậy, việc phỏng vấn và trả lời phỏng vấn trong trường học
chính là một cách chuẩn bị thiết thực những kiến thức và kĩ năng cho HS trong
giao tiếp, đặc biệt trong một tương lai không xa, khi các em cần tìm kiếm việc
làm hoặc đi du học).
Hoạt động 2:
Những yêu cầu cơ bản đối với hoạt động phỏng vấn (15 phút)
(Hình thức tổ chức dạy học: (Cá nhân/ nhóm/toàn lớp)
5


GV gợi lại cho HS nhớ các cuộc phỏng vấn (đã nhìn hay nghe) từ đó xác định
quá trình phỏng vấn chia làm mấy giai đoạn. HS nhập vai một người đang làm
phỏng vấn).
( 3 giai đoạn: chuẩn bị phỏng vấn- tiến hành phỏng vấn- biên tập sau khi phỏng
vấn)
- Bước 1 :Chuẩn bị phỏng vấn
- GV : Nếu được giao nhiệm vụ phỏng vấn anh (chị) cần chuẩn bị những gì ?
Gợi : +Trong hoạt động phỏng vấn phải có sự tham gia của những yếu tố nào ?
-GV : Các yếu tố đó không tồn tại riêng lẻ mà gắn bó với nhau, quyết định lẫn
nhau. Trong đó, hệ thống câu hỏi là yếu tố có ý nghĩa quyết định thành công của
một cuộc phỏng vấn. Và do đó, đòi hỏi người phỏng vấn phải đầu tư công phu
trong quá trình chuẩn bị.

+Hệ thống các câu hỏi phải như thế nào ?
- GV : yêu cầu HS xem 2 ví dụ SGK để suy luận, hoàn thành phiếu học tập (theo
nhóm) trình bày các yêu cầu của hệ thống câu hỏi phỏng vấn.
Phiếu học tập:
Yếu tố
Các yêu cầu
Hệ thống câu hỏi
phỏng vấn

-HS suy nghĩ, nghiên cứu ví dụ SGK, hoàn thành phiếu học tập.
- GV yêu cầu đại diện các nhóm trình bày phiếu học tập, sau đó nhận xét, bổ
sung, khái quát kiến thức.
- Bước 2 :Giai đoạn tiến hành phỏng vấn
- GV : yêu cầu HS nhớ lại những cuộc phỏng vấn được nghe (xem) và xác định :
+ Trong quá trình phỏng vấn có phải chỉ nêu những câu hỏi đã chuẩn bị sẵn
không ? Vì sao ?
- GV :Công việc phỏng vấn cũng là hoạt động giao tiếp. Do đó, muốn thành
công thì người phỏng vấn cũng phải có văn hóa giao tiếp. Vậy :
+ Người phỏng vấn cần có thái độ như thế nào ?
- HS trao đổi, phát biểu ý kiến.
- GV nhận xét, bổ sung, khái quát kiến thức.
- Bước 3 : Biên tập sau khi phỏng vấn :
- GV: Theo anh (chị) khi biên tập, người phỏng vấn có được phép :
+ Sửa lại lời nói của người trả lời phỏng vấn cho hay hơn và đúng ý của
mình không ? Vì sao ?
+ Ghi lại nét mặt, ánh mắt, cử chỉ của người trả lời phỏng vấn không hay
chỉ được ghi lại lời nói của họ ?Vì sao ?
- GV yêu cầu 2 HS trả lời, sau đó GV nhận xét, bổ sung, khái quát kiến thức.
6



Hộp kiến thức của hoạt động 2:
II. Những yêu cầu cơ bản đối với hoạt động phỏng vấn
1.Chuẩn bị phỏng vấn:
a. Các yêú tố tham gia của hoạt động phỏng vấn:
+ Người phỏng vấn (có thể giới thiệu bản thân).
+ Người trả lời phỏng vấn.
+ Mục đích phỏng vấn.
+ Chủ đề phỏng vấn (nội dung và các câu hỏi phỏng vấn).
+ Phương tiện phỏng vấn (giấy, bút, ghi âm, máy quay phim, máy ảnh…)
b.Yêu cầu đối với hệ thống câu hỏi phỏng vấn :
Phiếu học tập
Yếu tố
Các yêu cầu
Rõ ý, dễ tiếp nhận, bám sát chủ đề phỏng vấn.
Phù hợp với mục đích phỏng vấn và người được
Hệ hống câu hỏi phỏng vấn.
phỏng vấn
Các câu hỏi phải liên kết với nhau và được sắp xếp
theo một trật tự.
Không hỏi những câu hỏi đúng- sai; hỏi các câu hỏi
gợi mở.
Nên dùng những câu hỏi có thể đem lại nhiều thông
tin mong muốn: ai, cái gì, ở đâu, tại sao, khi nào,
làm thế nào…
Hạn chế dùng những câu hỏi “nhạy cảm”, có thể
khiến người phỏng vấn lúng túng.
Có thể dùng những câu hỏi nối (không phải câu hỏi
chuẩn bị trước).
[6]

2.Tiến hành phỏng vấn:
* Yêu cầu:
- Không chỉ đưa ra những câu hỏi đã chuẩn bị sẵn mà còn phải lắng nghe
người trả lời phỏng vấn để khi cần đưa thêm những câu hỏi thích hợp
nhằm:
+ Làm cho cuộc phỏng vấn sinh động, liền mạch, không bị gián đoạn.
+ Khéo léo lái người được phỏng vấn trở lại với chủ đề phỏng vấn nếu
thấy họ có dấu hiệu “lạc đề”.
+ Gợi cho họ có thể nêu rõ hơn những ý kiến, những thông tin cần thiết.
-Thái độ của người phỏng vấn:
+ Khiêm tốn, nhã nhặn, lịch thiệp.
+ Hãy biết lắng nghe.
+Tham gia vào cuộc nói chuyện với không khí thân tình, tự nhiên, cởi mở.
+ Tôn trọng ý kiến người được phỏng vấn bằng cách chăm chú lắng nghe,
ghi chép và cố tránh chạm vào những chỗ có thể làm cho người trả lời
phỏng vấn không vui.
7


+Trước khi kết thúc không quên cảm ơn người trả lời phỏng vấn đã dành
công sức, thời gian cho buổi trò chuyện (cũng như không quên tìm những
lời mở đầu có thể gợi ra một không khí gần gũi, thân thiện)[4].
3. Biên tập sau khi phỏng vấn:
* Yêu cầu:
- Kết quả phỏng vấn phải trung thực (đây là nguyên tắc quan trọng nhất
trong phỏng vấn và trả lời phỏng vấn).
- Bài phỏng vấn phải trình bày rõ ràng, trong sáng, hấp dẫn (có thể và
nên thêm những lời miêu tả hoặc kể chuyện ngắn gọn)[4].
GV nên nhấn mạnh thêm: Với những em đang tập làm phỏng vấn, đây chính
là dịp tốt để các em rèn luyện kĩ năng hành văn, diễn đạt.


Hoạt động 3: Những yêu cầu cơ bản đối với người trả lời phỏng vấn
(10 phút)
(Hình thức tổ chức dạy học: ( Cá nhân/ nhóm /toàn lớp)
- GV: Hướng dẫn HS xem xét ví dụ trong SGK và trả lời:
+ Cách trả lời phỏng vấn của Bác Hồ có rõ ràng không?
+Người nghe có dễ hiểu và thấy thú vị không?
+Hãy đóng vai mình là người đang trả lời phỏng vấn. Cho biết: Cần làm thế nào
để việc trả lời phỏng vấn gây được ấn tượng tốt cho người nghe (người đọc)?
- HS: Xem xét, thảo luận, cử đại diện nhóm trả lời.
- GV: Gọi 2 HS trả lời ý 1, 2; ý 3 thảo luận nhóm rồi đại diện trả lời, nếu cần
GV hổ trợ, cuối cùng GV khái quát kiến thức.
Hộp kiến thức của hoạt động 3:
III. Những yêu cầu cơ bản đối với người trả lời phỏng vấn:
- Cung cấp đầy đủ những thông tin trung thực, phù hợp với chủ đề phỏng vấn.
- Cách trình bày tự nhiên, hấp dẫn.
- Giữ thái độ lịch thiệp, tôn trọng người phỏng vấn[2].
Hoạt động 4:
Khái quát kiến thức (5 phút)
(Hình thức tổ chức dạy học: ( Cá nhân/toàn lớp)
- GV yêu cầu HS đọc to phần Ghi nhớ (SGK, trang 150).
- Một HS đọc, cả lớp chú ý lắng nghe.
Hộp kiến thức của hoạt động 4
IV. Khái quát kiến thức: (Ghi nhớ- SGK)
- Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn: là một cuộc hỏi- đáp có mục đích,
nhằm thu thập hoặc cung cấp thông tin về một chủ đề được quan tâm.
- Người phỏng vấn: từ khi chuẩn bị đến lúc tiến hành và trình bày kết quả
phỏng vấn, cần tìm những cách thức hữu hiệu để khai thác được nhiều
nhất các thông tin chân thực, đặc sắc về chủ đề được hỏi.
8



- Người trả lời phỏng vấn: Cần cung cấp đầy đủ những thông tin trung
thực, phù hợp với chủ đề phỏng vấn. Câu trả lời cần rõ ràng, và cố gắng
trình bày sao cho hấp dẫn.
- Trong quá trình phỏng vấn, cả người phỏng vấn và người trả lời đều
phải giữ thái độ lịch thiệp, tôn trọng lẫn nhau[2].
C. Hoạt động thực hành (5 phút)
Phương pháp: GV tổ chức dạy học theo cách đưa ra câu hỏi, HS thảo luận và
trả lời.
. Bài tập 1 (SGK, trang 182)
- GV yêu cầu HS đọc yêu cầu của bài tập 1, nghiên cứu nhanh để trả lời câu hỏi.
- HS nghiên cứu SGK trả lời câu hỏi.
Hoạt động của GV và HS
- GV có thể cho HS xem
một cuộc phỏng vấn có
chủ đề phù hớp với lứa
tuổi học sinh:
+Làm thế nào để đạt được
kết quả tốt trong quá trình
học môn Ngữ Văn.
+Tấm gương một bạn học
sinh nghèo vượt khó.
+Phải làm gì để bảo vệ
môi trường nơi mình đang
sống…
- HS thảo luận, trả lời.
- GV nhận xét, đánh giá.

Nội dung cơ bản

a.Về phía người phỏng vấn:
- Phóng viên chuẩn bị kĩ lưỡng.
- Câu hỏi phong phú, đa dạng, khai thác được
thông tin.
- Cách dẫn dắt tự nhiên, khéo léo, lối giao tiếp
thân tình, nhã nhặn.
b.Về phía người trả lời phỏng vấn:
- Trả lời thẳng thắn, trung thực.
- Câu trả lời phù hợp với câu hỏi và rõ ràng, thú
vị.
- Thái độ giao tiếp chân thành, lịch thiệp.

D. Hoạt động vận dụng và mở rộng (thực hiện ở nhà) – 2 phút
Phương pháp: GV tổ chức giờ dạy theo cách ra bài tập, HS về nhà chuẩn
bị, tiết sau “Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn”, GV kiểm tra dưới hình
thức thảo luận tại lớp.
Câu hỏi: Bài tập 2, 3 (SGK, trang 182, 183)
3.Tổng kết và hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài tiết sau.
2.4. Đánh giá hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Để kiểm nghiệm hiệu quả của phương pháp, tôi đã tiến hành thực nghiệm
tại lớp 11B3 và 11B5.
a. Mục đích thực nghiệm:
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm kiểm tra tính đúng đắn của
9


giả thuyết khoa học của đề tài, khẳng định tính khả thi của việc dạy học theo
định hướng năng lực.
b. Nội dung thực nghiệm:
Soạn, giảng bài: Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn theo định hướng rèn

luyện kỹ năng.
c. Phương pháp thực nghiệm:
Việc thực nghiệm sư phạm được tiến hành vào năm học 2019-2020 tại
trường THPT Thạch Thành II, chọn lớp 11B3 và 11B5 tiến hành thực nghiệm
giảng dạy theo định hướng năng rèn luyện kỹ năng, lớp đối chứng 11B1 ( Lớp
tự nhiên) và 11B4 (Lớp cơ bản C) giảng dạy bình thường theo truyền thống.

Ban

Lớp thực nghiệm

Lớp đối chứng

Tên lớp

Sĩ số

Tên lớp

Sĩ số

Tự nhiên

11B5

41

11B1

42


Xã hội

11B3

39

11B4

42

- Trong quá trình giảng dạy, tôi theo dõi đánh giá các chỉ tiêu theo các
chuẩn đã được xác định.
- Kết thúc thực nghiệm, tiến hành phân tích, xử lý kết quả từ các mẫu báo
cáo bằng phương pháp toán học.
d. Kết quả thực nghiệm:
- Hứng thú học tập của học sinh:
Lớp
Trước khi thực nghiệm
Sau khi thực nghiệm
Có hứng thú
Không hứng thú Có hứng thú Không hứng thú
11B3 Số lượng %
Số lượng %
Số
%
Số lượng
%
lượng
10

25,6
29
74,4
33
84,6
6
15,4
11B5
7
17,1
34
82,9
31
75,6
10
24,4
Như vậy sau khi thực hiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực, lớp
thực nghiệm số HS cảm thấy hứng thú học môn Ngữ Văn đã tăng hơn nhiều so với
trước, trong khi đó, ở các lớp đối chứng, không thực hiện chuyên đề nên không có
nhiều sự thay đổi : 70,6%( Lớp 11B1)- 79,3% ( Lớp 11B4) không hứng thú học
môn Ngữ Văn.
-Kết quả điểm bài kiểm tra:
Sau quá trình thực nghiệm, để đánh giá một cách khách quan, công bằng và
toàn diện, tôi đã tiến hành kiểm tra 1 tiết ở cả 2 lớp trắc nghiệm và đối chứng với
mức độ kiến thức tương đương. Chấm và lấy ngẫu nhiên mỗi lớp 39 bài, kết quả
như sau:

10



Kết quả điểm bài kiểm tra
Ban

Tự nhiên
Xã hội
Tổng

Lớp

Sĩ số

Trung bình

Khá

11B5 (TN)

39

SL
7

%
17,9

SL
23

11B1 (ĐC)


39

16

41

21

11B3 (TN)
11B4 (ĐC)
Thực nghiệm

39
39
78

4
11
11

10,3
28,2
14,1

24
22
47

Đối chứng


78

27

34,6

43

%
59
53,
9
61,

Giỏi
SL
9

%
23,1

2

5,1

5
56,
4
60


11
6
22

28,2
15,4
25,1

55,
2

10

12,2

Biểu đồ thể hiện kết quả đánh giá của bài kiểm
tra
- Điều tra về mong muốn của bản thân sau khi kết thúc môn Ngữ Văn sau
thực hiện chuyên đề.
Ở câu hỏi, mong muốn của bản thân sau khi kết thúc môn học Ngữ Văn,
đã có rất nhiều sự khác biệt trước và sau khi tiến hành thực hiện dạy học theo
định hướng năng lực, rèn luyện phát triển kỹ năng. Trước khi thực hiện, 100%
HS ở lớp TN mong muốn được điểm cao ở các kì thi, nhưng sau khi được hỏi
lại, chỉ còn 20,5% HS vẫn giữ mong muốn này, trong khi đó, số HS mong muốn
hiểu kiến thức cơ bản và số HS mong muốn được tiếp tục nghiên cứu môn học
đã tăng lên, tương ứng là 40,3% và 39,2% Trong khi đó, ở các lớp ĐC vẫn
không có nhiều sự thay đổi, vì mục đích của việc chọn khối và sở thích mà các
em đã có những quyết định hay những mong muốn cho bản thân mình, ở đây
không có sự tác động của phương pháp dạy học.
11



* Qua quá trình phân tích kết quả thực nghiệm cho thấy:
- Kết quả học tập của HS ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng.
Trong đó tỷ lệ HS đạt kết quả loại khá, giỏi ở lớp thực nghiệm là cao hơn hẳn.
- Mức độ nắm vững tri thức, kỹ năng của HS lớp thực nghiệm cũng cao
hơn lớp đối chứng. Điều này thể hiện ở lớp thực nghiệm HS hiểu bài một cách
chắc chắn, nắm được bản chất của nội dung học tập, khả năng vận dụng tri thức
để giải quyết vấn đề tốt hơn ở lớp đối chứng.
- Trong giờ dạy thực nghiệm HS có hứng thú học tập hơn, nguyên nhân chủ
yếu là do HS được tham gia nhiều hoạt động tích cực trong giờ học, không khí
lớp học sôi nổi và bài học thực sự mang lại cho các em những kiến thức bổ ích,
kích thích tính sáng tạo, tìm tòi của HS.
- Kết quả thực nghiệm chứng tỏ việc áp dụng dạy học theo hướng phát triển
năng lực, hướng tới rèn luyện kỹ năng nhiều hơn, giúp HS tăng cường mức độ
hoạt động trong giờ học; tích cực tham gia vào tiến trình bài học một cách tự
giác; nâng cao tính chủ động của HS trong quá trình học tập; góp phần tạo sự
cộng tác chặt chẽ giữa GV và HS, giữa các HS với nhau trong giờ học. Đồng
thời tăng cường khả năng chú ý của HS với tiến trình bài học, tăng cường thời
gian duy trì trạng thái tích cực hoạt động và chú ý của HS trong giờ học.
3. Kết luận và kiến nghị:
3.1.Kết luận:
Sau khi kết thúc tiết thực nghiệm dạy học chú trọng rèn luyện kỹ năng thực
hành cho HS, tôi nhận thấy:
-Đối với HS:
+ Dạy học theo hướng này, các em đã phát huy tốt khả năng tự học, chủ động,
sáng tạo trong quá trình kiếm tìm tri thức, các em được trang bị, bước đầu rèn
luyện kỹ năng quan trọng trong cuộc sống.
+ HS đã hiểu ý nghĩa của các chủ đề mà các em đang thực hiện, các em có thể
hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến độ và có chất lượng khá cao. Trong quá trình tìm

hiểu, nghiên cứu các em sẽ học được rất nhiều kiến thức, kỹ năng và giá trị mới.
+ Hơn nữa các em còn có thể khám phá các ý tưởng theo sở thích, nguyện
vọng của cá nhân cũng như các thành viên trong một nhóm.
- Đối với GV:
Đổi mới phương pháp dạy học đang là một vấn đề cần quan tâm. Hiện nay có
rất nhiều phương pháp dạy học mới có thể giúp HS bước vào một tâm thế mới,
có những năng lực và kĩ năng mới cho hành trình kiếm tìm tri thức của bản thân.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực, chú trọng tới rèn luyện kỹ năng, là
một sự lựa chọn mà các GV nên vận dụng.
3.2.Kiến nghị:
- Sở GD& ĐT Thanh Hóa cần mở nhiều hơn các chu kỳ bồi dưỡng thường
xuyên để GV tiếp cận nhiều phương pháp dạy học mới và đưa vào thực tế dạy
học ở các trường THPT.
- Nhà trường tạo điều kiện về trang thiết bị dạy học để GV có điều kiện thực
hiện các phương pháp dạy học mới.
12


- Các trường phổ thông nên tổ chức những buổi ngoại khóa theo chủ đề để HS
có môi trường rèn luyện kỹ năng giao tiếp, phỏng vấn và trả lời phỏng vấn,…
đồng thời tạo hứng thú học tập cho HS.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Lê Xuân Tuấn

Thanh Hóa, ngày 22 tháng 6 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.


Trịnh Thị Lý

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ Văn
Bộ Giáo dục và đào tạo, 2014.
. SGK Ngữ Văn lớp 11, Nhà xuất bản Giáo Dục Việt nam.
[3]. SGV Ngữ Văn lớp 11, Nhà xuất bản Giáo Dục Việt nam.
.Thiết kế bài học ngữ Văn 11, Phan Trọng Luận, NXB Giáo dục 2007.
[5]. Kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kì môn Ngữ Văn 11 tập 1.
Tham khảo một số tài liệu trên mạng internet
- Nguồn: Phỏng vấn là một nghệ thuật,

14


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH XẾP LOẠI
TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trịnh Thị Lý
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: trường THPT Thạch Thành II
T
T
1


Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá xếp Kết quả đánh Năm học
loại (Ngành GD
giá xếp loại
đánh giá
cấp tỉnh )
(A,B hoặc C) xếp loại
Một số biện pháp nhằm Hội đồng khoa học
nâng cao kỹ năng tóm ngành giáo dục cấp
tắt văn bản tự sự cho tỉnh
C
2017-2018
học sinh Trung học phổ
thông

15



×