Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Kết hợp phương pháp dạy học tích cực môn GDQP AN nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động sáng tạo trong lĩnh hội kiến thức của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.29 KB, 21 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ.
I. Lời mở đầu.
Luôn song hành với con đường đấu tranh để tồn tại và phát triển của đất
nước, của dân tộc, từ khi giành được độc lập tự chủ đến nay, Đảng và Nhà nước ta
luôn quan tâm và coi trọng cơng tác giáo dục nói chung và bộ mơn"Giáo dục quốc
phịng - An ninh" nói riêng, đặc biệt là thế hệ trẻ hiện nay. Thế kỉ thứ XXI, Việt
Nam bước vào thời kì Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, vì vậy giáo dục
luôn được Đảng và nhà nước đặt lên hàng đầu với mục tiêu: "Đào tạo cho đất nước
những thế hệ trẻ đầy nhiệt huyết và sáng tạo, với con người phát triển toàn diện".
Chúng ta thấy trong thời gian vừa qua, tình hình thế giới nói chung và khu
vực nói riêng có nhiều diễn biến phức tạp, khủng bố diễn ra ở nhiều quốc gia, chiến
tranh diễn ra liên tục như: Nhà nước Hồi giáo tự xưng (IS) là tổ chức Nhà nước Hồi
giáo khủng bố đang ngang nhiên thách thức cả thế giới, Irắc, Pakinstan, ... Bên
cạnh đó thì tình hình trong khu vực cũng đang có nhiều diễn biến phức tạp về việc
tranh chấp trên biển đông giữa các bên trong đó có Việt Nam và Trung Quốc; vấn
đề vũ khí hạt nhân của Triều Tiên; đại dịch Covid-19 đã tàn phá làm tê liệt rất nhiều
các hoạt động trong nước, khu vực và trên tồn cầu... Chính vì vậy, An ninh Quốc
phịng là vấn đề đặt ra với nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Điều đó
địi hỏi cả quốc gia cũng như dân tộc và mỗi cơng dân Việt Nam phải có ý thức xây
dựng nền quốc phịng tồn dân, ln cảnh giác cao với mọi âm mưu của kẻ thù.
Chúng ta không quên nhiệm vụ quốc phòng an ninh quốc gia, kiên quyết đánh bại
"Chiến lược diễn biến hịa bình" của các thế lực thù địch phản động âm mưu gây
bạo loạn lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa của đất nước.
Hiện tại đất nước ta đang hội nhập Đảng cần luôn coi trọng ổn định và phát
triển. Từ Đại Hội IV Đảng ta đã chỉ rõ: "Phải có ổn định chính trị mới xây dựng
được đất nước". Vì vậy cơng tác Quốc phịng - An ninh trong thời kì mới được đặt
lên hàng đầu. Điều này đã thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước về nhiệm
vụ An ninh Quốc phịng nói chung và Giáo dục Quốc phịng An ninh nói riêng.
Trên mảnh đất quê hương cách mạng anh hùng Thiệu Hóa đã ghi nhiều dấu
ấn của các danh nhân như: Nhà Sử học Lê Văn Hưu, Nguyễn Quán Nho, ... và
trường THPT Thiệu Hóa là trường hiện đang đóng trên địa bàn của mảnh đất này,


trường đã có truyền thống trong cơng tác đào tạo các thế hệ trẻ cho quê hương cho
đất nước, trong công tác Giáo dục Quốc phòng - An ninh cũng vậy. Trên cơ sở nêu
trên, trong những năm vừa qua ở bộ mơn Quốc phịng trước đây và bây giờ là mơn
Giáo dục quốc phòng - An ninh đã đạt được những thành tích đáng khích lệ như
năm học 2005-2006 trường đã có hai giải nhì, năm giải ba và một giải khuyến
khích, xếp thứ nhì tồn đồn cấp tỉnh, các năm gần đây thành tích thi học sinh giỏi
mơn Giáo dục quốc phòng - An ninh cũng được xếp vào tốp 20 trường dẫn đầu toàn
tỉnh và đặc biệt năm học 2012-2013 trường đã được nhận cờ giải 3 toàn đoàn; năm
học 2014-2015 về giải cá nhân gồm có 1 giải nhì, 5 giải ba và 1 giải khuyến khích,
giải tồn đồn đạt giải khuyến khích tại Hội thi GDQP-AN tồn tỉnh; năm học
2016-2017 về giải cá nhân gồm có: 2 giải nhì, 6 giải ba và 2 giải khuyến khích, 01
giải khuyến khích tồn đồn, 01 giải ba đồng đội mơn Đội ngũ từng người khơng
có súng; năm học 2018-2019 có 10 học sinh đạt giải, 01 giải khuyến khích toàn
1


đồn, 01 giải ba mơn đội ngũ từng người khơng có súng tại Hội thi GDQP-AN tồn
tỉnh. Có được những thành tích đó là nhờ vào sự cố gắng tìm tòi nghiên cứu và ứng
dụng các phương pháp vào trong quá trình truyền đạt kiến thức của người thầy cho
học sinh THPT.
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
1.Thực trạng.
Để viết sáng kiến kinh nghiệm để đạt chất lượng cao và ứng dụng được vào
thực tế giảng dạy ở các trường THPT, bản thân đã nghiên cứu thực trạng ở trường
mình và tìm hiểu các đơn vị bạn trong huyện cũng như trong tỉnh và ngồi tỉnh về
cơng tác giảng dạy môn GDQP-AN, và đặc biệt là các phương pháp giảng dạy cho
bộ mơn vẫn cịn đang chưa thực sự có hiệu quả cao và tối ưu nhất. Bởi vậy tôi đã
trăn trở và suy nghĩ để đưa ra một số phương pháp được phối hợp đan xen trong tiết
học môn GDQP - AN, nhằm khắc phục các điểm yếu.
Thực hiện cơng tác giáo dục bộ mơn Quốc phịng - An ninh trong các nhà

trường hiện tại vẫn cịn có rất nhiều vấn đề hạn chế nhất định. Thực trạng này cũng
do nhiều nguyên nhân và theo suy nghĩ chủ quan của cá nhân tơi, thì chủ yếu là do
nhận thức của một số bộ phận cán bộ giáo viên cịn thiếu trách nhiệm, đơi khi cịn
xem nhẹ cơng tác chun mơn. Bên cạnh đó cũng cần đề cập tới công tác quản lý
chuyên môn của nhà trường chưa chặt chẽ đối với giáo viên giảng dạy bộ môn này,
đối với học sinh cũng chưa có nhận thức đúng đắn về vai trị vị trí của mơn học,
đặc biệt là sự ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch Covid-19 vừa qua đối với
ngành Giáo dục nói chung và mơn GDQP-AN nói riêng. Từ đó đã hình thành tư
tưởng khơng tích cực trong tiếp thu kiến thức môn GDQP - AN, nếu có tiếp thu
cũng chỉ là bắt buộc, thụ động và không hứng thú.
Đã qua nhiều năm giảng dạy tôi thấy có những vấn đề cần quan tâm như: Đội
ngũ giáo viên cịn chưa đồng đều về kiến thức, trình độ và khơng chịu khó nghiên
cứu tìm tịi các phương pháp tối ưu nhất để truyền thụ kiến thức của mơn học, bên
cạnh đó cịn một số giáo viên về mặt giáo án hồ sơ cũng còn sơ sài, lên lớp khơng
có giáo án. Ngồi ra cũng có các điểm hạn chế khác như: Chữ viết xấu, cách trình
bày bảng chưa khoa học, trang phục nhiều khi cũng không chuẩn mực.
Bên cạnh đó, những tiết học cần tranh ảnh thì giáo viên lại không sử dụng để
minh họa cho vấn đề mà mình nêu ra và giải quyết cho học sinh. Việc này ta có thể
nhận định ở một số vấn đề như: Coi thường môn học, ngại sử dụng đồ dùng dạy
học hoặc một số vấn đề khách quan và chủ quan khác, điều này đã làm cho học
sinh lại càng không hứng thú trong học tập và rèn luyện, từ đó sẽ phát sinh thêm
nhiều hiện tượng xấu trong tiết học chẳng hạn: Đùa nghịch, không chú ý nghe giáo
viên giảng bài, tụ tập nói chuyện riêng...
Giảng dạy các tiết học thực hành ngồi thao trường thì khẩu lệnh của người
thầy còn nhỏ, chưa rõ ràng, động tác mẫu chưa đẹp, chưa chính xác, phân tích cịn
lũng củng, khơng thể hiện được tính lơgíc, tác phong và phong cách sư phạm của
giáo viên chưa chuẩn mực, trong khi học chưa tạo ra được tính cạnh tranh thi đua
rèn luyện và học tập tích cực cho học sinh, thể hiện việc dạy học qua loa đối phó
khơng in đậm trong trí óc người học.
2



2. Kết quả của thực trạng trên.
Từ thực trạng nêu trên cho chúng ta thấy, công tác giảng dạy bộ mơn Giáo
dục quốc phịng - An ninh đạt kết quả cao, chất lượng tốt hơn, khẳng định vị trí và
vai trị bộ mơn Giáo dục quốc phịng. Bản thân đã tư duy suy nghĩ và mạnh dạn cải
tiến phương pháp giảng dạy của riêng mình nhằm tạo cho học sinh tính tích cực,
hứng thú và phát huy được tính tự giác trong khi học Giáo dục quốc phịng từ đó
đạt hiệu quả cao. Tôi nghiên cứu và thực nghiệm sáng kiến kinh nghiệm trong
giảng dạy đó là:"Kết hợp phương pháp dạy học tích cực mơn Giáo dục quốc phịng
- An ninh, nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo và lĩnh hội kiến thức
của học sinh". Hy vọng rằng với đề tài này sẽ là tài liệu tham khảo giúp cho đồng
nghiệp trong công tác giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Giáo
dục quốc phòng - An ninh.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. Các giải pháp thực hiện.
Giáo dục quốc phòng - An ninh là một bộ môn khoa học, được đưa vào giảng
dạy ở bậc học THPT, điều này cũng đồng nghĩa với việc học sinh tiếp thu mơn học
này là hồn tồn mới. Ở cấp THCS và Tiểu học, học sinh chưa được học mà chỉ
được biết đến qua các hoạt động ngoại khóa, hiểu biết qua phim ảnh và qua bộ mơn
Lịch sử. Nên khi lên cấp học THPT học sinh chưa chú trọng đến môn học, dẫn đến
không đem lại hiệu quả. Chính vì vậy, giáo viên giảng dạy cần phải có phương
pháp truyền đạt tốt nhất, hiệu quả nhất để giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, kỹ
năng... chủ động, tích cực khi học tập, rèn luyện mơn Giáo dục quốc phịng - An
ninh.
Với những vấn đề nêu trên, tơi suy nghĩ trăn trở tìm ra một số giải pháp hiệu
quả nhất cho mơn Giáo dục quốc phịng – An ninh như sau:
∗ Giải pháp thứ nhất.
Trong công tác giảng dạy hàng ngày, công tác chuyên môn bản thân luôn tìm
tịi và nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học tôi đã áp dụng, để tạo ra

những phương pháp tối ưu và tích cực nhất trong giảng dạy.
• Trước khi bước vào nội dung chính, xin được chi tiết một chút về các
phương pháp và những ví dụ, minh họa, để hiểu sâu hơn và phối hợp các phương
pháp trong việc truyền thụ kiến thức môn học một cách tốt nhất.
 Phương pháp là con đường, là cách thức hành động để đạt được mục đích
nhất định. Con đường hay cách thức là hành động gồm hai mặt: Nghiên cứu và tìm
hiểu quy luật khách quan sự tồn tại và phát triển của đối tượng, tìm phương tiện,
biện pháp, thủ thuật cho đối tượng phải biến đổi theo mục đích đã định. Hai mặt
này phải phù hợp, thống nhất với nhau thì phương pháp mới có hiệu quả.
 Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của sự thống nhất giữa giáo
viên và học sinh, trong đó giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn học sinh học tập
nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ học, sự sáng tạo, cải tiến không ngừng của giáo viên
và học sinh. Phương pháp dạy học không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ
thuật với những yêu cầu về thủ pháp sư phạm.
3


Căn cứ những vấn đề nêu trên và mục đích, yêu cầu đối tượng, tổ chức
giảng dạy môn Giáo dục quốc phịng - An ninh, tơi đã áp dụng một số phương pháp
sau đây vào trong giảng dạy để đạt hiệu quả cao nhất trong giảng dạy môn Giáo
dục quốc phòng - An ninh.
1. Phương pháp lên lớp:
a. Phương pháp thuyết trình:
Là phương pháp giáo viên dùng lời nói để truyền đạt, thơng báo, trình bày
những tri thức cho học sinh một cách có hệ thống. Phương pháp thuyết trình được
sử dụng phổ biến khi giảng tài liệu học tập mới hoặc trình bày làm sáng tỏ vấn đề
phức tạp. Lời nói ln gắn kết với các phương tiện khác như đọc tài liệu, trình bày
tranh ảnh, bản vẽ, đồ vật minh họa, biểu diễn cách làm, sử dụng các phương tiện kỹ
thuật, đặt câu hỏi, nêu vấn đề cho học sinh v.v...
 Ví dụ:

Phân tích trình tự các bước, kỹ
thuật thực hiện Trung đội (x) thành 3
hàng dọc tập hợp; đây là phương pháp
Hoặc giáo viên đưa ra
3-5 bước
thuyết trình nhưng kết hợp với trình
minh họa hình vẽ kỹ
bày tranh vẽ, bản vẽ v.v... Giáo viên
thuật băng cẳng chân
3
2
1
đưa ra một tranh vẽ sau đây là đội hình
kiểu băng số 8 với ba cử
trung đội 3 hàng dọc (Hình 1).
động thực hiện kỹ thuật
Hình 1: Trung đội 3 hàng dọc.
băng (xem Hình 2).

 Giáo viên đặt câu hỏi về lý thuyết:

Quả Lựu đạn nặng bao nhiêu, sau khi đã rút chốt và ném thì bao lâu là nổ?
 Trả lời của học sinh:
Trọng lượng của quả Lựu đạn là 450g - Thời gian nổ sau khi rút chốt và ném
là 3,2 giây đến 4,2 giây.
Thuyết trình có các dạng sau:
 Giảng thuật:
Là phương pháp thuyết trình có chứa các yếu tố trần thuật hoặc miêu tả, sử
dụng để giảng dạy các quan điểm, nguyên tắc, tình huống v.v...
 Giảng giải:

Giáo viên dùng những luận cứ, những sự kiện, số liệu để giải thích, chứng
Hình 2: Băng cẳng chân kiểu số 8
minh làm sáng tỏ các vấn đề, các nguyên tắc v.v...giảng giải chứa các yếu tố suy
4


luận và phán đốn, có nhiều khả năng phát huy tính tích cực, phát huy sự thơng
minh và tính sáng tạo của học sinh.
 Diễn giải:
Là giáo viên đặt vấn đề, phân tích và kết luận, dẫn dắt một cách liên tục cho
học sinh nhận thức những vấn đề hoặc nội dung mà giáo viên cần truyền đạt cho
học sinh.
b. Phương pháp vấn đáp.
• Là phương pháp hỏi - đáp giữa Giáo viên và Học sinh, nhằm làm sáng tỏ
những vấn đề mới, tìm ra những tri thức mới, rút ra những kết luận.
Phương pháp này có ưu điểm phát huy tính tích cực, độc lập của học sinh,
bồi dưỡng năng lực bằng lời nói, tạo nên khơng khí sơi động trong học tập, giúp
Giáo viên thu được các thông tin ngược chiều từ phía Học sinh để điều chỉnh trong
giảng dạy và học cho phù hợp.
• Phương pháp vấn đáp lại có các dạng sau:
 Vấn đáp gợi mở.
 Vấn đáp củng cố.
 Vấn đáp tổng kết.
 Vấn đáp kiểm tra.
• Ví dụ: Tổ chức Qn đội nhân dân Việt Nam được thành lập năm nào?
• Học sinh trả lời:
Tổ chức Quân đội nhân dân Việt Nam được thành lập vào ngày 22 tháng 12
năm 1945. Tùy vào tiêu đề bài và câu hỏi để sử dụng cho phù hợp.
c. Phương pháp trực quan.
Là phương pháp mà Giáo viên tác động vào mọi giác quan của học sinh, giúp

học sinh có cách học và hiểu nhanh chóng.
• Quan sát: Là phương pháp nhận thức cảm tính tích cực, được sử dụng
trong giảng dạy để Học sinh rút ra những nhận xét, những kết luận có cơ sở thực
tiễn, quan sát của Học sinh được Giáo viên tổ chức và hướng dẫn để giảng bài mới,
khi học thực hành, luyện tập và ơn tập bài cũ.
• Ví dụ:
Trang phục sau đây, các em nhận xét đánh giá xem đó là trang phục mùa gì?
(Hình 3.) các em quan sát:

5


Trả lời:
Đây là lễ phục sỹ quan nữ,
được sử dụng vào mùa hè.

Hình 3.
• Trình bày trực quan: Là phương pháp có sử dụng đến phương tiện trực

quan hoặc hành động mẫu.
Phương pháp trực quan sử dụng đến động tác mẫu để trình bày thực hiện
động tác, giáo viên làm 3 bước (Bước 1: Làm nhanh; Bước 2: Làm chậm có phân
tích từng cử động; Bước 3: Làm tổng hợp), học sinh khái quát, nhận biết hiểu rõ ý
nghĩa của từng cử động.
Ví dụ: Kĩ thuật động tác băng vết thương vùng đầu: Bao gồm có tranh vẽ,
động tác làm mẫu của giáo viên theo ba bước (Bước 1: Làm nhanh kỹ thuật động
tác băng 1 lần; Bước 2: Làm chậm có phân tích từng cử động động tác băng đầu;
Bước 3: Làm tổng hợp động tác băng đầu), (xem hình 4.)

Hình 4.

Băng vết thương vùng đầu.
d. Phương pháp thảo luận.
Là phương pháp thể hiện việc trao đổi giữa Giáo viên với Học sinh
theo thứ tự các vấn đề, nội dung bài học, phương pháp phát huy tính tích cực của
học sinh, tạo nên niềm say mê tự giác, củng cố kiến thức đã có, tiếp thu và nhận
6


biết nội dung mới, tìm tịi sáng tạo xung quanh các vấn đề, nội dung Giáo viên
truyền đạt.
Phương pháp này được sử dụng khi Giáo viên giảng dạy lý thuyết, nhằm
nhấn mạnh nội dung trọng tâm, kiến thức mới, giảng dạy thực hành tìm ra cái đúng,
cái sai để cùng sửa chữa.
Ví dụ: Để thảo luận cần phải chia các tổ, nhóm với nhau. (Bài 3 lớp 11: Giới
thiệu một số loại súng bộ binh. Phần II Súng tiểu liên AK.) Câu hỏi: Cấu tạo súng
tiểu liên AK gồm bao nhiêu bộ phận, nêu thứ tự tháo lắp các bộ phận?
- Các nhóm thảo luận, sau đó trình bày vấn đề thảo luận của nhóm mình.
- Trả lời: Gồm 11 bộ phận; Tháo: Bệ khóa nịng, nắp hộp khóa nịng ...
e. Phương pháp luyện tập.
Luyện tập là lặp đi lặp lại nhiều lần những hành động nhất định nhằm hình
thành và củng cố những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết. Qua đó củng cố kiến thức, thuần
thục động tác vận động nhanh chóng, chính xác phù hợp vào các loại địa hình địa
vật trong chiến đấu cũng như trong luyện tập.
• Phương pháp luyện tập bao gồm:
 Luyuện tập từng người tự nghiên cứu: Phương pháp này là học sinh tự tư
duy lại những kiến thức đã học, tìm tịi nhớ lại và tự luyện tập, giúp nhận thức, nhớ
lâu, vận dụng linh hoạt sau này.
 Luyện tập theo nhóm: Là từ 2-3 người cùng luyện tập động tác, giúp cho
nhau thấy sai sót để khắc phục, người tiếp thu nhanh giúp đỡ người tiếp thu chậm.
 Luyện tập tổng hợp, luyện tập phân đội.

• Ví dụ:
Nhóm 1
- Dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng.
Ở phần luyện tập Bài 4 lớp
10. Động tác đội ngũ từng người
khơng có súng. Phần 1 mục a. "Đội
hình tiểu đội một hàng ngang" Chia
thành các nhóm tổ với nhau để
3-5 bước
luyện tập: Từ 2 đến 3 người hoặc từ
5 đến 7 người.
6

5

4

3

2

1

Nhóm 2
- Dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng.

Thứ nhất là ơn luyện "Đội hình tiểu
đội một hàng ngang". Khi đã luyện
tập xong thì chuyển nội dung khác,
thời gian luyện tập Giáo viên đã phổ

biến.
Đội hình luyện tập được mơ
7


phỏng như (Hình 5).
3-5 bước

6

5

4

3

2

1

Hình 5.
Tiểu đội một hàng ngang.

2. Phương pháp hội thao.
Ta thường thấy Hội thao được tiến hành sau các buổi học hoặc tiết học, để
Giáo viên đánh giá nhận thức và thực hiện động tác của học sinh, sau đó so sánh rút
kinh nghiệm và kiểm tra các thành viên trong lớp học.
Hội thao là kiểm tra, thi, đánh giá kết quả sau quá trình học tập rèn luyện.
• Để tiến hành hội thao ta phải lên được kế hoạch thực hiện cụ thể.
 Nội dung: Chọn một số nội dung tiến hành hội thao.

 Số lượng: Hợp lý và khoa học, không nhiều quá cũng khơng ít q mà vừa
đủ là tốt nhất.
* Ví dụ: Tổ chức hội thao giữa các tổ với nhau trong lớp, hội thao cấp trường
phải lên kế hoạch một cách cụ thể chi tiết, chẳng hạn như trang thiết bị, trọng tài ...
3. Phương pháp ôn luyện.
Là phương pháp giúp Học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát
huy tính tích cực, độc lập từ đó Giáo viên sửa chữa những thiếu sót hoặc sai lầm
của học sinh sau khi tập luyện.
• Ơn luyện được tiến hành như sau:
 Học sinh tự ôn luyện.
 Học sinh ôn luyện có sự hướng dẫn và sửa sai của Giáo viên.
Ví dụ: Trong thực hành tháo lắp súng tiểu liên AK của lớp 11. Giáo viên cho
ôn luyện các nội dung như: Nắm chắc các chi tiết của súng, lắp vào và tháo ra có
bao nhiêu bộ phận.
Học sinh phải nắm chắc các bước hay còn gọi là thứ tự tháo lắp của súng tiểu
liên AK.
Quá trình thực hiện Giáo viên là người sửa sai cho Học sinh, giúp người học
hình thành được kỹ năng, kỹ xảo thực hiện động tác tháo lắp súng tiểu liên AK.
4. Phương pháp kiểm tra đánh giá.
Kiểm tra về tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thực hiện kỹ thuật động tác.
• Kiểm tra gồm có các dạng sau:
 Kiểm tra vấn đáp.
8


 Kiểm tra viết.
 Kiểm tra thực hành.

* Ví dụ:
Kiểm tra thực hành băng bó cứu thương được đánh giá ở các nội dung sau:

Thời gian và đúng kỹ thuật. Kiểm tra thực hành có thể diễn ra vào đầu tiết học hoặc
cuối tiết học.
• Tóm lại:
Những phương pháp nêu trên đã là một dây truyền mắt xích tạo nên một thể
thống nhất trong quá trình truyền đạt kiến thức. Mỗi phương pháp dạy học cũng chỉ
là tương đối không phải là 100%, bởi nó cịn liên quan một chút các phương pháp
khác tạo nên sự hoàn chỉnh về vấn đề truyền đạt kiến thức hay kỹ thuật động tác.
Nhưng mỗi nội dung bài học tiết học chúng ta phải vận dụng một cách hợp lý, khoa
học và khéo léo để tạo nên một hệ thống phương pháp truyền đạt tối ưu nhất, người
giáo viên phải phát huy tối đa được vai trị của mình, trong giờ học ngồi việc đóng
vai trị chủ yếu trong truyền đạt nội dung giáo dục thì người thầy cịn là người tổ
chức, người hướng dẫn, điều chỉnh sự sai sót của học sinh. Trong học tập vai trò
của người giáo viên được đề cao hơn, giáo viên truyền đạt một cách hợp lý và khoa
học nhằm giúp Học sinh có cái hiểu đúng đắn và phát triển ở các em các kỹ năng
của sự quan sát, thu thập thông tin, đưa ra những suy luận, phán đoán và kết luận
vấn đề.
Thực tế, bản thân giảng dạy mơn học Giáo dục quốc phịng - An ninh và đã
vận dụng những kỹ năng nêu trên, không bó hẹp kiến thức ở sách giáo khoa mà
phát huy tính tư duy, suy nghĩ sáng tạo từ phía học sinh, ngồi kiến thức trong sách
giáo khoa thì người thầy cịn phải có kiến thức có liên quan khác để lồng ghép
trong bài giảng được thêm phong phú, liên hệ đến nhiều vấn đề có liên quan đến
thực tế trong cuộc sống, có như vậy người thầy mới đề cao được óc sáng tạo của
Học sinh, sự trao nhận thơng tin giữa thầy và trị. Từ đó mới có sức cuốn hút ham
học của Học sinh, cũng như khẳng định nghiệp vụ chuyên môn của người thầy
đáng để tiếp thu kính trọng góp phần vào việc phát triển tối đa năng lực, phẩm chất
của Học sinh. Trong giờ dạy giáo viên luôn luôn sử dụng khéo léo các phương pháp
để chất lượng tiết học có hiệu quả hơn và gây hứng thú cho người học hơn.
∗ Giải pháp hai:
• Thu thập các thơng tin từ phía Học sinh bằng cách cho Học sinh viết vào
giấy, từ đó học thể hiện đúng tâm tư và nguyện của mình cho vấn đề giảng dạy của

thầy và học tập của Học sinh. Trên cơ sở các thông tin ấy sẽ xem xét, nghiên cứu
các phương pháp, phát huy những mặt tốt và rút kinh nghiệm cho những vấn đề còn
hạn chế trong giảng dạy nhằm đi đến một tiết dạy có phương pháp tối ưu nhất.
• Để chọn ra phương pháp tối ưu, phát huy tính tích cực và chủ động của
học sinh nhằm đạt hiệu quả tốt nhất, tôi thực hiện với hai giờ học thực hành và giờ
học lý thuyết trong bộ mơn Giáo dục Quốc phịng - An ninh gồm các vấn đề sau:
Giảng dạy giờ học lý thuyết:
GV: Nêu vấn đề (Hãy nêu những yếu tố tạo nên sự yêu thích, chủ động, và
hào hứng trong tiết học? Yếu tố nào làm các em u thích mơn Giáo dục Quốc
phòng - An ninh?)
9


Học sinh:
Thể hiện nội dung trả lời bằng ngôn ngữ chữ viết trong giấy gồm các ý cơn
bản sau:
 Khi giảng dạy người thầy phải có thái độ nghiêm túc, khi phổ biến ý định
giảng dạy, giáo viên nói ngắn gọn và đủ ý, và truyền thụ kiến thức một cách dễ nhớ
và khoa học, luôn tạo cho học sinh có sự tập trung cao độ, tạo khơng khí sơi nổi
trong giờ học, phát huy sự tư duy và tính sáng tạo của người học
 Giáo viên phải có vốn kiến thức phong phú, chính xác để khi giảng bài có
thể liên hệ vào thực tế cuộc sống và sát với nội dung bài học. Cần cụ thể hoá nội
dung học khơng trừu tượng dễ gây khơng khí trầm lắng làm cho học sinh có cảm
giác khơng thích học.
 Thứ ba là cách nói và tác phong của giáo viên trong khi lên lớp: Giáo viên
truyền đạt kiến thức bằng ngơn ngữ lời nói, hành động để học sinh hiểu và ghi nhớ
kiến thức bài học, bởi vậy, giáo viên phải luôn giữ mối quan hệ với người học và
người truyền đạt kiến thức.
• Ví dụ:


Tác phong của thầy giáo nghiêm túc khi lên lớp
(xem hình 6).
Khi nói, giáo viên phải nhìn vào học sinh để truyền
đạt như thế học sinh sẽ có cảm giác là thầy giáo đang nói
với mình. Mặt khác như đã nêu trên điều đó cịn là việc
duy trì tiếp xúc, cũng như thể hiện được sự tâm huyết,
nhiệt tình của người thầy trong khi giảng bài.
Đồng thời qua đó, giáo viên có thể nắm bắt được
nội tâm học sinh, nắm được kết quả giảng dạy. Học sinh
phải chăm chú nghe giảng, nếu giáo viên vẫn thấy học
sinh nghe giảng mà vẫn xì xào, bàn tán, thì có thể có vấn
đề gì đó mà học sinh chưa hiểu, hoặc các hiện tượng như:
Buồn ngủ, nhìn ra ngoài ... như thế cũng đồng nghĩa với
tiết dạy chưa gây được hứng thú cao cho người học. Khi
có các hiện tượng đó giáo viên khéo léo kiểm tra lại giọng
Hình 6

nói, tác phong và độ chính xác của nội dung, để có cách khắc phục kịp thời các
điểm yếu như đã nêu ở trên.
Hoặc trong quá trình giảng bài học sinh chưa hiểu bài, lớp ồn ào, giáo viên
phải nói chậm lại; phải bình tĩnh, đồng thời phải kiểm tra lại giọng nói và tác phong
10


cũng như độ chính xác về mặt nội dung để có biện pháp khắc phục, nhằm tạo hứng
thú cho học sinh tiếp thu nội dung kiến thức bài.
Sử phương tiện nói khi giảng bài có tác dụng đến tình cảm và tương tưởng
cho người học. Nên Giáo viên phải luôn ln luyện giọng nói, diễn đạt rõ ràng
nghe đủ, nhịp điệu khơng nhanh q.
Q trình truyền đạt thì nói là phương tiện trực tiếp để giáo viên truyền thụ

kiến thức cho học sinh, nó tác động trực tiếp đến tình cảm, hình thành tư tưởng cho
người học.
Vì vậy giáo viên phải ln rèn luyện giọng nói, diễn đạt rõ ràng, đủ nghe,
nhịp điệu không nhanh quá. Khi nhấn mạnh phải nói to, rõ, giọng nói ln liền với
thái độ biểu hiện, tác phong.
Ví dụ:
Khơng thể hiện được sự nhiệt tình ca ngợi những hành động anh hùng của
nhân dân ta trong chiến đấu, người dạy không dung cảm trước những hành động ấy
thì khơng thể truyền thụ cho học sinh lòng tự hào dân tộc hay lòng căm thù quân
xâm lược.
Bên cạnh đó thì vấn đề chúng ta sử dụng Bảng để hệ thống nội dung, minh
họa, viết thuật ngữ khó nhằm duy trì mối quan hệ giữa người dạy và người học, khi
sử dụng bảng chúng ta cần phải chuẩn bị giẻ lau, phấn, thước và một số dụng cụ có
liên quan khác. Khi viết giáo viên có thể chia bảng thành 2 hoặc 3 phần, trong đó
khoảng 1/3 dùng để viết mục bài chính, phần cịn lại sử dụng để viết và minh họa ...
Tiếp theo là sử dụng mơ
hình hoặc vật mẫu:
Chẳng hạn khi giáo viên giới thiệu
"Điểm ngắm đúng" như hình 7, thì
phải có tranh rồi sau đó mới nêu
khái niệm
là điểm được xác định từ
trước trên mục tiêu sao cho khi
ngắm vào đó để bắn thì quỹ đạo
đường đạn đi qua điểm định bắn
trúng trên mục tiêu.
Hình 7: Điểm ngắm đúng.
Và cuối cùng là sử dụng câu hỏi trong quá trình giảng dạy:
- Khi truyền thụ kiến thức làm tăng hứng thú cho học sinh, sự tự giác để học trả
lời câu hỏi.

- Ví dụ: Sự ra đời của đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân vào ngày tháng
năm nào?.
11


- Học sinh trả lời: Ngày 22 tháng 12 năm 1944 tại khu rừng Cao Bằng.
Giảng dạy giờ dạy thực hành:
Trong giờ học thực hành giáo viên luôn là người chủ đạo, trong các kỹ thuật
động tác, làm mẫu của thầy phải đẹp rõ ràng, chính xác, phân tích động tác ngắn
gọn, dụng cụ học tập, vị trí luyện tập và tính kỷ luật nghiêm trong tiết học thực
hành:
• Ví dụ:
Kỹ thuật cấp cứu và chuyển
thương. (Xem hình 8).
*Gải pháp 3:
Ứng dụng 2 giải pháp
trên vào thực tế trong giảng
dạy khối 11 và lấy một vài
ví dụ ở các khối khác nhau:
Ví dụ: Kỹ thuật hơ hấp nhân
tạo lớp 11 (xem hình 9).
- Làm càng sớm càng tốt,
kiên trì.
- Làm đúng nguyên
tắc, lực đủ mạnh, nhịp độ
Hình 8:
đều đặn
- Làm tại chỗ thống
mát.
- Khơng làm cho

người bị nhiễm chất độc, bị
sức ép.
- Tuyệt đối không
chuyển người bị ngạt thở về
các tuyến sau, khi nạn nhân
chưa tự thở được.
Giáo viên hỏi: Nêu tiến
triển của việc cấp cứu ngạt
thở?.
Hìmh 9:
Giáo viên gợi ý:
Học sinh suy nghĩ và nhanh chóng trả lời ngắn gọn.
*Tiến triển tốt:
- Hô hấp dần hồi phục.
- Vẫn tiếp tục hô hấp.
12


* Tiến triển xấu:
Ngừng hô hấp nhân tạo khi:
- Xuất hiện các mảng tím tái trên da.
- Nhãn cầu mềm và nhiệt độ dưới 25oC.
- Có hiện tượng cứng đờ của xác chết.
Và sau đó nhận xét về câu trả lời của học sinh, đúng, sai ở mức độ như thế
nào? Rồi giảng cho các em nắm bắt thêm một số thơng tin về bài mới thì sẽ đem lại
kết quả cao cho tiết học.
Tiếp đó giáo viên cho điểm cho câu trả lời đúng, không cho điểm với câu trả
lời sai mà chỉ ghi nhận sự nhiệt tình cố gắng trong học tập, lần sau cần cố gắng
hơn. Cuối cùng giáo viên giao bài tập về nhà để học sinh có liên hệ bên ngồi cuộc
sống.

Trong giảng dạy phải tùy vào nội dung cụ thể của bài học để sử dụng phương
pháp cho phù hợp và khoa học. Ví dụ nội dung bài học nêu trên tôi đã sử dụng
phương pháp gợi ý, giảng giải, minh họa ... nhằm giúp học sinh chủ động tư duy.
Bảng số liệu kiểm tra mức độ học sinh nắm và hiểu bài trong tiết học
của học sinh khối 11.
Stt

Lớp

Sĩ số

Số học
sinh hiểu bài

Số học sinh
khơng hiểu bài

Tỷ lệ
hiểu bài

1

11A

42

42

0


100%

2

11B

43

42

1

98%

3

11C

41

41

0

100%

Ghi chú

• Kết thúc tiết học tranh thủ tâm sự với học sinh, hay nói cách khác là một


chút phỏng vấn để người học nói lên những ưu điểm nhược điểm trong tiết học.
Đa số học sinh trả lời sau:
 Kiến thức môn GDQP - AN liên quan đến môn Lịch Sử rất nhiều như:
Giáo dục lòng yêu nước, yêu Chủ nghĩa xã hội, xây dựng lòng tự hào truyền thống
dân tộc, của Quân đội nhân dân Việt Nam, nhận thức đúng đắn về nghĩa vụ bảo vệ
Tổ quốc, sẵn sàng nhập ngũ bảo vệ đất nước.
 Truyền thụ cho học sinh có kiến thức Quân sự phổ thông, rèn luyện tư thế
động tác, kỹ năng quân sự cơ bản.
 Tạo cho học sinh có ý thức tổ chức kỷ luật, có nếp sống lành mạnh, đúng
đắn và có thể vận dụng vào thực tế cuộc sống thường ngày.
∗ Giải pháp thứ 4:
• Ứng dụng giải pháp 1 và giải pháp 2 cho lớp 10 - 12 chẳng hạn:

13


 Chúng ta giảng bài 5 lớp 10 "Thường thức phòng tránh một số loại bom

đạn". Về mặt nội dung thì giáo viên tóm tắt sơ bộ nội dung bài học, hoặc nói qua về
nội dung chính của bài kèm theo tranh minh họa về bom đạn.
 Giáo viên nêu vấn đề: Khi bom đạn nổ thì tác hại của nó sẽ như thế nào?.
 Gợi ý:
Học sinh suy nghĩ và trả lời ngắn gọn.
 Khi bom đạn nổ sẽ gây
sát thương ở nhiều mức độ khác
nhau, gây chết người bằng các
mảnh vỡ bị phá ra, ngồi ra cịn
gây thiệt hại về của cải, cơ sở
hạ tầng của nhân dân.
 Giáo viên nhận xét nội

dung trả lời của học sinh: Đúng;
sai ở mức độ nhiều hay ít, sau
đó có thể phân tích giảng giải
cho học sinh hiểu thêm một số
thơng tin khác về bài mới, điều
này khi dạy nội dung bài thì học
sinh cơ bản đã nắm được nội
dung kiến thức. Khi học sinh trả
lời thì giáo viên phải có nhận
định và cho điểm khuyến khích
động viên kịp thời nhằm tạo
nguồn cảm hứng tốt nhất cho
Hình 10:
học sinh.
Máy bay thả bom
 Cuối tiết học: Giáo viên giao bài tập về nhà có sự liên hệ đến kiến thức
trong cuộc sống.
 Câu hỏi: Trong chiến tranh xâm lược Việt Nam Đế quốc Mĩ đã thả bao
nhiêu tấn bom lên đất Việt ...
 Ở phần I: Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường.
 Nêu vấn đề: Thế nào được gọi là bong gân?
 Gợi ý: Người học suy nghĩ và trả lời ngắn gọn. Sau đó giáo viên gọi học
sinh lên trả lời câu hỏi và đồng thời cho học sinh quan sát hình ảnh bong gân.

14


Chúng ta thấy, ở
chương
trình

sách
GDQP - AN lớp 10, khi
dạy phải tùy vào nội
dung của bài để ta sử
dụng phương pháp nào
cho hợp lí.
Hình 11:
Chẳng hạn: Khi dạy nội dung nêu trên tơi đã sử dụng phương pháp gợi ý hay
cịn gọi là nêu vấn đề, giảng giải, minh họa, giúp cho người học tư duy, tạo sự tập
trung nhưng hứng thú cao trong tiếp thu bài.
Bảng số liệu kiểm tra mức độ hiểu bài trong tiết học của học sinh lớp 10.
Stt

Lớp

Sĩ số

Số học
sinh hiểu bài

Số học sinh
không hiểu bài

Tỷ lệ
hiểu bài

1

10A1


43

43

0

100%

2

10A2

42

40

1

95%

3

10A6

43

39

0


90%

4

10A12

41

40

1

98%

Ghi chú

• Đối với khối 12 tơi áp dụng bằng bài giảng thực hành:
 Ví dụ:

Bài 4: Tư thế động tác trong chiến đấu.
Giáo viên phổ biến nội dung của bài học và đây là bài học thực hành nên tôi
sử dụng phương pháp trực quan, người dạy chủ đạo và bao quát lớp, cho lớp tập
hợp theo hình chữ L khi truyền đạt kiến thức, làm mẫu nhanh
Chậm có phân
tích
Làm tổng hợp ngắn gọn theo các bước quy định.
 Yêu cầu thực hiện nghiêm túc nội quy, quy định tiết học:
Nêu vấn đề: Tại sao phải thực hiện các tư thế kĩ thuật trong chiến đấu? Quan
sát và làm thử đồng thời cho biết tư thế đó áp dụng vào tình huống nào? (cho học
sinh xem tranh vẽ của động tác Lê thấp).

Giải quyết vấn đề: Đây là động tác Lê thấp. Như thế học sinh sẽ hình dung
dung ra nội dung cơ bản của tiết học nhanh nhất và có độ bền vững về mặt kiến
thức cao.
Bảng số liệu kiểm tra mức độ hiểu bài trong tiết học của học sinh lớp 12.
Stt Lớp


số

Số học
sinh hiểu bài

Số học sinh
không hiểu bài

Tỷ lệ
hiểu bài

Ghi chú
15


1
2
3
4

12B
12C
12E

12G

53
50
47
49

52
49
47
49

1
1
0
0

98%
98%
100%
100%

II. Biện pháp tổ chức thực hiện.
1. Biện pháp thứ nhất:
• Truyền thụ kiến thức các giờ lý thuyết ở cả ba khối lớp, thì vấn đề ứng
dụng các phương pháp thuyết trình, giảng thuật, vấn đáp, diễn giải, trực quan sinh
động vào trong quá trình sư phạm để người học tiếp thu một cách đầy đủ khoa học
và mang tính bền vững, tạo khơng khí hứng khởi trong tiếp thu thì phải có thực
hiện nghiêm túc các nội quy đặc thù của môn học:
 Khi tiếp thu tiết học lý thuyết học sinh phải chú ý lắng nghe và chắt lọc ghi

chép nhanh các ý chính mà giáo viên nhấn mạnh, nếu ghi thêm được các ví dụ
minh họa thì càng tốt ...
 Có thái độ nghiêm túc, tích cực trong quá trình tiếp thu kiến thức tiết học,
kể cả trong quá trình thảo luận nội dung bài.
 Việc kiểm tra đánh giá quá trình tiếp thu trong tiết học của cá nhân học sinh
và tập thể lớp học phải chặt chẽ và tuân thủ theo đúng quy trình, đánh giá phải
chuẩn và chính xác được năng lực thực của người học.
Trong đánh giá kiểm tra phải có biểu dương học sinh có tinh thần, thái độ,
trách nhiệm, tốt trong học tập. Phê bình kịp thời các học sinh cịn có những điểm
hạn chế trong tiếp thu và u cầu các tiết học sau phải nghiêm túc khắc phục. Bên
cạnh đó thì kiểm tra kiến thức bài học trước cũng phải được thực hiện thường
xuyên liên tục trong cả năm học.
2. Biện pháp thứ hai:
• Thực hiện đầy đủ chương trình do Bộ GD&ĐT ban hành một cách nghiêm
túc, ứng dụng linh hoạt các phương pháp trong giờ thực hành như phương pháp:
Trực quan, làm mẫu, phân nhóm ...
Học sinh cần phải có thái độ nghiêm túc đối với mơn học, tính kỷ luật cao,
trang phục đảm bảo theo quy định, phát ngôn đúng mực

16


 Phương tiện dụng

cụ trong quá trình truyền
thụ kiến thức cũng cần
được chuẩn bị đầy đủ
nghiêm túc:
 Ví dụ: Nội dung
thực hành "Ném Lựu đạn"

hoặc "Tháp lắp súng AK"
thì phải có chuẩn bị Lựu
Đạn cũng như súng một
cách đầy đủ và an tồn và
có trước khi diễn ra tiết
học ...
Hình 12:
Súng AK đã tháo
3. Biện pháp thứ ba:
• Buổi ngoại khóa: Nhà trường ln coi trọng các buổi học ngoại khóa, ngoại
khóa được thực hiện theo các chủ đề chủ điểm, theo từng tháng thì nội dung cũng
được soạn phù hợp.
 Ví dụ: Tháng 3 là tháng Thanh niên; Tháng 12 có ngày 22 tháng 12 là ngày
Hội QPTD.
Tơi đã phối hợp với Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh lồng ghép các câu
hỏi có liên quan đến mơn GDQP - AN vào trong giáo án của buổi ngoại khóa.
Nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm cho học sinh trong thời kì hiện nay đối với cơng
cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN.
C. KẾT LUẬN.
1. Kết quả:
• Bản thân tơi đã mạnh dạn nghiên cứu và ứng dụng sáng kiến khoa học vào
quá trình sư phạm đối với môn học GDQP - AN tại trường tôi kết quả học tập của
học sinh được nâng lên rất cao so với phương pháp dạy cũ trước đây:
 Tác phong: Giúp cho học sinh có được tác phong chững chạc, nghiêm túc
và thanh lịch, phát ngôn chuẩn mực.
 Về kiến thức: Học sinh hiểu và nắm vững được kiến thức cơ bản mang tính
bền vững và khoa học, trên cơ sở đó các em có ý thức cao trong việc tham gia các
hoạt động cơng tác Quốc phịng An ninh đối với nhà trường và địa phương, xây
dựng cho học sinh lòng tự hào dân tộc, niềm tin lý tưởng, yêu quê hương, yêu đất
nước và con người Việt Nam.

Việc học tập và rèn luyện môn GDQP - AN đã hình thành cho học sinh về
mặt nhân cách, phẩm chất đạo đức, điều này đã góp phần đáng kể trong cơng tác
xây dựng nền Quốc phịng tồn dân vững mạnh trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là
đại dịch Covid-19 vừa qua, cơng tác quốc phịng và an ninh đã góp phần khơng nhỏ
trong việc phịng, đẩy lùi và chiến thắng đại dịch .
17


Đây là toàn bộ nội dung sáng kiến kinh nghiệm mà bản thân tơi trong q
trình giảng dạy mơn GDQP - AN đã tìm hiểu nghiên cứu và bước đầu cũng đã
mang lại kết quả đáng khích lệ. Điều này đã khẳng định việc phối kết hợp các
phương pháp dạy học tích cực trong tiết học phù hợp và mang tính khoa học thì
chất lượng tiếp thu của người học sẽ được tăng lên rõ rệt.
Muốn phát huy được vai trị quan trọng của mơn học GDQP - AN trong
chiến lược đào tạo con người mới trong thời kỳ hiện nay, thời kỳ CNH - HĐH đất
nước thì trong hệ thống Giáo dục quốc phịng tồn dân phải là những con người
phát triển về mọi mặt, toàn diện: Tư tưởng trong sáng, thơng minh sáng tạo, có sức
khỏe tốt và có lý tưởng cách mạng cao đẹp.
Lời kết, tơi rất mong nhận được sự góp ý của các thành viên trong tổ Thể
dục; GDQP - AN trường THPT Thiệu Hóa, Hội nghị khoa học thẩm định sáng kiến
kinh nghiệm cấp trường và Hội đồng thẩm định cấp Tỉnh.
2. Kiến nghị:
Đề nghị Bộ GD&ĐT tăng cường hỗ trợ Giáo viên và Học sinh đổi mới
phương pháp dạy và học theo hướng giúp Học sinh tích cực chiếm lĩnh kiến thức,
thực hành vận dụng kiến thức; phát triển năng lực tự học; phát triển tư duy phê
phán sáng tạo, năng lực hợp tác, phát triển các kỹ năng theo yêu cầu đặc thù bộ
môn GDQP-AN.
Việc phù hợp của mức độ nội dung sách giáo khoa với trình độ phát triển của
Học sinh và trình độ Giáo viên. Ví dụ: Lớp 10 - Bài. "Tác hại của ma túy và trách
nhiệm của học sinh trong phòng chống ma túy"; Lớp 11 - Bài. "Bảo vệ chủ quyền

và lãnh thổ biên giới quốc gia"... Đây là những bài có thể nói là khó, tích hợp nhiều
môn học khác nhau trong bài, nên đề nghị trong thời gian tới phải tiếp tục được tập
huấn thêm về mặt phương pháp cũng như về mặt kiến thức khác có liên quan đến
bài học đã nêu.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Hiệu trưởng

Thiệu Hóa, ngày 6 tháng 7 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi viết
không sao chép nội dung của người khác.

Tác giả

Lê Đăng Điển

Lê Duy Hoàng

18


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT THIỆU HểA

Sáng kiến kinh nghiệm

Đề tài:
KT HP PHNG PHP DY HC TÍCH CỰC
MƠN GDQP-AN, NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ
ĐỘNG, SÁNG TẠO TRONG LĨNH HỘI KIẾN THỨC

CỦA HỌC SINH”

Người thực hiện: Lê Duy Hồng
Chức vụ: Phó tổ trưởng
SKKN thuộc lĩnh vực mơn: GDQP-AN

THANH HĨA, NĂM 2020

19


MỤC LỤC
Stt

Mục

Nội dung

Trang

1

A

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

2


I

Lời mở đầu

1

3

II

Thực trạng của vấn đề nghiên cứu

2

4

1

Thực trạng

2

5

2

Kết quả của thực trạng trên

2


6

B

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

3

7

I

Các giải pháp thực hiện

3

8

1

Phương pháp lên lớp

3

9

2

Phương pháp hội thao


8

10

3

Phương pháp ôn luyện

8

11

4

Phương pháp kiểm tra đánh giá

9

12

II

Biện pháp tổ chức thực hiện

16

13

1


Biện pháp thứ nhất

16

14

2

Biện pháp thứ hai

16

15

3

Biện pháp thứ ba

17

16

C

KẾT LUẬN

17

17


1

Kết quả

17

18

2

Kiến nghị

18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
20


1. Tài liệu tập huấn giáo viên, giảng viên Giáo dục quốc phòng và an ninh các
trường THPT, trung cấp, cao đẳng, đại học năm 2016 do V ụ GDQP-AN B ộ
GD&ĐT ban hành.
2. Hình1: Trung đội 3 hàng dọc; Hình 2: Băng cẳng chân ki ểu s ố 8; Hình s ố 4:
Băng vết thương vùng đầu; Hình số 11: Băng vết th ương vùng đ ầu, các hình
nêu trên được sử dụng trong sáng kiến kinh nghiệm từ nguồn sách giáo khoa
GDQP-AN lớp 10-Mã số: KH001M8-DAI, số ĐKKH xuất bản: 513-2008/CXB/71143/GD.
3. Hình 8: Bế nạn nhân; Hình 9: Phương pháp Syuester, các hình nêu trên đ ược
sử dụng trong sáng kiến kinh nghiệm từ nguồn sách giáo khoa GDQP-AN l ớp
11-Mã số: KH101M8-DAI, số ĐKKH xuất bản: 513-2008/CXB/8-1143/GD.
4. Hình 3: Lễ phục sĩ quan nữ mừa hè; Hình 6: Lễ phục sĩ quan nam mùa hè
được sưu tầm trong bộ tranh trang phục do Bộ Quốc phòng in ấn và ban hành


21



×