Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

VẬN DỤNG dạy học THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực TRONG bài 11 KHU vực ĐÔNG NAM á ( TIẾT 1 – tự NHIÊN, dân cư và xã hội ) địa lí lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 24 trang )

1.MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục
tiêu Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành nước công nghiệp,
hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công
nghiệp hóa và hiện đại hóa là nguồn lực con người Việt Nam được phát triển về
số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao.Việc này cần
được bắt đầu từ giáo dục phổ thông, mà trước hết là phải bắt đầu từ việc xác định
mục tiêu đào tạo như là xác định những gì cần đạt được sau một quá trình đào tạo.
Nhiều năm nay, trong quá trình cải cách và phát triển giáo dục ở nước ta, mục
tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đã được thay đổi nhiều lần cho phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội và đã đạt được những tiến bộ đáng khích lệ. Khi nội dung
thay đổi đòi hỏi phương pháp dạy và học của học sinh cũng phải thay đổi cho phù hợp
với nội dung giáo dục.
Vì vậy, về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ, cần “Đổi
mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, các bậc học” cần “Áp dụng những
phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo,
năng lực giải quyết vấn đề”. Theo định hướng này việc đổi mới phương pháp giáo dục
phải nhằm phát huy tính tích cực chủ động của người học, phải thường xuyên khơi dạy
rèn luyện và phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, năng lực nghĩ và làm một cách tự
chủ. Năng lực đặt và giải quyết vấn đề ngay trong quá trình học tập ở nhà trường, đi đôi
với vai trò của người thầy, làm người hướng dẫn cho người học biết tự mình tìm ra kiến
thức, giải đáp những câu hỏi.
Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương của Bộ Giáo Dục, của Sở Giáo
Dục và Đào tạo Thanh Hoá, trường THPT Cẩm Thuỷ I đã triển khai việc thực hiện
giảng dạy theo phương pháp tích cực ở tất cả các môn học. Đối với nhóm bộ môn Địa lí
việc áp dụng các phương pháp dạy học theo xu hướng đổi mới đã tạo ra một bước
chuyển biến trong quá trình dạy và học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Thực hiện
chủ trương của nhà trường, chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm và đã thành công việc
vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
Với những lí do trên, tôi chọn đề tài “Vận dụng dạy học theo định hướng phát


triển năng lực trong bài 11: Khu vực Đông Nam Á ( tiết 1-Tự nhiên, dân cư và xã hội )
Địa Lí lớp 11” làm đối tượng nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học của bản
thân, từ đó đóng góp một phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện của
ngành giáo dục nước nhà.

1


1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
và phát triển tư duy học sinh trong học tập địa lý một cách có hiệu quả, giúp các
em hiểu bài nhanh hơn, nắm bắt kiến thức dễ dàng, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học môn Địa lý 11.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn dạy học địa lí 11 theo định hướng
phát triển năng lực.
- Nghiên cứu biện pháp đổi mới phương pháp dạy học địa lí 11 theo định
hướng phát triển năng lực.
- Thiết kế bài học theo định hướng tiếp cận năng lực “Vận dụng dạy học
theo định hướng phát triển năng lực trong bài 11 : Khu vực Đông Nam Á ( tiết 1-Tự
nhiên, dân cư và xã hội )- Địa Lí lớp 11”
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thống kê
Là phương pháp sử dụng các lí thuyết xác suất và thống kê toán học để phân
tích, xử lí số liệu, qua đó đánh giá và phân tích tổng hợp các vấn đề mà đề tài
nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp thống kê nhằm điều tra, đánh giá kết quả thực nghiệm
đối chứng. Đồng thời rút ra nhận xét tổng quát trong quá trình thực nghiệm.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã nghiên cứu các tài liệu có liên quan

đến đề tài. Bao gồm các sách, các tài liệu, giáo trình tâm lí học, giáo dục học, lí
luận dạy học… sách giáo khoa Địa lí 11, sách giáo viên Đia lí 11, các tài liệu về
đổi mới phương pháp dạy học của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo.
1.4.3. Phương pháp tin học
Phương pháp tin học hỗ trợ tác giả trong khâu thiết kế, vẽ hình, mô tả bằng
hình ảnh cụ thể. Cũng từ phương pháp này mà giáo viên có thể xử lí nhanh hơn
các dữ liệu trong phần điều tra.
1.4.4. Phương pháp điều tra thực tế ở trường phổ thông
- Dự giờ: tiến hành dự giờ lên lớp của giáo viên kết hợp với nghiên cứu các
giáo án để xác định giáo viên sử dụng các phương tiện trong giảng dạy.
- Điều tra, thăm dò bằng phiếu: lập các mẫu phiếu điều tra với các đối tượng
là giáo viên địa lý, học sinh ở các trường THPT.
1.4.5. Phương pháp thực nghiệm (Phương pháp chuyên gia)
-“Dạy học địa lí 11 theo định hướng phát triển năng lực”phải được thực
nghiệm khoa học một cách nghiêm túc. Thực nghiệm nhằm rút ra kết luận về việc

2


xây dựng và sử dụng như thế nào là phù hợp với trình độ, khả năng nhận thức
của học sinh THPT.
- Thời gian hoàn thành SKKN trùng với thời gian học chương trình Địa lý
theo phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo nên việc thực nghiệm ở
trên lớp là rất thuận lợi nên tác giả thực hiện dạy thực nghiệm ở 4 lớp 11 .

3


2. PHẦN NỘI DUNG
2.1.CƠ SỞ LÍ LUẬN

2.1.1. Sự cần thiết phải dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Sự phát triển nhanh của khoa học – công nghệ và khoa học giáo dục, trước
yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi hội nhập quốc tế. Giáo dục nước ta
đang đứng trước nhiều thách thức, điều đó đòi hỏi giáo dục xây dựng chương
trình và biên soạn sách giáo khoa với những đổi mới căn bản, toàn diện về mục
tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức dạy học, thi, kiểm tra, đánh giá chất
lượng giáo dục và quản lý, thực hiện chương trình.
2.1.2 Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
2.1.2.1 Khái niệm
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng
lực được sử dụng như sau:
- Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu dạy học: mục tiêu dạy học của
môn học được mô tả thông qua các năng lực được hình thành.
- Trong những môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết
với nhau nhằm hình thành các năng lực.
- Năng lực là sự kết hợp của tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn..
- Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức
độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hoạt động dạy học về
mặt phương pháp.
- Năng lực mô tả việc giải quyết các nhiệm vụ trong những tình huống: ví
dụ như đọc một văn bản cụ thể… Nắm vững và vận dụng được các phép tính
cơ bản…
2.1.2.2 Đặc điểm của năng lực
- Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân: năng lực không
phải chỉ là một thuộc tính, đặc điểm nào đó của cá nhân mà nó bao gồm những
thuộc tính tâm lý và sinh lý.
- Năng lực chỉ tồn trại trong một hoạt động. Khi con người chưa hoạt động
thì năng lực vẫn còn tiềm ẩn. Năng lực chỉ có tính hiện thực khi cá nhân hoạt
động và phát triển trong chính hoạt động ấy.

- Kết quả trong công việc thường là thước đo để đánh giá năng lực của cá
nhân làm ra nó.
Tuy nhiên, năng lực con người không phải là sinh ra đã có, nó không có sẵn
mà nó được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động và giao tiếp.
2.1.2.3 Nội dung và phương pháp dạy học (PPDH) theo quan điểm phát triển
năng lực
4


- Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn trong
tri thức và kỹ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát triển
các lĩnh vực năng lực.
Học nội dung
Học phương
Học giao tiếp Học tự trải
chuyên môn
pháp - chiến
Xã hội
nghiệm - đánh
lược
giá
- Các tri thức
- Lập kế hoạch
- Làm việc trong - Tự đánh giá
chuyên môn(các
học tập, kế hoạch nhóm
điểm mạnh, điểm
khái niệm, phạm làm việc
-Tạo điều kiện
yếu

trù, quy luật,mối - Các phương
cho sự hiểu biết
- Xây dựng kế
quan hệ…)
pháp nhận thức
về phương diện
hoạch phát triển
- Các kĩ năng
chung: Thu thập, xã hội
cá nhân
chuyên môn
xử lý, đánh giá,
- Học cách ứng
- Đánh giá , hình
- Ứng dụng đánh trình bày thông
xử, tinh thần
thành các chuẩn
giá chuyên môn
tin
trách nhiệm, khả mực giá trị, đạo
- Các phương
năng giải quyết
đức và văn hóa,
pháp chuyên môn xung đột
lòng tự trọng…
- Giao tiếp - ứng
xử. xã hội trong
một môi trường
tự nhiên, chính
mình


NĂNG LỰC
NĂNG LỰC
NĂNG LỰC XÃ NĂNG LỰC CÁ
CHUYÊN MÔN PHƯƠNG PHÁP HỘI
THỂ
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý
tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải
quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng
thời gắn hoat động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc
học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giữa giáo viên với học sinh theo hướng
cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc
học tập những tri thức và kĩ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ
sung những chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn
đề phức hợp
2.1.2.4. Đổi mới PPDH Địa lý ở nhà trường phổ thông theo định hướng phát
triển năng lực
5


Theo Nghị quyết 29 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khẳng định: Phải
chuyển đổi căn bản toàn bộ nền giáo dục từ chủ yếu nhằm trang bị kiến thức sang
phát triển phẩm chất và năng lực người học, biết vận dụng tri thức vào giải quyết
các vấn đề thực tiễn; chuyển nền giáo dục nặng về chữ nghĩa, ứng thí sang một
nền giáo dục thực học, thực nghiệp
Mục tiêu đổi mới:
- Đổi mới nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu
quả giáo dục phổ thông; chuyển từ dạy chữ, đối phó với thi cử sang kết hợp dạy
chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng
về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện, hài hoà đức, trí,

thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi người.
* Đổi mới PPDH theo một số quan điểm sau:
- Đổi mới PPDH Địa lí theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của
học sinh không có nghĩa là loại bỏ các PPDH hiện có mà mà cải tiến PPDH cho
phù hợp hơn.
- Đổi mới PPDH không chỉ là đổi mới PP dạy (cách dạy) của giáo viên mà còn
phải quan tâm đến PP học (cách học) của HS, phải dạy cách tự học cho người học.
- Đa dạng hóa các hình thức dạy học ( cá nhân, nhóm, lớp, học trên lớp,
ngoài lớp). Tăng cường các hình thức tổ chức hoạt động GD với sự tham gia, phối
hợp, gắn kết của cộng đồng
- Đổi mới PPDH phải chú ý đến đặc trưng về nội dung và phương pháp của
môn Địa lí. Sử dụng PPDH cho phù hợp, tác động tốt nhất tới sự phát triển năng
lực của từng HS
- Đổi mới của PPDH Địa lí phải đi đôi với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của HS và đổi mới trang thiết bị dạy và học
- Bản chất của đổi mới phương pháp dạy học Địa lí : Đổi mới PPDH Địa lí
là quá trình hiện đại hóa và tối ưu hóa tổ chức dạy hoc Địa lí theo hướng kết hợp
chặt chẽ giữa tăng cường áp dụng các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ
chức dạy học theo những định hướng mới của dạy học hiện đại.
Như vậy đổi mới PPDH Địa lí là quá trình tác động mạnh mẽ đến cả thầy và
trò. Đổi mới PPDH Địa lí chỉ thành công khi PPDH Địa lí tác động sâu sắc đến
HS. Vì vậy đổi mới PPDH Địa lí về thực chất là quá trình phát huy mạnh mẽ các
hoạt động tích cực, tự giác, sáng tạo của HS theo hướng tăng cường các hoạt
động học tập độc lập, các hoạt động tương tác của HS.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Sự phát triển của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa kéo theo sự bùng
nổ của khoa học, công nghệ thông tin đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống
vật chất và tinh thần của con người, trong đó có giáo dục, đặc biệt là sự xuất hiện

6



của xu hướng nhiều phụ huynh, học sinh thích chạy theo những môn khoa học tự
nhiên và coi thường các môn khoa học xã hội và nhân văn.
Thực tế đã chứng minh, học sinh thường chú trọng và đầu tư nhiều thời gian,
công sức để theo học các môn khoa học tự nhiên, đặc biệt là các môn thời thượng
như Toán, Ngoại ngữ…. .Ngược lại hoàn toàn thờ ơ thậm chí có thái độ coi
thường đối với các môn khoa học xã hội như Sử, Địa….
Thực trạng trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân:
Học sinh cho rằng các môn khoa học tự nhiên có tính thực tế và giá trị thực tiễn
cao hơn, mang lại cơ hội tìm kiếm việc làm trong tương lai nhiều hơn.
Trong tâm lý phụ huynh và học sinh, các môn học như Sử, Địa..đơn thuần chỉ là
học thuộc, chỉ cần vượt mức “ trung bình” để qua môn.
Một số giáo viên dạy các môn khoa học xã hội nói chung và môn Địa lí nói riêng
vẫn chưa thấm nhuần tính cấp thiết, tầm quan trọng, bản chất phương hướng và
cách thức đổi mới phương pháp dạy học. Đa số giáo viên vẫn chú trọng truyền
thụ kiến thức theo kiểu thuyết trình xen kẽ với hỏi đáp, nặng về thông báo, nhẹ về
phát huy tính tích cực và phát triển tư duy học sinh, học sinh tiếp thu kiến thức
một cách thụ động.
Cơ sở vật chất phục vụ dạy học, các phương tiện dạy học còn thiếu và chưa đồng
bộ……
Trước thực trạng trên, để tạo hứng thú và niềm đam mê cho học sinh khi
học các môn khoa học xã hội đặc biệt là môn Địa lí, bản thân mỗi thầy cô giáo
đều phải không ngừng đổi mới phương pháp dạy học nhằm đem lại hiệu quả cao
nhất
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1 Kết hợp đa dạng các PPDH tăng cường sử dụng các phương pháp đặc
trưng của bộ môn
Mỗi PPDH có ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Việc sử dụng PPDH nào phụ
thuộc với mục tiêu bài học, đặc điểm nhận thức HS, quy mô lớp học

Không có PPDH nào vạn năng cả. Vì vậy khi tổ chức dạy học GV khéo léo kết
hợp các PPDH để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
Một số phương pháp dạy học tích cực có khả năng phát triển năng lực rất tốt cho
HS mà GV cần phải sử dụng thành thạo đó là: PP thảo luận nhóm, PP dạy học dự án,
PP hướng dẫn HS khai thác tri thức từ bản đồ….
* Phương pháp thảo luận nhóm
Khái niệm
Tổ chức cho HS làm việc nhóm( còn gọi là dạy học nhóm, dạy học hợp tác
hay dạy học nhóm nhỏ) là một hình thức tổ chức dạy học, trong lớp học được chia
thành các nhóm nhỏ ( 4-6 HS), tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở

7


phân công và hợp tác làm việc trong khoảng thời gian giới hạn và sau đó kết quả
làm việc nhóm được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
Dạy học theo nhóm phát huy năng lực cho HS như
- Phát triển năng lực cộng tác làm việc
- Phát triển năng lực giao tiếp
- Phát triển năng lực phương pháp
Tổ chức dạy học theo nhóm
- Giới thiệu chủ đề
- Phân công nhóm học tập và bố trí vị trí hoạt động của nhóm phù hợp theo
thiết kế.
- Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm HS
- Hướng dẫn hoạt động của nhóm HS: nhóm trưởng điều khiển hoạt động nhóm.
- HS hoạt động cá nhân, theo cặp, chia se kinh nghiệm và thảo luận, thống
nhất kết quả làm việc của nhóm, thư kí ghi lại kết quả nhóm, phân công đại diện
trình bày kết quả trước lớp.
- GV theo dõi, điều khiển, hướng dẫn hỗ trợ các nhóm.

- Tổ chức HS báo cáo kết quả và đánh giá.
- Sau khi HS nhận xét, phản hồi, GV chốt lại kiến thức cơ bản, tránh tình
trạng GV giảng lại toàn bộ các vấn đề HS đã trình bày.
* Phương pháp hướng HS dẫn khai thác tri thức từ bản đồ
Bản đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và các mối quan hệ của các đối
tượng địa lí trên bề mặt Trái Đất một cách cụ thể mà không một phương tiện nào
khác có thể làm được, Những kí hiệu, màu sắc, cách biểu hiện trên bản đồ là
những nội dung địa lí đã được mã hóa, trở thành một thứ ngôn ngữ đặc biệt –
ngôn ngữ bản đồ. Khai thác bản đồ không những giúp HS có được nguồn tri thức
địa lí phong phú mà còn giúp HS phát triển được năng lực tư duy tổng hợp theo
lãnh thổ.
Quy trình hướng dẫn HS khai thác tri thức từ bản đồ
- Xác định nội dung bản đồ qua tên bản đồ
- Xem bảng chú giải để biết cách biểu hiện các sự vật và hiện tượng địa lí
trên bản đồ bằng kí hiệu.
- Tái hiện các biểu tượng về các sự vật và hiện tượng địa lí được biểu hiện
bằng kí hiệu.
- Tìm vị trí của các đối tượng và hiện tượng địa lí trên bản đồ
- Tìm hiểu đặc điểm của các đối tượng được thể hiện trên bản đồ.
- Tìm hiểu ý nghĩa và các mối quan hệ về địa lí với các đối tượng khác trên
bản đồ

8


2.3.2.Tăng cường sử dụng phương tiện trực quan và công nghệ thông tin trong
dạy học
* Tăng cường sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học
Khái niệm:Phương tiện dạy học trực quan(PTTQ) là toàn bộ những phương
tiện có tác động trực tiếp đến lĩnh hội tri thức địa lí của HS vừa có chức năng

minh họa vừa là nguồn tri thức.
ST
Loại PTTQ
Vai trò
T
1
Bản đồ giáo khoa
Phản ánh sự phân bố và các mối quan hệ,
thực trạng sản xuất của các sự vật, hiện
tượng địa lí trong quá trình tự nhiên và xã
hội.
2
Biểu đồ
Cụ thể hóa, trực quan hóa số liệu, thể
hiện quy mô, xu hướng phát triển, cơ cấu…
cùa các sự vật, hiện tượng địa lí trong quá
trình tồn tạo và phát triển
3
Tranh ảnh, mô hình
Chân thật nhất, chính xác nhất của đối
tượng địa lí. Điển hình hóa
4
Sơ đồ
Thể hiện các thành phần, vị trí các thành
phần trong một tổng thể, mối quan hệ về
mặt không gian của sự vật, hiện tượng địa lí
5
Băng hình giáo khoa, Phản ánh sự vật hiện tượng địa lí theo chiều
video
hướng vận động và phát triển

6
Hình vẽ GV trên lớp
Tạo điểm nhấn về đối tượng nhận thức,
diễn ra theo lời nói của giáo viên
7
Bảng dữ liệu
Diễn giải đối tượng địa lí theo không gian,
thời gian

Mục đích sử dụng phương tiện trực quan
- Tạo chú ý đến người học
- Giúp người học định hướng tốt
- Làm thông tin trở nên dễ tiếp thu
- Làm rõ ràng, cụ thể, trực quan về đối tượng nhận thức
- Mở rộng và bổ sung những điều đã nói

2.3.3. Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin
9


* Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học Địa lí
- Cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về hiện tượng, đối tượng, quá trình
nghiên cứu, do đó nâng cao chất lượng dạy học, khắc phục chủ nghĩa hình thức
trong tri thức của HS.
- Nâng cao tính trực quan của dạy học.
- Nâng cao cường độ dạy học, tiếc kiệm thời gian và đặc biệt là hình thành
kĩ năng, kĩ xảo Địa lí cho HS.
- Thỏa mãn nhu cầu hiểu biết và hứng thú học tập của HS qua các hệ thống
kênh hình, kênh chữ, số liệu …
- Giải phóng giáo viên và HS về thời gian, giảm nhẹ lao động sư phạm của

giáo viên và HS
Với những hiệu quả này CNTT đã trở thành phương tiện dạy học đem lại
hiệu quả cao trong quá trình dạy học: chuẩn bị tư liệu, tìm kiếm thông tin, viết
giáo trình, soạn bài lên lớp, hướng dẫn học tập, dạy chính khóa, ngoại khóa, thực
hành, thí nghiệm, hướng dẫn nghiên cứu, kiểm tra, đánh giá.
Ứng dụng CNTT sẽ làm thay đổi quy trình dạy học, do đó phương pháp dạy
của GV, phương pháp học của HS ở nhà, ở trường sẽ thay đổi rõ rệt, căn bản
nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ có tri thức. “học để làm”
* Khả năng sử dụng CNTT trong giảng dạy Địa lí
CNTT không chỉ tác động đến quá trình giảng dạy trên lớp mà nó còn tác
động đến toàn bộ các khâu trong quá trình dạy học
- Tìm và lựa chọn thông tin: Thông tin cần thiết để sử dụng cho bài giảng
hiệu quả nhất, có đặc điểm sau:
+ Thuận tiện và dễ sử dụng.
+ Có thể lựa chọn thông tin từ nhiều người.
+ Lưu trữ, cập nhật, xử lí các dữ liệu dễ dàng. Các thông tin lựa chọn được
phong phú với nhiều dạng: âm thanh, chữ viết, hình ảnh, video…
- Biên soạn tài liệu và bài giảng: Qua việc tìm và lựa chọn thông tin và phục
vụ cho bài giảng của mình, giáo viên có thể biên soạn tài liệu để soạn giảng một
bài cụ thể. Sử dụng CNTT trong quá trình sọan giảng, bài giảng có đăc trưng sau:
+ Số lần cập nhật kịp thời, kiến thức phong phú
+ Giao lưu đổi mới
+ Tích hợp kiến thức
- Giảng dạy và hướng dẫn học tập: Sau khi tìm kiếm và biên soạn tài liệu để
giảng dạy, GV có thể đưa lên giảng dạy ở trường lớp nhờ khả năng kết nối mạng
hoặc đưa lên màn ảnh rộng. Bài giảng sẽ sinh động, hấp dẫn, dễ tiếp thu vì tác
động tổng hợp bằng hình ảnh, âm thanh với những hiệu ứng khác nhau về màu
sắc, hoạt hình…
- Kiểm tra, đánh giá
10



GV có thể kiểm tra bằng các phần mềm xây dựng câu hỏi trắc nghiệm hoặc
những phần mềm ứng dụng đơn giản.
GV có thể đặt ra nhiều câu hỏi không chỉ kênh chữ mà còn qua kênh hình
Ưu điểm của PP kiểm tra công cụ trên máy tính là có thể tiến hành với số
lượng HS lớn, cho kết quả nhanh – chính xác đảm bảo khách quan
- Tự học
Những kiến thức mà GV truyền đạt, HS có thể kiểm tra lại khi cần thiết qua
các đĩa mềm hoặc đĩa CD-Rom có ghi nội dung bài dạy. HS có thể sử dụng những
phần mềm tự học trong đó nội dung được dẫn dắt từng bước, có cả bài kiểm tra
để người học tự đánh giá kết quả học tập, từng bước nâng cao trình độ bản thân.
* Khai thác và xây dựng các bản đồ trực quan bằng CNTT
- Khai thác và xây dựng bản đồ
- Xây dựng biểu đồ thông qua số liệu có sẵn
- Tranh ảnh
- Phim
Các hỗ trợ liên quan đến việc khai thác, chỉnh sửa, lưu trữ, tự xây dựng và
trình diễn đoạn phim phù hợp với nội dung bài dạy cũng là chức năng quan trọng
mà CNTT hỗ trợ cho GV dạy môn Địa lí.
2.3.4. Xây dựng tiết dạy minh họa bài 11- Khu vực Đông Nam Á ( tiết 2-Tự
nhiên, dân cư và xã hội ) chương trình địa lí 11.
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài này, HS cần phải:
1.Kiến thức:
-Biết được vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của khu vực Đông Nam Á, ghi nhớ tên
11 quốc gia trong khu vực .
-Trình bày được đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và phân tích được
những thuận lợi và khó khăn của chúng đối với sự phát triển kinh tế.
-Phân tích được các đặc điểm dân cư, xã hội và những ảnh hưởng của các đặc

điểm đó đến sự phát triển kinh tế của khu vực.
2. Kĩ năng:
Sử dụng bản đồ để nhận biết và trình bày được vị trí của các nước thành viên,
đặc điểm chung về địa hình, khoáng sản của khu vực.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
- Bản đồ Địa lý tự nhiên Đông Nam Á
- Bản đồ, bảng số liệu (SGK)
- Phiếu học tập
- Máy tính, máy chiếu.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Xây dựng tình huống xuất phát (3 phút)
11


GV trình chiếu trên mà hình một số hình ảnh nổi bật của một số quốc gia và yêu
cầu HS cho biết tên các nước tương ứng với mỗi hình ảnh đó. ( phụ lục 1)
HS trả lời.
GV đặt câu hỏi. Các nước các em vừa kể trên thuộc khu vực nào ?
HS trả lời. GV nhận xét và dẫn dắt vào bài học.
2. Tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
GV nêu các thông tin chung về khu vực Diện tích: 4,5 triệu km2
Đông Nam Á.
Dân số: 625 triệu người (2015)
Quy mô GDP: 2000 tỉ USD/2015
Gồm: 11 quốc gia
Hoạt động 1: Tìm hiểu về tự nhiên
Đông Nam Á ( 25 phút)
1. Tìm hiểu về vị trí địa lý

Bước 1: GV yêu cầu HS xác định lãnh
thổ của từng nước trên bản đồ các
nước Đông Nam Á, sau đó, xác định
ranh giới của khu vực Đông Nam Á.
( phụ lục 2)
Bước 2: Dựa vào bản đồ, hãy:
+ Kể tên các nước ở Đông Nam Á lục
địa và các nước ở Đông Nam Á hải
đảo?
+ Nêu đặc điểm vị trí địa lý Đông Nam
Á và ý nghĩa? (Gợi ý: vị trí tự nhiên:
nằm ở đâu, giáp; vị trí văn hóa; vị trí
chính trị).

I. ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT VỀ TỰ
NHIÊN.
1. Vị trí địa lý và lãnh thổ
- Lãnh thổ: gồm 2 bộ phận
+ Đông Nam Á lục địa (bán đảo Trung
Ấn): gồm 5 nước.
+ Đông Nam Á biển đảo (quần đảo Mã
Lai): gồm 6 nước.
- Vị trí địa lý
+ Nằm ở Đông Nam châu Á, là cầu nối
của lục địa Á – Âu và lục địa Ôt-xtrâylia,
Tiếp giáp:
. Biển và đại dương: Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương.
. Lục địa: Trung Quốc, Ấn Độ, Băng la
đét( TQ, ÂĐ đông dân và nền kinh tế

Bước 3: HS trả lời.
đang phát triển nhanh).
Bước 4: GV nhận xét và chuẩn hóa + Nằm chủ yếu trong vùng nội chí tuyến.
kiến thức.
+ Nơi giao thoa của 2 vành đai sinh
khoáng.
+ Có ngã tư đường hàng không, hàng
hải quốc tế nên thuận lợi cho giao lưu
buôn bán.
+ Nằm giữa các nền văn minh lớn (Ấn
Độ và Trung Hoa) nên văn hóa đa
12


dạng.
2.Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên.
Bước 1: GV chia lớp thành 2 nhóm Phát
phiếu học tập và yêu cầu HS làm việc theo
nhóm nhỏ.
( phụ lục 3)
Bước 2: Đại diện các nhóm trả lời.
Bước 3: GV nhận xét và chuẩn hóa
kiến thức phần bài học.
( phụ lục 4)
3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn
của điều kiện tự nhiên khu vực Đông
Nam Á?

+ Là nơi có vị trí địa lí chính trị quan trọng.
2. Đặc điểm tự nhiên

(Bảng thông tin phản hồi)

3. Đánh giá điều kiện tự nhiên
a. Thuận lợi: Phát triển nền kinh tế đa
dạng và hội nhập quốc tế
- Có lợi thế phát triển nông nghiệp nhiệt đới
(khí hậu, đất, nước, sinh vật).
- Phát triển kinh tế biển (trừ Lào): giao
thông vận tải biển, khai thác khoáng sản
biển, du lịch biển, thủy sản.
- Phát triển công nghiệp (nhờ khoáng
sản giàu có).
- Phát triển lâm nghiệp (rừng xích đạo
và nhiệt đới ẩm lớn).
b. Khó khăn
- Nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, động đất,
núi lửa, sóng thần…
- Nguy cơ cháy rừng( do khí hậu)
- Giao thông đông ,tây gặp nhiều khó
khăn( do địa hình).
* Cần khai thác hợp lý, bảo vệ tự nhiên.

Hoạt động 2: Tìm hiểu về dân cư xã hội ĐNÁ ( 14 phút)
Bước 1: GV giới thiệu sơ lược dân cư,
xã hội ĐNÁ
II. ĐIỂM NỔI BẬT VỀ DÂN CƯ,
13


Bước 2: HS tìm hiểu

+ Dựa vào SGK và hiểu biết của bản thân,
hãy nêu các đặc điểm dân cư, xã hội của
Đông Nam Á?
+ Đánh giá thuận lợi và khó khăn đối với
sự phát triển kinh tế?
Bước 3: HS trả lời.
Bước 4: GV chuẩn hoá.

XÃ HỘI ĐNA.
1. Dân cư
- Dân số đông, mật độ dân số cao (138
người/km2/2015).
- Tỉ suất GTTN khá cao, đang có xu
hướng giảm.
- Cơ cấu dân số trẻ, >50% số người
trong độ tuổi lao động.
Đánh giá: nguồn lao động dồi dào, thị
trường tiêu thụ rộng lớn; chất lượng
lao động còn hạn chế.
- Phân bố dân cư: không đồng đều, tập
trung ở đồng bằng châu thổ, ven biển,
vùng đất đỏ bazan.
2. Xã hội
- Đa dân tộc, đa tôn giáo (đạo Phật,
Hồi giáo, Thiên Chúa giáo) gây nhiều
khó khăn.
- Là nơi giao thoa của nhiều nền văn
hóa, tôn giáo lớn nên văn hóa đa dạng.
- Phong tục, tập quán sinh hoạt của
người dân các nước có nhiều nét tương

đồng, là cơ sở thuận lợi cho hợp tác
cùng phát triển.

3. Củng cố và đánh giá ( 2 phút)
GV yêu cầu HS lên bảng xác định vị trí khu vực Đông Nam Á trên bản đồ thế
giới và kể tên các nước trong khu vực.
4. Mở rộng ( 1 phút )
Đánh giá về tự nhiên khu vực Đông Nam Á.
5. Hướng dẫn về nhà:
Tìm hiểu trước về kinh tế khu vực Đông Nam Á.

CÁC BƯỚC TỔ CHỨC

14


“Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong bài 11 : Khu vực
Đông Nam Á ( tiết 1-Tự nhiên, dân cư và xã hội )- Địa Lí lớp 11”
Bước 1: GV GIỚI THIỆU KHU VỰC ĐÔNG NAM Á ( 5 phút)
- Khu vực Đông Nam Á trên bản đồ Thế giới ( phụ lục 5)
- Khu vực Đông Nam Á trên bản đồ Châu Á ( phụ lục 6)
- Sơ lược về tự nhiên Đông Nam Á trên bản đồ Tự nhiên Đông Nam Á. ( phụ lục 7)
- Sơ lược về dân cư Đông Nam Á.
Bước 2: HĐ nhóm, GV chia lớp thành 6 nhóm ( 15 phút)
- Mỗi nhóm tìm hiểu một vấn đề ( trường hợp các nhóm không thống nhất GV
cho bốc thăm).
- Hướng dẫn, gợi ý cho học sinh tìm hiểu các vấn đề. Mỗi vấn đề nêu ra phải đảm
bảo nội dung tiêu đề của nhóm: đặc điểm, ảnh hưởng của từng nhân tố( có đánh
giá), có liên hệ.
1. Nhóm 1: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ.

2. Nhóm 2: Tự nhiên Đông Nam Á lục địa.
3. Nhóm 3: Tự nhiên Đông Nam Á biển đảo.
4. Nhóm 4: Đánh giá về điều kiện tự nhiên.
5. Nhóm 5: Dân cư Đông Nam Á.
6. Nhóm 6: Xã hội khu vực Đông Nam Á.
*Học sinh:
- Chuẩn bị sẵn bút màu, giấy Ao
- Nhận nhiệm vụ- làm bài theo nhóm đã phân công
- Thiết kế, trình bày nội dung của nhóm trên giấy Ao
( HS hoàn thiện bài làm trên giấy Ao bằng sơ đồ tư duy trong thời gian 15 phút), HS các nhóm chuẩn bị thuyết trình
Bước 3: Các nhóm lên thuyết trình ( 25 phút)
- HS góp ý, bổ sung và nhận xét báo cáo của từng nhóm.
- GV nhận xét, bổ sung kiến thức từng nội dung của các nhóm.
- Cho điểm các nhóm( nội dung thể hiện trên giấy Ao, thuyết trình, báo cáo)
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Khi vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực đã
tìm ra được những cách tiếp cận phù hợp với mỗi học sinh. Chú trọng rèn luyện
cho học sinh những phương pháp thích hợp để học sinh biết cách đọc sách giáo
khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm ra kiến thức đã có, biết cách suy luận
để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới…Tăng cường phối hợp học tập cá thể với
học tập hợp tác theo phương châm “ tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn,
làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp
15


thầy- trò và trò- trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân,
của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. Nhờ học theo định
hướng phát triển năng lực mà học sinh có thể ghi nhớ sâu kiến thức và tăng khả
năng áp dụng vào thực tế gấp nhiều lần so với cách học thụ động một chiều.

Khi dạy xong nội dung tiết học tại trường THPT Cẩm Thủy 1 . Để tổ chức
thực nghiệm có hiệu quả, tôi đã chọn các lớp với trình độ khác nhau của trường:
Lớp 11A2, 11A3, 11A5 và 11A6 của Trường THPT Cẩm Thủy 1, huyện Cẩm
Thủy, tỉnh Thanh Hóa
- Thời gian thực nghiệm: Được tiến hành trong HKII năm học 2019- 2020.
- Kết quả chưa thực nghiệm
Lớp
Số HS
Giỏi
Khá
TB
Yếu
11A2
41
4
14
23
0
11A3
40
6
14
20
0
Tổng số (HS)
81
10
28
43
0

Tổng số(%)
100
12.3
34.5
53.2
0
Bảng : Kết quả khi chưa thực nghiệm
2.5. Kết quả thực nghiệm
Sau khi thực nghiệm thu được kết quả sau:
Lớp
Số HS
Giỏi
Khá
TB
Yếu
11A5
40
9
26
5
0
11A6
42
20
20
2
0
Tổng số (HS)
82
29

46
7
0
Tổng số(%)
100
35.3
56.0
8.7
0
Bảng : Kết quả sau quá trình thực nghiệm

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận.

16


Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới dạy học môn Địa lý luôn được các
nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu. Nhiều phương pháp, biện pháp mới liên tục
được dưa ra dù có khác nhau nhưng đều thống nhất và khẳng định vai trò của
người học không phải là bình chứa đựng thụ động mà là những chủ thể nhận thức
tích cực trong quá trình học tập.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là phương pháp có tính khả thi
cao vì nó có thể áp dụng cho bất kỳ cơ sở vật chất nào của nhà trường THPT hiện
nay. Có thể thiết kế “Dạy học địa lí 11 theo định hướng phát triển năng lực” cho
từng đối tượng khác nhau trong từng môn học, từng khối lớp.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là đảm bảo chất lượng đầu ra
của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân
cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong từng tình huống thực tiễn nhằm
giúp con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.

Người học có vai trò là chủ thể của nhận thức.
Để góp phần phát triển năng lực cho HS trong dạy học Địa lí 11 cần quan
tâm đổi mới PPDH theo hướng sau:
- Cải tiển PPDH truyền thống để phát huy được tính tích cực, chủ động học
tập hay giải quyết vấn đề của HS.
- Kết hợp đa dạng các PPDH, đặc biệt tăng cường sử dụng các PPDH đặc
trưng của môn Địa lí.
- Tăng cường sử dụng phương tiện trực quan và công nghệ thông tin trong
dạy học.
- Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho HS.
- Đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực.
- Khi tiến hành đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS
không những chiếm lĩnh tri thức Địa lí mà còn phát triển năng lực: Năng lực giải
quyết vấn đề; Năng lực tự học; Năng lực hợp tác; Năng lực giao tiếp; Năng lực sử
dụng ngôn ngữ; Năng lực tính toán; Năng lực sáng tạo; Năng lực sử dụng công
nghệ thông tin và truyền thông.
Qua quá trình nghiên cứu tôi nhận thấy xây dựng các biện pháp nhằm phát
triển năng lực cho học sinh qua môn Địa lí 11 đã góp phần quan trọng trong quá
trình thực hiện đổi mới giáo dục. Như vậy, đề tài của tôi đã đi đúng hướng, góp
phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Địa lí, đồng thời trở thành tài liệu tham
khảo cho giáo viên các trường THPT và đặc biệt là tài liệu cho những người yêu
thích môn Địa lí.

3.2. Kiến nghị
Qua thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài bản thân tôi có những kiến nghị:
17


- Giáo viên cần sử dụng phương pháp này một cách thường xuyên, linh hoạt
hướng dẫn cho học sinh, giúp các em quen dần với phương pháp học tập mới phương pháp tư duy, rèn luyện kỹ năng học tập không chỉ với môn địa lý mà còn

đối với các môn học khác trong nhà trường THPT.
- Cần tổ chức cho giáo viên học tập về các phương pháp dạy học mới đã
được nghiên cứu và đánh giá là có hiệu quả nâng cao chất lượng dạy học như dạy
học theo định hướng tiếp cận năng lực…không chỉ về mặt lí thuyết mà quan trọng
hơn là về mặt thực hành, giúp giáo viên có thể triển khai áp dụng sáng tạo những
phương pháp dạy học đó vào trong quá trình giảng dạy.
- Ở trường THPT, giáo viên các môn học nói chung và đặc biệt môn Địa lí
nói riêng cũng cần trang bị cho học sinh của mình những kiến thức, kĩ năng khai
thác thông tin, nội dung bài học theo định hướng tiếp cận năng lực.
Trên đây là một số kinh nghiệm khi sử dụng phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh vào nội dung của một tiết dạy cụ thể. Tuy
nhiên trong quá trình viết sáng kiến chắc chắn còn có nhiều thiếu sót rất mong
quý thầy, cô giáo góp ý để sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Tôi xin cam đoan đây là SKKN do tôi
ĐƠN VỊ
thiết kế và xây dựng. Không sao chép
nội dung của người khác
Thanh hóa, ngày 30 tháng 6 năm 2020
Người viết sáng kiến

Đặng Thị Thủy

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo,(2010), Dự án Việt – Bỉ, Dạy và học tích cực một
số phương pháp và kỹ thuật dạy học, NXB Đại học sư phạm.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo khoa Địa lý 11, NXB Giáo dục.
18



3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo viên địa lí 11, NXB Giáo dục.
4. Đặng Văn Đức,(2005), Lí luận dạy học Địa lý, NXB Đại học sư phạm Hà
Nội.
5. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng,(2004), Phương pháp dạy học Địa lý
theo hướng tích cực, NXB Đại học sư phạm Hà Nội.
6. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng,(1999), Kỹ thuật dạy học Địa lí THPT,
NXB giáo dục,Hà Nội.
7. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc, Lí luận dạy học Địa lí, NXB Đại học
quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 1996.
8. Lê Khánh Bằng, Công nghệ dạy học với vấn đề tổ chức dạy học ở THPT,
Tài liệu bồi dưỡng giáo viên, Bộ giáo dục đào tạo, Hà Nội,1995.
9. Phạm Thị Sen, Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Đức Vũ, (2007),Chuẩn kiến
thức kĩ năng địa lý lớp 11, NXB giáo dục.
10.Các trang web chính:



PHỤ LỤC

19


Hồ Gươm ( Việt Nam)

Chùa vàng ( Thái Lan)

Đền Ăngcovat ( Campuchia)

Tháp đôi ( Malaixia)


20


Cánh đồng Chum ( Lào)

Đảo Bali ( Inđônêxia)
( Phụ lục 1)

BẢN ĐỒ CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
( Phụ lục 2)

21


Tự nhiên
Địa hình, đất

PHIẾU HỌC TẬP
Đông Nam Á lục địa

Đông Nam Á hải đảo

Sông ngòi
Khí hậu
Khoáng sản

( Phụ lục 3)
THÔNG TIN PHẢN HỒI
Tự nhiên
Địa hình, đất


Đông Nam Á lục địa
Đông Nam Á hải đảo
- Núi chia cắt, hướng Tây Bắc - - Nhiều đảo, nhiều đồi
Đông Nam, Bắc - N.

núi, núi lửa.

- Nhiều đồng bằng lớn, màu mỡ - Đồng bằng ít và nhỏ hẹp.
Sông ngòi

Có một số sông lớn: Mê Công,

- Sông ngắn, dốc.

Khí hậu

Xaluen, Iraoadi…
- Nhiệt đới gió mùa.

- Khí hậu nhiệt đới gió

- Bắc Mianma và Bắc Việt Nam mùa và xích đạo.
Khoáng sản

có mùa đông lạnh.
Nhiều than đá, dầu mỏ, thiếc.

Nhiều dầu mỏ, than đá,
sắt, đồng…


( Phụ lục 4)

22


BẢN ĐỒ THẾ GIỚI

( Phụ lục 5)

BẢN ĐỒ CHÂU Á. ( Phụ lục 6 )

23


BẢN ĐỒ TỰ NHIÊN ĐÔNG NAM Á. ( Phụ lục 7)

24



×