Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà thịt đông tảo tại trại chăn nuôi gia cầm khoa chăn nuôi thú y trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 46 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

MA QUANG TRỰC
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THỊT ĐÔNG TẢO TẠI TRẠI CHĂN NUÔI
GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

CNTY- N02 - K47

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 – 2019



Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Từ Quang Hiển

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Sau khi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm
ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo GS.TS
Từ Quang Hiển đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực
tập để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ em hoàn thành báo
cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè cùng lớp
đã giúp đỡ và động viên tạo điều kiện cho bản thân em trong suốt quá trình học
tập cũng như trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi
sai sót. Em kính mong được ý kiến nhận xét của thầy cô giáo đặc biệt là thầy
giáo GS.TS. Từ Quang Hiển để giúp cho bản thân em hoàn thiện kiến thức và
có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019.
Sinh viên


Ma Quang Trực


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu đàn gà của trại gia cầm Khoa CNTY từ năm 2018 đến nay ........ 4
Bảng 4.1. Chương trình sử dụng vắc xin ........................................................ 21
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác phòng vắc-xin cho gà tại cơ sở ........... 22
Bảng 4.3. Lịch dùng thuốc tăng sức đề kháng ................................................ 23
Bảng 4.4. Thời gian và cường độ chiếu sáng .................................................. 25
Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng ......................... 25
Bảng 4.6. Tỷ lệ nuôi sống của gà khảo nghiệm qua các tuần tuổi.................. 28
Bảng 4.7. Sinh trưởng tích lũy của gà khảo nghiệm ....................................... 29
Bảng 4.8. Khả năng sử dụng thức ăn .............................................................. 30
Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên gà .................................... 33


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

KHKT

: Khoa học kỹ thuật


Nxb

: Nhà xuất bản



: Thức ăn

TB

: Trung bình

TTTĂ

: Tiêu tốn thức ăn


iv

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1 Mục đích ................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất................................................................. 4
2.3. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 4

2.3.1. Một số hiểu biết về sự di truyền của các tính trạng ở gia cầm ............... 4
2.3.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng .................. 7
2.3.3. Sức sống và khả năng cảm nhiễm bệnh ................................................ 11
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 12
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 12
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 13
2.5. Giới thiệu vài nét về gà (Đông Tảo) ........................................................ 14
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 16
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 16
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 16
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 16
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 16
3.4.1.Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... 16
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 17
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 17
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ........................................ 19


v

4.1. Kết quả công tác nuôi dưỡng và chăm sóc .............................................. 19
4.1.1. Công tác vệ sinh và phòng bệnh ........................................................... 19
4.1.2. Nuôi dưỡng và chăm sóc....................................................................... 22
4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên đàn gà tại cơ sở ............ 31
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 35
5.1. Kết luận .................................................................................................... 35
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 36



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi đang trở thành ngành mũi
nhọn trong việc phát triển kinh tế của các hộ nông dân trong cả nước, cùng
với sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật thì ngành chăn nuôi đã cung
cấp một lượng lớn thực phẩm giá trị dinh dưỡng cao cả về số lượng cũng như
chất lượng cho xã hội và đem lại hiệu quả kinh tế không nhỏ. Trong đó chăn
nuôi gia cầm đang được chú trọng và khuyến khích tới các hộ nông dân trong
cả nước.
Xã hội phát triển kinh tế ngày càng đi lên thì cuộc sống của nhân dân
ngày càng được cải thiện. Do đó những đòi hỏi về nhu cầu thực phẩm như:
thịt, trứng, sữa ngày càng cao. Đi theo nhu cầu là việc thị hiếu người dùng đòi
hỏi về chất lượng các loại thực phẩm cũng cần phải tốt theo, xã hội phát triển
theo đó không còn là việc thực phẩm giúp con người no đủ vể thể chất mà còn
phải đảm bảo ngon , đủ dinh dưỡng hoặc là các thực phẩm độc, lạ , hiếm được
xếp vào các hàng đặc sản của các vùng, các địa phương
Gà Đông Tảo hay gà Đông Cảo là một giống gà đặc hữu và quý hiếm
của Việt Nam. Đặc điểm nổi bật của loại gà này là cặp chân xấu xí, đôi chân
to và thô, khi trưởng thành có thể nặng trên 4,5 kg (gà trống) và trên 3,5 kg
(gà mái). Đây là loài gà nuôi cổ truyền của xã Đông Tảo thuộc huyện Khoái
Châu, tỉnh Hưng Yên, người dân trước đây thường dùng để cúng tế-hội hè,
hay tiến Vua. Gà Đông Tảo thuộc danh sách các giống gia cầm quý hiếm của
Việt Nam hiện đang được bảo tồn nguồn gen.. Xuất phát từ thực tế trên,
chúng tôi thực hiện chuyên đề:"Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng
và phòng trị bệnh trên đàn gà thịt Đông Tảo tại trại chăn nuôi gia cầm
khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên".



2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1 Mục đích
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà thương phẩm
- Thực hiện quy trình phòng, trị bệnh cho đàn gà thương phẩm
1.2.2. Yêu cầu
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà Đông Tảo
- Áp dụng được quy trình phòng, trị bệnh cho đàn gà Đông Tảo


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Trại gia cầm khoa Chăn nuôi thú y được xây dựng trên nền của khu trại
gà cũ của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên theo mô hình chăn nuôi gà
đẻ an toàn sinh học từ năm 2013.
Vị trí:
+ Phía đông giáp khoa CNSH và CNTP.
+ Phía tây giáp vườn ươm khoa Lâm Nghiệp.
+ Phía nam giáp đường dân sinh vào khu Giáo dục quốc phòng.
+ Phía bắc giáp khoa CNTP và CNSH.
Trại có tổng diện tích là 11.960m2.
Trong đó:
+ Khu chăn nuôi quy hoạch tại Trại gia cầm cũ với diện tích là
3.000m2. Gồm 2 dãy chuồng với diện tích 316,6m2 và 2 kho rộng 40m2, phần

diện tích còn lại dùng để chăn thả và trồng cây bóng mát. Toàn bộ khu vực
được rào bằng thép B40 với tổng chiều dài 220m, đảm bảo ngăn cách với các
khu vực khác.
+ Khu nhà điều hành và nhà ở cho sinh viên có diện tích là 48 m2 được
chia làm 4 phòng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng ở cho sinh viên.
+ Hố sát trùng và phòng thay đồ có tổng diện tích là 30m2. Trong đó hố
sát trùng 20m2, khu nhà thay quần áo bảo hộ lao động 10m2.
+ Khu nhà xưởng và công trình phụ trợ có diện tích 120m2. Trong đó
có các công trình như:
01 kho thuốc, dụng cụ thú y:

20m2

01 phòng ấp trứng gia cầm (máy ấp điện):

30m2

01 kho chứa và chế biến thức ăn chăn nuôi:

50m2


4

01 kho dụng cụ (máng ăn, uống, đệm lót…..):

20m2

+ Diện tích đất còn lại là 3.960m2 được quy hoạch để trồng cây thức ăn
bổ sung cho gà.

2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất
Sau thời gian xây dựng lại cơ sở hạ tầng, trại tiến hành đưa vào nuôi
400 gà thương phẩm Đông Tảo và gà Ác lai Ai Cập. Ngoài ra, trại còn nuôi
khoảng 130 con gà các giống như: Gà chọi, gà rừng, gà đa cựa, gà đa ngón
nhằm nghiên cứu đặc điểm sinh học và bảo tồn các giống gà này.
Hiện nay trại đang có 300 con gà thương phẩm Đông Tảo,100 con gà
Ác lai Ai cập, 124 con gà sinh sản, và khoảng 1000 con gà thương phẩm các
giống H’Mông, gà Chọi.
Bảng 2.1: Cơ cấu đàn gà của trại gia cầm Khoa CNTY từ năm 2018 đến nay
Số lượng đàn gà của trại (con)
Loại gà mái

Tháng 11/2018

Tháng 2/2018

Tháng 5/2019

Gà đẻ

224

200

224

Gà thịt

400


400

1300

624

600

1524

Tổng số

Bảng 2.1 cho thấy, số lượng đàn gà của trại tăng. Số lượng gà thịt nhiều
hơn số lượng gà đẻ tính đến tháng 5/2019.
2.3. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.3.1. Một số hiểu biết về sự di truyền của các tính trạng ở gia cầm
Khi nghiên cứu các tính trạng sản xuất của gia cầm, các nhà khoa học
không những nghiên cứu về đặc điểm di truyền mà còn nghiên cứu đến các
yếu tố ngoại cảnh tác động lên tính trạng đó.
Theo quan điểm di truyền học thì hầu hết các tính trạng về năng suất
của gia cầm như: Sinh trưởng, sinh sản, cho lông, cho trứng, cho thịt…đều là


5

những tính trạng số lượng (quantitative character) và do các gen nằm trên
cùng nhiễm sắc thể (NST) qui định. Tính trạng số lượng là những tính trạng
mà ở đó sự sai khác nhau về mức độ giữa các cá thể rõ nét hơn là sự sai khác
về chủng loại. Sự sai khác nhau này chính là nguồn vật liệu cho chọn lọc tự
nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo. Các tính trạng số lượng được qui định bởi

nhiều gen, các gen điều khiển tính trạng số lượng phải có môi trường phù hợp
mới được biểu hiện hoàn toàn.
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [10], thì giá trị đo lường của tính trạng
số lượng trên một cá thể được gọi là giá trị kiểu hình (Phenotypic value) của
cá thể đó. Các giá trị có liên quan đến kiểu gen là giá trị kiểu gen (Genotypic
value) và giá trị có liên quan đến môi trường là sai lệch môi trường
(Environmental deviation). Như vậy kiểu gen qui định một giá trị nào đó của
kiểu hình và môi trường gây ra một sự sai lệch với giá trị kiểu gen theo hướng
này hoặc hướng khác. Quan hệ đó được biểu thị như sau:
P= G + E
Trong đó:

P: Là giá trị kiểu hình
G: Là giá trị kiểu gen
E: Là sai lệch môi trường

Tuy nhiên khác với tính trạng chất lượng, giá trị kiểu gen của tính trạng
số lượng do nhiều gen nhỏ (minorgene) cấu tạo thành. Đó là hiệu ứng riêng
biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ ảnh hưởng rõ
rệt đến tính trạng nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen
(Polygene) gồm các thành phần: Cộng gộp, trội, tương tác gen nên được biểu
thị theo công thức sau:
G = A+ D + I
Trong đó:
G: Là giá trị kiểu gen
A: Là giá trị cộng gộp


6


D: Là giá trị sai lệch trội
I: Là giá trị sai lệch tương tác.
Trong đó giá trị cộng gộp (A) là do giá trị giống quy định, là thành phần
quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định được và di truyền lại
cho thế hệ sau, có ý nghĩa trong chọn dòng thuần, là cơ sở cho việc chọn giống.
Hai thành phần sai lệch trội (D) và tương tác gen (I) cùng có vai trò quan
trọng, là giá trị giống đặc biệt chỉ có thể xác định được thông qua con đường
thực nghiệm. D và I không di truyền được và phụ thuộc vào vị trí và sự tương tác
giữa các gen. Chúng là cơ sở của việc lai giống. Đồng thời tính trạng số lượng
cũng chịu ảnh hưởng của môi trường chung và môi trường riêng:
Sai lệch môi trường chung (General environmental) (Eg) là sai lệch do
các yếu tố tác động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi. Loại này có
tính chất thường xuyên không cục bộ như: Thức ăn, khí hậu…do vậy đó là sai
lệch giữa các nhóm, giữa các cá thể và giữa các thành phần khác nhau trên
một cơ thể.
Sai lệch môi trường riêng (Environmental deviation) (Es) là các sai lệch
do các yếu tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng nhóm cá thể vật nuôi hoặc
một giai đoạn nào đó trong đời một con vật hay các phần khác nhau của con
vật. Loại này có tính chất không thường xuyên và cục bộ như: thay đổi về
thức ăn, khí hậu, trạng thái sinh lý gây ra…
Như vậy, quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G), môi trường (E) của
một cá thể biểu hiện như sau:
P = A+ D+I + Eg + Es.
Do đó để đạt được năng suất, chất lượng cao trong chăn nuôi (giá trị
kiểu hình như mong muốn) chúng ta cần phải có giống tốt và tạo ra môi
trường thích hợp để phát huy hết tiềm năng của giống.
Trong đề tài này chúng tôi sẽ nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường (E)
đến giá trị kiểu hình, từ đó tìm ra mức độ ảnh hưởng cũng như tạo ra môi



7

trường thích hợp để tiềm năng của giống (G) được thể hiện ra giá trị kiểu hình
(P) có lợi cho người chăn nuôi.
2.3.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng
2.3.2.1. Khái niệm về sinh trưởng
Ở vật nuôi từ khi hình thành phôi đến khi trưởng thành khối lượng và
thể tích cơ thể tăng lên. Điều này trước tiên là tế bào tăng lên về số lượng, các
cơ quan bộ phận trong cơ thể đều có sự tăng lên về khối lượng và kích thước.
Từ đó, dẫn đến khối lượng và thể tích của cơ thể tăng lên. Sự lớn lên của cơ
thể là do sự tích luỹ các chất hữu cơ thông qua việc trao đổi chất. Tác giả
Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đường (1992) [7], đã khái quát: “Sinh
trưởng là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ thông qua trao đổi chất, là sự
tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của từng cơ quan, bộ
phận cũng như toàn bộ cơ thể trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước”. Sinh
trưởng của vật nuôi nói chung và sinh trưởng của gà nói riêng chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố, quan trọng nhất là yếu tố giống, dinh dưỡng và các điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng khác.
2.3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng và cho thịt của gia cầm
*Ảnh hưởng của giống
Mỗi giống có một tốc độ sinh trưởng nhất định. Sự khác nhau về tốc độ
sinh trưởng đó là do bản chất di truyền quy định. Đặc điểm di truyền của
giống và ngoại cảnh có tác động qua lại với nhau, nghĩa là cùng một kiểu gen
nhưng ở các môi trường khác nhau thì có tốc độ sinh trưởng khác nhau. Cho
nên việc cần thiết là phải tạo ra môi trường phù hợp với kiểu gen đó để phát
huy tối đa tiềm năng di truyền của giống. Jaap và Moris (1997) [18] đã phát
hiện ra những sai khác trong cùng một giống về cường độ sinh trưởng.
Theo Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998) [2] cho biết, gà con ở
40 ngày tuổi khối lượng tăng gấp 10 lần so với 01 ngày tuổi, trong khi đó vịt
con chỉ cần 20 ngày tuổi để tăng gấp 10 lần khối lượng so với lúc 01 ngày



8

tuổi. Khảo sát khả năng sinh trưởng của 3 dòng gà Plymouth Rock thì dòng
TĐ9 có khả năng sinh trưởng tốt nhất. Đến tuần tuổi thứ 8, dòng TĐ9 có khối
lượng sống vượt dòng TĐ8 12,90% và vượt TĐ3 17,40% (Lê Hồng Mận và
cs, 1996 [4]).
Sự sai khác nhau về sinh trưởng và khối lượng cơ thể còn chịu ảnh
hưởng của tính biệt, thông thường con trống phát triển hơn con mái: Ở gà
hướng thịt giai đoạn 60-70 ngày tuổi con trống nặng hơn con mái 180-250
(g), (Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998) [2]).
Theo tài liệu của Chambers (1990) [12], cho biết: Có nhiều gen ảnh
hưởng tới sự sinh trưởng chung, có gen ảnh hưởng đến một vài tính trạng
riêng lẻ. Godfry và Raap [13], và nhiều tác giả khác cho rằng có nhiều hơn 15
gen qui định tốc độ sinh trưởng.
Như vậy, các nhà nghiên cứu đã chứng tỏ sự khác biệt về tốc độ sinh
trưởng do di truyền, mà cơ sở di truyền là do gen, có ít nhất một gen về sinh
trưởng liên kết giới tính cho nên con trống thường lớn hơn con mái. Điều này
chứng tỏ di truyền có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình sinh trưởng của gia cầm.
*Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô khác nhau
gây nên sự biến động trong quá trình phát triển và có sự khác nhau giữa mô
này với mô khác. Chế độ dinh dưỡng không những ảnh hưởng tới sinh trưởng
mà còn làm biến động di truyền về sinh trưởng.
Lê Hồng Mận và cs (1993) [5] cho biết nhu cầu protein thích hợp cho
gà broiler cho năng suất cao đã được xác định, các tác giả nhấn mạnh tỷ lệ
giữa năng lượng và protein trong thức ăn cũng rất quan trọng, để phát huy
được khả năng sinh trưởng tối đa cần phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng với sự
cân bằng nghiêm ngặt giữa protein, axit amin với năng lượng.

Chi phí thức ăn chiếm tới 70% giá thành trong chăn nuôi gà broiler, nên
bất cứ yếu tố nào nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn đều đưa lại hiệu


9

quả kinh tế cao cho ngành chăn nuôi gà broiler. Do vậy, để có năng suất cao
trong chăn nuôi gia cầm, đặc biệt để phát huy được tiềm năng sinh trưởng thì
trong những vấn đề căn bản là lập ra những khẩu dinh dưỡng hoàn hảo, cân
đối, trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm trong từng giai đoạn nuôi.
Nguyễn Duy Hoan ( 2010) [6] nhu cầu protein của gia cầm gồm 2 phần
là nhu cầu protein cho duy trì và cho sản xuất. Nhu cầu protein của gia cầm
được tính bằng số gam protein thô cho mỗi con gia cầm trong 1 ngày đêm.
Trong khẩu phần ăn của gia cầm, nhu cầu protein thường được biểu thị bằng
tỉ lệ phần trăm tỉ lệ protein thô.Từ số lượng protein cần cung cấp và khả năng
thu nhận thức ăn hằng ngày của mỗi loại gia cầm mà có thể xác định được tỉ
lệ protein thích hợp trong mỗi loại thức ăn cho mỗi loại gia cầm khác nhau.
Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu protein của gia cầm
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu protein của gia cầm, nếu loại trừ
các yếu tố thuộc về quy trình kỹ thuật thì nhu cầu protein của gia cầm còn phụ
thuộc vào các yếu tố sau :
+ Loài, giống,dòng gia cầm : Mỗi loài, giống hay dòng gia cầm có nhu cầu
về protein khác nhau do có kiểu di truyền, tầm vóc và sức sản xuất khác nhau.
+ Sức sản xuất : Sức sản xuất càng lớn thì như cầu protein càng cao và ngược
lại
+ Nhiệt độ môi trường : Nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng trực tiếp đến
lượng thức ăn thu nhận hàng ngày của gia cầm. Khi nhiệt độ cao thì lượng
thức ăn thu nhận sẽ thấp và ngược lại. Vì để đảm bảo đủ nhu cầu protein thì
cần điểu chỉnh tỉ lệ protein trong khẩu phần để phù hợp với mức năng lượng
thu nhận của gia cầm.

* Ảnh hưởng của chăm sóc
Bên cạnh các yếu tố nêu trên thì sinh trưởng của gà còn chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố môi trường như chăm sóc nuôi dưỡng, nhiệt độ, ẩm độ, độ
thông thoáng, mật độ nuôi.


10

- Ảnh hưởng của nhiệt độ
Theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (1993) [8] thì nhiệt độ chuồng nuôi
gà sau 28 ngày thích hợp là 18 – 200C. Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu
năng lượng trao đổi (ME) và protein thô (CP) của gà broiler, do vậy tiêu thụ
thức ăn của gà chịu sự chi phối nhiều của nhiệt độ môi trường. Trong điều
kiện nhiệt độ khác nhau thì mức tiêu tốn thức ăn của gà cũng khác nhau.
Theo Cerniglia và Herrtand Walt [14], thì nhiệt độ chuồng nuôi thay
đổi 100C tiêu thụ năng lượng của gà biến đổi tương đương 2 kcal, mà nhu cầu
về năng lượng và các vật chất dinh dưỡng khác cũng bị thay đổi theo nhiệt độ
môi trường.
Wash Burn (1992) [16], cho biết nhiệt độ cao làm gà sinh trưởng chậm,
tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn ở các khu vực chăn nuôi gà broiler
công nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới. Nir (1992) [14], qua nghiên cứu đã chỉ ra
rằng với nhiệt độ môi trường 350C ẩm độ tương đối 66 % đã làm giảm quá
trình tăng khối lượng cơ thể 30 - 35% ở gà trống 20 – 30 % ở gà mái so với
điều kiện thích hợp về khí hậu. Thông thường khi nhiệt độ cao khả năng ăn
của gia cầm giảm. Để khắc phục điều này đảm bảo khả năng sinh trưởng của
gà người ta đã sử dụng thức ăn cao năng lượng tất nhiên trên cơ sở cân bằng
tỷ lệ ME/CP cũng như axit amin/ME và tỷ lệ khoáng, vitamin trong thức ăn
cũng cần phải cao hơn để đảm bảo dinh dưỡng mà gà tiếp nhận được không
thấp hơn nhu cầu của chúng.
Vì vậy, trong điều kiện khí hậu ở nước ta, tuỳ theo mùa vụ, căn cứ vào

nhiệt độ của từng giai đoạn mà điều chỉnh mức ME và tỷ lệ ME/CP cho phù
hợp để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất trong chăn nuôi gia cầm nói chung và gà
thịt nói riêng.
- Ảnh hưởng của ẩm độ và thông thoáng
Ẩm độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của gia cầm.
Khi ẩm độ tăng làm cho chất độn chuồng dễ ẩm ướt, thức ăn dễ bị ẩm mốc


11

làm ảnh hưởng xấu tới gà, đặc biệt là NH3 do vi khuẩn phân huỷ axit uric
trong phân và chất độn chuồng làm tổn thương đến hệ hô hấp của gà, tăng khả
năng nhiễm bệnh Cầu trùng, Newcastle, CRD dẫn tới làm giảm khả năng sinh
trưởng của gà.
Độ thông thoáng trong chuồng nuôi có vai trò quan trọng trong việc
giúp gà đủ O2, thải CO2 và các chất độc khác. Thông thoáng làm giảm ẩm độ,
điều chỉnh nhiệt độ chuồng nuôi từ đó hạn chế bệnh tật.
Tốc độ gió lùa và nhiệt độ không khí có ảnh hưởng tới tăng khối lượng
của gà, gà con nhạy cảm hơn gà trưởng thành. Đối với gà lớn cần tốc độ lưu
thông không khí lớn hơn gà nhỏ.
- Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng
Theo Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân [2], với gà broiler giết thịt
sớm 38 - 42 ngày tuổi, thời gian chiếu sáng như sau: 3 ngày đầu chiếu sáng
24/24 giờ, cường độ chiếu sáng 20 lux /m2, ngày thứ tư đến kết thúc thời gian
chiếu sáng giảm xuống còn 23/24 giờ, cường độ chiếu sáng còn 5lux/m2.
Khi cường độ chiếu sáng cao, gà hoạt động nhiều do đó làm giảm tốc
độ tăng khối lượng. Với chuồng nuôi thông thoáng tự nhiên, mùa hè cần che
ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào chuồng nhưng vẫn đảm bảo thông thoáng,
ánh sáng được phân bố đều trong chuồng, hoặc có thể sử dụng bóng đèn có
cùng công suất của để tránh gà tụ tập vào nơi có ánh sáng mạnh hơn.

- Ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt
Mật độ nuôi nhốt cũng là một yếu tố quan trọng để chăn nuôi đạt hiệu
quả cao, nếu mật độ nuôi nhốt cao thì chuồng nhanh bẩn, lượng khí thải NH3,
CO2, H2S cao và quần thể vi sinh vật phát triển ảnh hưởng tới khả năng tăng
khối lượng và sức khoẻ của đàn gà, gà dễ bị cảm nhiễm với bệnh, tỷ lệ đồng
đều thấp, tỷ lệ chết cao, cuối cùng làm giảm hiệu quả trong chăn nuôi. Ngược
lại mật độ nuôi nhốt thấp thì chi phí chuồng trại cao.
2.3.3. Sức sống và khả năng cảm nhiễm bệnh


12

Sức sống của gia cầm là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật giúp ta đánh giá
được khả năng thích nghi và chống đỡ bệnh tật của đàn gia cầm. Sức sống
cũng là tính trạng di truyền số lượng, nó đặc trưng cho từng loài, giống và
từng cá thể. Sức sống được biểu hiện ở tỷ lệ nuôi sống qua các giai đoạn, từ
sơ sinh đến lúc giết thịt. Sức sống phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh
như: Điều kiện thời tiết, khí hậu, thức ăn, nước uống, quá trình chăm sóc,
nuôi dưỡng và vệ sinh thú y. Nếu một trong các yếu tố nói trên đột ngột thay
đổi sẽ có ảnh hưởng xấu đến sức sống của gia cầm. Ngoài ra, nó còn phụ
thuộc vào khả năng di truyền giống, nếu mức độ giao phối cận thân tăng lên
cũng làm giảm khả năng thích ứng, giảm khả năng chống đỡ bệnh tật, làm cho
sức sống giảm rõ rệt.
Một yếu tố nữa ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống của gia cầm đó là sức sống
của đàn gà bố mẹ. Nếu đàn gà bố mẹ khoẻ mạnh, sạch bệnh, sinh sản tốt thì tỷ lệ
nuôi sống của đàn con cao và ngược lại. Khi nghiên cứu về khả năng thích nghi của
gia cầm, ta thấy gà là loài vật có khả năng thích nghi tương đối cao.
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ngành chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam đã có từ lâu đời với quy mô nhỏ,

mỗi gia đình chỉ nuôi vài con đến vài chục con, chăn nuôi theo phương thức
quảng canh nên năng suất thấp.
Trong những năm gần đây, do áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, ngành chăn nuôi gia cầm nước ta đã phát triển nhanh và đạt
được những tiến bộ rõ rệt.
Để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng muốn có giống gà có chất
lượng thịt thơm ngon, săn chắc và ngoại hình giống với gà địa phương, các
nhà khoa học nước ta đã dày công lai tạo các giống gà lông màu nhập nội với
gà địa phương nhằm tạo ra con lai có tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng phải
đáp ứng được nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng.


13

Gần đây có rất nhiều những công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề
này, một trong những công trình đó là công trình nghiên cứu về: “Đặc điểm
ngoại hình và khả năng sinh trưởng cho thịt của gà Đông Tảo, theo các kết
quả nghiên cứu được công bố của Lê Viết Ly (2001)[1] ; Nguyễn Đăng
Vang ;Nguyễn Thanh Sơn (2000)[1] và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn (2006) thì khối lượng gà con mới nở đạt 38,5g, ở 4 tuần tuổi gà trống
nặng 219g, gà mái nặng 208g, 20 tuần tuổi gà trống nặng 2,435g gà mái
1,925g. Thớ thịt thô, màu đỏ
Theo Đào Văn Khanh (2000) [3], các giống gà lông màu được nuôi tại
Thái Nguyên như: Kabir, Lương Phượng, Đông Tảo được nuôi ở các địa
phương đều thích nghi với điều kiện nuôi chăn thả và có mức nhiễm bệnh
thấp, dễ nuôi, giống Kabir có sự sinh trưởng nhanh nhất sau đó đến Lương
Phượng, Tam Hoàng, tiêu tốn thức ăn của cả 3 đều thấp, phù hợp với điều
kiện chăn nuôi ở nông thôn.
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Tình hình ngành sản xuất chăn nuôi gia cầm tăng lên, các nước trên thế

giới không ngừng cải tiến con giống cũng như dinh dưỡng để đưa năng suất
chất lượng chăn nuôi gia cầm phát triển vượt bậc, đáp ứng nhu cầu ngày càng
lớn nhưng khắt khe của thị trường.
Với việc đưa các giống gà siêu thịt như: Hybro (Hv 85 – Hà lan), AA
(Abor Acres, Mỹ) Avian (Mỹ), Lohman meat (Đức)… các giống hướng trứng
như: Goldline 54 (Hà Lan), Leghorn (Italia)… giống gà kiêm dụng: Tam
Hoàng, Lương Phượng (Trung Quốc), Sasso (Pháp), Kabir (Israel)… vào nuôi
thâm canh đã đưa năng suất chăn nuôi lên rất cao, song các giống gà trên chỉ
thích nghi trong một số điều kiện nhất định của môi trường.
Sau những thành công về chăn nuôi công nghiệp ở trình độ cao, từ năm
1980 trở lại đây một số nước như: Nhật Bản, Pháp, Israel…có xu hướng thay
đổi phương thức chăn nuôi để sản phẩm gia cầm có mùi vị thơm ngon hơn.


14

Việc lai tạo các giống gà với nhau cũng được thúc đẩy mạnh mẽ nhằm giữ lại
các đặc điểm quý, cải thiện những tính trạng còn hạn chế và dần hình thành
một số giống mới có khả năng sản xuất tốt, đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của
con người.
2.5. Giới thiệu vài nét về gà (Đông Tảo)
Nguồn Gốc: Gà Đông Tảo hay gà Đông Cảo là một giống gà đặc
hữuu và quý hiếm của Việt Nam. Đặc điểm nổi bật của loại gà này là
cặp chân xấu xí, đôi chân to và thô, khi trưởng thành có thể nặng trên
4,5 kg (gà trống) và trên 3,5 kg (gà mái). Đây là loài gà nuôi cổ truyền của xã
Đông Tảo thuộc huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, người dân trước đây
thường dùng để cúng tế-hội hè, hay tiến Vua. Gà Đông Tảo thuộc danh sách
các giống gia cầm quý hiếm của Việt Nam hiện đang được bảo tồn
nguồn gen.
Nuôi nhôt: Trại gà Đông Tảo thuần chủng lớn nhất Việt Nam hiện

nay hiện nằm ở xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. Gà Đông
Tảo là loài rất khó tính, không quen nuôi nhốt, quen chạy nhảy nên chuồng
trại phải rộng rãi vì thế chất lượng thịt mới ngon, săn chắc. Mất một năm đến
một năm rưỡi nuôi trong môi trường thả vườn, ăn cám tự nhiên không thúc
tăng trưởng thì gà mới có thể cho thịt.
Khi trưởng thành gà Đông Tảo có thể nặng từ 3–6 kg. Bên cạnh đó, chúng
thường đẻ trứng ít hơn gà thường, bộ chân to
ầu từ 5-6 triệu đồng để nuôi 40-50 con, đến năm 1994 nâng lên 10-15 triệu
đồng để nuôi giữ 100-150 con. Từ đó gà thuần chủng đã nhâvụng về khiến
gà ấp trứng rất vụng. Gà bắt đầu đẻ lúc 160 ngày tuổi. Nếu để gà đẻ rồi tự
ấp, 10 tháng đẻ 70 quả. Khối lượng trứng từ 48-55 gam/quả.
Gà Đông Tảo đang được giữ giống bằng nhiều phương cách, nhất là qua
chương trình "Bảo tồn quỹ gen vật nuôi" do Nhà nước Việt Nam hỗ trợ kinh
phí, lúc đn ra hàng chục nghìn con/năm, cung cấp cho một số địa phương


15

ngoài tỉnh như Hải Dương, Hà Nội, Bắc Ninh, Thành phố Hồ Chí
Minh, Đồng Nai, Lạng Sơn… để lai tạo với gà địa phương tạo ra gà thịt
thương phẩm tăng trọng nhanh, giá trị kinh tế cao.
Đặc điểm : Gà thuộc giống gà to con, dáng hình bệ vệ, với thân hình
to, da đỏ, đầu oai vệ, cặp chân vững chãi. Gà Đông Tảo trống có hai mãn lông
cơ bản gồm mãn mận (màu tím pha đen) và màu của trái mận. Gà cũng có cặp
chân sù sì, cặp chân gà trống to và bao quanh chân ở phía trước là một lớp
vảy da sắp xếp không theo hàng, phần còn lại (3/4 diện tích) da sùi giống bề
mặt trái dâu tằm ăn, bốn ngón chân xòe ra, chia ngón rõ nét, bàn chân dày,
cân đối nên gà bước đi vững chắc
Mào gà trống là mào sun (ngắn và thun lại) màu đỏ tía, tích và rái tai
màu đỏ, kém phát triển, nhìn gọn và khỏe. Gà mái có ba màu cơ bản gồm:

màu nõn chuối – vàng nhạt, màu thó hay nâu nhạt – màu đất thó hay lá chuối
khô, màu ngà – trắng sữa. Lông phần cổ và cánh gà mái thường có pha trộn
những chiếc lông màu vàng, trắng, sữa, nâu đỏ, đen. Gà mái cũng có mào tựa
mào con trống nhưng chỉ to bằng 1/3 so với mào gà trống. Các vị trí da không
có lông trên mình gà (cả trống và mái) đều có màu đỏ.
Gà mới nở có lông trắng đục. Khối lượng mới nở 38-40 gam, mọc lông
chậm, lúc trưởng thành con trống nặng 5,5 – 6 kg, con mái nặng 4 kg/con.
Thịt gà ngon, ngọt với khối thịt ức ngồn ngộn đỏ hồng, những bắp thịt đùi với
những bó cơ cuồn cuộn vắt lên nhau trong thịt không có gân, không dai.
Trên thị trường: Gà Đông Tảo chế biến được nhiều món như da gà
bóp thính, gà hấp nấm, chân gà hầm thuốc bắc... nhiều địa phương đang có
phong trào nuôi gà Đông Tảo vì dễ nuôi, hiệu quả kinh tế cao. Một số nước
như Anh, Nhật Bản,... cũng đang có ý định nhập khẩu loại gà này về nghiên
cứu. Tại thành phố Hồ Chí Minh vào đầu năm 2012, mỗi kg gà Đông Tảo
xuất tại vườn có giá 350.000-800.000 đồng tùy loại, gà giống có giá 100.000-


16

120.000 đồng/con. Riêng những con gà trống có tướng đẹp, chân to, oai vệ có
giá lên tới 5-6 triệu đồng/con.
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Đối tượng
Đàn gà Đông Tảo từ 01 đến 70 ngày tuổi.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trại gia cầm Khoa Chăn nuôi thú y trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
- Thời gian: 18/11/2019 đến 18/5/2019.
3.3. Nội dung thực hiện

- Thu thập thông tin về chuồng trại, trang thiết bị chăn nuôi và cơ cấu
đàn gà tại cơ sở.
- Đánh giá tình hình chăn nuôi gà tại cơ sở.
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà tại cơ sở. Trực tiếp thực
hiện đúng kỹ thuật cho ăn, cho uống của gà ở từng giai đoạn.
- Thực hiện các khâu phòng và trị bệnh cho từng loại gà tại cơ sở.
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Điều tra:
- Cập nhật thông tin thông qua sổ sách của cơ sở
- Trực tiếp hỏi thông tin và tự tìm hiểu qua các nguồn khác
3.4.1.Các chỉ tiêu theo dõi
-Tỷ lệ nuôi sống:
Tỷ lệ nuôi sống(%) =

Số gà cuối kỳ (con)
Số gà đầu kỳ (con)

x100

- Tiêu thụ thức ăn:
Tiêu thụ TA =

Tổng tiêu thụ thức ăn trong tuần (g)


17

Số đầu gà trong kỳ x 7 (ngày)
3.4.2. Phương pháp theo dõi
- Trực tiếp thực hiện các khâu trong quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng

gà (cho ăn, uống, vệ sinh chuồng trại, điều trị bệnh, quản lý đàn…)
- Quan sát trực tiếp đàn gà hàng ngày.
- Theo dõi lượng thức ăn tiêu thụ để tính tiêu tốn thức ăn (Khối lượng
thức ăn tiêu thụ hàng ngày).
- Theo dõi tình hình mắc bệnh để kịp thời xử lý và điều trị bệnh (Theo
dõi phát hiện con mắc bệnh để kịp thời điều trị hoặc loại bỏ).
3.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được chúng tôi tiến hành xử lý theo phương pháp thống
kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện và cs (2002) [9], với các tham số
thống kê sau:
- Tính số trung bình mẫu:
X 

x1  x2  ...  xn

n

- Tính độ lệch tiêu chuẩn:

 X 


2

SX  

X

2
i


i

n

n 1

- Sai số trung bình:

Trong đó:

X
SX

mX  

SX
n 1

n  30

: Số trung bình cộng
: Độ lệch tiêu chuẩn

x1, x2, …xn : Giá trị của các biến số
mX

: Sai số trung bình

x

n

i


18

n

: Dung lượng mẫu.


19

Phần 4
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1. Kết quả công tác nuôi dưỡng và chăm sóc
Tại thời điểm thực tập tốt nghiệp, trại bắt đầu nuôi gà Đông Tảo thương
phẩm với số lượng 300 con. Phương thức nuôi nhốt trên nền có đệm lót, có hệ
thống máng ăn, máng uống bằng galon nhựa.
Tôi được nhận nhiệm vụ chính là nuôi dưỡng và chăm sóc, quản lý toàn
bộ đàn gà này. Trong suốt quá trình thực tập tại trại gà của Khoa Chăn nuôi
thú y, được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô. Cùng với sự cố gắng, nỗ lực
của bản thân. Tôi có được những kinh nghiệm quý báu và đạt được một số kết
quả như sau:
4.1.1. Công tác vệ sinh và phòng bệnh
 Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà
Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 10 - 15 ngày
và được quét dọn sạch bên trong và bên ngoài, lối đi, hệ thống cống rãnh
thoát nước, nền chuồng, tường nhà và vách ngăn được quét vôi, sau đó tiến

hành phun thuốc sát trùng (formol 2 %).
Tất cả các dụng cụ như: khay ăn, máng uống, bóng điện... đều được cọ
rửa sạch sẽ và phun thuốc sát trùng, phơi nắng trước khi đưa vào chuồng nuôi.
Ngoài ra, phải quây bạt kín quanh chuồng nuôi, trải đều trấu trên mặt sàn và
chuẩn bị đèn úm.
Chuẩn bị quây úm và bóng úm trước khi chuẩn bị vào gà cần thắp bóng
úm trước 30 phút đến 1h để đảm bảo trấu úm được sưởi ấm trước khi nhập gà
để gà đảm bảo được đủ nhiệt
 Công tác chọn giống
Để đảm bảo gà nuôi có sức sống và sinh trưởng tốt, đem lại hiệu quả
kinh tế thì khâu chọn giống có ý nghĩa lớn. Gà con được chọn phải đảm bảo


×